MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU……………………………………………….4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 5
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1 ..................................................................................................................... 8
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 8
1.1. Trên thế giới. .................................................................................................................... 8
1.2. Ở trong nƣớc................................................................................................................... 11
1.2.1. Các nghiên cứu cơ sở khoa học chọn lồi cây bản địa phục vụ cho trồng rừng
phịng hộ. ....................................................................................................................... 11
1.2.2. Các nghiên cứu về cây bản địa để trồng rừng và làm giàu rừng. ........................ 13
1.2.3. Các nghiên cứu về cây bản địa dƣới tán rừng trồng. ........................................... 17
1.2.4. Các nghiên cứu về cây bản địa dƣới tán rừng Thông mã vĩ. ............................... 18
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 20
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 20
2.1.1 Mục tiêu chung: ................................................................................................... 20
2.1.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................... 20
2.2. Giới hạn nghiên cứu. .............................................................................................. 20
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu: ........................................................................................... 20
Đề tài nghiên cứu tập trung tại Tiểu khu 76, khoảnh 3 thuộc ã Đồng Lâm, huyện
Hoành ồ, t nh Quảng Ninh. ......................................................................................... 20
2.2.2 Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................................... 20
2.2.3.Khối lƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 21
1
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 22
2.4.1 Phƣơng pháp thu nhập số liệu ngoại nghiệp......................................................... 22
2.4.1.1 Phƣơng pháp kế thừa ......................................................................................... 22
2.4.1.2. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................................ 22
2.5. Phƣơng pháp ử lý số liệu nội nghiêp .................................................................... 26
2.5.1. Xử lý số liệu tầng cây cao ................................................................................... 26
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 29
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.................................................. 29
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 29
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 29
3.1.2. Địa hình ............................................................................................................... 29
ảng 4.1 Tổng hợp thơng tin về trồng cây bản địa tại Trạm NCLSNG ở Hoành ồ ..... 35
ảng 4.2 Tổng hợp kết quả điều tra tầng cây cao ........................................................... 37
4.5.2. Kỹ thuật tạo rừng.................................................................................................. 54
4.5.2.1. Cây Giổi anh.................................................................................................... 54
4.5.2.2. Cây Sồi phảng ................................................................................................... 56
4.5.2.3. Cây Re gừng ...................................................................................................... 57
4.6. Đề uất giải pháp kỹ thuật lâm sinh thúc đẩy sinh trƣởng và phát triển các loài cây
bản địa. ........................................................................................................................... 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60
1. Kết luận ...................................................................................................................... 60
2. Tồn tại ........................................................................................................................ 61
3. Kiến nghị .................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 63
2
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình ảnh 1: Mơ hình cây bản địa dƣới tán rừng tự nhiê...................36
Hình ảnh 2: Thân giổi xanh...................................................................43
Hình ảnh 3: Lá giổi xanh.......................................................................43
Hình ảnh 4: Nụ giổi xanh ......................................................................43
Hình ảnh 5: Hoa giổi xanh.....................................................................43
Hình ảnh 6: Hạt giổi xanh................................................................43
Hình ảnh 7: Thân sồi phảng.............................................................45
Hình ảnh 8: Lá sồi phảng.................................................................45
Hình ảnh 9: Đấu sồi phảng...............................................................45
Hình ảnh 10: Quả sồi phảng.............................................................45
Hình ảnh 11: Lá re gừng ...................................................................47
Hình ảnh 12: Hoa re gừng.................................................................47
Hình ảnh 13: Quả Re gừng lúc xanh
................................................47
Hình ảnh 14: Quả Re gừng khi chín..................................................47
Hình ảnh 15: Bầu ƣơm cây giống cây trồng bản địa........................54
Hình ảnh 16: Quả và lá Sồi Phảng....................................................67
Hình ảnh 17: Lá cây Re gừng............................................................67
Hình ảnh 18: Lập ÔTC.....................................................................67
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1 Tổng hợp thông tin về trồng cây bản địa tại Trạm NCLSNG...........35
ở Hoành Bồ
Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả điều tra tầng cây cao.............................................37
Bảng 4.3 Tổng hợp đặc điểm tầng cây bụi thảm tƣơi của tầng cây...........38
bản địa
Bảng 4.4 ĐIỀU TRA LỚP THẢM MỤC.......................................................40
Bảng 4.5 Đặc điểm đất khu vực trồng cây bản địa...................................41
Bảng 4.6: Kết quả điều tra sinh trƣởng Giổi xanh.........................................48
Bảng 4.7. Kết quả điều tra sinh trƣởng cây Sồi phảng..................................49
Bảng 4.8. Kết quả điều tra sinh trƣởng cây Re gừng.....................................50
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Bộ NN&PTNT
D1,3
Dt
Dt ĐT + Dt NB
Giải thích
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3m
Đƣờng kính tán
Đƣờng kính tán theo 2 hƣớng Đơng Tây và Nam ắc
E
EU
F
FAO
GPS
Hdc
Hvn
IUCN
JICA
KHCN
N
N/ha
LSNG
ODB
OTC
Sh%, Sd%...
Sh, Sd...
Sig
Sở NN&PTNT
TB
UBND
Xi
Kinh độ Đông
Liên minh châu âu
Tiêu chuẩn kiểm tra của Fisher
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Hệ thống định vị toàn cầu
Chiều cao dƣới cành
Chiều cao vút ngọn
Liên minh Quốc tế Bảo tồn và Tài nguyên Thiên nhiên
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Khoa học cơng nghệ
Vĩ độ Bắc
Mật độ
Lâm sản ngồi gỗ
Ơ dạng bản;
Ơ tiêu chuẩn;
Hệ số biến động chiều cao, đƣờng kính...
Sai tiêu chuẩn về chiều cao, đƣờng kính...
Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra
Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
Trung bình
Ủy ban nhân dân
Trị số giữa cỡ thứ i
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự phát triển của xã hội loài ngƣời, rừng đƣợc coi là một nguồn tài
nguyên có vai trị vơ cùng quan trọng bởi những ảnh hƣởng mang tính tồn cầu
của nó. Rừng khơng ch cung cấp gỗ và lâm sản ngồi gỗ mà cịn có nhiều ý
nghĩa lớn hơn trong nhiều lĩnh vực nhƣ:
ảo vệ môi trƣờng sinh thái, du lịch
cảnh quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị nhân văn, .v.v. Tuy nhiên, sự tàn
phá rừng trong những năm gần đây đã ảnh hƣởng sâu sắc tới đời sống con
ngƣời, mất rừng gây nên sự biến đổi theo hƣớng tiêu cực của khí hậu tồn cầu,
đất đai bị rửa trơi xói mịn nặng nề, các lịng sơng lịng hồ bị bồi lấp, an ninh
lƣơng thực bị đe doạ, các sản phẩm từ rừng đang dần bị cạn kiệt trong khi nhu
cầu của xã hội luôn tăng theo thời gian,.v.v. Đứng trƣớc tình hình đó, trên tồn
thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, việc khôi phục lại lớp thảm thực
vật đã bị mất đi đang đƣợc coi là một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết với một
yêu cầu bắt buộc là lớp thảm thực vật gây trồng đƣợc phải đảm bảo chức năng
bền vững lâu dài.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có nhiều chƣơng trình úc tiến
đẩy mạnh q trình trồng rừng phủ anh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng
kinh tế với hiệu quả ban đầu tƣơng đối khả quan. Ở các địa phƣơng do chạy
theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tƣ còn hạn chế nên các chƣơng trình
trồng rừng ở nƣớc ta mới ch tập trung vào các loài cây mọc nhanh nhƣ: Keo,
Bạch đàn, ồ đề,.v.v. những loài cây này mới ch đáp ứng đƣợc mục tiêu kinh
tế chứ đáp ứng đƣợc các u cầu bảo vệ mơi trƣờng sinh thái, tính bền vững
chƣa cao. Trong chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú
trọng đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu
hẹp lại về cả diện tích cũng nhƣ số lồi do những hiểu biết về chúng ngày càng
6
đƣợc hé mở. Ngày nay, ngƣời ta đã biết đƣợc những lợi ích to lớn mà các lồi
cây bản địa mang lại, không ch đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng
cịn là những lồi cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hố trong thời gian
dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững
cao, "thân thiện với mơi trƣờng sinh thái". Ngồi ra, chúng mang những ý nghĩa
nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân cƣ sống gần rừng, gắn
liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây
trồng chúng cũng sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
Do vậy. tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tốt nghiệp “Đánh giá hiện trạng cây
trồng và sinh trƣởng một số loài cây gỗ bản địa tại trạm nghiên cứu Lâm sản
ngoài gỗ tại huyện Hoành Bồ, t nh Quảng Ninh” nhằm bƣớc đầu đánh giá hiệu
quả công tác trồng rừng thông qua các ch tiêu sinh trƣởng làm cơ sở để đề xuất
các biện pháp lâm sinh nhằm thúc đẩy sinh trƣởng của các loài cây bản địa,
đồng thời tổng kết các kinh nghiệm gây trồng chúng nhằm góp phần nhân rộng
chúng một cách có hiểu quả.
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới.
Trong những năm gần đây, rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên
cứu, thử nghiệm và trồng rừng thành cơng bằng những lồi cây bản địa. Trong
nhiều loại cây trồng, các cây thuộc chi Paulownia đang đƣợc sự quan tâm của
nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Theo Trần Quang Việt (2001) [32],
từ những năm 1960, cùng với phong trào lục hóa và ây dựng các đai rừng
phòng hộ bảo vệ đồng ruộng, chi Paulownia đƣợc tiếp tục nghiên cứu và phát
triển ở Trung Quốc. Viện hàn lâm Lâm nghiệp Trung Quốc (CAF) đã tiến hành
nghiên cứu một cách có hệ thống từ phân loại, đặc tính sinh thái, phân bố đến
kỹ thuật gây trồng và sử dụng các loài cây trong chi Paulownia.
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1993) [14], cây Tếch (Tectona grandis) là loài
phân bố tự nhiên ở các nƣớc: Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan và Lào. Tại Châu Á,
Thái ình Dƣơng, nhiều nƣớc đã trồng thành công và biến vùng này thành thị
trƣờng truyền thống gỗ Tếch trên thế giới với sản lƣợng 4 triệu m3/năm lấy từ
gỗ có đƣờng kính 6 cm trở lên.
Riêng Thái Lan [34], ở Huay Sompoi đã khảo nghiệm 8 uất ứ của Tếch
và lựa chọn đƣợc 2 uất ứ sinh trƣởng tốt nhất là:
- Xuất ứ Huay Sompoi (tọa độ địa lý 180 vĩ độ
ắc, 99055’ kinh độ
Đông)
- Xuất ứ Phayao (tọa độ địa lý 19003’ vĩ độ ắc, 99055’ kinh độ Đông).
Liễu sam (Crytomeria japonica) là một trong những lồi cây bản địa của
Nhật ản, nó đƣợc trồng bằng cây hom từ thế kỷ XV. Vào năm 1987 [33], Nhật
ản đã sản uất đƣợc 49 triệu cây hom lồi này phục vụ trồng rừng. ằng các
vịng chọn lọc liên tục lặp lại từ khâu khảo nghiệm, chọn lọc, kết quả gây trồng
và tiếp tục chọn lọc, cho đến nay Nhật ản đã chọn đƣợc 32 dịng vơ tính khác
8
nhau phù hợp với yêu cầu cơ bản là: khả năng ra rễ cao của hom, phạm vi gây
trồng rộng, khả năng thích nghi cao...
Tại Malaysia, năm 1999 [36], trong dự án ây dựng rừng nhiều tầng đã
giới thiệu cách thiết lập mơ hình rừng hỗn lồi trên 3 đối tƣợng: Rừng tự nhiên,
rừng trồng Keo tai tƣợng (Acacia mangium) 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã
sử dụng 23 lồi cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m trong rừng tự nhiên.
Trên băng trồng 6 hàng cây bản địa. Trồng 14 loài cây bản địa dƣới tán rừng
Keo tai tƣợng theo 2 khối thí nghiệm:
Khối A:
Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;
Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa.
Khối :
Chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng cây bản địa;
Chặt 2 hàng keo trồng 2 hàng cây bản địa;
Chặt 4 hàng keo trồng 4 hàng cây bản địa...
Kết quả cho thấy, trong 14 lồi cây trồng trong khối A, có 3 lồi: Shorea
roxburrghii; S. ovalis; S. leprosula sinh trƣởng chiều cao và đƣờng kính tốt
nhất. Tỷ lệ sống khơng khác biệt, sinh trƣởng chiều cao cây trồng tốt ở băng
10m và băng 40m. ăng 20m không thỏa mãn điều kiện sinh trƣởng chiều cao.
Khối
có tỷ lệ sống, sinh trƣởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng; sinh trƣởng
đƣờng kính tốt cho cơng thức trồng 6 hàng và 16 hàng.
Trồng rừng dƣới tán theo đám hoặc theo băng với cự ly cách đều đã tạo
ra các lâm phần hỗn loài khác nhau trong tự nhiên sau khai thác. Theo Hoàng
Văn Thắng (2002) [23], tại Cote d’lvoire phƣơng thức trồng rừng dƣới tán này
đƣợc thiết lập với các loài cây gỗ nhƣ Hertiera utilis, Khaya invorensis,
Terminalia invorensis, Aucoumea klaineana, Entandrophagma spp, Lovoa
trichilioides, Lophira alata, Guarea cedrata, Entandrophlogma angolense. Sau
đó vào những năm 1960 việc trồng rừng đã đƣợc phát triển và mở rộng, nhiều
loài cây khác đã đƣợc sử dụng vào trồng rừng hỗn loài nhƣ: Entandrophragma
cylindricum, Terminalia superba, Triplochiton scleroxylon, Thieghenmella
9
heckelli, Afzelia spp, Nauclea diderrichii, Mitragyna ciliata, Pycnanthus
angolensis, Cedrela odorata, Tectona grandis, Gmelina arborea, Acacia
mangium, Acacia auriculiformis, Cassia siamea var Eucalyptus. Trong phần lớn
các trƣờng hợp, sự kết hợp các loài cây này gồm các loài cây cho gỗ lớn và loài
cây cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu. Khoảng 14.000ha rừng hỗn loài đã đƣợc
trồng ở Cute d’voire từ năm 1930.
Một số nƣớc trên thế giới đã có những nghiên cứu trồng cây bản địa dƣới
tán rừng cây lá kim hoặc cây lá rộng thuần lồi và có những kết luận về khả
năng sinh trƣởng cũng nhƣ giá trị kinh tế của những loại rừng này.
Tại Kasma Forest Technology Center (Nhật
ản) đã thiết lập hàng loạt
các mơ hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi,
trồng ở nhiều độ cao khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba có độ cao dƣới 876m
so với mực nƣớc biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để tạo ra
những lâm phần bền vững có giá trị và họ đã nhận thấy có sự ảnh hƣởng lẫn
nhau giữa các loài cây khi trồng hỗn giao với nhau và ảnh hƣởng của môi
trƣờng đến từng cây.
Tại Đài Loan và một số nƣớc Châu Á sau khi đã trồng phủ anh đất trống
đồi núi trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dƣới tán rừng
này. Kết quả đã tạo ra những mơ hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất
cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống ói mịn đất.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy, cây bản địa đã đƣợc rất nhiều tác
giả quan tâm. Rất nhiều lồi có giá trị nhƣ: Tếch, Liễu sam... đã đƣợc chọn để
phục vụ trồng rừng, về phƣơng thức trồng cây bản địa đƣợc áp dụng là trồng
theo băng hoặc theo đám, các nghiên cứu về sự ảnh hƣởng lẫn nhau khi trồng
hỗn giao. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chƣa đề cập đến độ tàn che tầng cây
cao ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây bản địa trồng dƣới tán, chƣa nghiên cứu
đƣợc biện pháp kỹ thuật gây trồng nhiều loài cây bản địa. Chính vì thế, việc
nghiên cứu độ tàn che tầng cây cao đến sinh trƣởng của cây bản địa trồng dƣới
10
tán, biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa là cần thiết, đặc biệt
đối với các loài cây bản địa ở Việt nam.
1.2. Ở trong nƣớc.
1.2.1. Các nghiên cứu cơ sở khoa học chọn loài cây bản địa phục vụ cho
trồng rừng phòng hộ.
Trong những năm qua đã có nhiều những cơng trình nghiên cứu về các
lồi cây bản địa nhằm phục vụ cơng tác trồng rừng ở nƣớc ta điển hình là các
nghiên cứu sau:
Nghiên cứu về cơ sở khoa học chọn loài cây bản địa trồng rừng phịng hộ
đầu nguồn điển hình là cơng trình của Trần Xn Thiệp (1997). Theo tác giả có
2 phƣơng pháp để chọn loài cây bản địa phục vụ cho cơng tác trồng rừng đó là
thứ nhất: ố trí thực nghiệm và thử nghiệm (bán sản uất) rồi đƣa ra trồng rừng;
thứ hai: Tổng kết kinh nghiệm gây trồng trong nhân dân để trồng thử nghiệm
hoặc đƣa ra thành quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên, Nguyễn Hồng Nghĩa (1997)
[16], lại đƣa ra nghịch lý của cây bản địa đó là: Thiếu sự hiểu biết về đặc điểm
của từng loài cây bản địa cụ thể: Nhu cầu về khí hậu, đất đai, ánh sáng ở các
giai đoạn khác nhau, mối liên hệ giữa các loài trong quần thể đa loài, khả năng
tái sinh tự nhiên, khả năng gây trồng, vật hậu... Do đó khó có thể phát triển cây
bản địa trên diện rộng. Một nghịch lý nữa là cây bản địa quen sống trong một
mơi trƣờng sống hồn ch nh, ít biến động nên có nhu cầu cao về đất và các yếu
tố khác. Không thể đƣa trồng ngay cây bản địa trên đất trống, đồi núi trọc khô
cằn, trồng thuần lồi tràn lan trên diện rộng. Do đó muốn gây trồng thành công
cây bản địa cần phải tạo đƣợc những hồn cảnh tƣơng đối thích hợp với từng
lồi cây bản địa.
Trong nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên, Trần Xuân Thiệp (1997) cho
rằng trồng cây bản địa là một quá trình rút ngắn chu trình phát triển rừng mà
theo nhà sinh thái ngƣời Đức Lalle (1980) nếu để tự nhiên có khi đến hàng trăm
năm. Nếu rừng bị phá nhƣng cịn một độ tàn che nào đó, đem trồng các cây gỗ
11
bản địa dƣới tán rừng và làm nhƣ vậy đã vƣợt qua đƣợc rất nhiều giai đoạn diễn
thế đi lên mà để tự nhiên phải mất 50 – 70 thậm chí tới 100 năm.
Năm 1994 [19], trong Hội thảo về: “Tăng cƣờng các chƣơng trình trồng
rừng ở Việt Nam với sự phối hợp giữa
ộ Lâm nghiệp, Dự án tăng cƣờng
chƣơng trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
ản (JICA)” đã đƣa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thơng tin hơn về
loài cây bản địa để giúp cho các địa phƣơng tham khảo và chọn loài cây phục
vụ cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP đã
cùng với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện dự án “Xác định các
loài cây bản địa chất lƣợng cao để trồng rừng ở Việt nam”. Kết quả đã đƣa ra
những thơng tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất lƣợng cao
dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng cho thấy tiềm năng của cây
bản địa ở từng vùng cũng nhƣ trong cả nƣớc rất phong phú nhƣng số lồi cây
bản địa đã có kỹ thuật, có mơ hình, có khả năng trồng rừng cịn quá ít. Do vậy
cần phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những lồi cây cịn lại mới có thể
biến tiềm năng thành hiện thực. Ngoài ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển
những cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả
nƣớc.
Trần Quang Việt, Nguyễn
á Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ
cấu cây trồng và ây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ
yếu phục vụ chƣơng trình 327”, trong 2 năm 1997 – 1998 đã chọn đƣợc tập
đoàn cây trồng gồm 70 loài và ây dựng đƣợc quy trình, hƣớng dẫn kỹ thuật
cho 20 loài nhƣ: Lát hoa (Chukrasia tabularis), Muồng đen (Cassia siamea),
Trám trắng
(Canarium
album),
Tếch
(Tecktona
grandis),
Dầu
rái
(Dipterocarpus alatus)...
Nguyễn á Chất (1995) khi nghiên cứu phục hồi rừng Sơng Hiếu (1981 –
1985) đã thí nghiệm gây trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với các
loài cây lá rộng bản địa khác: Lim
ẹt ( Peltophorum tonkinensis), Giổi
(Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri), Lõi thọ (Gmelina Arborea)...
12
nhằm tạo cấu trúc hợp lý. Theo dõi mơ hình rừng hỗn loài đến năm thứ 10 thấy
rõ sinh trƣởng rừng Lát hoa hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa thuần lồi...Kiểu cấu
trúc rừng Lát hoa hỗn lồi có sử dụng lớp thực bì phục hồi tự nhiên đã đƣợc tạo
lập có nhiều ƣu điểm về sinh trƣởng và phục hồi đất.
Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Bùi
Đồn [31] đã có nhận ét: “Huỷnh đƣợc coi là một trong những cây bản địa chủ
yếu trong công tác trồng rừng ở Trung Trung bộ, đặc biệt là ở Quảng ình.
Phùng Ngọc Lan (1994) nghiên cứu một số đặc tính sinh thái lồi Lim
xanh (Erythrophleum Fordii) đã ác nhận: Vùng phân bố của loài Lim anh rất
rộng và có mặt ở hầu hết các t nh phía bắc nƣớc ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với
độ cao phân bố từ 900m trở uống ở phía nam và 500m trở uống ở phía bắc.
Sinh trƣởng thích hợp ở đồi bát úp, độ dốc nhỏ hơn 20 0 hoặc ở chân đồi, chân
núi nơi dốc tụ.
Tóm lại, việc gây trồng các loài cây bản địa là việc làm đúng đắn và có
cơ sở khoa học, tuy nhiên mỗi lồi cây bản địa lại địi hỏi một mơi trƣờng sống
khác nhau và một biện pháp kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và ni dƣỡng khác
nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp đối với từng loài
là việc làm thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Các nghiên cứu về cây bản địa để trồng rừng và làm giàu rừng.
Lƣu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng... (1960) đã tiến
hành nghiên cứu thử nghiệm và làm giàu rừng bằng những loài cây bản địa nhƣ
Lim xanh (Erythrophloeum Fordii), Chị nâu (Dipterocarpus Retusus), Ràng
ràng mít (Ormosia Balansae), Vạng trứng (Endospermum Chinense)... theo
phƣơng thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dƣới tán.
Lâm Phúc Cố (1995) khi nghiên cứu một số loài cây bản địa đƣợc chọn
trồng rừng phịng hộ đầu nguồn Sơng Đà ở Púng Lng, Mù Căng Chải đã chọn
đƣợc 4 lồi cây bản địa là: Pơ mu (Fokienia Hodginsic Henry et Thomas), Tô
Hạp Hƣơng (Altingia Takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A. Chev) và cây Song
13
Mật (Calamus Ealusetris) có thể trồng làm giàu rừng theo phƣơng thức trồng
en dƣới tán rừng hay làm giàu rừng theo băng.
Chƣơng trình 327 với định hƣớng trồng rừng phịng hộ theo hƣớng hỗn
loài 500 cây bản địa + 1100 cây phụ trợ. Khi thực thi, có hơn 60 t nh, thành phố
có dự án đã trồng rất nhiều mơ hình rừng trồng hỗn lồi khác nhau với hơn 70
lồi cây.
Triệu Văn Hùng (1993) đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật học của một
số loài cây làm giầu rừng nhƣ: Trám trắng (Canarium Album), Lim
ẹt
(Peltophorum Tonkinense A.Chev)” có nhận ét: Trong tổ thành rừng tự nhiên,
Trám trắng ch đạt trung bình 3,87% về số cây và 6,84% về trữ lƣợng ô tiêu
chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng chiếm tỷ lệ cao hơn so với
IIIA2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một số loài cây bạn nhƣ Kháo
vàng (Machilus Bosii), Dẻ (Castanopsis sp), Lim
ẹt (Peltophorum
tonkinensis), Hu đay (Trema orientalis), Sau sau (Liquidambar Formosana),
Xoan ta (Melia Azedarach Linn), Xoan nhừ (Choerospondias Axillaris), Vối
thuốc (Schima Wallichii)...
Cơng trình nghiên cứu làm giầu rừng bằng cây Lim ẹt (Peltophorum
tonkinensis) theo băng trên trạng thái rừng nghèo kiệt sau khi đã khai thác hết
các lồi cây gỗ có giá trị ở Nghĩa Đàn (Nghệ An) của Lê Văn Thịnh (2002) [31]
đã cho thấy sau 1 năm trồng, tỷ lệ sống đạt 90%. Cây sinh trƣởng khá, phân hóa
đƣờng kính khá rõ, có 60% số cây có đƣờng kính bằng hoặc lớn hơn đƣờng
kính cây trung bình, 30% cây có chiều cao dƣới cành bằng 50% chiều cao vút
ngọn trở lên, hình thân thẳng, sau 20 năm thì cành nhánh phát triển mạnh khả
năng sinh trƣởng chậm lại.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [31] khi nghiên cứu cải tạo
rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đồng Hỷ (Thái Nguyên) bằng cách
trồng bổ sung 2 loài cây bản địa là Dẻ đỏ (Castanopsis Hystrix) và Kháo vàng
(Machilus Bosii) theo phƣơng thức trồng theo băng hoặc theo đám. Từ những
năm 1972 đến những năm sau 1975 một số lâm trƣờng nhƣ ắc Sơn, Võ Nhai,
14
Đồng Hỷ đã nhân rộng mơ hình trên. Tuy nhiên, cho đến nay việc đánh giá các
mơ hình này gặp rất nhiều khó khăn vì đã bị tàn phá.
Một cơng trình nghiên cứu khác tại Cầu Hai – Phú Thọ (Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam) cũng đã đƣa cây Lim ẹt (Peltophorum tonkinensis)
trồng theo băng trên thảm cây bụi có chiều cao khoảng 3m. Mở rạch 2m, trồng
bằng cây con có bầu đƣợc tạo từ hạt ni trong vƣờn ƣơm 6 tháng tuổi. Sau 3
năm tỷ lệ sống đạt sấp x 90%, khả năng sinh trƣởng khá, tăng trƣởng bình qn
đạt 2,3cm/năm về đƣờng kính và 2,0m/năm về chiều cao. Nhƣng đến năm thứ 4
trở đi thì khả năng sinh trƣởng chậm lại. Các loài cây tái sinh trong rạch chừa
sinh trƣởng khá nhanh, vƣợt chiều cao cây Lim xẹt trồng trong rạch. Tán cây
trong rạch chừa đã lấn át nên ở giai đoạn từ 6 – 7 năm tuổi khả năng sinh trƣởng
của Lim xẹt kém hẳn. Điều này rất phù hợp với đặc điểm sinh thái cây Lim xẹt
đã đƣợc ác định trong nhiều cơng trình nghiên cứu trƣớc đây. Vì cây Lim ẹt
là cây ƣa sáng do đó khơng nên trồng làm giàu bằng Lim xẹt trong rạch, khi
thảm thực bì phát triển quá nhanh.
Cũng tại Cầu Hai – Phú Thọ đã nghiên cứu thử nghiệm trồng cây Lim
xanh trên 3 trạng thái thực bì khác nhau:
1. Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt có chiều cao lớp thảm tự nhiên
3m. Trồng lim anh trên băng chặt rộng 20, 30, 40m; băng chừa 20m.
Trên băng chặt lại tiến hành gieo cốt khí để che phủ đất.
2. Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt đƣợc chặt trắng, đốt dọn sạch, giữ
lại cây cỏ phục hồi trong quá trình chăm sóc.
3. Trạng thái đất trống đã có lớp cây tiên phong phục hồi với chiều cao
từ 3 – 4m, mở rạch rộng 1,5m, hàng cách nhau 4m, cây cách cây 2m.
Trần Nguyên Giảng (1985) nhận xét rừng Lim anh đƣợc trồng theo
băng hoặc theo rạch (công thức 1 và cơng thức 3) có khả năng sinh trƣởng tốt và
hình thân đẹp. Cây Lim xanh là lồi cây khơng có trục chính, thƣờng ra cành
sớm đƣợc sự hỗ trợ của băng chừa thu hẹp ánh sáng của băng trồng, đã hạn chế
đƣợc cành ngang, làm cho đoạn thân dƣới cành có chiều dài 5 – 7m, có cây trên
15
10m, không bị sâu nấm. Cây Lim xanh trồng trên đất trống (công thức 2), thiếu
cây phù trợ nên đã trở thành rừng thuần loài và lộ rõ nhƣợc điểm: Thân ngắn,
cong queo, sâu nấm nhiều.
Năm 1988, tại lâm trƣờng Trạm Lập – huyện Kbang – Gia Lai đã trồng
Re gừng (Cinnamomum Zeylanicum) trong rạch. Rừng nghèo có chiều cao trung
bình 15m, mở rạch rộng 5m, băng chừa 10m. Trên rạch trồng phát sạch dây leo,
cây bụi. Trồng bằng cây con có bầu 15 tháng tuổi, có chiều cao 30 – 50cm, cự
ly cây cách cây 2m. Năm 1993 đo đếm sinh trƣởng của Re gừng cho thấy: Tỷ lệ
sống 85%, đƣờng kính trung bình là 3,86cm, chiều cao bình quân bằng 4,38m.
Cây trong băng chừa có hiện tƣợng che cớm Re gừng. Sự phân hóa đƣờng kính
và chiều cao chƣa rõ. Đến năm 2000 điều tra lại thì tỷ lệ sống ch cịn 65%, cây
phân hóa mạnh, 30% cây có đƣờng kính bình qn 12cm, cao 9m. Cây lớn nhất
có D1.3 = 17cm, chiều cao 14,3m. Số cây cịn lại bị băng chừa lấn át. Nhƣ vậy,
vấn đề tồn tại đặt ra là tác động các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhƣ thế nào để
điều ch nh độ tàn che hợp lý cho cây Re gừng sinh trƣởng và phát triển tốt nhất.
Vi Hồng Khánh (2003) khi đánh giá sinh trƣởng của một số loài cây bản
địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng ở Cầu Hai – Phú Thọ đã kết
luận: Phần lớn các uất ứ Lim anh (E. fordii) đều có tỷ lệ sống cao và sinh
trƣởng tốt, đồng thời trong 34 loài cây bản địa nơi nghiên cứu đã chọn đƣợc các
loài: Lim xanh (Erythrophleum fordii), Re gừng (Cinnamomum Obtusifolium ),
Xoan đào (Pygeum Arboreum), Sồi phảng (Castanopsis Cerebrina), Chiêu liêu
(Terminalia Chebula), Giổi anh (Michelia Mediocris Dandy) là những loài cây
mọc nhanh, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh có khả năng nhân rộng và phát triển cho
các điều kiện lập địa tƣơng tự.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000)
đã đề uất trên 100 loài cây bản địa cho các chƣơng trình trồng rừng phục vụ
cho cả 3 loại rừng là rừng sản uất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Qua khảo
sát, dựa vào các tài liệu đã có và số liệu mới thu thập, 31 lồi cây bản địa đã
đƣợc chọn và có báo cáo chuyên đề cho từng lồi. Các lồi cây bản địa đó đƣợc
16
đánh giá theo 3 mức độ:
- Các loài cây đã đƣợc đƣa vào sản uất lớn, diện tích lên tới hàng nghìn
ha, tối thiểu cũng vài trăm ha, có đủ quy trình, quy phạm, hƣỡng dẫn kỹ thuật
nhƣ: Mỡ (Manglietia Conifera), Quế (Cinnamomun Cassia Bl), Sa mu
(Cunninghamia Lanceolata), Trẩu (Vernicia Fordii) , Sở (Camellia Oleifera),
Thông mã vĩ (Pinus Massoniana), Muồng đen (Senna Siamea), Dầu nƣớc
(Diptercarpus Dyeri Pierre)...
- Các loài cây đã đƣa vào sản uất mặc dù quy mơ cịn nhỏ song các mơ
hình rừng trồng đủ lớn để đánh giá nhƣ: Lát hoa (Chukrasia Tabularis), Lim ẹt
(Peltophorum Tonkinensis), Giổi anh (Michelia Mediocris Dandy), Dó giấy
(Rhamnoneuron Balansae)...
- Các lồi đã và đang đƣợc nghiên cứu, mơ hình thực nghiệm nhỏ nhƣ:
Lim
xanh (Erythrophleum fordii), Kháo vàng (Machilus bonii ), Re gừng
(Cinnamomum Obtusifolium ), Trám (Canarium Album Raeusch), Vên vên
(Anisoptera Costata).
1.2.3. Các nghiên cứu về cây bản địa dƣới tán rừng trồng.
Ngoài các nghiên cứu về cơ sở chọn loài và các nghiên cứu làm giàu rừng
bằng cây bản địa thì tại Việt Nam cịn có nhiều nghiên cứu về việc trồng cây
bản địa dƣới tán rừng trồng thuần loại và đã có những kết quả đáng quan tâm
nhƣ:
Trần Nguyên Giảng (1996) đã nghiên cứu trồng 10 loài cây bản địa dƣới
tán rừng Keo lá tràm (Acacia Auriculiformis) và Keo tai tƣợng (Acacia
Mangium) tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng. Sau 1 năm trồng, kết quả
bƣớc đầu cho thấy cây bản địa có vẻ thích hợp và sinh trƣởng tốt. Nhƣng đến
năm 1998 thì mơ hình này lại có những kết quả khác nhau: Cây bản địa trồng
dƣới tán rừng Keo lá tràm có tỷ lệ sống cao, sinh trƣởng và phát triển tốt, trong
khi đó cây bản địa trồng dƣới tán rừng Keo tai tƣợng có tỷ lệ sống thấp, sinh
trƣởng, phát triển kém và khơng có triển vọng. Tác giả cho rằng có thể là do
nhu cầu nƣớc của Keo tai tƣợng giai đoạn này lớn làm cho đất luôn luôn khô
17
cứng nên cây bản địa dƣới tán sinh trƣởng rất kém.
Hoàng Vũ Thơ (1998) khi nghiên cứu ảnh hƣởng của một số nhân tố
sinh thái đến sinh trƣởng của Lim anh trồng 5 tuổi dƣới tán rừng đã cho thấy
sinh trƣởng của Lim anh tốt nhất ở độ tàn che tầng cây cao từ 10 – 40%.
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của một số nhân tố đến sinh trƣởng và hình
thái của cây bản địa trồng dƣới tán rừng Keo lá tràm ở Bắc Hải Vân, Phạm
Thanh Tùng (2006) đã ch ra rằng các lồi cây bản địa có khả năng sinh trƣởng
tốt dƣới tán rừng Keo lá tràm là Huỷnh (Tarrietia Javannica Kost), Dầu rái
(Dipterocarpus Alatus Roxb), Chò ch (Parashorea Chinensis), Sao đen (Hopea
Odorata). 6 cây xung quanh và tầng cây trên ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh
trƣởng của các loài cây bản địa trồng dƣới tán.
Theo kết quả nghiên cứu của Lại Hữu Hồn (2004) thì khu vực Trung
Trung ộ có diện tích rừng trồng cây lá rộng bản địa đến năm 2003 là 34.940ha
chiếm 16% diện tích rừng trồng trong vùng. Trong đó, diện tích các mơ hình
trồng thử nghiệm dƣới tán rừng là 5.621ha. Qua 1 năm điều tra, tác giả cũng đã
đƣa ra đề uất lựa chọn 18 lồi cây cho trồng rừng phịng hộ và đặc dụng, trong
đó 7 lồi có thể đáp ứng đƣợc cho nhu cầu trồng rừng kinh tế.
1.2.4. Các nghiên cứu về cây bản địa dƣới tán rừng Thông mã vĩ.
Trƣờng Đại học lâm nghiệp (Xuân Mai – Chƣơng Mỹ – Hà Tây) đã ây
dựng vƣờn sƣu tập thực vật với gần 300 loài cây bản địa đƣợc trồng dƣới tán
rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và Keo tai tƣợng (Acacia Manguim). Kết
quả đã tìm ra một số lồi thích nghi trồng dƣới tán rừng nhƣ: Đinh thối
(Fernandoa Brilletii); Máu chó (Knema Pierrei); Tai chua (Garcinia Cowa); Re
hƣơng (Cinnamomum Inners Reinw); Long não (Cinnamomum Camphora)....và
cũng đã đƣa ra đƣợc nhận định về một số lồi khơng thích nghi trồng dƣới tán
rừng Thông mã vĩ.
Từ kết quả nghiên cứu “Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của rừng
trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi sinh thái
vƣờn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng)” và “Nghiên cứu thực nghiệm trồng cây bản
18
địa dƣới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus Massoniana) và Keo lá tràm (Acacia
Auriculiformis) tại khu rừng thực nghiệm trƣờng đại học Lâm nghiệp”, Phạm
Xuân Hoàn (2002) đã rút ra một số kết quả, nhƣ tăng trƣởng của một số loài cây
bản địa trồng dƣới tán rừng trồng là rất tốt đặc biệt là dƣới tán rừng Keo lá tràm
và Thông mã vĩ, đồng thời cũng định lƣợng một số nhân tố ảnh hƣởng chính
đến sinh trƣởng cây bản địa, nhƣ độ tàn che tầng cây cao, cƣờng độ ánh sáng.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái học của một số loài cây bản
địa trồng dƣới tán rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm tại núi Luốt – trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, Đỗ Thị Quế Lâm (2003) đã ch ra các loài Lim
anh
(Erythrophleum Fordii), Đinh Thối (F. brilletii) , Re hƣơng (Cinnamomum
Inners) có khả năng sinh trƣởng khá ở giai đoạn chịu bóng, tuy nhiên mỗi lồi
lại sinh trƣởng tốt nhất ở độ tàn che và cƣờng độ chiếu sáng khác nhau.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy: Chọn loài cây bản địa và phƣơng thức
trồng hỗn loài phục vụ trồng rừng là một hƣớng đi đúng đắn và có cơ sở khoa
học. Có rất nhiều các loài cây bản địa sinh trƣởng tốt khi trồng rừng và làm giàu
rừng, trồng dƣới tán rừng thuần loại. Đặc biệt các lồi: Đinh thối (Fernandoa
Brilletii); Máu chó (Knema Pierrei); Tai chua (Garcinia Cowa); Re hƣơng
(Cinnamomum Inners Reinw); Long não (Cinnamomum Camphora), Lim xanh
(Erythrophloeum Fordii Oliv)... tăng trƣởng tốt khi trồng dƣới tán rừng Thơng
mã vĩ và mỗi lồi lại sinh trƣởng tốt dƣới độ tàn che và cƣờng độ chiếu sáng
khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chƣa đề cập đến biện pháp kỹ thuật
gây trồng, biện pháp tác động vào tầng cây cao, biện pháp chăm sóc và ni
dƣỡng tầng cây bản địa. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
gây trồng cây bản địa dƣới tán rừng, đặc biệt là dƣới tán rừng Thơng mã vĩ là
việc làm cần thiết để có cơ sở khoa học ác đáng trong việc gây trồng các lồi
cây bản địa khó tính.
19
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung:
Điều tra đánh giá sinh trƣởng của cây bản địa nhằm đánh giá mức độ thích
nghi của các lồi cây bản địa tại khu vực nghiên cứu và đề xuất một số giải
pháp KTLS nhằm thúc đẩy sinh trƣởng của cá loài cây bản địa tại Trạm nghiên
cứu Lâm sản ngoài gỗ, huyện Hoành Bồ, t nh Quảng Ninh.
Tổng kết kinh nghiệm gây trồng cây bản địa dƣới tán rừng tại khu vực
nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn nhằm nhân rộng một cách có hiệu quả mơ hình
trồng cây bản địa.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc thực trạng gây trồng một số loài cây gỗ bản địa tại Trạm
NCLSNG Hoành Bồ, Quảng Ninh
- Đánh giá đƣợc sinh trƣởng của cây bản địa trồng tại Trạm NCLSNG làm
cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật tạo giống
2.2. Giới hạn nghiên cứu.
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung tại Tiểu khu 76, khoảnh 3 thuộc ã Đồng Lâm,
huyện Hoành ồ, t nh Quảng Ninh.
2.2.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Tầng cây cao: rừng tự nhiên.
20
- Tầng cây bản địa: Điều tra 3 loại cây bản địa Giổi xanh, Re gừng, Sồi
phảng.
2.2.3.Khối lƣợng nghiên cứu
- Ở mỗi loài cây bản địa tiến hành lập 3 OTC (500m2) ngẫu nhiên.
- Do trong đời sống của mỗi cá thể cây rừng nó chịu sự tác động tổng hợp
của nhiều nhân tố. Với đối tƣợng nghiên cứu là tầng cây bản địa, khi nghiên cứu
mối liên hệ giữa sinh trƣởng và chất lƣợng của cây bản địa với các nhân tố sinh
thái, đề tài tập trung vào các nhân tố chủ đạo nhƣ : ánh sáng (đƣợc biểu thị qua
tàn che do tầng cây cao tạo lên), đất đai…v.v
2.3. Nội dung nghiên cứu
Hiện trạng cây trồng cây gỗ bản địa
+ Điều tra thống kê sơ bộ các loại cây bản địa đƣợc trồng tại khu vực
nghiên cứu.
+ Mơ tả sơ bộ hình thái các lồi cây đƣợc chú trọng nghiên cứu trong đề tài
+ Số cây/ loài, diện tích, nơi trồng, xuất xứ..
Điều tra một số đặc điểm hoàn cảnh khu vực trồng cây bản địa
+ Đánh giá cấu trúc tầng cây cao
+ Đánh giá sinh trƣởng tầng cây cao
+ Đánh giá chất lƣợng tầng cây cao
+ Điều tra thực bì, cây bụi, thảm tƣơi.
+ Điều tra thảm mục, vật rơi rụng, vi sinh vật.
+ Điều tra một số nhân tố khí hậu.
+ Điều tra mơ tả đất.
Đánh giá sinh trƣởng của các loài cây bản địa.
+ Sinh trƣởng (D13, Dt, Hvn)
21
+ Xác định mối quan hệ sinh trƣởng và chất lƣợng của các loài cây bản địa
với một số nhân tố hoàn cảnh
Kỹ thuật gây trồng các loài cây bản địa tại khu vực nghiên cứu
+ Kỹ thuật tạo cây con
+ Kỹ thuật trồng rừng
+ Kỹ thuật chăm sóc
+ Tỷ lệ sống
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Phƣơng pháp thu nhập số liệu ngoại nghiệp
Thu nhập số liệu trong quá trình điều tra gồm 2 phƣơng pháp
2.4.1.1 Phƣơng pháp kế thừa
- Trong q trình điều tra có kế thừa sẵn 1 số tài liệu tại đơn vị nghiên cứu.
+ Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội tại khu vực
+ Kế thừa một số loại bản đồ thiết kế trồng rừng tại khu vực
+ Kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đó về nội dung nghiên cứu của đề
tài.
2.4.1.2. Phƣơng pháp điều tra
- Lập các OTC tạm thời đại diện cho mức độ biến động về năng lực sinh
trƣởng và chất lƣợng của các lồi cây bản địa.
- Cách lập ƠTC: Các OTC đƣợc lập với diện tích 500m2 (25x20) với chiều
dài của ô song song với đƣờng đồng mức, chiều rộng vng góc với đƣờng
đồng mức. OTC đƣợc lập theo định lý pitago để lập đƣợc các cạnh góc vng.
Với các OTC sai số khép góc cho phép là
∆L ≤ 1/200. £L
22
trong đó :
∆L: sai số khép góc khi lập OTC
£L: Chu vi của OTC
- Số OTC : 3 OTC/ loài
- Sử dụng phƣơng pháp lập ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời, diện
tích mỗi OTC, dung lƣợng mẫu lớn (n ≥ 30).
- Trên tuyến và OTC tiến hành điều tra thu thập một số đặc điểm sinh thái,
đánh giá đất, các ch tiêu sinh trƣởng :
+ Cây bị cụt ngọn
+ Cây tốt
+ Cây xấu
+ Sâu bệnh hại theo loài
- Đo đƣờng kính D00, D13
- Đo chiều cao Hvn và chiều cao dƣới cành Hdc bằng thƣớc Blumelesie
- Đo đƣờng kính tán Dt bằng thƣớc dây, đo theo hình chiếu vng góc của
tán lá theo 2 chiều đơng tây – nam bắc và rồi lấy giá trị trung bình
- Đánh giá độ tàn che bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng số phần tram ánh sang
bị che kín bởi tán cây.
- Độ tàn che đƣợc ác định họ từng cây bản địa bằng cách đứng tại 4 vị trí
đối xứng nhau bên cạnh tán cây bản địa để cho điểm, độ tàn che do tầng cây cao
tạo lập cho cây bản địa đó đƣợc tính bằng giá trị trung bình của 4 điểm đƣợc
cho tại 4 vị trí đó.
- Phƣơng pháp cho điểm :
+ Tại điểm mà thây tán cây che kín toàn bộ ánh sang mặt trời cho là điểm 1
+ Tại điểm mà tán cây che kín 50% ánh sang mặt trời cho là điểm 2
Đánh giá phẩm chất của cây theo thang điểm 1, 2, 3 với
+ Cây tốt: là cây có năng lực sinh trƣởng tốt, khơng sâu bệnh, than tròn
đều, tán cân đối. Những cây này đƣợc cho điểm 1
+ Cây trung bình: là cây sinh trƣởng bình thƣờng, hình thái kém cây tốt và
tốt hơn cây ấu. Những cây này đƣợc cho là điểm 2.
23
+ Cây xấu: là cây có năng lực sinh trƣởng thấp, cây sâu bệnh, cây tụt ngọn,
tán và than thiếu cân đối. Những cây này cho điểm 3
Cây bản địa:
+ Do độ tuổi cịn nhỏ và chƣa có trữ lƣợng nên ch
ác định đƣờng kính
gốc Doo, chiều cao Hvn và đƣờng kính tán Dt.
+ Chiều cao vút ngon Hvn và đƣờng kính tán Dt đƣợc ác định bằng sào
chia độ dài đến cm.
+ Đƣờng kính gốc Doo đƣợc xác định bằng thƣớc Palme với độ chính xác
đến mm.
+ Chất lƣợng của cây đƣợc đánh giá theo thang điểm 1, 2, 3.
+ Kiểm kê t lệ cây bị sâu bệnh hại.
BIỂU 01: BIỂU ĐIỀU TRA SINH TRƢỞNG CÂY BẢN ĐỊA
Loài cây:……….
Ngày điều tra:………
Nơi điều tra: ……
Ngƣời điều tra:………
Độ dốc:…………
Hƣớng phơi:…………
STT
D00
Hvn
(cm)
(m)
Loài
Dt (m)
DT
DT
NB
Trữ
Độ tàn
lƣợng
che
1
2
3
- Đánh giá hiện trạng cây bụi thảm tƣơi
Trong mỗi ÔTC nghiên cứu tiến hành lập 5 ô dạng bản có diện tích 25m2
(5x5) tại 5 vị trí: vị trí trung tâm và 4 góc của OTC
24
Kết quả điều tra cây bụi thảm tƣơi đƣợc cho vào biểu sau :
BIỂU 02: BIỂU ĐIỀU TRA CÂY BỤI THẢM TƢƠI
STT
Loài chủ
ODB
yếu
Chất lƣợng
Htb (m)
Tốt
Xấu
TB
Độ che
Ghi
phủ (%)
chú
1
2
3
- Điều tra thảm mục vật rơi rụng
Trong mỗi OD đƣợc lập điều tra cây bụi thảm tƣơi, đồng thời tiến hành
diều tra lớp thảm mục. Các ch tiêu điều tra đƣợc ác định bằng phƣơng pháp
ƣớc lƣợng lấy giá trị trung bình.
Kết quả điều tra đƣợc tổng hợp vào biểu sau:
BIỂU 03: ĐIỀU TRA LỚP THẢM MỤC
STT ô
dạng bản
Độ dày (cm)
Độ che phủ
Mức độ phân
(%)
hủy (%)
Ghi chú
1
2
3
- Điều tra nhân tố đất: Tại mỗi OTC điều tra đào 1 phẫu diện đại diện, điều
tra các ch tiêu theo mẫu diện dƣới đây
25