Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông chanh đoạn chảy qua huyện vụ bản tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện khóa luận tốt nghiệp, đồng thời nhằm nâng cao trình độ hiểu biết,
kiến thức chuyên môn và bƣớc đầu ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, đƣợc sự đồng ý
của các thầy cô trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Khoa Quản lý Tài Nguyên Rừng và Môi
trƣờng, bộ môn Quản lý Môi trƣờng, em đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng
chất lượng nước sông Chanh đoạn chảy qua huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng đã cho em những kỹ
năng, bài học tạo một hành trang giúp chúng em có nhiều kiến thức để thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Sau một thời gian thực hiện, đề tài đã đƣợc hoàn thành, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới Th.s Nguyễn Thị Ngọc Bích, Bộ mơn Kỹ thuật Mơi trƣờng, Khoa Quản
lý Tài Nguyên Rừng và Môi trƣờng đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Trung tâm phân tích mơi
trƣờng và ứng dụng cơng nghệ địa khơng gian trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong suốt q trình phân tích cũng nhƣ đánh giá, hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Vụ Bản, Nam Định đã
cung cấp những số liệu cần thiết cho bài báo cáo và tạo điều kiện cho em đƣợc thực
tập tại địa phƣơng.
Mặc dù đề tài nghiên cứu đã rất cố gắng, xong do thời gian và năng lực còn hạn
chế nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đề tài này,
em mong nhận đƣợc sự đóng góp q báu của các thầy cơ giáo và các bạn để đề tài
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thu Huyền


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Tên khóa luận: “Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Chanh đoạn chảy qua
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”
2. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thu Huyền
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Bích
4. Địa điểm thực tập: Huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
5. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Đề tài góp phần đánh giá tồn diện hơn chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Chanh đoạn chảy qua huyện Vụ
Bản, Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông Chanh tại hu
vực nghiên cứu.
6. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng nƣớc sông Chanh trong hu vực nghiên cứu thông qua
so sánh với giới hạn quy định tại QCVN 08:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Chanh trong khu vực nghiên cứu thông qua
chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông
Chanh tại hu vực nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thu thập và kế thừa số liệu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
- Phƣơng pháp lấy mẫu ngồi hiện trƣờng.
- Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm.
- Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp.
8. Kết quả đạt đƣợc
Từ nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc sông tại huyện Vụ Bản đề tài rút ra
một số kết luận:



Các chỉ tiêu BOD5, COD, DO, TSS, N - NH4+, P – PO43- hầu hết đều có giá trị
vƣợt giới hạn cho phép quy định trong QCVN 08:2015. Cụ thể: Tất cả các mẫu đều có
giá trị của chỉ tiêu DO, BOD5 vƣợt giới hạn cho phép. Chỉ tiêu COD có giá trị cao nhất
là mẫu lấy ở điểm cống ruộng xã Trung Thành vƣợt đến 7.2 lần giới hạn cho phép. Chỉ
tiêu TSS cao nhất là mẫu lấy ở điểm làng Đại Đê và mẫu lấy ở điểm cầu Bất Di, vƣợt
đến 6 lần giới hạn cho phép. Chỉ tiêu N - NH4+ ô nhiễm nặng nhất ở vị trí xã Trung
Thành, vƣợt gần 3 lần giới hạn. Chỉ tiêu P – PO43- chỉ có mẫu lấy ở điểm gần chợ
Trình Xuyên vƣợt quá giới hạn cho phép. Đặc biệt đoạn sơng ở vị trí lấy mẫu đoạn gần
nhà máy TCE có giá trị các thơng số DO, BOD5, COD, NH4+ đều vƣợt quá giới hạn
quy định trong QCVN 08:2015/BTNMT (cột B1), cao nhất là chỉ tiêu coliform vƣợt
gấp 12 lần.
Hầu hết các giá trị WQI thu đƣợc nằm trong khoảng 33 < WQI < 53 ứng với
mức phân cấp có thể sử dụng cho mục đích tƣới tiêu hoặc mục đích giao thơng thủy và
các mục đích hác tƣơng đƣơng. Ngoại trừ đoạn sơng ở vị trí lấy mẫu M13 có kết quả
đánh giá nƣớc ơ nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tƣơng lai.
Dựa vào kết quả đánh giá chất lƣợng nƣớc theo chỉ số WQI đề tài đã xây dựng
đƣợc bản đồ phân vùng chất lƣợng nƣớc sông Chanh tại khu vực nghiên cứu.


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2

1.1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc ............................................................................ 2
1.1.2. Trên thế giới ................................................................................................ 2
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 3
1.2. Tổng quan về ô nhiễm nƣớc ........................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ..................................................... 4
1.2.2. Nguồn gốc gây ô nhiễm nƣớc ..................................................................... 5
1.2.3. Thực trạng ô nhiễm nƣớc sông tại Việt Nam .............................................. 6
1.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc .............................................................................. 8
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt ................................................. 8
1.3.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa vào bộ quy chuẩn, tiêu chuẩn .................. 10
1.3.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI) ............... 11
1.4. Một số công trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sơng ở Việt Nam
............................................................................................................................. 12
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU - NỘI DUNG - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 14
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1. Phƣơng pháp ế thừa tài liệu..................................................................... 14


2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 15
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu ............................................................................. 15
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu trong phịng thí nghiệm.................... 18
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 20
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 25

3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 25
3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 25
3.1.2. Địa hình huyện Vụ Bản ............................................................................. 25
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 25
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 26
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 26
3.2.1. Hệ thống thủy lợi....................................................................................... 26
3.2.2. Hệ thống giao thông .................................................................................. 27
3.2.3. Hệ thống điện ............................................................................................ 27
3.3. Đánh giá tổng hợp ........................................................................................ 27
3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 27
3.3.2. Khó Khăn .................................................................................................. 28
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................... 29
4.1. Thực trạng nƣớc sông Chanh đoạn chảy qua huyện Vụ Bản, Nam Định .... 29
4.2. Đánh giá chất lƣợng sông Chanh đoạn chảy qua huyện Vụ Bản, Nam Định
qua các chỉ tiêu đơn lẻ ......................................................................................... 30
4.2.1. Chỉ tiêu pH ................................................................................................ 31
4.2.2. Chỉ tiêu DO ............................................................................................... 31
4.2.3. Chỉ tiêu BOD5 ........................................................................................... 32
4.2.4. Chỉ tiêu COD ............................................................................................. 33
4.2.5. Chỉ tiêu TSS .............................................................................................. 34
4.2.6. Chỉ tiêu Amoni .......................................................................................... 35
4.2.7. Chỉ tiêu P - PO4 3- ...................................................................................... 35
4.2.8. Chỉ tiêu Coliform ...................................................................................... 36


4.2.9. Chỉ tiêu độ đục .......................................................................................... 37
4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Chanh dựa vào chỉ số WQI....................... 37
4.3.1. Tính giá trị WQI đối với thơng số pH ....................................................... 37
4.3.2. Tính giá trị WQI đối với thơng số DO ...................................................... 38

4.3.3. Tính tốn WQI thơng số............................................................................ 38
4.3.4. Tính tốn WQI .......................................................................................... 39
4.3.5. So sánh chỉ số chất lƣợng nƣớc đã đƣợc tính tốn với bảng đánh giá...... 40
4.4. Xây dựng bản đồ phân vùng chất lƣợng nƣớc sông Chanh ......................... 40
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ chất lƣợng nƣớc mặt khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 42
4.5.1 Giải pháp quản lý ....................................................................................... 42
4.5.2. Biện pháp kinh tế....................................................................................... 43
4.5.3 Biện pháp kỹ thuật ..................................................................................... 43
4.5.4. Biện pháp tuyên truyền giáo dục............................................................... 45
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 46
1. Kết luận ........................................................................................................... 46
2. Tồn tại.............................................................................................................. 46
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BOD5

Nhu cầu oxi sinh hóa

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng


BTNMT

Bộ tài ngun mơi trƣờng

COD

Nhu cầu oxi hóa học

DO

Hàm lƣợng oxi hịa tan

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

HST

Hệ sinh thái

LVHTS

Lƣu vực hệ thống sông

LVS


Lƣu vực sông

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SBR

Bể xử lý theo mẻ (Sequency Batch Reactor)

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TNMT

Tài nguyên Môi trƣờng

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

WQI

Chỉ số chất lƣợng nƣớc


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng quy định các giá trị qi, BPi ...................................................................21

Bảng 2.2: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ................................ 22
Bảng 2.3: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH .............................. 22
Bảng 2.4: Bảng xác định giá trị WQI tƣơng ứng với mức đánh giá chất lƣợng nƣớc ..23
Bảng 4.1: Đặc tính của nƣớc sơng Chanh tại khu vực nghiên cứu ............................... 30
Bảng 4.2: Bảng kết quả tính giá trị WQI đối với thơng số DO .....................................38
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp kết quả tính WQI đối với nƣớc sông Chanh đoạn chảy qua
huyện Vụ Bản, Nam Định ............................................................................................. 39
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Chanh đoạn chảy qua
huyện Vụ Bản, Nam Định ............................................................................................. 40


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ vị trí lấy mẫu đánh giá chất lƣợng nƣớc sơng Chanh............. 17
Hình 4.1: Giá trị pH so với QCVN 08:2015 ....................................................... 31
Hình 4.2: Hàm lƣợng DO so với QCVN 08:2015 .............................................. 32
Hình 4.3: Hàm lƣợng BOD5 so với QCVN 08:2015 .......................................... 33
Hình 4.4: Hàm lƣợng COD so với QCVN 08:2015............................................ 33
Hình 4.5: Hàm lƣợng TSS so với QCVN 08:2015 ............................................. 34
Hình 4.6: Hàm lƣợng N - NH4+ so với QCVN 08:2015 ..................................... 35
Hình 4.7: Hàm lƣợng P - PO43- so với QCVN 08:2015 ...................................... 36
Hình 4.8: Hàm lƣợng Coliform so với QCVN 08:2015 ..................................... 37
Hình 4.9: Bản đồ phân vùng chất lƣợng nƣớc sơng Chanh ................................ 41
Hình 4.10: Sơ đồ quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải sinh hoạt ....................... 43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có câu thành ngữ “Rừng vàng, biển bạc” thể hiện vai trò và giá trị
của các dạng tài nguyên thiên nhiên đối với môi trƣờng và sự phát triển của đất nƣớc.
Trong đó, nƣớc là một dạng tài nguyên quý giá với con ngƣời và sinh vật. Theo Chiến

lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020, Việt Nam có hoảng 2360 con sơng
lớn nhỏ có chiều dài từ 10 m trở lên, trong đó có 109 sơng chính. Trong số này có 9
con sơng lớn là sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông Mã,
sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai, sông Cửu Long và bốn
nhánh sông là sông Đà, sông Lô, sông Sê San, sông SrêPo đã tạo nên một lƣu vực
trên 10.000km2, chiếm hoảng 93% tổng diện tích của mạng lƣới sơng ngòi Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay chất lƣợng nƣớc của các lƣu vực này đang bị suy giảm nghiêm
trọng. Việc tìm ra các giải pháp quản lý tổng hợp nguồn nƣớc là cần thiết để giúp đối
phó với vấn đề trên.
Sông Chanh là một trong những sông tƣơng đối dài chảy trong địa phận một số
huyện nhƣ: Ân Thi (Hƣng Yên), Vụ Bản, Ý Yên (Nam Định), Hoa Lƣ, thành phố Ninh
Bình (Ninh Bình) ở đồng bằng Bắc Bộ [22]. Đối với huyện Vụ Bản, Nam Định con
sông Chanh là nguồn cung cấp nƣớc chính cho hoạt động nơng nghiệp trên địa bàn
huyện và một số mục đích sử dụng hác.
Hiện nay sự phát triển chung của huyện Vụ Bản đã và đang gây lên những vấn
đề môi trƣờng tại địa phƣơng nhất là vấn đề nƣớc sạch, đặc biệt những hoạt động phát
triển nền inh tế và sinh hoạt của ngƣời dân địa phƣơng đã làm cho chất lƣợng nƣớc
sơng Chanh có nhiều biến đổi. Là một ngƣời con của Vụ Bản và đang sinh sống tại
huyện Vụ Bản em thực hiện đề tài “Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Chanh đoạn
chảy qua huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”. Mong muốn ết quả của đề tài đóng góp
cho việc đánh giá toàn diện hơn chất lƣợng nƣớc mặt trong cả nƣớc nói chung và ở
tỉnh Nam Định nói riêng. Từ đó đƣa ra đƣợc những giải pháp quản lý và bảo vệ cho
môi trƣờng nƣớc mặt ở đoạn sông Chanh chảy qua huyện Vụ Bản, Nam Định.

1


CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc

1.1.2. Trên thế giới
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và phong phú, chiếm 70% diện tích
trên Trái đất. Tất cả các loài sinh vật sống trên trái đất đều cần đến nƣớc vậy nƣớc
đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Ngày nay, nhu cầu sử dụng nƣớc của con ngƣời
ngày càng tăng, mức độ dùng nƣớc của con ngƣời phụ thuộc vào nhu cầu mức sống,
văn hóa, hả năng hai thác của cơng nghệ, tài chính và khả năng đáp ứng của tự
nhiên. Tổng mức tiêu thụ nƣớc của nhân loại khoảng 35000km3/năm, trong đó 8% cho
sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho nông nghiệp. Nhu cầu nƣớc của con
ngƣời tăng theo thời gian do dân số và mức sống tăng. Cơ thể mỗi ngƣời cần 1-2 lít
nƣớc mỗi ngày. Nƣớc cịn duy trì sự sống cho động vật, thực vật và nhiều lồi sinh vật
khác. Bên cạnh đó, việc hai thác nƣớc quá mức cho sinh hoạt và công nghiệp đã gây
ra thiếu nƣớc, ô nhiễm nƣớc cho nhiều nơi trên thế giới. Trong đó 97% nƣớc trên Trái
Đất là nƣớc biển, chỉ 3% còn lại là nƣớc ngọt. Nƣớc đƣợc dùng trong các hoạt
động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng đều là nƣớc ngọt [20].
Ô nhiễm nƣớc đang ngày càng nghiêm trọng do nền kinh tế của các nƣớc đang
phát triển mà môi trƣờng lại không chịu tải sức ép của các nền kinh tế. Theo dự đoán
của một số nhà khoa học thì đến năm 2020 những tác động do mơi trƣờng ơ nhiễm sẽ
tăng mạnh, trong đó 3/4 số khu vực đánh giá sẽ đánh giá đƣợc sự tác động các nguồn
nƣớc quốc tế trên toàn cầu. Khoảng 1/4 khu vực nghiên cứu cho thấy các chất lơ lửng
có trong nƣớc tăng cao. Bao gồm các khu vực biển Caribbean, khu vực Đông Nam Á,
Đông Phi, Brazil, hồ Rift Valley [4].
Trung bình mỗi ngày trên Trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ
ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp
đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện
Nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nƣớc thế giới (World Water Week)
khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9/2010. Thực tế trên khiến nguồn
nƣớc dùng trong sinh hoạt của con ngƣời bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh
nhân nằm viện ở các nƣớc đang phát triển là do hông đƣợc tiếp cận những điều kiện
vệ sinh phù hợp (vì thiếu nƣớc) và các bệnh liên quan đến nƣớc. Thiếu vệ sinh và


2


thiếu nƣớc sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ
chức Lƣơng Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải
sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị
thiếu nƣớc [19].
Hàng năm, 4000 trẻ em tử vong vì nƣớc bẩn và vệ sinh ém. Đây là con số
đƣợc Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Giám đốc Điều hành UNICEF,
bà Ann M. Veneman cho biết: Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi
các bệnh do nƣớc không sạch gây ra và nƣớc không sạch là thủ phạm của hầu hết các
bệnh và nạn suy dinh dƣỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện nhƣ thế sẽ có ít
cơ hội để thốt khỏi cảnh đói nghèo [19].
1.1.2. Tại Việt Nam
Theo thống kê của Bộ TN&MT, Việt Nam có 3450 sơng, suối với chiều dài từ
10km trở lên. Các sông suối này nằm trong 108 LVS đƣợc phân bố và trải dài trên cả
nƣớc với tổng diện tích trên 1167 triệu km2 . Tổng lƣợng nƣớc mặt trung bình năm của
Việt Nam khoảng 830 tỉ m3 đƣợc tập trung chủ yếu trên 8 LVS lớn, bao gồm: LVS
Hồng - Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai
và sông Mê Cơng (Cửu Long), trong đó ở LVS Cửu Long (khoảng 57%), ở LVS Hồng
- Thái Bình hơn 16%, ở LVHTS Đồng Nai (hơn 4%), còn lại ở các LVS khác. Tuy
nhiên, khoảng 63% nguồn nƣớc mặt của Việt Nam (tƣơng ứng với 520 tỷ m3) có
nguồn gốc ở ngồi biên giới quốc gia, chỉ có gần 310 tỉ m3 mỗi năm đƣợc sinh ra trên
lãnh thổ Việt Nam, tập trung ở các sông Đồng Nai, Cả, Ba, Vũ Gia - Thu Bồn. Theo
kết quả thống ê, rà soát sơ bộ, cả nƣớc có trên 2900 hồ chứa nƣớc thủy điện, thủy lợi
đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy hoạch xây dựng với tổng dung tích trên 65
tỷ m3 . Do đặc trƣng dòng chảy, sự phân bố lƣợng nƣớc hông đồng đều theo mùa và
sự suy giảm chất lƣợng nƣớc do ô nhiễm nên nguy cơ cạn kiệt nguồn nƣớc trong khi
nhu cầu sử dụng nƣớc ngày càng gia tăng, hiệu quả sử dụng nƣớc thấp, cơ chế hợp tác,
chia sẻ nguồn nƣớc giữa các quốc gia chƣa hiệu quả là những thách thức đặt ra trong

việc sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc quốc gia [3].
Tổng lƣợng nƣớc đang đƣợc khai thác, sử dụng hàng năm hoảng 80,6 tỷ m3,
chiếm xấp xỉ 10% tổng lƣợng nƣớc hiện có của cả nƣớc. Trong đó, trên 80% lƣợng
nƣớc đƣợc sử dụng cho mục đích nơng nghiệp (khoảng 65 tỷ m3 /năm) . Ngồi ra,
nƣớc cịn đƣợc sử dụng cho sản xuất năng lƣợng, sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và

3


hoạt động sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Cơ cấu sử dụng nƣớc đang có xu
hƣớng tăng dần cho công nghiệp, thủy sản và sinh hoạt. Nƣớc phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp nhiều nhất ở hai vùng ĐBSCL và ĐBSH, chiếm tỷ lệ 70% lƣợng nƣớc sử
dụng. Những vùng, LVS có tỷ lệ sử dụng nƣớc cho thủy sản cao bao gồm: cao nhất là
sông Cửu Long, sơng Hồng - Thái Bình, nhóm sơng vùng Đơng Nam Bộ, sông Đồng
Nai và sông Mã với các tổng lƣợng dùng tƣơng ứng: 5,8 tỷ m3; 0,7 tỷ m3; 0,63 tỷ m3;
0,4 tỷ m3. LVS có tỷ lệ dùng nƣớc cho công nghiệp cao nhất là LVS Hồng - Thái Bình,
chiếm gần 1/2 tổng lƣợng nƣớc sử dụng cho ngành công nghiệp của cả nƣớc; tiếp đến
là LVHTS Đồng Nai chiếm 25%; LVS Cửu Long là 10%; cuối cùng là nhóm sơng
vùng Đơng Nam Bộ là 7%. Khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc chƣa hợp lý và thiếu
bền vững gây suy giảm tài nguyên nƣớc trong hi hiệu quả sử dụng nƣớc cịn thấp,
tình trạng lãng phí trong sử dụng nƣớc còn phổ biến trên phạm vi cả nƣớc [3].
Những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân, ở hạ lƣu hầu hết các LVS, tình
trạng suy giảm nguồn nƣớc dẫn tới thiếu nƣớc, khan hiếm nƣớc hông đủ cung cấp
cho sinh hoạt, sản xuất đang diễn ra ngày một thƣờng xuyên hơn. Mâu thuẫn trong sử
dụng nguồn nƣớc đã xuất hiện, nhƣ giữa nhu cầu cấp thoát nƣớc cho nơng nghiệp,
thủy điện, tiêu thốt nƣớc cho sản xuất và dân sinh, bảo vệ nguồn lợi của các ao nuôi
thủy sản. Thêm vào đó, tài nguyên nƣớc trên các LVS ở nƣớc ta đang bị suy giảm do
nhu cầu dùng nƣớc tăng cao trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, thủy điện, làng nghề; công tác quản lý tài nguyên nƣớc còn hạn chế; các HST
rừng đầu nguồn các lƣu vực cũng bị suy giảm trên diện rộng do nạn phá rừng, do canh

tác nông nghiệp, khai khống và xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngồi ra, BĐKH cũng tác
động mạnh mẽ lên tài nguyên nƣớc mặt ở Việt Nam. Theo dự báo, tác động của
BĐKH sẽ làm dịng chảy trong mùa khơ ở vùng ĐBSCL (chỉ tính riêng lƣợng nƣớc
phát sinh trong vùng) suy giảm khoảng 4,8% vào năm 2020 và hoảng 14,5% vào năm
2050. Tài nguyên nƣớc của nƣớc ta ẩn chứa nhiều yếu tố kém bền vững. Xét lƣợng
nƣớc vào mùa hơ thì nƣớc ta thuộc vào vùng phải đối mặt với nguy cơ thiếu nƣớc,
một số khu vực thuộc loại khan hiếm nƣớc [3].
1.2. Tổng quan về ô nhiễm nƣớc
1.2.1. Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều hƣớng xấu đi các tính chất vật lý, hóa
học, sinh học của nƣớc. Trong nƣớc với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lòng hay thể rắn

4


làm cho nguồn nƣớc trở lên độc hại với con ngƣời, động vật và sinh vật. Làm giảm độ
đa dạng sinh vật trong nƣớc. Xét về mức độ lây lan truyền và quy mơ ảnh hƣởng thì ơ
nhiễm nguồn nƣớc và vấn đề đáng lo ngại hơn môi trƣờng đất. Ô nhiễm nguồn nƣớc
xảy ra hi nƣớc chảy qua về mặt các chất độc hại nhƣ rác thải sinh hoạt, hóa chất,
thuốc trừ sâu, nƣớc thải cơng nghiệp ,các chất ô nhiễm trên mặt đất rồi thẩm thấu
xuống đất vào mạch nƣớc ngầm.
Theo Hiến chƣơng châu Âu: Ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi nói chung do con
ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc và gây nguy hiểm cho con ngƣời,
cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các
lồi hoang dã [20].
1.2.2. Nguồn gốc gây ô nhiễm nước
Sự ô nhiễm mơi trƣờng nƣớc có thể do nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo.
a) Ô nhiễm nước do nguồn gốc tự nhiên
Là do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của
sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân

hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm,
gây ơ nhiễm hoặc theo dịng nƣớc ngầm hịa vào dịng lớn. Lụt lội có thể làm nƣớc mất
sự trong sạch, khuấy động những chất trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất
thải độc hại từ nơi đổ rác. Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn, bão,
lụt) có thể rất nghiêm trọng, nhƣng hông thƣờng xuyên, và không phải là ngun
nhân chính gây suy thối chất lƣợng nƣớc tồn cầu .
b) Ơ nhiễm nước do nguồn gốc nhân tạo
Trong quá trình phát triển nền inh tế để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình,
bên cạnh những thành tựu to lớn mà con ngƣời đạt đƣợc là những vấn đề bức xúc mà
do chính mình tạo lên lớn nhất là ơ nhiễm mơi trƣờng gây biến đổi hí hậu qua các
hoạt động sau:
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Là một quốc gia có cơ cấu nơng nghiệp
chiếm tỉ trọng cao (21% tỷ trọng GDP), trong trồng trọt thƣờng xuyên sử dụng phân
bón hóa chất bảo vệ thực vật với số lƣợng lớn; trong hoạt động chăn nuôi: các trang
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm lớn thiếu sự quản lý. Bên cạnh đó nƣớc thải của q
trình nuôi trồng thủy hải sản cũng tạo ra những ảnh hƣởng hông hề nhỏ.

5


- Hoạt động sinh hoạt:
Nƣớc thải sinh hoạt (domestic wastewater) là nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia
đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá trình sinh
hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các chất
hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng
(photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc
thải cũng nhƣ tải lƣợng các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là
khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng
cao. Theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia năm 2012 thì nƣớc thải sinh hoạt chiếm trên
30% tổng lƣợng thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông [1].

- Hoạt động công nghiệp: Nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nƣớc thải sinh hoạt hay nƣớc thải đô thị,
nƣớc thải cơng nghiệp khơng có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào
ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nƣớc thải của các xí nghiệp chế biến thực
phẩm thƣờng chứa lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da
ngồi các chất hữu cơ cịn có các im loại nặng, sulfua.
Ngồi các nguồn gây ơ nhiễm chính nhƣ trên thì cịn có các nguồn gây ô nhiễm
nƣớc hác nhƣ từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp của con
ngƣời.
- Hoạt động y tế: Theo Cục Quản lý môi trƣờng y tế thuộc Bộ Y tế năm 2011,
nƣớc ta có hơn 13640 cơ sở y tế, khám chữa bệnh. Mỗi ngày, các đơn vị này thải ra
khoảng 120000m3 nƣớc thải y tế. Trong hi đó, chỉ có 53,4% trong tổng số bệnh viện
có hệ thống xử lý nƣớc thải y tế. Nhƣng một số lƣợng lớn các chất độc hại trong nƣớc
thải y tế không thể xử lý đƣợc bằng phƣơng pháp xử lý nƣớc thải thông thƣờng [1].
1.2.3. Thực trạng ô nhiễm nước sông tại Việt Nam
Môi trƣờng nƣớc mặt của Việt Nam đã và đang bị ơ nhiễm ở nhiều khu vực,
thậm chí có xu hƣớng mở rộng về phạm vi và mức độ ô nhiễm. Tuy nhiên, tùy theo
điều kiện tự nhiên đặc thù cũng nhƣ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi vùng
miền, các nguồn gây ô nhiễm và hiện trạng mơi trƣờng nƣớc mặt ở các miền cũng có
những vấn đề khác nhau.
Nhìn chung chất lƣợng nƣớc ở thƣợng lƣu các con sơng cịn há tốt, nhƣng vùng
hạ lƣu phần lớn đã bị ơ nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân là do nƣớc thải

6


của các cơ sở sản xuất, inh doanh, nƣớc thải sinh hoạt hông đƣợc xử lý đã và đang thải
trực tiếp ra các dịng sơng. Chất lƣợng nƣớc suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu nhƣ BOD5,
COD, NH4+ tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần .
Ở miền Bắc, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Hồng, đây là hu vực tập trung

đông dân cƣ, chịu áp lực mạnh mẽ của gia tăng dân số và q trình đơ thị hóa, cùng
với việc phát triển mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn, môi trƣờng nƣớc mặt ở nhiều nơi
đã bị ô nhiễm. Tại lƣu vực sông Cầu, mặc dù trong vài năm gần đây, chất lƣợng nƣớc
sơng Cầu đã đƣợc cải thiện, tuy nhiên, vẫn cịn nhiều đoạn sơng bị ơ nhiễm nghiêm
trọng, đó là các đoạn sông chảy qua các khu vực đô thị, hu công nghiệp và các làng
nghề thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh. Trong đó, sơng Ngũ Huyện
Khê là một trong những điển hình ơ nhiễm nặng từ nhiều năm nay [16].
So với các sông khác trong vùng, sông Hồng có mức độ ơ nhiễm thấp hơn. Ở khu
vực đầu nguồn, khu vực miền núi Đông Bắc (sông Kỳ Cùng, Hiến, Bằng Giang) mơi
trƣờng nƣớc vẫn cịn tƣơng đối tốt. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, vào mùa hơ,
mơi trƣờng nƣớc sơng Hồng tại Lào Cai có hiện tƣợng ô nhiễm bất thƣờng trong thời
gian ngắn (khoảng 3 - 5 ngày), có thể là do nƣớc thải hoặc ô nhiễm từ đầu nguồn, đoạn
chảy qua Phú Thọ và Vĩnh Phúc, môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm tại các khu vực gần các
nhà máy, hu công nghiệp [16].
Khu vực miền Trung và Tây Nguyên, môi trƣờng nƣớc mặt chịu tác động chủ
yếu do nƣớc thải của ngành công nghiệp chế biến: cao su, mía đƣờng, tinh bột sắn, cà
phê, hoạt động chăn nuôi và đặc biệt từ các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Tuy
nhiên, do mật độ dân cƣ cũng nhƣ các hu vực sản xuất há thƣa nên vấn đề ơ nhiễm
chỉ mang tính cục bộ, điển hình nhƣ ơ nhiễm hữu cơ hu vực gần nhà máy đƣờng trên
sông Trà Khúc hay sông Kôn đoạn chảy qua hu dân cƣ; ô nhiễm trên sông Ba vào
mùa khô do các sông trong khu vực nhƣ sông Hƣơng, Vu Gia, Thu Bồn, Trà Bồng,
Trà Khúc [16].
Môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực Đông Nam bộ chủ yếu bị ô nhiễm là do nƣớc
thải công nghiệp và sinh hoạt. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm chỉ tập trung tại vùng trọng
điểm phát triển kinh tế - xã hội phía Nam, nơi có nhiều đơ thị và hu cơng nghiệp.
Hiện nay, có 114 hu cơng nghiệp, hu sản xuất đang hoạt động tập trung tại 4 tỉnh
Bình Dƣơng, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu, trong số đó, có
khoảng 30% hu cơng nghiệp, hu sản xuất chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải tập

7



trung, chính vì vậy, ơ nhiễm nƣớc thải cơng nghiệp là vấn đề chính ở khu vực này. Bên
cạnh đó, hu vực này cũng là nơi có tỷ lệ dân cƣ sống ở khu vực đô thị cao nhất cả
nƣớc (trên 57%). Hiện chỉ có Tp. Hồ Chí Minh đã lắp đặt hệ thống xử lý nƣớc thải
sinh hoạt tập trung nhƣng cũng chỉ đáp ứng đƣợc một phần. Ngoài ra, nƣớc thải từ
hoạt động nuôi trồng thủy sản, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp cũng là nguồn gây ơ
nhiễm đáng ể đối với vùng này. Trên dịng chính sơng Đồng Nai và sơng Sài Gịn,
khu vực thƣợng lƣu chất lƣợng nƣớc còn tƣơng đối tốt nhƣng hu vực hạ lƣu đã bị ơ
nhiễm hữu cơ, điển hình nhƣ sơng Đồng Nai đoạn qua thành phố Biên Hịa (đây là hu
vực chịu tác động nặng nhất trên toàn tuyến sơng), sơng Sài Gịn đoạn qua Tp. Hồ Chí
Minh. Một vấn đề cũng cần lƣu ý đối với sông Sài Gịn, đó là mức độ ơ nhiễm bắt đầu
có xu hƣớng mở rộng về phía thƣợng lƣu [1].
Vùng đồng bằng sơng Cửu Long có mạng lƣới sơng ngịi, kênh rạch phân bố dày
đặc. Chất lƣợng nƣớc mặt khu vực này còn khá tốt, trừ một số kênh rạch nội đồng có
dấu hiệu bị ơ nhiễm dinh dƣỡng, điển hình là khu vực hạ lƣu sông Tiền, sông Hậu
(mức độ ô nhiễm trên sông Tiền cao hơn sông Hậu). Nguyên nhân chính là do bị ảnh
hƣởng bởi nƣớc thải phát sinh từ hoạt động nuôi trồng, chế biến thủy sản và sử dụng
phân bón hóa học trong nơng nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm chỉ xảy ra cục bộ tại
một số khu vực và cũng nhanh chóng đƣợc pha lỗng do lƣu lƣợng chảy trên sông
thƣờng ở mức cao nên đã làm giảm mức độ ô nhiễm trên diện rộng [16].
Một vấn đề nổi cộm ở khu vực này là hiện tƣợng xâm nhập mặn do chịu ảnh
hƣởng mạnh của chế độ thủy triều tại biển Đông và vịnh Thái Lan. Độ mặn trên sông
Hậu tăng cao vào những tháng giữa và cuối mùa kiệt [1].
Các sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây cũng đang bị ảnh hƣởng từ hoạt động của
các nhà máy, hu dân cƣ, hoạt động tháo chua rửa phèn trong sản xuất nông nghiệp. Tại
một số khu vực trên sông Vàm Cỏ Đông, đã bị ô nhiễm vi sinh ở mức cao. Tuy nhiên, khả
năng tự làm sạch của các con sông này khá tốt nên ngoài các điểm gần cống xả nƣớc thải,
chất lƣợng nƣớc nhìn chung vẫn đạt quy chuẩn cho phép [16].
1.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt
Các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá chất lƣợng nƣớc nhƣ màu sắc, mùi vị, độ
đục, nhiệt độ, DO, BOD5, COD, pH, kim loại nặng,vi khuẩn học (coliform), . . .

8


Tuy nhiên tùy thuộc vào mục đích đánh giá chất lƣợng nƣớc, các chỉ tiêu quan
trọng sẽ đƣợc lựa chọn sử dụng. Một số chỉ tiêu phổ biến bao gồm:
a. Độ đục
Nƣớc tự nhiên thƣờng bị vẩn đục do các hạt rắn lơ lửng trong nƣớc, các hạt keo
này có thể là mùn, vi sinh vật, sét có ích thƣớc từ 0,1 đến 10μ. Độ đục của nƣớc đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp so độ đục với độ đục của một thang chuẩn hoặc có thể xác
định bằng cách lọc chất rắn ra khỏi nƣớc rồi cân. Nƣớc trong có hàm lƣợng chất rắn lơ
lửng < 15mg/l, nƣớc đục có hàm lƣợng chất rắn > 50mg/l.
b. Nhiệt độ
Nhiệt độ của nƣớc cũng phản ánh mức độ ô nhiễm của nƣớc. Nhiệt độ nƣớc
thải thƣờng cao hơn 100 C đến 250C so với nƣớc thƣờng.
Nhiệt độ của nƣớc thƣờng đƣợc đo bằng nhiệt kế ngay tại nguồn nƣớc cần
đánh giá, nghiên cứu chất lƣợng.
c. pH
Là chỉ số thể hiện tính axit hay bazo của nƣớc. Là một chỉ tiêu quan trọng để
kiểm tra chất lƣợng nƣớc cấp và nƣớc thải, pH đƣợc xác định bằng máy đo nhanh pH
hoặc bằng phƣơng pháp chuẩn độ.
d. Ơxi hịa tan (DO)
Lƣợng oxi tan trong nƣớc đƣợc biểu diễn qua chỉ số oxi hòa tan. Chỉ số oxi hòa
tan (DO) biểu diễn bằng số miligam oxi tan trong 1lít nƣớc.
Chỉ số DO cho biết mức độ ơ nhiễm của nƣớc. Khi có nhiều chất hữu cơ trong
nƣớc thì DO giảm đáng ể. Để xác định DO ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp
điện cực màng nhạy với oxi và máy đo hoặc phƣơng pháp cải tiến azid.

e. Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5)
Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5) là lƣợng oxi mà vi sinh vật đã sử dụng trong q
trình oxi hóa các chất hữu cơ trong nƣớc. BOD5 là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác
định mức độ ơ nhiễm của nƣớc, nó đặc trƣng cho lƣợng các chất hữu cơ có trong nƣớc.
Trong nƣớc có nhiều chất hữu cơ thì q trình oxi hóa xảy ra nhiều, lƣợng oxi mà vi
sinh vật tiêu thụ càng nhiều. Trong mơi trƣờng nƣớc q trình oxi hóa sinh học xảy ra
rất chậm và kéo dài. Trong thực tế không thể xác định đƣợc lƣợng oxi cần thiết để vi
sinh vật oxi hóa hồn tồn chất hữu cơ có trong nƣớc vì thời gian này kéo dài hàng

9


tháng nên chỉ cần xác định lƣợng oxy cần thiết để khi ủ mẫu ở nhiệt độ 200C sau 5
ngày trong phịng tối.
f. Nhu cầu oxi hóa học (COD)
Nhu cầu oxi hóa học (COD) là lƣợng oxi cần tốn cho q trình oxi hóa các chất
hữu cơ có trong 1 lít nƣớc thành CO2 và H2O.
COD cho biết hàm lƣợng của chất hữu cơ có thể bị oxi hóa có trong nƣớc nên
cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nƣớc. COD đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp chuẩn độ cromat trong phân tích thể tích.
g. Coliform
Đƣợc coi là vi khuẩn chỉ định thích hợp để đánh giá chất lƣợng nƣớc uống,
nƣớc sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản (dễ phát hiện và định lƣợng), thƣờng tồn tại
trong thiên nhiên và đặc biệt cho sự ô nhiễm phân E.coli thuộc họ vi khuẩn
Enterobacteriaceae và thƣờng đƣợc sử dụng làm sinh vật chỉ điểm cho các nghiên cứu
về ô nhiễm nguồn nƣớc ăn uống và sinh hoạt.
1.3.2. Đánh giá chất lượng nước dựa vào bộ quy chuẩn, tiêu chuẩn
Ở Việt Nam và nhiều nƣớc trên thế giới để đánh giá chất lƣợng nƣớc, mức độ ô
nhiễm nƣớc sơng, kênh, rạch thƣờng dựa vào việc phân tích các thơng số chất lƣợng
nƣớc riêng biệt, sau đó so sánh giá trị từng thơng số đó với giá trị giới hạn đƣợc quy

định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nƣớc hoặc quốc tế. Tuy nhiên, cách làm
này có rất nhiều hạn chế nhƣ sau:
Thứ nhất, hi đánh giá qua từng thơng số riêng biệt sẽ khơng nói lên diễn biến
chất lƣợng tổng quát của con sông hay một khu vực sơng nào đó, do vậy khó so sánh
chất lƣợng nƣớc từng vùng của một con sông, so sánh chất lƣợng nƣớc của con sông
này với con sông khác, chất lƣợng nƣớc thời điểm này khác thời điểm khác (theo
tháng, theo mùa), chất lƣợng nƣớc quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Vì thế, sẽ gây khó
hăn cho cơng tác theo dõi, giám sát diễn biến chất lƣợng nƣớc, hó đánh giá hiệu quả
đầu tƣ để bảo vệ nguồn nƣớc và kiểm sốt ơ nhiễm nƣớc.
Thứ hai, hi đánh giá chất lƣợng nƣớc sông thông qua các thông số riêng biệt,
có thể có các thơng số đặc thù chỉ các nhà khoa học hoặc các nhà chuyên môn mới
hiểu đƣợc. Vì vậy, khó thơng tin về tình hình chất lƣợng nƣớc cho cộng đồng dân
chúng, gây hó hăn hi các nhà quản lí đƣa ra quyết định phù hợp về bảo vệ, khai
thác nguồn nƣớc.

10


1.3.3. Đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số chất lượng nước (WQI)
Để khắc phục những tồn tại của phƣơng pháp trên, giải pháp là sử dụng một hệ
thống chỉ số cho phép lƣợng hóa đƣợc chất lƣợng nƣớc (đánh giá chất lƣợng nƣớc theo
một thang điểm thống nhất), có khả năng mô tả tác động tổng hợp của nồng độ nhiều
thành phần hóa - lý - sinh trong nguồn nƣớc. Water Quality Index – WQI là một trong
các chỉ số đó.
WQI (Water Quality Index) là một chỉ số đƣợc tính tốn từ các thơng số quan
trắc chất lƣợng nƣớc, dùng để mô tả định lƣợng về chất lƣợng nƣớc và khả năng sử
dụng các nguồn nƣớc đó, đƣợc biểu diễn qua thang điểm [7].
Trên thế giới hiện nay có nhiều dạng WQI đang đƣợc sử dụng, trong đó đáng
chú ý là WQI của Canada (The Canadian Council of Ministers of the Environment CCME, 2001). WQI - CCME đƣợc xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu hác nhau sử
dụng một quy trình thống ê với tối thiểu 4 thơng số và 3 hệ số chính (F1 - phạm vi,

F2 - tần suất và F3 - biên độ của các ết quả hông đáp ứng đƣợc các mục tiêu chất
lƣợng nƣớc - giới hạn chuẩn).
WQI - CCME là một công thức rất định lƣợng và việc sử dụng hết sức thuận
tiện với các thông số cùng các giá trị chuẩn (mục tiêu chất lƣợng nƣớc) của chúng có
thể dễ dàng đƣa vào WQI - CCME để tính tốn tự động. Tuy nhiên, trong WQICCME, vai trị của các thơng số chất lƣợng nƣớc trong WQI đƣợc coi nhƣ nhau, mặc
dù trong thực tế các thành phần chất lƣợng nƣớc có vai trị hác nhau đối với nguồn
nƣớc ví dụ nhƣ thành phần chất rắn lơ lửng hơng có ý nghĩa quan trọng đối với chất
lƣợng nƣớc nguồn nƣớc nhƣ thành phần oxy hòa tan .
WQI của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation - NSF) là
một trong các bộ chỉ số chất lƣợng nƣớc đƣợc dùng phổ biến. WQI - NSF đƣợc xây
dựng bằng cách sử dụng ỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý
iến của một số đông các chuyên gia khắp nƣớc Mỹ để lựa chọn các thông số chất
lƣợng nƣớc quyết định sau đó xác lập phần trọng lƣợng đóng góp của từng thơng số
(vai trị quan trọng của thơng số - wi) và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ
các giá trị đo đƣợc của thông số sang chỉ số phụ (qi). WQI - NSF đƣợc xây dựng rất
hoa học dựa trên ý iến số đông các nhà hoa học về chất lƣợng nƣớc, có tính đến vai
trị (trọng số) của các thơng số tham gia trong WQI và so sánh các ết quả với giá trị
chuẩn (mục tiêu chất lƣợng nƣớc) qua giản đồ tính chỉ số phụ (qi). Tuy nhiên các giá

11


trị trọng số (wi) hoặc giản đồ tính chỉ số phụ (qi) trong WQI-NSF chỉ thích hợp với
điều iện chất lƣợng nƣớc của Mỹ. Do vậy, cần có các WQI phù hợp với điều iện của
Việt Nam .
Đối với Việt Nam hiện nay cách tính tốn chỉ số chất lƣợng nƣớc đã đƣợc Tổng
Cục Môi Trƣờng quy định trong sổ tay hƣớng dẫn kỹ thuật tính tốn chỉ số chất lƣợng
nƣớc theo quyết định số 879/QĐ - TCMT ngày 01 tháng 07 năm 2011. Theo quyết
định chỉ số chất lƣợng nƣớc đƣợc áp dụng đối với số liệu quan trắc môi trƣờng nƣớc
mặt lục địa và áp dụng đối với cơ quan quản lí nhà nƣớc về mơi trƣờng, các tổ chức,

cá nhân có tham gia vào mạng lƣới quan trắc môi trƣờng và tham gia vào việc công bố
thông tin về chất lƣợng môi trƣờng cho cộng đồng.
1.4. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông ở Việt Nam
Nhƣ đã đề cập trong phần đặt vấn đề, Việt Nam là một quốc gia có tài nguyên
nƣớc đa dạng và trữ lƣợng lớn, tuy nhiên với những tác động không ngừng của hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội, chất lƣợng nƣớc tại các con sơng đang suy giảm
nghiêm trọng. Vì vậy, số lƣợng những nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng nƣớc sông
và đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc hoặc giảm thiểu các chất ô nhiễm
trong nƣớc là vô cung quan trong và cấp bách tới môi trƣờng nƣớc. Để giảm thiểu và
khắc phục hậu quả ô nhiễm nƣớc sơng, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về
đánh giá chất lƣợng nƣớc và đề xuất giải pháp xử lý và quản lý tổng hợp, điển hình
nhƣ một vài nghiên cứu dƣới đây:
TS. Tôn Thất Lãng (2007) đã nghiên cứu chỉ số chất lƣợng nƣớc để đánh giá và
phân vùng chất lƣợng nƣớc sông Hậu. Đồng thời đề tài chỉ rõ đƣợc nguyên nhân gây
ra ô nhiễm để làm cơ sở cho các giải pháp quản lý sau này .
Khuất Thị Thủy (2008) đã đánh giá mức độ ô nhiễm của LVS Nhuệ tại khu vực
thành phố Hà Đông, đƣa ra đƣợc nguyên nhân gây ô nhiễm đồng thời đánh giá đƣợc
thực trạng công tác quản lý. Tuy nhiên, đề tài chỉ nêu lên đƣợc hiện trạng công tác
quản lý nƣớc sông mà chƣa đi sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân trực tiếp và
gián tiếp dẫn đến những hạn chế trong quản lý. Vì vậy những giải pháp đƣa ra mang
tính chất chung, chƣa sát với thực tế của khu vực nghiên cứu [14].
Vũ Thị Hồng Nghĩa (2011) đã đánh giá chung thực và hách quan đối với chất
lƣợng nƣớc sông Cầu trên địa bản tỉnh Thái Nguyên. Ở đây đề tài tách sông Cầu ra
nhiều đoạn dựa vào điều kiện kinh tế tế tự nhiên xã hội để đánh giá chất lƣợng nƣớc

12


của từng đoạn từ đó nói lên đƣợc tồn bộ chất lƣợng nƣớc sông Cầu trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Xác định đƣợc rõ các nguyên nhân gây ô nhiễm trên từng đoạn sông

trong khu vực. Căn cứ vào hiện trạng chất lƣợng nƣớc và mức độ ô nhiễm nƣớc sơng
Cầu, đề tài đã đề xuất 5 nhóm giải pháp về quản lý nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm
và cải thiện chất lƣợng nƣớc sơng Cầu. Nhƣng các nhóm giải pháp này đều dựa vào
luật môi trƣờng và những bản quy hoạch đang đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Chƣa đƣa ra đƣợc biện pháp kỹ thuật & công nghệ phù hợp và chuyên sâu
trong lĩnh vực sử lý nguồn nƣớc sông trên địa bàn tỉnh [13].
Từ một số đề tài nghiên cứu trên, mỗi đề tài nghiên cứu về nƣớc sơng đều có
một cái nhìn riêng phần nào mục tiêu đặt ra, đồng thời cũng đóng góp quan trọng
trong việc tạo ra tiền đề cơ sở cho công cuộc bảo vệ môi trƣờng nƣớc tại hu vực
nghiên cứu nói riêng và mơi trƣờng nƣớc Việt Nam nói chung. Với mục đích nhằm
hắc phục những tồn tại của nghiên cứu đi trƣớc, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu
cho công tác quản lý tổng hợp nguồn nƣớc, đề tài “Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông
Chanh đoạn chảy qua huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định” đƣợc thực hiện với mong
muốn đóng góp ết quả cho việc đánh giá toàn diện hơn chất lƣợng nƣớc mặt trong cả
nƣớc nói chung và ở tỉnh Nam Định nói riêng. Từ đó đƣa ra đƣợc những giải pháp
quản lý và bảo vệ một cách tốt nhất cho môi trƣờng nƣớc mặt ở đoạn sông Chanh chảy
qua huyện Vụ Bản, Nam Định.

13


CHƢƠNG II:
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần đánh giá tồn diện hơn chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Chanh đoạn chảy qua huyện Vụ
Bản, Nam Định.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông Chanh tại hu
vực nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng nƣớc sông Chanh trong hu vực nghiên cứu thông qua
so sánh với giới hạn của QCVN 08:2015/BTNMT.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Chanh trong khu vực nghiên cứu thông qua
chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý bảo về môi trƣờng nƣớc sông Chanh
tại hu vực nghiên cứu.
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Nƣớc sông Chanh đoạn chảy qua huyện Vụ Bản, Nam Định.
Các thông số chất lƣợng nƣớc: pH, DO, BOD5, COD, N - NH4, P - PO4, độ đục,
Tổng Coliform.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Phƣơng pháp này rất cần thiết và đƣợc nhiều ngƣời sử dụng trong q trình
nghiên cứu. Thơng qua số liệu này giúp đề tài thừa kế có chọn lọc các thành quả
nghiên cứu từ trƣớc đến nay. Những tài liệu đƣợc thu thập phục vụ cho quá trình làm
khóa luận bao gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu phục vụ cho quá trình làm luận văn: giáo trình, luận văn tốt
nghiệp, thơng tin điện tử trên mạng internet và các kết quả nghiên cứu, đề tài có liên
quan.

14


2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để điều tra thực trạng hay ảnh hƣởng của nƣớc
sông tới nƣớc ngầm và nƣớc tƣới tiêu ở các khu vực dọc bờ sông tại khu vực nghiên

cứu.
Để thu thập thông tin cụ thể về vấn đề liên quan tới nguồn nƣớc mặt của ngƣời
dân địa phƣơng, tác giả sử dụng bản anket phỏng vấn các hộ gia đình. Ở đây, tôi sử
dụng 40 bản an et để phỏng vấn 40 hộ gia đình ở tồn bộ khu vực nghiên cứu. Mỗi
bản anket có 13 câu hỏi với nhiều lựa chọn khác nhau về chất lƣợng và tình hình sử
dụng nƣớc của mỗi hộ gia đình. Đối tƣợng phỏng vấn là chủ hộ gia đình bao gồm cả
nam và nữ độ tuổi từ 20 – 60 tuổi. Mẫu biểu phỏng vấn đƣợc nêu ở phụ lục 2.
Ở đây đề tài sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân. Phƣơng pháp
này dựa vào sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời đi phỏng vấn và đối tƣợng phỏng vấn.
Phƣơng pháp này có thể tóm tắt qua các cơng việc cụ thể nhƣ sau:
Ngƣời phỏng vấn đến hu vực nghiên cứu và gặp gỡ những thành viên dự iến
theo mẫu lựa chọn.
Phân phát các bảng câu hỏi và hƣớng dẫn trả lời.
Ghi chép các phản ứng của ngƣời đƣợc phỏng vấn một cách trung thực về
những vấn đề có liên quan với nội dung nghiên cứu.
Chuyển thông tin đã thu thập về trung tâm và tiến hành xử lý theo đúng ỳ hạn.
Hồn thành cơng việc nghiên cứu hiện trƣờng phù hợp với chi phí đã cấp.
Bản chất của việc phỏng vấn trực tiếp là tiến trình tiếp xúc giữa hai cá nhân,
trong đó ngƣời phỏng vấn cố gắng thu thập thông tin, phản ứng, quan điểm của ngƣời
đƣợc chọn để phỏng vấn.
Theo tiến trình này, sau khi thiết lập mối quan hệ xã hội, ngƣời đƣợc phỏng vấn
hiểu rõ lý do thì ngƣời phỏng vấn sẽ dùng bảng câu hỏi để trao đổi với đối tƣợng và tự
ghi chép thông tin cần thiết. Hoặc ngƣời phỏng vấn đề nghị đối tƣợng nghiên cứu bảng
câu hỏi và tự trả lời có sự hƣớng dẫn của ngƣời phỏng vấn.
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu để quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt thực hiện theo hƣớng dẫn của các
tiêu chuẩn quốc gia:
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:1991) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn
ỹ thuật lấy mẫu.


15


- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) - Chất lƣợng nƣớc- Lấy mẫu. Hƣớng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6:1990) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn
lấy mẫu ở sông và suối.
Dụng cụ lấ m u Các chai nhựa Polietylen 500ml sạch dùng để đựng mẫu
phân tích. Thùng xốp chứa s n đá để bảo quản mẫu nƣớc sau hi lấy và trong suốt quá
trình phân tích. Băng dính trắng lớn, giấy gián nhãn, bút, bản đồ, giấy và các dụng cụ
cần thiết hác.
Ngu ên t c lấ m u: Khi lấy mẫu nƣớc mặt đảm bảo các yêu cầu sau:
Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đƣợc rửa sạch.
Khi lấy mẫu nƣớc phải cho chai chìm trong nƣớc vặn nút trong nƣớc tránh để
cho oxy ngồi hơng hí vào nƣớc.
n chu n m u Đây là quá trình nhằm đƣa mẫu từ địa điểm lấy mẫu về phịng
phân tích. Trƣớc hi vận chuyển mẫu, mẫu phải đƣợc để an toàn trong các dụng cụ
chuyên dùng, tránh làm nhiễm bẩn mẫu, mất mẫu.
Cách ảo quản m u Một số mẫu lấy về đƣợc thực hiện phân tích ngay. Mẫu
dùng để xác định chất rắn lơ lửng, amoni, COD nên phân tích ngay, nếu chƣa phân
tích mẫu phải đƣợc bảo quản ở nhiệt độ 40C nhằm ngăn ngừa sự phá hủy mẫu bởi vi
sinh vật.
Thực hiện lấy 21 mẫu dọc theo chiều dài sông. Gồm các loại mẫu: Môi trƣờng
nền, môi trƣờng tác động.
Vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện ở hình 2.1.
Thời gian lấy mẫu và thông tin về đặc điểm các vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện chi
tiết tại phụ lục 3.

16



×