Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã phú gia hương khê hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận “Nghiên cứu đánh giá
hiện trạng và đề xuất thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú
Gia, Hương Khê, Hà Tĩnh”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng hết mình của
bản thân, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy
giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thanh
An đã định hƣớng và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Phú Gia,
các cô bác, anh chị, công nhân viên thu gom và các hộ gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Do bản thân cịn những hạn chế về mặt chuyên môn cũng nhƣ kinh
nghiệm thực tế, thời gian thực hiện đề tài không nhiều nên khóa luận sẽ khơng
tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ
giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày......tháng....... năm 2018
Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Giang


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
============o0o============
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú Gia, Hương


Khê, Hà Tĩnh ”
2. Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Giang
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh An
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý và thu gom chất thải rắn sinh
hoạt tại xã Phú Gia, huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề xuất các giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm cải thiện
chất lƣợng môi trƣờng, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển nông thôn bền
vững tại khu vực nghiên cứu
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn: Nguồn gốc phát sinh,
khối lượng chất thải
+ Xác định nguồn phát sinh chất thải rắn
+ Xác định khối lƣợng, thành phần rác thải
5.2. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn
+ Đánh giá hiện trạng của công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt (Thu gom, vận chuyển, tập kết bãi rác, công tác tái chế, xử lý rác thải,….)
+ Đánh giá mức độ hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
của xã.
5.3. Nhận thức của người dân về công tác quản lý rác thải trên địa bàn
nghiên cứu
+ Nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tới sức khỏe do
rác thải sinh hoạt gây nên.


+ Nhận thức của ngƣời dân về nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
trên địa bàn (Nâng cao hiệu quả tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu lƣợng rác thải,
phân loại rác, bỏ rác đúng nơi quy định,…)
5.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải rắn

sinh hoạt
+ Giải pháp về quản lý.
+ Giải pháp về giáo dục.
+ Giải pháp kinh tế
+ Giải pháp về kỹ thuật: Xây dựng bãi chôn lấp rác đảm bảo
6. Kết quả đạt đƣợc
Sau thời gian nghiên cứu đề tài đã thu đƣợc kết quả sau:
(1) Rác thải sinh hoạt của xã chủ yếu là hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học, và các thành phần rác có thể đốt cháy. Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh là
3,41 (tấn/ngày). Với hệ số phát sinh rác thải là: 0,67 (kg/ngƣời/ngày).
(2) Mặc dù phƣơng tiện thu gom vận chuyển, ý thức ngƣời dân chƣa đƣợc
tốt, vẫn có sự xuất hiện của rác trên vỉa hè, đƣờng phố các khu vực đất chƣa sử
dụng, mƣơng rãnh...nhƣng nhìn chung cơng tác thu gom, vận chuyển là tƣơng
đối tốt hiệu quả thu gom đạt khoảng 70 – 80%. Bãi tập kết rác vẫn cịn nhiều
hạn chế, tình trạng rác quá nhiều và bị đổ tràn lan ra cả ngồi vệ đƣờng, mùi hơi
thối bốc lên làm ngƣời đi qua cảm thấy quá chịu và mất mỹ quan.
(3) Lựa chọn đƣợc địa điểm thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho xã, nằm
về phía Tây nam của xã. Khu vực này có đƣờng giao thơng thuận lợi cho việc
vận chuyện rác thải, cách UBND 4km và cách xa khu dân cƣ 3 km. Với đặc
điểm địa hình là đồng bằng độ dốc <1% thấp dần từ Tây bắc xuống Đơng nam.
Dự đốn đƣợc tổng lƣợng rác thải sinh hoạt chơn lấp hợp vệ sinh trong vịng 20
năm tới (2019 – 2038 ) là: 43783 tấn.
(4) Diện tích bãi chôn lấp hợp vệ sinh (giai đoạn 2019 -2038) là 1.8 ha,
diện tích sử dụng để chơn lấp rác là 1,2 ha. Bãi chôn lấp gồm 8 ô chôn lấp; chiều
sâu mỗi ô chôn lấp là 8m gồm 4 lớp rác mỗi lớp rác dày 2m.


Giai đoạn 1 (2019 – 2024) số ô chôn lấp là 2, diện tích mỗi ơ chơn lấp là
1282,3 m2.
Giai đoạn 2 ( 2025 – 2031) số ô chôn lấp là 3, diện tích mỗi ơ chơn lấp là

1368 m2.
Giai đoạn 3 ( 2032 – 2038) số ô chôn lấp là 3, diện tích mỗi ơ chơn lấp là
1811,6 m2.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn sinh hoạt................................................... 3
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại............................................................................... 4
1.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt .............................................................. 2
1.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam ................... 4
1.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nƣớc trên thế giới ............. 4
1.2.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam ...................................... 6
1.3. Một số phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ......................................... 7
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 11
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
2.3.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn: Nguồn gốc phát sinh, khối
lƣợng chất thải ..................................................................................................... 12
2.3.2. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn .......................................................................................................... 12
2.3.3. Nhận thức của ngƣời dân về công tác quản lý rác thải trên địa bàn nghiên
cứu ....................................................................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 13

2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 15
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ PHÚ
GIA……………………………………………………………………………..18
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình ................................................................. 19


3.2. Đặc điểm khí hậu.......................................................................................... 20
3.3.Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................. 20
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 23
4.1 Thực trạng chất thải rắn xã Phú Gia.............................................................. 23
4.1.1 Nguồn gốc phát sinh................................................................................... 23
4.1.2. Khối lƣợng chất thải rắn ............................................................................ 24
Bảng 4.1. Lƣợng phát thải sinh hoạt phát sinh của xã Phú Gia, huyện Hƣơng
Khê, Tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................................. 24
4.2. Thực trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt của xã Phú Gia ................... 27
4.2.2. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt của xã ........................................... 31
4.2.3. Nhận thức của ngƣời dân về công tác quản lý rác thải trên địa bàn .. Error!
Bookmark not defined.
4.3. Đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác quản lý, xử lý và thiết kế bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho xã Phú Gia ................................................. 32
4.3.1 Giải pháp quản lý ....................................................................................... 32
4.3.2 Giải pháp công nghệ................................................................................... 33
4.3.3 Giải pháp xã hội ........................................................................................ 34
4.3.4 Đề xuất xây dựng bãi chôn lấp rác thải khu vực xã Phú Gia, huyện Hƣơng
Khê, tỉnh Hà Tĩnh. ............................................................................................... 35
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 52
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 52
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 53
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt



Giai đoạn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

BCL

Bãi chôn lấp

RTSH

Rác thải sinh hoạt

KVNC

Khu vực nghiên cứu

BVTV

Bảo vệ thực vật

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

MTĐT

Môi trƣờng đô thị


KCN, CCN

Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................................ 1
Bảng 1.2. Quy mô bãi chôn lấp ............................................................................. 8
Bảng 1.3 Số lƣợng ngƣời phóng vấn trong xã .................................................... 14
Bảng 4.1. Lƣợng phát thải sinh hoạt phát sinh của xã Phú Gia, huyện Hƣơng
Khê, Tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................................. 24
Bảng 4.2. Lƣợng rác phát sinh tại xã Phú Gia năm 2017 ................................... 26
Bảng 4.3. Kết quả điều tra phóng vấn công tác quản lý, xử lý rác thải của xã
Phú Gia ................................................................................................................ 30
Bảng 4.4. Thái độ của ngƣời dân về vấn đề quản lý chất thải ............................ 32
Bảng 4.5. Dự đoán dân số của xã phú Gia từ năm 2019 đến năm 2038 ............ 36
Bảng 4.6. Kết quả tính toán khối lƣợng CTRSH phát sinh (2019 – 2038) ......... 37
Bảng 4.7. Lựa chọn quy mô bãi chôn lấp ........................................................... 38
Bảng 4.8. Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chơn lấp ............................. 39
Bảng 4.9. Các hạng mục cơng trình trong bãi chơn lấp ...................................... 40
Bảng 4.10. Kết quả tính tốn các thơng số của ơ chơn lấp cho xã Phú Gia........ 42
Bảng 4.11. Thứ tự các lớp vật liệu trong lớp phủ bề mặt ................................... 43
Bảng 4.12. Thứ tự các lớp vật liệu lót đáy ơ chơn lấp ........................................ 43
Bảng 4.13. Các thông số kỹ thuật thiết kế của bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho xã
Phú Gia ................................................................................................................ 44


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ biểu diễn ảnh hƣởng của chất thải rắn đối với sức khỏe con
ngƣời...................................................................................................................... 2

Hình 4.1. Sơ đồ chung quá trình thu gom rác thải sinh hoạt .............................. 27


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa ở các
quốc gia trên toàn thế giới đang diễn ra với tốc độ cao. Bên cạnh những mặt tích
cực mà đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đem lại cho nền kinh tế của mỗi quốc gia
và đời sống con ngƣời nó cũng đang đặt ra những thách thức gay gắt đối với
các nƣớc nhƣ: Dân số tăng nhanh, trình độ lao động thấp kém, kỹ thuật sản
xuất lạc hậu, cạnh tranh thị trƣờng… đã dẫn đến sự khai thác cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên.
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, cùng với q trình đơ thị hóa và
cơng nghiệp hóa nhanh chóng và gia tăng dân số, con ngƣời đã thải vào mơi
trƣờng một lƣợng lớn chất thải nói chung và chất thải rắn (CTR) nói riêng bao
gồm chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông
nghiệp… Việc thải vào môi trƣờng với số lƣợng lớn rác thải đã vƣợt qua
ngƣỡng khả năng tự làm sạch của môi trƣờng làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Hiện nay, các vấn đề về mơi trƣờng nói chung và rác thải nói
riêng mới chỉ đƣợc quan tâm nhiều ở các thành phố, đơ thị cịn ở nơng thơn
cịn ít đƣợc quan tâm. Hơn nữa cơng tác quản lý chất thải nói chung đang cịn
nhiều hạn chế và bất cập. Lƣợng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt khoảng
80% và chủ yếu tập trung ở khu nội thị, tại nhiều đô thị chất thải nguy hại
chƣa đƣợc phân loại riêng với chất thải sinh hoạt, phần lớn các đơ thị chƣa có
bãi chơn lấp hợp vệ sinh, các cơng trình xử lý chất thải rắn chƣa đạt hiệu quả
cao. Đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi công tác thu gom tập trung rác
thải chƣa đƣợc thực hiện. Rác thải ở nông thôn đa số là đổ bừa bãi ra vƣờn, ao
hồ, sông suối… và một phần khác thì đem đốt. Việc thải bỏ một cách bừa bãi
rác thải nhƣ vậy làm nảy sinh bệnh tật, ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và
cảnh quan môi trƣờng. Nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng do chất thải gây ra đang
là vấn đề cấp bách đối với hầu hết khu vực trong cả nƣớc khơng chỉ riêng gì


1


khu vực đơ thị, địi hỏi phải có các biện pháp quản lý và xử lý nhằm đảm bảo
môi trƣờng và phát triển bền vững.
Theo đà phát triển của đất nƣớc, mặc dù là một nông thôn nhỏ của Hà
Tĩnh nhƣng trong những năm qua huyện Hƣơng Khê có tốc độ phát triển kinh
tế tăng lên. Cùng với sự phát triển nhanh về cơ sở vật chất và điều kiện sống
của ngƣời dân khơng ngừng đƣợc nâng cao, văn hóa, giáo dục, y tế phát triển.
Tuy nhiên, đi đôi với những phát triển đó thì nguy cơ ơ nhiễm mơi trƣờng là
không thể tránh khỏi, nhiều vấn đề về môi trƣờng đang cần giải quyết. Xác
định đƣợc vấn đề đó, cùng với phƣơng hƣớng phát triển của huyện là phát
triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trƣờng cũng đang đƣợc các cấp lãnh đạo
Hà Tĩnh nói chung và xã Phú Gia, huyện Hƣơng Khê nói riêng hết sức quan
tâm. Tuy vậy, công tác này cũng đang gặp những khó khăn và hạn chế nhất
định do thiếu điều kiện về kỹ thuật vật chất và nguồn nhân lực có tay nghề
chun mơn. Do đó, đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn tại xã Phú Gia,
Hương Khê, Hà Tĩnh” nhằm tìm ra các giải pháp để nhằm cải thiện công tác
quản lý chất thải rắn phù hợp, góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm
- Chất thải:

Tại khoản 10 điều 3 của Luật Bảo vệ môi trƣờng sửa đổi năm 2014 thì
“ Chất thải là dạng vật chất ở dạng rắn, lỏng, khí, mùi hoặc các dạng khác thải
ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác của
con ngƣời”. Vì vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng,
chất thải sản xuất, dịch vụ y tế…mà mọi ngƣời không dùng nữa và thải bỏ đi.
- Chất thải rắn (CTR)
Theo quan điểm chung: CTR là toàn bộ các tạp chất đƣợc con ngƣời
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình bao gồm các hoạt động
sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng. Trong đó
quan trọng nhất là các chất thải ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác đô thị) đƣợc
định nghĩa là: vật chất mà con ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực
đô thị mà khơng địi hỏi đƣợc bồi thƣờng cho sự vứt bỏ. Thêm vào đó, chất
thải đƣợc gọi là chất thải rắn đơ thị nếu đƣợc xã hội nhìn nhận nhƣ một thứ
mà thành phố có trách nhiệm thu gom và phân hủy (Trần Hiếu Nhuệ và cộng
sự, 2001)
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm CTR thông
thƣờng và CTR nguy hại (nghị định 57/2007 về quản lý chất thải rắn)
- Rác thải sinh hoạt (RTSH)
RTSH là các chất thải có liên quan tới các hoạt động của con ngƣời,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học, các
trung tâm dịch vụ thƣơng mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm
cả kim loại, giấy vụn, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực
3


phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, xƣơng động vật, tre, gỗ, long gà vịt, vải
giấy, rơm rạ, vỏ rau quả (Luật BVMT,2014)
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại

1.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
- Từ các khu dân cƣ (chất thải sinh hoạt): thức ăn thừa, túi nilon, rau
cỏ bỏ...
- Từ các cơng sở trƣờng học, cơng trình công cộng: giấy báo, hộp xốp
đựng thức ăn, cát, gạch, sỏi từ các cơng trình xây dựng...
- Từ các dịch vụ đơ thị: giấy báo, bìa cát tơng...
- Từ các hoạt động cơng nghiệp: các kim loại nặng nhƣ chì, thủy ngân,
cadimi, quặng,...
- Từ các hoạt động nông nghiệp: Rơm, rạ, thuốc BVTV, thuốc trừ
sâu bệnh...
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị: gạch, sỏi vụn,..
Dƣới đây là bảng mô tả nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

4


Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Nguồn phát sinh

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải

Khu dân cƣ

Hộ gia đình, biệt thƣ,
dân cƣ

Thực phẩm dƣ thừa, giấy,

can nhựa, thủy tinh.

Khu Thƣơng
mại

Nhà kho, nhà hàng, chợ,
khách sạn, nhà trọ, các
trạm sửa chữa, dịch vụ

Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.

Cơ quan, cơng
sở

Trƣờng học, bệnh viện,
cơ quan chính phủ.

Giấy nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.

Cơng trình xây Khu nhà xây dựng mới,
dựng và phá hủy sửa chữa nâng cấp mở
rộng, đƣờng phố cao ốc
san nền xây dựng.

Gạch, bê tông, cát, gỗ,
bụi…


Dịch vụ công
cộng đô thị

Hoạt động dọn rác vệ
Rác vƣờn, cành cây cắt
sinh đƣờng phố, khu vui tỉa, chất thải chung tại các
chơi giải trí, bãi tắm.
khu vui chơi giải trí

Nhà máy xử lý
chất thải đô thị

Nhà máy xử lý nƣớc
thải, chất thải và các
q trình xử lý chất thải
cơng nghiệp khác.

Bùn, tro…

Cơng nghiệp

Cơng nghiệp xây dựng
chế tạo, công nghiệp
nặng nhẹ, hỏa dầu, nhiệt
điện

Chất thải đồng q trình
chế biến cơng nghiệp và
các rác thải sinh hoạt.


Nông nghiệp

Đồng cỏ, đồng ruộng,
vƣờn cây ăn quả, nông
trại

Thực phẩm bị thối rữa,
sản phẩm nông nghiệp
thừa, rác, chất độc hại.

nguồn: “Huỳnh Tuyết Hằng,2005”

1


Từ sơ đồ trên cho ta thấy rác thải sinh hoạt đƣợc sinh ra từ rất nhiều các
hoạt động nhƣ khu dân cƣ, giao thông, đƣờng phố, các dịch vụ kinh doanh, cơ
quan...
1.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt
1.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng
Tác động của chất thải rắn lên sức khỏe con ngƣời thông qua ảnh
hƣởng của chúng lên các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất
yếu sẽ tác động đến sức khỏe con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác nếu không áp dụng kỹ thuật chơn lấp và xử lý thích hợp,
cứ đổ rồi san ủi, chon lấp thơng thƣờng, khơng có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác
trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi là mầm mống lan truyền dich bệnh, chƣa kể
đến chất độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với
cơ thể khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Mơi trƣờng khơng khí

Bụi,CH4,NH3,H2S
Rác thải (Chất thải rắn)
- Sinh hoạt
- Sản xuất (công nghiệp,nông nghiệp…)
- Thƣơng nghiệp
- Tái chế
Nƣớc mặt

Qua đƣờng hô hấp
MT Đất

Nƣớc ngầm

Qua chuỗi thực phẩm
Kim loại nặng, Ăn uống tiếp xúc
Chất độc

qua da

Ngƣời,
động vật

Hình 1.1: Sơ đồ biểu diễn ảnh hưởng của chất thải rắn
đối với sức khỏe con người
( Nguồn: Vấn đề quản lý chất thải rắn ở Việt nam, 2010)

2


1.1.3.2. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị

Chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt nếu khơng đƣợc thu gom,
vận chuyển đến nơi xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của
hiện tƣợng này là do ý thức của ngƣời dân chƣa cao. Tình trạng ngƣời dân đổ
rác bừa bãi ra lịng lề đƣờng và mƣơng rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm
nguồn nƣớc và ngập úng khi mƣa đặc biệt là ở khu nông thôn nơi mà công tác
quản lý và thu gom chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
1.1.3.3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường
Đối với môi trường khơng khí
- Khí thốt ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác
chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại…
- Khí từ các lò thiêu chứa bụi , SO2, NOx, COx, HCl, HF, đioxin, kim
loại, oxit kim loại thăng hoa…
- Bụi sinh ra trong q trình thu gom, vận chuyển, chơn lấp rác chứa
các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác (Cục bảo vệ môi trường,2004)
Đối với môi trường đất
- Các chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các
chất hữu cơ khó phân huyrlamf thay đổi thành phần và PH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các lồi cơn trùng gặm nhấm các loài
này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.(Cục
bảo vệ môi trường,2004)
Đối với môi trường nước
- Nƣớc ngấm xuống đất từ các chất thải đƣợc chôn lấp, các hố phân, nƣớc
làm lạnh tro xỉ, nƣớc làm sạch khí từ các lị thiêu làm ô nhiễm nƣớc ngầm.
- Nƣớc chảy tràn khi mƣa to qua các bãi chôn lấp các hố phân, nƣớc
làm lạnh tro xỉ, nƣớc làm sạch khí từ các lị thiêu chảy vào các mƣơng, rãnh,
ao, hồ,sông, suối làm ô nhiễm nƣớc mặt.
- Nƣớc này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vô cơ hịa tan vƣợt q tiêu chuẩn mơi trƣờng nhiều lần.(Cục
bảo vệ môi trường,2004)
3



1.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nước trên thế giới
Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt ở một số nƣớc khác nhau trên
thế giới là rất khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ
thống quản lý của mỗi nƣớc. Nói chung mức sống càng cao, lƣợng chất thải
phát sinh càng nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một ngƣời thải ra mơi
trƣờng 0,5 kg rác thải sinh hoạt thì trên tồn thế giới sẽ có trên 3 triệu tấn rác
thải mỗi ngày, một năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác.
- Đối với nước phát triển
Ở các nƣớc phát triển, dân số thƣờng có đời sống cao và tỷ lệ dân số
sống ở ác đơ thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi ngƣời dân là 2,8
kg/ngƣời/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992; Lê Văn Khoa, 2009).
Tại các nƣớc này, chất thải đƣợc phân loại trực tiếp ngay tại nguồn thải,
ngƣời trực tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là những ngƣời dân.
Nhìn chung các nƣớc này thƣờng áp dụng phƣơng thức phân loại rác thải theo
4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc hại và
các chất thải khác 3 loại trên.
Tại các nƣớc này đã và đang áp dụng chƣơng trình giáo dục kiến thức
mơi trƣờng tại các trƣờng học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại
rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippine, Ấn
Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã nhận định:
Giáo dục môi trƣờng là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chƣơng trình phân
loại rác tại nguồn nào, đặc biệt là khi phân loại rác hữu cơ chƣa đƣợc thực
hiện (Trần Thanh Lâm, 2004).
Rác thải sinh hoạt sau khi đƣợc phân loại tại nguồn sẽ trở thành các
nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ đƣợc các nhân viên thu
gom, tỷ lệ thu gom ở các nƣớc này thƣờng rất cao, nhiều nơi là 100%.
Điển hình trong cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt đem lại hiệu quả

phải đến Singapore, Đức, Ấn độ.
Ở Singapore: là một quốc gia có tỷ lệ đơ thị hóa 100% và cũng đƣợc
coi là quốc gia có mơi trƣờng sạch và xanh nhất thế giới. Điều này đạt đƣợc là
4


do Singapore đã có hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
hợp lý và hiện đại.
Tại Singapore, rác thải đƣợc phân loại ngay tại nguồn và đƣợc thu gom
bằng túi nilon. Trung bình tại Singapore lƣợng rác thải thu gom hằng ngày
khoảng 6200 tấn. Rác thải thu gom đƣợc vận chuyển đến trạm trung chuyển,
tại đây rác đƣợc máy ép vào các container và đƣợc xe tải 20 tấn chở đến nhà
máy xử lý
Tại Đức, có thể nói ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới
hiện nay. Việc phân loại rác đã đƣợc thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm
1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nƣớc hoa quả, máy móc bằng nhựa,
kim loại hay carton đƣợc gom vào thùng màu vàng, xanh dƣơng cho giấy,
thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lị đốt rác
hiện đại của Đức hầu nhƣ khơng thải khí độc ra mơi trƣờng. Das Duele
System deutschland (DSD) - “ Hệ thống hai chiều của nƣớc Đức”- đƣợc các
nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải.
Tại Ấn Độ
Điểm chính trong chính sách quản lý rác thải ở Ấn Độ là phân loại rác
thải ngay tại nguồn. Các chất thải có thể tái chế dạng “ khô” đƣợc để riêng.
Các chất thải thực phẩm dạng “ƣớt” đƣợc đổ thẳng vào thùng xe chở rác từ hệ
thống thùng chở rác 4 – 6 khoang để tránh phải tiếp xúc với rác 2 lần. Chất
thải có thể phân hủy về mọi mặt sinh học này sản xuất đƣợc ủ làm phân
compost và chỉ chôn lấp loại chất thải không ủ làm phân đƣợc.
Nhƣ vậy từ kinh nghiệm quản lý và tổ chức thu gom rác thải của một số
nƣớc trên thế giới, ta có thể thấy một số đặc điểm chung trong các mơ hình đó

là sự tham gia tích cực của tƣ nhân kết hợp với nhà nƣớc. Nhờ có các tác nhân
mà hiệu quả của công tác thu gom rác thải đã đƣợc tăng lên rất nhiều, giảm tỉ
lệ rác cần xử lý. Đây là một hƣớng đi mà Việt Nam cần áp dụng để có thể
nâng cao đƣợc hiệu quả của cơng tác quản lý và xử lý chất thải rắn hiện nay.
- Đối với các nước đang và kém phát triển
Các nƣớc đang phát triển và kém phát triển có dân số đông, tỷ lệ gia
tăng dân số cao và tỷ lệ dân số sống ở các đơ thị thấp, q trình đơ thị hóa
5


tăng nhanh. Mặt khác, ý thức bảo vệ môi trƣờng của chính quyền địa phƣơng
và ngƣời dân khơng cao, chƣa có sự quan tâm và đầu tƣ đúng mức cho rác
thải sinh hoạt. Do đó, rác thải đã và đang là vấn đề gây ô nhiễm môi trƣờng,
suy giảm chất lƣợng sống ở các quốc gia này.
Tại những thành phố này thông thƣờng rác thải sinh hoạt đƣợc phân
làm 2 loại là thành phần hữu cơ và thành phần còn lại, một số thành phố áp
dụng cách phân loại rác thành 3 thành phần là rác hữu cơ, rác thải có thể tái
chế và rác thải khác 2 loại trên. Đặc điểm ở các đô thị này, ngƣời dân, nhân
viên thu gom rác, những ngƣời nhặt rác thƣờng giữ lại các thành phần nhƣ
kim loại, nhựa, chai lọ... để bán cho các cơ sở thu mua.
Rác thải sinh hoạt ở các đô thị này phần lớn chƣa đƣợc phân loại do:
Thiếu vốn đầu tƣ, trang thiết bị thu gom, thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu các nhà
máy chế biến nguồn tài nguyên rác, hơn nữa chính quyền địa phƣơng và
ngƣời dân chƣa hiểu đƣợc tác dụng và tầm quan trọng to lớn của phân loại rác
tại nguồn, các biện pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức môi trƣờng chƣa đạt
hiệu quả nhƣ mong muốn.
1.2.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
CTR sinh hoạt ở các đô thị Việt nam hiện nay chủ yếu do các công ty
môi trƣờng đô thị (MTĐT) do Nhà nƣớc thành lập đảm nhiệm. Các đơ thị đều
có từ 1 đến một vài các công ty, tùy thuộc vào quy mô và dân số đơ thị. Một

số đơ thị có cơng ty tƣ nhân tham gia và xu hƣớng này đang lan rộng tới nhiều
đô thị khác. Ở địa bàn nông thôn (huyện, xã, thơn), một số nơi có tổ chức thu
gom và vận chuyển chất thải rắn, hoạt động dƣới hình thức môi trƣờng xã
hoặc tổ, đội vệ sinh môi trƣờng
Kinh phí cho hoạt động của các tổ chức thu gom và vận chuyển chất
thải ở đô thị và nông thôn dựa vào ngân sách của chính quyền địa phƣơng và
đóng góp của dân. Mức đóng góp do chính quyền địa phƣơng quyết định,
thƣờng khoảng 5000 - 10.000 VND/ngƣời/tháng ở các đô thị lớn, và khoảng
3000-5000 VND/ngƣời/tháng ở đô thị nhỏ và địa bàn nơng thơn.(Số liệu
phiếu phóng vấn của đề tài năm 2018)
6


Công tác phân loại CTR tại nguồn ở Việt nam hiện chƣa thực hiện rộng
rãi. Phân loại CTR tại nguồn đang đƣợc tiến hành thử nghiệm ở một số đô thị lớn
và sẽ đƣợc mở rộng trong tƣơng lai để giảm áp lực cho việc xử lý chất thải.
Công tác thu gom chất thải công nghiệp, hiện vẫn chƣa đƣợc tổ chức
một cách có hệ thống, nhất là đối với chất thải công nghiệp nguy hại. CTR
đƣợc lƣu giữ trong các khu công nghiệp (KCC), cụm công nghiệp (CCN) và
hợp đồng với các công ty môi trƣờng đô thị thu gom, vận chuyển, xử lý cùng chất
thải đô thị hoặc bán cho cơ sở sản xuất, kinh doanh để tái chế, tái sử dụng.
Nhìn chung, nƣớc ta cũng đã có những cố gắng trong việc bảo vệ môi
trƣờng, cũng đƣa ra các chính sách, các phƣơng pháp làm giảm thiểu chất thải
rắn sinh hoạt nhƣng chƣa đƣợc quán triệt, chƣa đƣợc tổ chức có hệ thống, các
phƣơng pháp đƣợc sử dụng cịn đơn giản và chƣa có độ tin cậy cao.
1.3. Một số phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
a)

Theo phương pháp truyền thống
 Tập trung thành bãi rác

Ngoài các bãi rác lớn ở xa khu dân cƣ, có quá nhiều bãi rác đã, đang

tồn tại ở xung quanh nhà dân, trên khu vực chợ, trong công viên, trên sơng
ngịi, các kênh mƣơng...
 Phƣơng pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác không thể xử
lý bằng các phƣơng pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với
sự có mặt của oxy trong khơng khí, trong đó các loại rác thải độc hại đƣợc
chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác không cháy. Việc xử lý rác
này có ý nghĩa quan trọng là giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý
cuối cùng, nếu sử dụng cơng nghệ tiên tiến cịn có ý nghĩa cao trong việc bảo
vệ môi trƣờng. Đây là phƣơng pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phƣơng
pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao hơn khoảng 10
lần. Công nghệ đốt rác thƣờng áp dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có
một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt nhƣ một
dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân (Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001).
7


Tồn tại của phƣơng pháp này là tốn nhiên liệu đốt và ơ nhiễm mơi
trƣờng khơng khí, nếu quy trình công nghệ không đảm bảo kỹ thuật.
Phƣơng pháp chôn lấp
Đây là phƣơng pháp phân hủy kỵ khí với khối lƣợng chất hữu cơ lớn.
Chôn lấp là phƣơng pháp lâu đời. Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới kể cả một
số nƣớc nhƣ Anh, Mỹ, CHLB Đức vẫn còn dùng phƣơng pháp chôn lấp để xử
lý rác thải sinh hoạt cho các đô thị, phƣơng pháp này khá đơn giản và hiệu
quả đối với lƣợng rác thải ở các thành phố đông dân cƣ. (Trần Hiếu Nhuệ và
cộng sự, 2001)
Nguyên lý cơ bản của phƣơng pháp này là phân hủy yếm khí các hợp
chất hữu cơ có trong rác thải và các chất dễ bị thối rữa tạo ra sản phẩm cuối

cùng là các chất giàu dinh dƣỡng nhƣ axit hữu cơ, nito, các hợp chất amon và
các khí CO2, CH4.
Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp:
- Quy mô bãi rác
Quy mô bãi rác phụ thuộc vao quy mô dân số, chất lƣợng rác thải phát
sinh, đặc điểm rác thải. Và quy mô bãi rác đƣợc chia làm 4 loại: loại nhỏ, loại
vừa, loại lớn và loại rất lớn.
Bảng 1.2. Quy mô bãi chôn lấp
Quy mô bãi

Dân số

Lƣợng chất

Diện tích

Thời gian tái

chơn lấp

(1000 ngƣời)

thải (tấn/năm)

(ha)

sử dụng (năm)

Loại nhỏ


5 – 10

2.000

5

< 10

Loại vừa

100 – 150

6.500

10 – 30

10 – 30

Loại lớn

350 – 1000

20.000

30 – 50

30 – 50

>1000


>20.000

>50

>50

Loại rất lớn

“Nguồn: Bộ Xây Dựng (2001), TCXDVN 261:2001”
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nếu lƣợng phế thải càng lớn thì quy mô
bãi chôn lấp càng lớn và thời gian sử dụng càng ngắn. Tuy nhiên mức độ tái

8


dụng đất của bãi chơn lấp tùy thuộc vào tính chất, thành phần của từng loại
chất thải.
- Vị trí của bãi rác
Bãi rác cần đƣợc đặt ở những nơi ít chịu ảnh hƣởng tới cộng đồng dân
cƣ, gần đƣờng giao thông thuận tiện cho công tác thu gom và vận chuyển,
phải có điều kiện thủy văn phù hợp thì bãi chơn lấp phải đƣợc lót bằng những
chất cao su có khả năng ngăn ô nhiễm nƣớc ngầm và ô nhiễm nƣớc mặt ở các
vùng lân cận. Cần có những biện pháp giảm tối thiểu lƣợng nƣớc thải sinh ra
từ bãi rác.
b)

Theo phƣơng pháp hiện đại
 Phân loại rác, tái chế rác hữu cơ
Các nhà máy tái chế rác thải thực phẩm thu gom rác từ từng hộ gia


đình và đƣợc xử lý chúng thành phân bón và thức ăn gia súc. Không giống
với các loại rác thải sinh hoạt khác, lƣợng chất thải thực phẩm có thể đƣợc có
thể đƣợc giảm xuống một phần ba bằng cách sấy khô. Nhà máy sẽ loại bỏ
chất độc hại và kim loại nặng từ chất thải thực phẩm, rồi sấy khô, nghiền nhỏ
và điều chỉnh độ mặn để làm thức ăn gia súc giàu dinh dƣỡng.
Tận dụng chế biến rác thải hữu cơ ngay tại nguồn sẽ giảm thiểu rác
thải phải chuyên chở đến bãi chơn lấp, tiết kiệm kinh phí cho nhà nƣớc và
nhân dân, tiết kiệm tài nguyên đất, kéo dài tuổi thọ các bãi chôn lấp, tận dụng
đƣợc chất thải, đem lại lợi ích kinh tế, gắn với bảo vệ môi trƣờng.
 Phƣơng pháp xử lý rác bằng phƣơng pháp ép kiện
Phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung thu gom vào nhà máy. Rác đƣợc phân loại bằng phƣơng pháp thủ công
trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng đƣợc nhƣ: Kim loại,
nilon, giấy, thủy tinh, nhựa.....đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ
đƣợc băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm
giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tý số nén khá cao.

9


 Phƣơng pháp 3R (xuất phát từ reduce/Giảm thiểu, reuse/Tái sử dụng,
recycle/Tái chế)
Quá trình tái chế giúp ngăn cho rác không phải chôn xuống đất hay đốt
cháy, giảm bớt lƣợng tiêu thụ nguyên liệu thô và giảm đƣợc lƣợng năng
lƣợng phải sử dụng hơn so với quá trình sản xuất từ nhiên liệu thô. Các
nguyên liệu phổ biến đƣợc tái chế là thủy tinh, giấy, nhôm, thép, vải và nhựa,
những nguyên liệu này có thể là rác thải từ quá trình sản xuất hoặc là rác thải
tiêu dùng. Tái chế là yếu tố chủ chốt của việc quản lý rác thải hiện đại. Công
nghệ tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng
yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm

trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề
môi trƣờng bức xúc nhƣ Chỉ Đạo (Hƣng Yên), Minh Khai (Hƣng Yên), làng
nghề sản xuất giấy Dƣơng Ổ (Bắc Ninh)...Một số công nghệ đã đƣợc nghiên
cứu áp dụng nhƣ trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành phân vi sinh
hay viên nhiên liệu, tuy nhiên kết quả áp dụng trên thực tế chƣa thật khả quan.
Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam khơng đƣợc quản lý một cách có
hệ thống, có định hƣớng mà chủ yếu do các cơ sở tƣ nhân thực hiện một cách
tự phát.
Phân loại: Rác hữu cơ là các loại rác thực phẩm từ nhà bếp nhƣ rau, củ,
quả...Rác hữu cơ sau khi đƣợc phân loại sẽ mang đến nhà máy sản xuất phân
hữu cơ, để chế biến thành phân hữu cơ, rất tốt cho canh tác và an tồn cho
ngƣời sử dụng. Vì vậy việc phân loại rác hữu cơ cẩn thận ngay từ đầu sẽ giúp
ích rất nhiều cho q trình sản xuất phân hữu cơ sau này.
Từ hai phƣơng pháp trên thì phƣơng pháp hiện đại có thể sẽ hiệu quả
hơn phƣơng pháp truyền thơng. Phƣơng pháp hiện đại có đủ các yếu tố thuyết
phục hơn nhƣ có thể phân loại, tái chế sử dụng cũng nhƣ sử dụng các phể
phẩm thừa phục vụ cho các mục đích khác mà khơng uống phí. Ngƣợc lại với
phƣơng pháp truyền thống rất phức tạp về quy mơ cũng nhƣ về vị trí của bãi
rác. Hiệu quả xử lý không cao cộng thêm vấn đề về nƣớc rỉ rác.
10


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý và thu gom chất thải rắn
sinh hoạt tại xã Phú Gia, huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm
cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển

nông thôn bền vững tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung của đề tài hƣớng tới các mục tiêu cụ thể
nhƣ sau:
- Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phú Gia – huyện
Hƣơng Khê – tỉnh Hà Tĩnh
- Hiện trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở xã Phú
Gia – huyện Hƣơng Khê – tỉnh Hà Tĩnh
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chất thải rắn sinh hoạt của ngƣời
dân xã Phú Gia, huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chất thải rắn sinh
hoạt của xã Phú Gia – huyện Hƣơng Khê – tỉnh Hà Tĩnh
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu từ 05/1 đến 4/5/2018.

11


2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn: Nguồn gốc phát
sinh, khối lượng chất thải
+ Xác định nguồn phát sinh chất thải rắn
+ Xác định khối lƣợng, thành phần rác thải
2.3.2. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn
+ Đánh giá hiện trạng của công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh

hoạt (Thu gom, vận chuyển, tập kết bãi rác, công tác tái chế, xử lý rác
thải,….)
+ Đánh giá mức độ hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt của xã.
2.3.3. Nhận thức của người dân về công tác quản lý rác thải trên địa bàn
nghiên cứu
+ Nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tới sức khỏe do
rác thải sinh hoạt gây nên.
+ Nhận thức của ngƣời dân về nâng cao hiệu quả công tác quả lý rác
thải trên địa bàn (Nâng cao hiệu quả tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu lƣợng rác
thải, phân loại rác, bỏ rác đúng nơi quy định,…)
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt
+ Giải pháp về quản lý.
+ Giải pháp về giáo dục.
+ Giải pháp kinh tế
+ Giải pháp về kỹ thuật: Xây dựng bãi chôn lấp rác đảm bảo
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Đánh giá hiện trạng hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt
- Để đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại KVNC, đề tài sử
dụng một số phƣơng pháp sau cho nội dung này:
12


×