LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trƣờng tơi đã
thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá chất lượng nước và đề
xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nước sông Bùi đoạn từ đầu
nguồn tới thị trấn Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội”.
Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tơi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy cơ trong trƣờng.
Nhân dịp hồn thành bản khóa luận này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến q thầy cơ trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, nhất là các quý thầy cô khoa
Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tận tình quan tâm dạy bảo và
truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành q trình thực tập tốt nghiệp. Tơi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Xuân
Dũng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm và
ủng hộ tơi trong suốt q trình học tập.
Do thời gian làm có hạn nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 3 tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thùy Dƣơng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Đánh giá chất lượng nước và đề xuất một số biện
pháp nâng cao chất lượng nước sông Bùi đoạn từ đầu nguồn tới thị trấn
Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội”.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Dƣơng
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS Bùi Xuân Dũng
4. Địa điểm thực tập: Thị trấn Xuân Mai - Chƣơng Mỹ - Hà Nội
5. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
- Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm quản lý bền
vững tài nguyên nƣớc sông Bùi và đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực
nghiên cứu
b. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định đƣợc các hoạt động sử dụng đất chính của ngƣời dân 2 bên
ven bờ sông
- Đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc sông Bùi đoạn từ đầu nguồn tới Thị
trấn Xuân Mai
- Đề xuất đƣợc 1 số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Bùi
6. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định các hoạt động sử dụng đất của cộng đồng dân cƣ 2 bên ven bờ
sông Bùi đoạn từ đầu nguồn tới Thị trấn Xuân Mai
-Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc sông Bùi đoạn từ đầu nguồn tới Thị
trấn Xuân Mai
- Đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Bùi tại khu vực
nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thu thập và kế thừa số liệu.
- Phƣơng pháp ngoại nghiệp.
- Phƣơng pháp lấy mẫu ngoài hiện trƣờng.
- Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm.
+ Đề tài tiến hành phân tích các thơng số: pH, DO, TDS, BOD5, COD,
độ đục, NO3-, PO43-, NO2-, Fe3+, Coliform
+ Các chỉ tiêu: pH, DO, To ta tiến hành xác định bằng phƣơng pháp đo
nhanh tại hiện trƣờng.
+ Các chỉ tiêu: Độ dục, coliform, TSS, BOD5, COD, NO-2, NH4+ , PO43-,
NO3-, Fe ta tiến hành phân tích trong phịng thí nghiệm.
8. Kết quả đạt đƣợc:
Qua q trình nghiên cứu tại sơng Bùi đoạn từ đầu nguồn tới Thị trấn
Xuân Mai, đề tài đã rút ra một số kết luận sau sau:
- Có rất nhiều ngun nhân gây ơ nhiễm nƣớc sơng Bùi. Trong đó, tại
các điểm 6,7,8 và 9 nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu là do nƣớc thải sinh
hoạt của ngƣời dân hai bên ven bờ, ảnh hƣởng khói bụi từ hệ thống đƣờng
giao thơng. Cịn tại các điểm 1,2,3,4 và 5 nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu do
các chất hóa học ngƣời dân sử dụng để canh tác nông nghiệp hai bên ven bờ
sông. Các chất thải hầu hết đều chƣa đƣợc qua xử lý mà xả thải trực tiếp
xuống sơng.
- Theo nhƣ kết quả phân tích dựa vào QCVN 08:2008/BTNMT cho ta
thấy, nƣớc sông Bùi bị ô nhiễm nhiều nhất ở các điểm hạ lƣu 7,8,9, hầu hết
các chỉ tiêu đều vƣợt quá ngƣỡng cho phép so với cột B1 QCVN
08:2008/BTNMT , tại những vị trí này tập trung nhiều khu dân cƣ, vùng canh
tác nông nghiệp, nƣớc thải thƣờng xuyên đổ trực tiếp ra sông làm hạn chế khả
năng tự làm sạch của nƣớc sông, dẫn đến tình trạng ơ nhiễm tăng cao hơn các
điểm khác. Một số chỉ tiêu điển hình kể cả khi lấy mẫu có mƣa hay khơng mƣa
thì vẫn bị ơ nhiễm ở hầu hết các thời điểm lấy mẫu nhƣ COD, coliform, NO2-,
NH4+.Lƣợng mƣa làm ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng nƣớc sơng Bùi, ta có
thể nhận thấy rõ sự khác biệt qua các tháng khi không mƣa, sau khi mƣa nhỏ và
sau khi mƣa to, càng mƣa to thì nƣớc sơng càng bị ơ nhiễm nặng nề.
- Nƣớc sơng Bùi có chỉ số WQI từ 4 < WQI < 86, nguyên nhân của sự
dao động lớn này là do mƣa, khi lấy mẫu vào thời điểm khơng có mƣa, nƣớc
sơng chủ yếu vẫn ở mức có thể sử dụng cho tƣới tiêu và các mục đích tƣơng
đƣơng khác. Nhƣng khi sau cơn mƣa to, chất lƣợng nƣớc sông giảm xuống
đến mức ô nhiễm nặng nề.
- Từ kết quả nghiên cứu khóa luận đã đƣa ra một số biện pháp: biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm nƣớc thải, biện pháp về công tác quan trắc, về kỹ thuật –
công nghệ, về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng, về kinh tế - chính
sách và xã hội.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1
MỤC LỤC ...................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..........................................................................8
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................3
1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc .....................................................3
1.1.1. Khái niệm ô nhiễm nƣớc ..................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân gây ơ nhiễm nƣớc .......................................................................3
1.2. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc trên Thế giới và Việt Nam...........................................6
1.2.1. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc trên Thế giới .............................................................6
1.2.2. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc tại Việt Nam .............................................................8
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc ..........................................................12
1.3.1. Các chỉ tiêu vật lý. ...........................................................................................12
1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học ........................................................................................13
1.3.3. Chỉ tiêu vi sinh ................................................................................................16
Chƣơng II MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................17
2.1.1. Mục tiêu chung:...............................................................................................17
2.1.2.Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................17
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................17
2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................17
2.3.1. Phạm vi thời gian ............................................................................................17
2.3.2. Phạm vi không gian .........................................................................................17
2.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................18
2.5.1. Xác định các hoạt động sử dụng đất chính của ngƣời dân 2 bên ven bờ sông
Bùi .............................................................................................................................18
2.5.2. Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc sông Bùi đoạn từ đầu nguồn tới Thị trấn
Xuân Mai ...................................................................................................................20
Chƣơng III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trƣờng ...............35
3.1.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................................35
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................37
3.1.3. Thực trạng cảnh quan môi trƣờng ...................................................................38
3.2. Dân số - lao động – việc làm và thu nhập ..........................................................39
3.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..........................................39
3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây sức ép đối với đất
đai ..............................................................................................................................40
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................41
4.1. Đặc điểm các hoạt động sử dụng đất của cộng đồng dân cƣ ven bờ sông Bùi. .41
4.2. Ðánh giá chất lƣợng nƣớc sông Bùi ...................................................................44
4.2.1. Giá trị pH.........................................................................................................44
4.2.2. Tổng chất rắn lõ lửng ......................................................................................45
4.2.3. Đánh giá hàm lƣợng DO .................................................................................46
4.2.4.Đánh giá hàm lƣợng BOD5 ..............................................................................47
4.2.5.Đánh giá hàm lƣợng COD ...............................................................................49
4.2.6. Đánh giá hàm lƣợng N -NH4+ .........................................................................50
4.2.7. Đánh giá hàm lƣợng P-PO43- ...........................................................................51
4.2.8. Đánh giá hàm lƣợng N-NO3- ...........................................................................52
4.2.9. Đánh giá hàm lƣợng N-NO2- ...........................................................................53
4.2.10. Đánh giá hàm lƣợng sắt tổng số (Fe) ............................................................55
4.2.11. Đánh giá độ đục ............................................................................................56
4.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Bùi đoạn từ
đầu nguồn đến Thị trấn Xuân Mai. ...........................................................................67
4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nƣớc thải ........................................................67
4.3.2. Về công tác quan trắc ......................................................................................68
4.3.3. Về kinh tế, chính sách và xã hội .....................................................................69
4.4.4. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng ...............................................69
4.4.5. Biện pháp kỹ thuật – công nghệ ......................................................................69
Chƣơng 5 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ...................................................71
5.1. Kết luận ..............................................................................................................71
5.2. Tồn tại ................................................................................................................72
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1. Các tiêu chí xác định hoạt động sử dụng đất .............................................18
Biểu 2.2 : Vị trí lấy mẫu ............................................................................................21
Biểu 2.3: Tần suất lấy mẫu ........................................................................................23
Biểu 2.4: Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc và trọng số tƣơng ứng ................31
Biểu 4.1: Đặc điểm các hoạt động sử dụng đất của cộng đồng dân cƣ ven bờ sông
Bùi .............................................................................................................................41
Biểu 4.2: Chỉ số WQI tháng 1 tại khu vực nghiên cứu .............................................59
Biểu 4.3: Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Bùi tháng 1 .............................................59
Biểu 4.4: Chỉ số WQI tháng 2 tại khu vực nghiên cứu .............................................60
Biểu 4.5: Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Bùi tháng 2 .............................................60
Biểu 4.6: Chỉ số WQI tháng 3 tại khu vực nghiên cứu .............................................61
Biểu 4.7: Đánh gsiá chất lƣợng nƣớc sông Bùi tháng 3............................................62
Biểu 4.8: Chỉ số WQI tháng 4 tại khu vực nghiên cứu .............................................63
Biểu 4.9: Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Bùi tháng 4 .............................................63
Biểu 4.10: Chỉ số WQI tháng 5 tại khu vực nghiên cứu ..........................................64
Biểu 4.11: Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Bùi tháng 5 ...........................................65
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ toàn bộ tuyến điều tra ....................................................................19
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ chi tiết các điểm điều tra ..............................................................20
Sơ đồ 01: Sơ đồ các vị trí lấy mẫu ............................................................................22
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ đánh gía pH tại khu vực nghiên cứu .....................................45
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ đánh giá TSS tại khu vực nghiên cứu ....................................46
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ đánh giá DO tại khu vực nghiên cứu .....................................47
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá BOD5 tại khu vực nghiên cứu ................................48
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ đánh giá COD tại khu vực nghiên cứu ..................................49
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ thể hiện giá trị N-NH4+ tại khu vực nghiên cứu .................50
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ thể hiện giá trị P-PO43- tại khu vực nghiên cứu .................51
Biểu đồ 4.8. Biểu đồ thể hiện giá trị N-NO3- tại khu vực nghiên cứu ...................53
Biểu đồ 4.9. Biểu đồ thể hiện giá trị N-NO2- tại khu vực nghiên cứu ...................54
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ thể hiện giá trị sắt tổng số tại khu vực nghiên cứu .............55
Biểu đồ 4.11.Biểu đồ thể hiện giá trị độ đục tại khu vực nghiên cứu ......................56
Biểu đồ 4.12.Biểu đồ thể hiện giá trị Coliform tại khu vực nghiên cứu ..................57
Biểu đồ 4.13. Biểu đồ thể hiện giá trị WQI của sông Bùi qua các tháng ................66
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nƣớc có mạng lƣới sơng ngịi dày đặc, với diện tích
phân bố rộng khắp trên lãnh thổ cả nƣớc. Theo thống kê, nƣớc ta có đến 2360
con sơng dài trên 10km. Trong đó có 93% là các con sông nhỏ, ngắn và dốc.
Các con sơng lớn chỉ có phần trung và hạ lƣu chảy qua lãnh thổ nƣớc ta. Hệ
thống sơng ngịi ở nƣớc ta có một vai trị vơ cùng quan trọng và to lớn trong
nhiều mặt, gắn với nền văn minh sông Hồng, với nghề trồng lúa nƣớc. Ngày
nay, sơng ngịi tiếp tục phục vụ và cung cấp nguồn tài nguyên nƣớc quý giá
cho các hoạt động đời sống sinh hoạt của ngƣời dân và sản xuất, canh tác
nông, lâm nghiệp, thủy điện, giao thơng,…
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống sơng ngịi tại Việt Nam đang đối diện với
rất nhiều nguy cơ ô nhiễm lớn từ việc phát triển kinh tế, dân cƣ đơng đúc,
canh tác nơng nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp 2 bên ven bờ xả thải trực tiếp ra
sông. Nƣớc ta với hơn 64 khu chế xuất và khu cơng nghiệp, cùng với hàng
trăm ngàn cơ sở hóa chất và chế biến trên toàn quốc. Vấn đề thải là một vấn
đề nan giải đối với những quốc gia còn đang phát triển, và chất thải lỏng đã
trở thành một vấn nạn lớn cho quốc gia. Mạng lƣới sơng ngịi Việt Nam hầu
hết bị ô nhiễm, và các con sông đã trở thành sơng chết, đặc biệt là những nơi
có phát triển trọng điểm. Nhiều dịng sơng trƣớc kia là nơi giặt giũ tắm rữa, và
nƣớc sông đƣợc sử dụng nhƣ nƣớc sinh hoạt gia đình. Nay tình trạng hồn
tồn khác hẳn.Ngƣời dân ở nhiều nơi không thể dùng những nguồn nƣớc sơng
này nữa.Điển hình là lƣu vực sơng Cầu, Đây là một lƣu vực đã bị ơ nhiễm
hồn tồn. Trong lƣu vực này, ngồi khu sản xuất cơng nghiệp lớn nhất Thái
Nguyên, qua việc khai thác mỏ và hòa hóa chất, cịn có trên dƣới 800 cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp và quy mô công nghiệp nhỏ nhƣ các làng nghề
tập trung. Lƣợng chất thải lỏng thải hồi vào lƣu vực sơng Cầu ƣớc tính
khoảng 40 triệu m3/năm (Theo báo moitruong.com.vn).
1
Đứng trƣớc vấn nạn trên, sông Bùi tại thị trấn Xn Mai cũng là 1 con
sơng điển hình đang đứng trƣớc nguy cơ ô nhiễm. Sông Bùi là một con sơng
đổ ra Sơng Đáy. Sơng có chiều dài 91 km và diện tích lƣu vực là 1.249 km².
Sơng Bùi bắt nguồn từ xã Lâm Sơn, huyện Lƣơng Sơn, Hịa Bình chảy qua
các tỉnh Hà Nội, Hồ Bình và hợp lƣu với sông Đáy tại xã Phúc Lâm, huyện
Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
Hiện nay, tài ngun nƣớc sơng Bùi đang có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp nƣớc sinh hoạt cho các hộ dân ven bờ, các hoạt động canh tác
nông nghiệp xung quanh khu vực thị trấn Xuân Mai. Tuy nhiên, hiện nay
đang có rất nhiều nguồn nƣớc thải từ các hoạt đông nông nghiệp, công nghiệp
và nƣớc thải sinh hoạt của ngƣời dân 2 bên bờ đƣợc thải trực tiếp hay gián
tiếp vào sông Bùi. Đặc biệt, 2 bên ven bờ sông Bùi chủ yếu là các hoạt động
canh tác nơng nghiệp nên thƣờng xun có hiện tƣợng ngƣời dân vứt vỏ thuốc
trừ sâu, phân bón ra sơng.Bên cạnh đó, do có đơng dân cƣ sống tại các bên
ven bờ và các vùng lân cận nên cũng thƣờng xuyên có hiện tƣợng xả rác ra
sơng dẫn đến một số khúc sơng có dấu hiệu bị ơ nhiễm nặng nề. Theo UBND
huyện Chƣơng Mỹ, đến thời điểm này, chƣa có đánh giá của cơ quan chức
năng hay báo cáo nào về ơ nhiễm nguồn nƣớc ở sơng Bùi.Chính vì vậy việc
xem xét, đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Bùi, xác định các nguồn gây ô nhiễm
và dự báo mức độ ảnh hƣởng cua các hoạt động kinh tế - xã hội của Thị trấn
Xuân Mai đến chất lƣợng nƣớc sông Bùi là rất cần thiết. Vì vậy, tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng nước và đề xuất một số biện pháp
nâng cao chất lượng nước sông Bùi đoạn từ đầu nguồn đến Thị trấn Xuân
Mai – Chương Mỹ - Hà Nội”
2
Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc
1.1.1. Khái niệm ô nhiễm nước
- Theo điều 2 Luật tài nguyên nƣớc: “ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi tính
chất vật lí, hóa học và thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật cho phép, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và
sinh vật”.
1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
Sự gia tăng dân số cùng với tăng trƣởng nhanh về cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa đã làm tăng nhu cầu về nƣớc trong khi nguồn nƣớc sẵn có khơng tăng lên. Điều
này làm suy thối nghiêm trọng nguồn nƣớc cả về chất lƣợng và số lƣợng
Sự ô nhiễm các nguồn nƣớc có thể xảy ra do 2 ngun nhân chính là ơ
nhiễm tự nhiên và ơ nhiễm nhân tạo.
a. Ơ nhiễm tự nhiên
Là do q trình phát triển và chết đi của các loài thực vật, động vật có
trong nguồn nƣớc, hoặc do nƣớc mƣa rửa trôi các chất gây ô nhiễm từ trên
mặt đất chảy vào nguồn nƣớc.
Là do mƣa,tuyết tan, lũ lụt,gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi , chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ. Một phần sẽ ngấm vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ơ
nhiễm. hoặc theo dịng nƣớc ngầm hịa vào dịng lớn.
Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ.
3
Nƣớc lụt có thể bị ơ nhiễm do hố chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ
hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận
các cơng trƣờng kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ơ nhiễm hố chất.
Ơ nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn, bão, lụt,...) có
thể rất nghiêm trọng, nhƣng khơng thƣờng xun, và khơng phải là ngun
nhân chính gây suy thối chất lƣợng nƣớc tồn cầu.
b. Ơ nhiễm nhân tạo
Chủ yếu là do các hoạt động của con ngƣời nhƣ xả thải nƣớc thải sinh
hoạt, công nghiệp, nông nghiệp vào nguồn nƣớc.
Trong quá trình sinh hoạt, sản xuất của mình, con ngƣời ngồi việc khai
thác tài ngun thiên nhiên thì còn thải ra một lƣợng lớn chất thải bao gồm
chất thải rắn, khí thải và nƣớc thải. Nƣớc thải đƣợc thải ra từ các hoạt động
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nếu không đƣợc xử lý một cách
triệt để sẽ tác động rất lớn đến chất lƣợng nguồn nƣớc và cũng là một trong
những nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc nghiêm trọng.
Trƣớc hết, phải kể đến các hoạt động công nghiệp của con ngƣời, là một
trong những hoạt động gây tác động đến môi trƣờng nƣớc tƣơng đối lớn.
Nƣớc thải công nghiệp (industrial wastewater): là nƣớc thải từ các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nƣớc
thải sinh hoạt hay nƣớc thải đơ thị, nƣớc thải cơng nghiệp khơng có thành
phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp cụ
thể. Ví dụ: nƣớc thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thƣờng chứa
lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da ngồi các
chất hữu cơ cịn có các kim loại nặng, sulfua,...Ngƣời ta thƣờng sử dụng đại
lƣợng PE (population equivalent) để so sánh một cách tƣơng đối mức độ gây
ô nhiễm của nƣớc thải công nghiệp với nƣớc thải đô thị.Đại lƣợng này đƣợc
xác định dựa vào lƣợng thải trung bình của một ngƣời trong một ngày đối với
một tác nhân gây ô nhiễm xác định.Các tác nhân gây ô nhiễm chính thƣờng
đƣợc sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy
4
sinh hóa), TSS (chất rắn lơ lửng). Ví dụ: Tính PE của nguồn nƣớc thải có lƣu
lƣợng là 200 m3/ngày, nồng độ BOD5 của nƣớc thải là 1200 mg/L. Lƣợng
BOD5 trung bình do một ngƣời thải ra trong một ngày là 50 g/ngƣời.ngày.
Nhƣ vậy, xét đối với thông số BOD5, nƣớc thải của nguồn thải này tƣơng
đƣơng với nƣớc thải của một khu dân cƣ có 4800 ngƣời.Mức độ ơ nhiễm
nƣớc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất
lớn.Điều nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất công nghiệp, các khu
chế xuất đa phần chƣa có trạm xử lý nƣớc thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ
tầng đáp ứng u cầu bảo vệ mơi trƣờng.
Ngồi ra, các hoạt động sinh hoạt của con ngƣời cũng gây ra các vấn đề
ô nhiễm nguồn nƣớc khá nghiêm trọng.
Nƣớc thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nƣớc thải phát sinh từ các
hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải
trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc
thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat,
protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy
theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng các chất có
trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức
sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao. Ở nhiều vùng ,
phân ngƣời và nƣớc thải sinh hoạt không đƣợc xử lý mà quay trở lại vịng
tuần hồn của nƣớc. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm
môi trƣờng. Nƣớc thải không đƣợc xử lý chảy vào sông rạch và ao hồ gây
thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại. Theo
thống kê của Sở Khoa học Cơng nghệ & Mơi trƣờng Cần Thơ, trung bình mỗi
ngày 1 ngƣời dân đô thị Cần Thơ thải ra hơn 0,89 kg rác. Lƣợng rác thu gom
đổ vào bãi rác chỉ khoảng 60%, số còn lại ngƣời dân đổ ra sông, ao hồ, cống
rãnh, kênh, rạch gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Khơng chỉ có hố
chất, rác, bệnh phẩm, trên hầu hết các sông, kênh trên địa phận tỉnh Cần Thơ,
ngƣời dân đua nhau lấn chiếm lịng sơng, làm cản trở dòng chảy, cản trở giao
5
thông đƣờng thuỷ và tranh thủ sử dụng khoảng sông nhỏ hẹp ấy nhƣ một hệ
thống WC. Các bãi rác là nơi chứa đựng sự ô nhiễm rất cao, nếu khơng đƣợc
thu dọn, xử lý triệt để thì nƣớc từ các bãi rác theo nƣớc mƣa, chảy vào các ao
hồ gần khu dân cƣ, hoặc thấm vào nguồn nƣớc ngầm gây ơ nhiễm. Cịn tại các
khu đơ thị, trung bình mỗi ngày thải ra 20.000 tấn chất thải rắn nhƣng chỉ thu
gom và đƣa ra các bãi rác đƣợc trên 60% tổng lƣợng chất thải nên đã gây ô
nhiễm nguồn nƣớc.
Mặt khác, hoạt động nông nghiệp cũng đã tác động đáng kể đến môi
trƣờng nƣớc. Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu gia súc, thức
ăn thừa không qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các hoạt động sản xuất nơng
nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dƣa, vƣờn cây, rau
chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc
mặt. Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng
dân cịn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm nhƣ Aldrin, Thiodol,
Monitor... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, ngƣời nơng dân khơng
hề trang bị bảo hộ lao động. Đa số nông dân khơng có kho cất giữ bảo quản
thuốc, thuốc khi mua về chƣa sử dụng đƣợc cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà
ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra
bờ ruộng, số còn lại đƣợc gom để bán phế liệu...
1.2. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình trạng ơ nhiễm nước trên Thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử
lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là
thống kê của Viện nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ nƣớc thế
giới khai mạc tại Stockholm, thủ đô của Thụy Điển ngày 5/9/2008
Trong thập niên 60, ô nhiễm nƣớc lục địa và đại dƣơng gia tăng với nhịp
độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ phát triển
kỹ nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.
6
Từ các đại dƣơng lớn trên thế giới, nơi chứa đựng hầu hết lƣợng nƣớc
trên trái đất, nƣớc luôn đƣợc lƣu thông thƣờng xuyên và sự ô nhiễm nếu xảy
ra cũng rất chỉ mang tính chất nhỏ bé nhƣng nay cũng đang hứng chịu sự ô
nhiễm nặng nề, tùy từng đại dƣơng mà mức độ ô nhiễm lại khác nhau. Nhiều
vùng biển trên thế giới đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa đến sự sống của
các loài động vật biển mà chủ yếu là nguồn ô nhiễm từ đất liền và giao thông
vận tải biển gây nên.Bờ biển Barrow, Alaska trở thành một nơi chứa rác.Ô
nhiễm nƣớc ngọt lại càng trầm trọng.
Tại Sukinda, Ấn Độ, các nữ công nhân phải tiếp xúc với nƣớc cực bẩn.
Hậu quả của nó là tình trạng vơ sinh, thai nhi bị dị tật và chết lƣu. Hàm lƣợng
thủy ngân trong nƣớc ngầm ở Vapi, Ấn Độ, cao gấp 96 lần so với tiêu chuẩn
sức khỏe do Tổ chức Y tế thế giới quy định.
Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành
ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này.Các sơng khác cũng có tình trạng tƣơng
tự trƣớc khi ngƣời ta đƣa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nƣớc Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhƣng vấn đề
cũng không khác bao nhiêu.Dân Paris cịn uống nƣớc sơng Seine đến cuối thế
kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sơng lớn và nƣớc ngầm nhiều nơi khơng
cịn dùng làm nƣớc sinh hoạt đƣợc nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm
mãn tính. Sơng Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40
triệu ngƣời, là nạn nhân của nhiều tai nạn (nhƣ cháy nhà máy thuốc Sandoz ở
Bâle năm 1986) thêm vào các nguồn ô nhiễm thƣờng xun.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thƣơng ở bờ phía đông cũng nhƣ nhiều
vùng khác.Vùng Ðại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc
biệt nghiêm trọng.
Trong khi đó, namw 1991 tại Nam Phi, Cơng ty cổ phần Năm lƣợng
nguyên tử gây ra một vụ tràn dầu rất lớn gần đập Hartbeesport làm cho các
loại cá và động vật thủy sinh sống trong hồ bị chết. Việc các nguồn nƣớc sông
7
bị ô nhiễm đã gây ra một nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe cho những cộng
đồng nằm gần sông, những ngƣời sử dụng trực tiếp nguồn nƣớc đó.
Ở ngay tại Trung Quốc, hàng năm lƣợng chất thải và nƣớc thải công
nghiệp thải ra ở các thành phố và thị trấn của Trung Quốc tăng từ 23,9 tỷ m3
trong năm 1980 lên 73,1 tỷ m3 trong năm 2006. Một lƣợng lớn nƣớc thải
chƣa qua xử lí vẫn đƣợc thải vào các sông.Hậu quả là, hầu hết nƣớc ở các
sông, hồ ngày càng trở nên ô nhiễm. Dựa trên việc đánh giá 140.000 km sông
dọc đất nƣớc Trung Quốc trong năm 2006, chất lƣợng nƣớc của 41,7% chiều
dài sông xếp ở loại 4 hoặc thậm chí thấp hơn và 21,8% dƣới loại 5.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng chất lƣợng nƣớc tại nhiều con
sông trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải
hứng chịu các nguồn ơ nhiễm khác nhau.Do đó, việc cần làm trƣớc tiên là
phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định đƣợc
cụ thể thành phần của nguồn nƣớc thải gây ô nhiễm, xác định đƣợc mức độ
ảnh hƣởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự
tác động tiêu cực đến chất lƣợng nƣớc sông, nâng cao khả năng cung cấp
nƣớc phụ vụ cho đời sống và sự phát triển bền vững trên tồn thế giới.
1.2.2. Tình trạng ơ nhiễm nước tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng, nhƣng tình
trạng ơ nhiễm nƣớc là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ cơng nghiệp hố và đơ
thị hố khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với
tài nguyên nƣớc trong vùng lãnh thổ.
Hệ thống nƣớc mặt Việt Nam với hơn 2.360 con sông, suối dài hơn
10km và hàng nghìn hồ, ao.Nguồn nƣớc này là nơi cƣ trú và nguồn sống của
các loài động, thực vật và hàng triệu ngƣời. Tuy nhiên, những nguồn nƣớc
này đang bị suy thoái và phá hủy nghiêm trọng do khai thác quá mức và bị ô
nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí nhiều con sơng, đoạn sơng, ao, hồ
đang “chết”.Mức độ ô nhiễm nƣớc đang ngày càng gia tăng do không kiểm
8
sốt nguồn gây ơ nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh
hƣởng đến sức khỏe của ngƣời, làm tăng nguy cơ ung thƣ, sảy thai và dị tật
bẩm sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống. Tại một số địa phƣơng của Việt Nam,
khi nghiên cứu các trƣờng hợp ung thƣ, viêm nhiễm ở phụ nữ, đã thấy 40 50% là do từ sử dụng nguồn nƣớc ô nhiễm.
Môi trƣờng nƣớc ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày
càng bị ô nhiễm bởi nƣớc thải, khí thải và chất thải rắn.ở các thành phố lớn,
hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm mơi trƣờng nƣớc do
khơng có cơng trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nƣớc do sản xuất
công nghiệp là rất nặng.
Đầu tiên là về ô nhiễm biển. Do có đƣờng bờ biển thuộc loại dài nên khi
ơ nhiễm biển xảy ra thì sẽ cực kỳ phức tạp. Do sự gia tăng của các hoạt động
kinh tế nói chung nên hầu hết vùng thềm lục địa đã bị ơ nhiễm. Sự ơ nhiễm
cịn bắt đầu lan ra cả ngồi khơi. Điển hình nhƣ ở cảng Hải Phịng, bình qn
hằng năm có tới hơn 1.500 lƣợt tàu vận tải biển cập cảng Hải Phòng.Lƣợng
dầu cặn qua sử dụng trong hành trình vận tải của mỗi tàu khi đến cảng từ 5
m3 đến 10 m3. Nhƣ vậy, hàng nghìn m3 dầu cặn qua sử dụng cùng với rác
thải sinh hoạt của ngƣời dân vạn chài và khách du lịch đã xả tự nhiên theo
nhiều cách xuống biển.
Tình hình ơ nhiễm nƣớc ngọt cịn trầm trọng hơn rất nhiều.Cơng nghiệp
là ngun nhân chính gây ơ nhiễm nƣớc ngọt, trong đó mỗi ngành có một loại
nƣớc thải khác nhau. KCN Việt Trì xả mỗi ngày hàng trăm ngàn mét khối
nƣớc thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt... khoảng 168.000
m3/ngày đêm xuống hạ lƣu cùng một lƣợng nƣớc thải công nghiệp và sinh
hoạt không nhỏ từ thƣợng nguồn Trung Quốc đã làm chất lƣợng nƣớc sông
Hồng ngày càng xấu đi theo cả không gian và thời gian. Ở Hà Nội các sông
nhƣ Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ có màu đen và hơi thối. Đặc biệt, KCN Biên
Hịa- Đồng Nai và TP HCM tạo ra nguồn nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt
rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Gần
9
đây, với sự kiện Nhà máy VEDAN và sự ô nhiễm sông Thị Vải, nhà nƣớc
mới thực sự vào cuộc. Sơng Tơ Lịch, một trong những dịng sơng "đen" giữa
Hà Nội.
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nƣớc nhất trong cơ cấu kinh tế của
đất nƣớc.Nƣớc đƣợc sử dụng để tƣới cho lúa và hoa màu, tập trung ở đồng
bằng sông Hồng và sông Cửu Long.Việc sử dụng nông dƣợc và phân bón hóa
học khơng đúng cách càng góp thêm phần ô nhiễm môi trƣờng nông thôn.
Nƣớc dùng trong sinh hoạt của dân cƣ ngày càng tăng nhanh do dân số
và các đô thị. Nƣớc cống từ nƣớc thải từ sinh hoạt cộng với nƣớc thải của các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cƣ là đặc trƣng ô nhiễm của các đô
thị ở nƣớc ta.
Ðiều đáng nói là các loại nƣớc thải đều đƣợc trực tiếp thải ra mơi trƣờng,
chƣa qua xử lý gì cả, vì nƣớc ta chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải nào đúng
nghĩa nhƣ tên gọi của nó.
Nƣớc ngầm cũng bị ơ nhiễm cùng với sự ô nhiễm nƣớc sông hồ. Việc
khai thác tràn lan nƣớc ngầm làm cho hiện tƣợng nhiễm mặn và nhiễm phèn
xảy ra ở những vùng ven biển sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Cửu Long,
ven biển miền Trung.
Một số sông ở vùng núi Đông Bắc nhƣ: Chất lƣợng sông Kỳ Cùng và các
sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến,
sông Bằng Giang còn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang) vài năm gần đây mùa khô xuất hiện hiện tƣợng ô nhiễm bất thƣờng
trong thời gian ngắn 3 - 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết
các thông số vƣợt QCVN 08:2008 - A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm
chí xấp xỉ B1 (đoạn sông Hồng từ Cty Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao
đến KCN phía nam TP.Việt Trì), các thơng số vƣợt ngƣỡng B1 nhiều lần. So với
các sơng khác trong vùng, sơng Hồng có mức độ ô nhiễm thấp hơn.
Nhƣ vậy, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng môi trƣờng nƣớc tại Việt Nam
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng và có xu hƣớng ngày càng gia tăng do các
10
nguyên nhân từ tự nhiên và do con ngƣời. Đặc biệt là do các hoạt động sản
xuất công nghiệp. Nếu chúng ta khơng có giải pháp quản lí và xử lý triệt để thì
hậu quả sẽ rất khó lƣờng. Vì vậy, cần có q trình quản lý chặt chẽ hơn nữa của
các cơ quan chức năng cũng nhƣ việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở sản
xuất cũng nhƣ các hoạt động và ý thức của ngƣời dân để đảm bảo chất lƣợng
nƣớc tại các con sơng nói riêng và tồn bộ mơi trƣờng nƣớc nói chung.
*Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông tại
Việt Nam
Nhƣ đã đề cập trong phần đặt vấn đề, Việt Nam là một quốc gia có tài
nguyên nƣớc đa dạng và trữ lƣợng lớn, tuy nhiên với những tác động không
ngừng của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, chất lƣợng nƣớc tại các con
sông đang suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, số lƣợng những nghiên cứu về
đánh giá chất lƣợng nƣớc sông và đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng
nƣớc hoặc giảm thiểu các chất ô nhiễm trong nƣớc là vô cùng quan trọng và
cấp bách tới môi trƣờng nƣớc. Để giảm thiểu và khắc phục hậu quả ơ nhiễm
nƣớc sơng, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng
nƣớc và đề xuất giải pháp xử lý và quản lý tổng hợp, điển hình nhƣ một vài
nghiên cứu dƣới đây:
Năm 2008, Khuất Thị Thủy, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tiến
hành:”Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
lƣợng nƣớc sông Nhuệ thành phố Hà Đông, Hà Tây”.Đề tài đã đánh giá mức
độ ô nhiễm của lƣu vực sông Nhuệ tại khu vực nghiên cứu, đƣa ra đƣợc
nguyên nhân gây ô nhiễm đồng thời đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản
lý.Tuy nhiên, đề tài chỉ nêu lên hiện trạng công tác quản lý nƣớc sông mà
chƣa đi sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến
những hạ chế trong quản lý. Vì vây, những giải pháp đƣa ra mang tính chất
chung, chƣa sát với thực tế của khu vực nghiên cứu.
“Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh
Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nƣớc trên đoạn sông này”, do
11
Nguyên Lựu Hƣơng thực hiện năm 2013.Đề tài đã đánh giá chi tiết đƣợc
chuỗi quan hệ nhân quả của các ảnh hƣởng của các hoạt động kinh tế xã hội
và q trình tự nhiên tới chất lƣợng nƣớc sơng Lơ, cung cấp một sự hiểu biết
tổng thể và thực tế về vùng nghiên cứu.Đồng thời, đánh giá đƣợc hiện trạng
môi trƣờng nƣớc sông Lô và đƣa ra giải pháp quản lý. Xong các giải pháp này
chƣa đƣợc cụ thể và sát với tình hình thực tế của lƣu vực sơng Lô.
Năm 2011, Vũ Thị Hồng Nghĩa, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiê cũng
đã nghiên cứu luận văn thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu quản lý chất lƣợng
nƣớc Sông Cầu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài đã đánh giá chung
thực và khách quan đối với chất lƣợng nƣớc sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Ở đây đề tài tách sông Cầu ra nhiều đoạn dựa vào điều kiện kinh tế
tự nhiên xã hội để đánh giá chất lƣợng của từng đoạn từ đó nói lên đƣợc tồn
bộ chất lƣợng nƣớc sơng Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.Xác định đƣợc rõ
các nguyên nhân gây ô nhiễm trên từng đoạn sông trong khu vực. Căn cứ vào
hiện trạng chất lƣợng nƣớc và mức độ ô nhiễm nƣớc sơng Cầu, đề tài đã đề
xuất 5 nhóm giải pháp về quản lý nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm và cải
thiện chất lƣợng nƣớc sơng Cầu. Nhƣng các nhóm giải pháp này đề dựa vào
luật môi trƣờng và những bản quy hoạch đang đƣợc thực hiện trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.Chƣa đƣa ra đƣợc biện pháp kỹ thuật & công nghệ phù hợp
và chuyên sâu trong lĩnh vực xử lý nguồn nƣớc sông trên địa bàn tỉnh.
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc
Hiện nay, ngƣời ta thƣờng dùng các chỉ tiêu vật lý, hóa học, vi khuẩn và
thủy sinh vật để đánh giá chất lƣợng nƣớc.
1.3.1. Các chỉ tiêu vật lý.
+ pH: là một trong những thông số quan trọng và đƣợc sử dụng thƣờng
xuyên nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nƣớc, chất lƣợng
nƣớc thải, đánh giá độ cứng của nƣớc, sự keo tụ, khả năng ăn mịn. Vì thế
việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lƣợng nƣớc cho phù hợp với yêu cầu
12
kỹ thuật cho từng khâu quản lý rất quan trọng, hơn nữa là đảm bảo đƣợc chất
lƣợng cho ngƣời sử dụng.
+ Chất rắn lơ lửng:Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất rắn nói chung
có ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc trên nhiều phƣơng diện. Hàm lƣợng chất
rắn hoà tan trong nƣớc thấp làm hạn chế sự sinh trƣởng hoặc ngăn cản sự
sống của thuỷ sinh. Hàm lƣợng chất rắn hồ tan trong nƣớc cao thƣờng có vị.
Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng trong nƣớc cao gây nên cảm quan khơng tốt
cho nhiều mục đích sử dụng; ví dụ nhƣ làm giảm khả năng truyền ánh sáng
trong nƣớc, do vậy ảnh hƣởng đến quá trình quang hợp dƣới nƣớc, gây cạn kiệt
tầng ô xy trong nƣớc nên ảnh hƣởng đến đời sống thuỷ sinh nhƣ cá, tôm. Chất
rắn lơ lửng có thể làm tắc nghẽn mang cá, cản trở sự hô hấp dẫn tới làm giảm
khả năng sinh trƣởng của cá, ngăn cản sự phát triển của trứng và ấu trùng.
Phân biệt các chất rắn lơ lửng của nƣớc để kiểm soát các hoạt động sinh
học, đánh giá quá trình xử lý vật lý nƣớc thải, đánh giá sự phù hợp của nƣớc
thải với tiêu chuẩn giới hạn cho phép.
+ Độ đục: Độ đục của nƣớc là mức độ ngăn cản ánh sáng xuyên qua
nƣớc.Độ đục của nƣớc có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có
kích thƣớc hạt keo đến những hệ phân tán thô gây nên nhƣ các chất huyền
phù, các hạn cặn đất cát, các vi sinh vật.
1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học
+ DO (dyssolved oxygen - ơ xy hồ tan trong nƣớc)
Ơ xy có mặt trong nƣớc một mặt đƣợc hồ tan từ ơ xy trong khơng khí,
một mặt đƣợc sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực
vật sống trong nƣớc. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hồ tan ơ xy vào nƣớc là
nhiệt độ, áp suất khí quyển, dịng chảy, địa điểm, địa hình. Giá trị DO trong
nƣớc phụ thuộc vào tính chất vật lƣ, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra
trong đó. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ơ nhiễm nƣớc và kiểm tra q
trình xử lý nƣớc thải.
13
Các sơng hồ có hàm lƣợng DO cao đƣợc coi là khoẻ mạnh và có nhiều
lồi sinh vật sống trong đó.Khi DO trong nƣớc thấp sẽ làm giảm khả năng
sinh trƣởng của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây
chết một số lồi nếu DO giảm đột ngột. Nguyên nhân làm giảm DO trong
nƣớc là do việc xả nƣớc thải công nghiệp, nƣớc mƣa tràn lôi kéo các chất thải
nông nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ, lá cây rụng vào nguồn tiếp nhận. Vi sinh
vật sử dụng ô xy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho lƣợng ô xy giảm.
+ COD (Chemical oxygen Demand - nhu cầu ơ xy hố học)
COD là lƣợng ơ xy cần thiết cho q trình ơ xy hố hồn tồn các chất
hữu cơ có trong nƣớc thành CO2 và H2O.
COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nƣớc
(nƣớc thải, nƣớc mặt, nƣớc sinh hoạt) vì nó cho biết hàm lƣợng chất hữu cơ
có trong nƣớc là bao nhiêu.Hàm lƣợng COD trong nƣớc cao thì chứng tỏ
nguồn nƣớc có nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm.
+ BOD (Biochemical oxygen Demand:nhu cầu ô xy sinh hố)
BOD là lƣợng ơ xy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể
tích) cần cho vi sinh vật tiêu thụ để ơ xy hố sinh học các chất hữu cơ trong
bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Nhƣ vậy BOD phản
ánh lƣợng các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học có trong mẫu nƣớc.
Thơng số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết kế
và vận hành trạm xử lý nƣớc thải; giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ ô
nhiễm hữu cơ càng cao.
Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian ổn định nên việc
xác định BOD cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn.
+ Nitrat (NO3-)
Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ có trong
chất thải của ngƣời và động vật.
Trong nƣớc tự nhiên có nồng độ nitrat thƣờng <5 mg/l. ở vùng bị ô
nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là mơi trƣờng dinh dƣỡng tốt
14
cho phát triển tảo, rong, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và thuỷ
sản. Trẻ em uống nƣớc có nồng độ nitrat cao có thể ảnh hƣởng đến máu gây
bệnh xanh xao.
+ Nitrit (NO2-)
Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân hủy
các chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau
của nitrogen nên các vết nitrit đƣợc sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ.
Trong các hệ thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt
động của vi sinh vật. Ngồi ra nitrit cịn đƣợc dùng trong ngành cấp nƣớc nhƣ
một chất chống ăn mòn. Tuy nhiên trong nƣớc uống, nitrit không đƣợc vƣợt
quá 0,04 mg/l.
+ Amoniac (NH4+)
Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nƣớc. Sự hiện diện của amoniac
trong nƣớc mặt hoặc nƣớc ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do
các vi sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thƣờng dùng
trong khâu khử trùng nƣớc cấp, chúng đƣợc sử dụng dƣới dạng các hóa chất
diệt khuẩn chloramines nhằm tạo lƣợng clo dƣ có tác dụng kéo dài thời gian
diệt khuẩn khi nƣớc đƣợc lƣu chuyển trong các đƣờng ống dẫn.
+ Phosphat (PO43-)
Phosphat là chất dinh dƣỡng cho sự phát triển rong tảo. Nồng độ
phosphat trong nguồn nƣớc không bị ô nhiễm thƣờng <0,01 mg/l. Nguồn
phosphat đƣa vào môi trƣờng là phân ngƣời, phân súc vật và nƣớc thải một số
ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và trong nƣớc
chảy từ đồng ruộng. Phosphat không thuộc loại độc hại đối với ngƣời.
+ Fe
Sắt là nguyên tử vi lƣợng cần thiết cho cơ thể con ngƣời để cấu tạo hồng
cầu. Vì thế sắt với hàm lƣợng 1.5mg/l là mức ấn định cho phép đối với nƣớc
sinh hoạt. Vƣợt qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hƣởng không
tốt.
15
Sắt có mùi tanh đặc trƣng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat
hình thành làm nƣớc trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tƣợng khơng tốt cho
ngƣời sử dụng.
Cũng với lý do trên, nƣớc có sắt khơng thể dùng cho một số ngành cơng
nghiệp địi hỏi chất lƣợng cao nhƣ tơ, dệt, thực phẩm, dƣợc phẩm,…
Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng
lƣới phân phối nƣớc.
1.3.3. Chỉ tiêu vi sinh
+ Fecal Coliform
Nhóm vi sinh vật Coliform đƣợc dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô
nhiễm phân, đặc trƣng bởi khả năng lên men lactose trong môi trƣờng cấy ở
35 – 370 C với sự tạo thành axit alded và khí trong vịng 48h.
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông, tuy nhiên trong
đề tài này tác giả chỉ tập trung phân tích các chỉ tiêu sau: pH, độ đục, TSS,
DO, COD, BOD5, PO43-, NO3-, NO2-, NH4+, Fe3+, Coliform.
16