Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng tài nguyên đa dạng sinh học nhằm đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia vũ quang hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 81 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực. Đề tài : “Nghiên cứu đánh
giá hiện trạng tài nguyên Đa dạng sinh học nhằm đề xuất các giải pháp phát
triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh” không trùng với
bất kỳ nghiên cứu khoa học nào. Những thơng tin tham khảo trong khóa luận
đều đƣợc trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Dƣơng Thị Thùy Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, và sự đồng ý của Thầy giáo hƣớng dẫn
PGS.TS.Đồng Thanh Hải tôi đã thực hiện dề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiện
trạng tài nguyên Đa dạng sinh học nhằm đề xuất các giải pháp phát triển du
lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh”.
Để hoàn thành khóa luận nay, tơi xin chân thành cảm ơn thầy cơ đã tận
tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS.Đồng Thanh Hải đã
tận tình, chu đáo hƣớng dẫn tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban quản lý Vƣờn quốc gia Vũ Quang đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập, nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu cần
thiết phục vụ đề tài tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ Kiểm lâm đã
giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian thực tập tại khu vực.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do thời gian và kiến thức cịn hạn hẹp


nên bài viết của tơi khơng thể tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự
góp ý của q Thầy, cơ để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Dƣơng Thị Thùy Dung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................. viii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1.Khái niệm du lịch sinh thái ............................................................................. 3
1.2.Những nguyên tắc cơ bản phát triển DLST .................................................... 5
1.3.Đặc trƣng cơ bản của DLST ........................................................................... 5
1.4.Những yêu cầu cơ bản đối với DLST ............................................................. 6
1.5.Phát triển du lịch sinh thái ở các Vƣờn Quốc gia ........................................... 7
1.6.Thực trạng phát triển DLST ............................................................................ 8
1.6.1.Bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra từ những mơ hình DLST ở các Vƣờn
quốc gia trên thế giới ............................................................................................. 8
1.6.2.Thực trạng DLST ở các Vƣờn quốc gia ở Việt Nam ................................... 9

CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 12
2.1. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................... 12
2.2.1.Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 12
2.2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
iii


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.4.1. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 13
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra theo tuyến............................................................... 13
2.4.3. Cơng cụ SWOT (Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) 15
2.4.4. Phƣơng pháp thu thập và xử lí số liệu ....................................................... 16
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 17
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 17
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 18
3.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ................................................................................. 18
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 19
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 20
3.2.1. Dân số và lao động .................................................................................... 20
3.2.2. Dân tộc ...................................................................................................... 21
3.2.3. Tình hình kinh tế xã hội vùng đệm ........................................................... 22
3.2.4. Đánh giá chung về kinh tế - xã hội ........................................................... 22
3.3. Tài nguyên rừng ........................................................................................... 23

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ............................................. 23
3.3.2. Trữ lƣợng rừng .......................................................................................... 23
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 26
4.1. Tiềm năng, lợi thế của đa dạng sinh học phát triển DLST ở VQG ............. 26
4.1.1. Đánh giá các kiểu thảm thực vật rừng ...................................................... 26
4.1.2. Đánh giá khu hệ thực vật rừng .................................................................. 27
4.1.3. Đánh giá khu hệ động vật rừng ................................................................. 28
4.1.4.Cảnh quan thiên nhiên ở Vƣờn có tiềm năng phát triển DLST ................. 30
4.1.5.Di tích lịch sử, văn hóa tâm linh ở Vƣờn ................................................... 32
4.2.Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang ........... 35
4.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển DLST ở VQG Vũ Quang ......................... 35
iv


4.2.2. Quan điểm của cộng đồng địa phƣơng về giá trị đa dạng sinh học và hoạt
động du lịch sinh thái .......................................................................................... 36
4.2.3. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức củaVƣờn ........................................ 37
4.2.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng .............................................................................. 38
2.4.5.Dự báo khác đến DLST .............................................................................. 40
4.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển du lịch
sinh thái ở VQG Vũ Quang ................................................................................. 41
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học nhằm phát triển du lịch sinh
thái tại VQG Vũ Quang....................................................................................... 42
4.4.1. Các tuyến du lịch khám phá thiên nhiên ................................................... 42
4.4.2. Tuyến kết nối............................................................................................. 45
4.4.3. Một số giải pháp đề xuất nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững ...... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 49
1. Kết luận. .......................................................................................................... 49
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v


DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

Convention on International Trade in Endangered

1

CITES

2

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

3

DLST

Du lịch sinh thái


4

IUCN

International Union for Conservation of Nature

5

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

6

KHKT

Khoa học kĩ thuật

7

NĐ 32CP

Nghị định 32 Chính phủ

8

NXB

Nhà xuất bản


9

QĐ – BNN

Quyết định Bộ Nông nghiệp

10

SWOT

Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats

11

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

12

VQG

Vƣờn quốc gia

Species of Wild Fauna and Flora

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các tuyến điều tra ............................................................................... 15
Bảng 3.1. Mật độ và dân số các xã vùng đệm của VQG .................................... 21
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang .................. 23
Bảng 3.3. Tổng hợp trữ lƣợng các loại rừng ....................................................... 24
Bảng 4.1: Thành phần loài thực vật Vƣờn quốc gia Vũ Quang.......................... 27
Bảng 4.2: Tổng hợp các loài thực vật quý hiếm trong VQG .............................. 27
Bảng 4.3 : Số lồi cây có ích tại Vƣờn Quốc Gia Vũ Quang ............................. 28
Bảng 4.4: Danh sách các lồi động vật có ở VQG Vũ Quang ............................ 29
Bảng 4.5: Tổng hợp các loài động vật quý hiếm trong VQG ............................. 29
Bảng 4.6. Giá trị đa dạng sinh học mà VQG mang lại cho ngƣời dân ............... 36
Bảng 4.7. Ý kiến của ngƣời dân về việc phát triển DLST .................................. 37
Bảng 4.8. Ma trận SWOT cho du lịch sinh thái tại VQG Vũ Quang ................. 41

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ tuyến đánh giá tài ngun DLST ............................................ 14
Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý của Vƣờn Quốc gia Vũ Quang (Nguồn : Phịng
khoa học kỹ thuật – VQG Vũ Quang)................................................................. 17
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng dự án đầu tƣ, bảo vệ phát triển rừng VQG Vũ
Quang (Nguồn : Phòng KHKT VQG Vũ Quang) ............................................... 25
Hình 4.1. Bản đồ phân bố động vật ở VQG Vũ Quang – Hà Tĩnh (Nguồn :
Phòng khoa học kỹ thuật – VQG Vũ Quang 2017) ............................................ 30
Hình 4.2. Suối đầu Rồng (Nguồn: Dƣơng Thị Thùy Dung) ............................... 31
Hình 4.3, 4.4. Rừng cảnh tiên (Nguồn: Phịng KHKT VQG Vũ Quang) ........... 31
Hình 4.5. Thác Thang đày nhìn từ xa (Nguồn: Phịng KHKT VQG Vũ Quang) ... 32
Hình 4.6. Đài tƣởng niệm cụ Phan Đình Phùng (Nguồn : Dƣơng Thị Thùy Dung)33
Hình 4.7. Thành cụ Phan (Nguồn : Dƣơng Thị Thùy Dung) .............................. 34
Hình 4.8. Miếu thờ cụ Phan và nghĩa quân (Nguồn : Dƣơng Thị Thùy Dung) .. 35

Hình 4.9. Bản đồ tuyến du lịch tiềm năng tại VQG Vũ Quang –Hà Tĩnh ......... 45

viii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “ Nghiên cứu đánh giá hiện trạng tài nguyên đa dạng sinh học
nhằm đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Vũ
Quang, Hà Tĩnh”.
(Research on the status of biodiversiy resources to propose solutions for
ecotourism development in Vu Quang National Park, Ha Tinh)
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Đồng Thanh Hải
Sinh viên thực hiện: Dƣơng Thị Thùy Dung
Đặt vấn đề
Vƣờn quốc gia Vũ Quang ở Tỉnh Hà Tĩnh là một trong số các Vƣờn quốc
gia ở Việt Nam có giá trị đa dạng sinh học cao.. Vƣờn quốc gia Vũ Quang đƣợc
các nhà báo nƣớc ngoài gọi Vũ Quang là thƣơng hiệu “mỏ” loài mới của Việt
Nam. Là nơi sinh trƣởng của nhiều loài gỗ quý, dƣợc liệu quý,những cảnh quan
hùng vĩ, …với việc phát hiện hai loài thú mới, Vƣờn quốc gia Vũ Quang đƣợc
đánh giá là nơi có tiềm năng du lịch sinh thái cao.
Mục tiêu – Nội dung – Phƣơng pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên đa dạng sinh học và đề xuất các giải
pháp khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần bảo tồn đa
dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái tại VQG.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá các giá trị tài nguyên đa dạng sinh học bao gồm
(động vật, thực vật, thảm thực vật, cảnh quan sinh thái…) tại Vƣờn quốc gia Vũ
Quang.
- Điều tra hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ

Quang.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang ( sử dụng công cụ SWOT ).

ix


- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học nhằm phát triển
du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung trên, đề tài đã sử dụng 4 phƣơng pháp sau:
-

Phƣơng pháp phỏng vấn.

-

Phƣơng pháp điều tra theo tuyến.

-

Công cụ SWOT (Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức).

-

Phƣơng pháp thu thập và xử lí số liệu.
Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu đề tài có 4 kết quả chính là:
- Thứ nhất là giá trị đa dạng sinh học: Kết quả điều tra cho thấy VQG
Vũ Quang có giá trị đa dạng sinh học cao đƣợc thể hiện ở 4 yếu tố quan trọng.

Yếu tố đầu tiên với 5 kiểu rừng chính đƣợc phân theo các đai cao khác nhau:
Kiểu rừng thƣờng xanh trên đất thấp ở đai cao 100 – 300m; Kiểu rừng thƣờng
xanh trung bình tập trung trên đai có độ cao từ 1000 – 1400m; Kiểu rừng thƣờng
xanh trên núi thấp phân bố trong khoảng đai cao từ 300 – 1000m; Kiểu rừng
thƣờng xanh trên núi cao phân bố ở đai cao 1400 – 1900m; Kiểu rừng phân bố
trên dộ cao 1900m. Khu hệ thực vật rừng tại VQG Vũ Quang là yếu tố thứ hai
tạo nên tính giá trị đa dạng sinh học, tính đến năm 2011 đã thống kê với 191 họ,
676 chi và 1612 lồi bậc cao có mặt ở Vƣờn. Và hiện nay VQG Vũ Quang có
140 lồi có giá trị bảo tồn, trong đó có 59 loài trong Sách đỏ Việt Nam, 51 loài
đƣợc ghi vào Sách đỏ IUCN và 15 lồi có tên trong Nghị định 32-CP. Bên cạnh
khu hệ thực vật rừng cịn có khu hệ động vật rừng đƣợc thống kê năm 2016 có
131 họ, 39 bộ và 902 lồi. Vƣờn hiện có 273 lồi có giá trị bảo tồn, trong đó 88
lồi đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam, 63 loài đƣợc ghi vào sách đỏ IUCN cùng
với 57 loài đƣợc ghi vào CITES và 65 loài ghi vào NĐ 32-CP. Yếu tố cuối cùng
tạo nên giá trị đa dạng sinh học của Vƣờn là cảnh quan thiên nhiên, tại Vƣờn có
tiềm năng phát triển DLST nhƣ: Suối đầu Rồng, Rừng Cảnh Tiên, Thác Thang
Đày, Rừng Pơ-mu, Rừng gỗ lớn. VQG Vũ Quang cịn có Đài tƣởng niệm cụ
x


Phan, Thành cụ Phan là những di tích lịch sử tồn tại từ xƣa, bên cạnh đó cịn có
Miếu thờ cụ Phan và nghĩa quân một nét tâm linh của Vƣờn.
- Kết quả quan trọng thứ hai của đề tài là thực trạng hoạt động du lịch
sinh thái của khu bảo tồn: Các hoạt động DLST ở VQG Vũ Quang chƣa thực sự
phát triển,chỉ mới tập trung vào công tác bảo tồn và bảo vệ TNTN, do thiếu
nguồn vốn, hoạt động marketing….Theo kết quả phỏng vấn, ngƣời dân có quan
điểm tốt về giá trị cung cấp gỗ (100%), lƣơng thực, thực phẩm (96%)của đa
dạng sinh học. Nguồn nhân lực còn mỏng, hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa đủ để
phục vụ cho DLST. Bên cạnh phát triển DLST có những dự báo về DLST đƣợc
đƣa ra trong đó dự báo quan trọng nhất là Nguy cơ về sự thâm nhập bất hợp

pháp.
- Kết quả thứ ba của đề tài đã nêu ra đƣợc bảng phân tích thuận lợi, khó
khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia
Vũ Quang. Trong đó có 6 yếu tố thuận lợi nhƣ nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều cảnh quan đẹp…. Có 6
điểm yếu là cơ sở vật chất còn thiếu, hoạt động quảng cáo chƣa đƣợc phát huy…
, 6 yếu tố cơ hội cho phát DLST trong tƣơng lai nhƣ DLST đang đƣợc ƣu tiên
trong chiến lƣợc phát triern du lịch hiện nay, nhiều nhà đầu tƣ trong nƣớc và
ngoài nƣớc đang quan tâm các dự án DLST ở các QVG. Và 4 thách thức nhƣ là
việc phát triển DLST thiếu nguyên tắc trong quản lý, quy hoạch với tầm nhìn
chiến lƣợc về phát triển bền vững gắn liền với bảo tồn các giá trị đặc biệt về
cảnh quan và đa dạng sinh học….
- Và kết quả cuối cùng đề tài đã đề xuất 4 tuyến du lịch tiềm năng và 2
tuyến du lịch kết nối. Đề tài đã đƣa ra đƣợc 6 giải pháp chính là giải pháp về cơ
chế chính sách; Giải pháp về nguồn vốn đầu tƣ; Giải pháp tăng cƣờng công tác
xúc tiến, quảng bá du lịch; giải pháp về nhân lực cho hoạt động DLST; Giải
pháp về đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch; Giải
pháp về huy động và sử dụng nguồn lực, khoa học và công nghệ.

xi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vƣờn quốc gia Vũ Quang (VQG) nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tĩnh,
cách thành phố Hà Tĩnh 75km. Vƣờn quốc gia Vũ Quang đƣợc thành lập theo
quyết định số 102/2002/QĐ- Ttg của Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam vào ngày 30 tháng 07 năm 2002 với diện tích là
56.923,6 ha.
Vƣờn quốc gia Vũ Quang là vùng có khu hệ động thực vật phong phú đa
dạng và nơi có nhiều lồi sinh vật đặc hữu chỉ có ở Việt Nam. Đặc biệt, từ năm

1992 – 1993 tại đây đã phát hiện đƣợc hai loài thú lớn mới cho thế giới là Sao la
(Pseudoryx nghetinhensis), và Mang lớn (Muntiacus truongsonnensis). Ngoài ra
ở đây cịn rất nhiều lồi đƣợc xếp vào sách đỏ của Việt Nam và thế giới nhƣ:
Voi (Elephas maximus), Hổ (Panthera tigris), Bị tót (Bos gaurus)…. Về thực
vật có các loài nhƣ: Pơ –mu (Fokienia hodginsii), Hoàng Đàn (Cupressus), Lim
(Erythrophloeum fordii), Giổi bà (Tsoongiodendron odorum)…
Bởi tính đa dạng sinh học cao cùng với phát hiện hai loài thú mới,Vƣờn
quốc gia Vũ Quang đã trở thành một địa chỉ du lịch sinh thái đầy tiềm năng và
ngày càng có nhiều bạn trẻ khám phá tại nơi đây. Đến nơi đây, du khách có thể
thực hiện những chuyến du lịch mạo hiểm, khám phá những bí ẩn bất ngờ của
rừng, di tích lịch sử thành Cụ Phan Đình Phùng…
Vũ Quang khơng chỉ là khu bảo thiên nhiên mà còn là khu di tích lịch sử
ghi dấu những sự kiện lịch sử oai hùng của cuộc khởi nghĩa Cần Vƣơng chống
Pháp của Phan Đình Phùng cuối thế kỷ 19. Đây chính là lí do ngày càng nhiều
khách du lịch tìm đến Vƣờn quốc gia Vũ Quang để khám phá và tìm hiểu. Đây
chính là những tài nguyên du lịch sinh thái tiềm tàng, nếu có sự nghiên cứu và
triển khai phù hợp sẽ là một trong những biện pháp quan trọng nhằm bảo tồn đa
dạng sinh học Vũ Quang đồng thời phù hợp với xu thế phát triển bền vững.
Để xây dựng VQG Vũ Quang xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của
vƣờn trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, bảo tồn nguyên vẹn
các loài động thực vật rừng đặc hữu quý hiếm, độc đáo của khu rừng Trƣờng
1


Sơn Bắc. Quy hoạch VQG Vũ Quang thành một khu rừng cảnh quan mơi trƣờng
với tính đa dạng sinh học cao, khai thác hiệu quả về tiềm năng du lịch sinh thái,
nơi nghỉ dƣỡng cao cấp kết hợp giáo dục mơi trƣờng.
Mặc dù có nguồn tài ngun du lịch sinh thái tiềm năng song cho đến nay,
việc đánh giá một cách khoa học các tiềm năng du lịch sinh thái cũng nhƣ xây
dựng các hoạt động kế hoạch phát triển du lịch sinh thái nhằm hỗ trợ cho công

tác bảo tồn của VQG Vũ Quang vẫn chƣa đƣợc triển khai một cách hệ thống.
Với những lý do nêu trên việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiện
trạng tài nguyên Đa dạng sinh học nhằm đề xuất các giải pháp phát triển du
lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh” là cần thiết và cấp bách.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào đƣợc cải thiện,
thực sự đã có một thời gian du lịch sinh thái (DLST) là chủ đề nóng của các hội
thảo về chiến lƣợc và chính sách bảo tồn và phát triển vùng sinh thái quan trọng
của các quốc gia và thế giới. Trong những năm qua đã có nhiều nhà khoa học
nghiên cứu lĩnh vực này, điển hình nhƣ:
Hector Ceballos – Lascurain (1987), đã đƣa ra định nghĩa về du lịch sinh
thái nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ơ
nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng,
thƣởng ngoạn phong cảnh với giới động thực vật hoang dã, cũng nhƣ biểu thị
văn hóa (cả quá khứ và hiện tại) đƣợc khám phá trong những khu vực này”.
Vào năm 1994 nƣớc Úc đã đƣa ra khái niệm: “DLST là du lịch dựa vào
thiên nhiên có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng thiên nhiên
đƣợc quản lý bền vững về mặt sinh thái”.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ(1998): “DLST là du lịch có mục đích với
các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của mơi trƣờng,
khơng làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát
triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng
đồng địa phƣơng”.
Ở Việt Nam, trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển DLST

ở Việt Nam” từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đƣa ra định nghĩa về DLST là: “DLST
là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục mơi
trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phƣơng”.
Lê Huy Bá (2000), cũng đƣa ra khái niệm: “ DLST là một loại hình du
lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên để làm đối tƣợng để phục vụ cho
những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng thức những cảnh quan
3


hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài
hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc
gia cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trƣờng và tài
nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
Theo điều 4, Luật Du lịch Việt Nam (2005): DLST là hình thức du lịch
dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phƣơng với sự tham gia của
cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Ở Việt Nam nói chung và ở vƣờn quốc gia nói riêng, yếu tố gây hấp dẫn
cho khách du lịch đó là những thơng tin về đa dạng sinh học, những phát triển
mới về loại động thực vật và những cảnh đẹp thiên nhiên. Tuy nhiên cũng phải
khẳng định rằng các khách đến với Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn không hẳn là
khách du lịch sinh thái, mà họ chỉ có những sở thích về muốn khám phá cảnh
đẹp, do vậy họ chỉ lƣu lại những khu vực này với thời gian rất ngắn, họ khơng
muốn có những trải nghiệm thực sự với thiên nhiên. Tuy vậy, đây cũng là những
đối tƣợng du lịch góp phần tăng nguồn thu hiệu quả vào việc bảo tồn và cải
thiện sinh kế cho ngƣời dân ở đây nhƣ một giải pháp trƣớc mắt. Các hoạt động
du lịch sinh thái ở đây phải đƣợc xây dựng bám sát định nghĩa về du lịch sinh
thái. Nhằm đảm bảo rằng phát triển du lịch sinh thái không làm tổn hại đến vƣờn
quốc gia và tăng nguồn thu nhập một cách bền vững cho cộng đồng địa phƣơng
bằng các hoạt động du lịch sinh thái.

Hiện nay, DLST đóng góp vai trị quan trọng trong nhiều dự án bảo tồn
thiên nhiên và phát triển cảnh quan, các mục tiêu của DLST có liên quan đến
Khu bảo tồn và Vƣờn quốc gia là:
- Sự tƣơng thích về mặt sinh thái và văn hóa của phát triển du lịch là một
điều kiện quan trọng.
- Phát triển du lịch phải hỗ trợ tài chính cho cơng tác bảo tồn ở các
KBTTN và Vƣờn quốc gia.
- Tạo thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.

4


- Góp phần quan trọng nhằm thuyết phục mọi ngƣời chấp nhận bảo tồn
thiên nhiên là một kết quả gián tiếp của tác động kinh tế.
Nhƣ vậy DLST là loại hình du lịch dựa vào tài nguyên thiên nhiên và văn
hóa cộng đồng địa phƣơng, đƣợc thiết kế mang tính giáo dục môi trƣờng cao.
DLST nhằm mang lại nguồn lợi kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng và công tác
bảo tồn, trong đó phát huy sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng.
1.2. Những nguyên tắc cơ bản phát triển DLST
Những nguyên tắc đảm bảo trong DLST không chỉ cho các nhà quy
hoạch, quản lý tổ chức, điều hành du lịch mà cho các hƣớng dẫn viên, cộng
đồng địa phƣơng. Các nguyên tắc này bảo gồm:
Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá tìm hiểu tự nhiên
và con ngƣời. Đây chính là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động DLST.
- Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng và tài
nguyên ở các Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn nói chung. Cụ thể là DLST phải tổ
chức có tính khoa học, có tính giáo dục mơi trƣờng cao,đồng thời đem lại lợi
nhuận tái phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Hỗ trợ kinh tế địa phƣơng, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho
cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời có quyền làm chủ cho sự phát triển và

trong công tác hoạch định du lịch.
Xuất phát từ những khái niệm về DLST ở trên chúng ta có thể thấy để phát
triển DLST cần phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản trên. Nếu các hoạt động du
lịch mà khơng đáp ứng đƣợc các tiêu chí trên thì khơng thể đƣợc xem là DLST.
1.3. Đặc trƣng cơ bản của DLST
Các loại hình du lịch sinh thái khác với các loại hình du lịch khác ở các
đặc trƣng chủ yếu sau:
- Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên: Đối tƣợng của DLST là những
khu vực hấp dẫn với các đặc điểm phong phú về tự nhiên, đa dạng về sinh học
và kể cả những nét văn hóa bản địa đặc sắc. Đặc biệt, những khu tự nhiên cịn
tƣơng đối ngun sơ, ít bị tác động lớn bởi tác động của con ngƣời. Chính vì

5


vậy, hoạt động DLST thƣờng diễn ra và thích hợp tại lãnh thổ các vƣờn quốc gia
và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Hỗ trợ bảo tồn, đảm bảo bền vững về sinh thái: Thách thức đối với
DLST trong bất kỳ một quốc gia hay một khu vực nào là khai thác hợp lý tiềm
năng cho du lịch, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm mà lại không gây tác động có
hại ngƣợc trở lại mơi trƣờng. DLST có thể tạo ra nguồn thu cho việc quản lý bảo
tồn nguồn tài ngun ngồi những lợi ích về văn hóa – xã hội. Sự đóng góp về
tài chính với một phần chi phí trong chuyến đi của du khách có thể giúp chi trả
cho các dự án bảo tồn đa dạng sinh học.
- DLST gắn liền với giáo dục môi trƣờng: Đặc điểm giáo dục môi trƣờng
trong DLST là một yếu tố cơ bản thứ hai phân biệt nó với loại du lịch tự nhiên
khác. Giải thích và giáo dục mơi trƣờng là những công cụ quan trọng trong việc
tăng thêm những kinh nghiệm du lịch thú vị và nâng cao kiến thức và sự trân
trọng môi trƣờng cho du khách, dẫn đến hành động tích cực đối với bảo tồn, góp
phần tạo nên sự bền vững lâu dài của hoạt động DLST trong những vực tự

nhiên.
- Mang lại lợi ích cho địa phƣơng: DLST cải thiện đời sống, tăng thêm
lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng chỉ có thể tham gia vào những công việc vận
hành DLST, trên phƣơng diện cung cấp về kiến thức, những kinh nghiệm thực
tế, các dịch vụ, các trang thiết bị và các sản phẩm phục vụ khách. Những lợi ích
này nhất thiết phải “nặng ký” hơn sự trả giá về mơi trƣờng và văn hóa- xã hội
nảy sinh từ du lịch mà cộng đồng địa phƣơng phải gánh chịu.
- Thỏa mãn nhu cầu về kinh nghiệm du lịch cho du khách: Việc thỏa mãn
những mong muốn của khách tham quan với những kinh nghiệm du lịch lý thú
là cần thiết đối với sự tồn tại sống cịn lâu dài của ngành DLST, trong đó có một
phần quan trọng là sự an toàn cho du khách và phải thỏa mãn hoặc vƣợt quá sự
mong đợi của du khách.
1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với DLST
Theo Drumm (2002), đƣợc trích trong Cẩm nang quản lý và phát triển
DLST cục kiểm lâm năm 2004,thì những yếu tố dƣới đây có vai trị quyết định
đối với việc tổ chức thành công hoạt động DLST:
6


- Ít gây ảnh hƣởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN và VQG.
- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà
điều hành du lịch và các cơ quan tổ chức phi chính phủ.
- Tơn trọng văn hóa truyền thống của địa phƣơng.
- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phƣơng và cho
các bên tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tƣ nhân.
- Tạo nguồn tài chính cho cơng tác bảo tồn của KBTTN.
- Giáo dục những ngƣời tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn.
1.5. Phát triển du lịch sinh thái ở các Khu bảo tồn và Vƣờn Quốc gia
Khái niệm Vƣờn Quốc gia
Vƣờn Quốc gia là một khái niệm đã rất phổ biến trong hoạt động bảo tồn

đa dạng sinh học, hiện nay đang có nhiều khái niệm khác nhau:
Theo hệ thống phân hạng BTTN của thế giới (IUCN): “Vƣờn quốc gia là
những khu vực rộng lớn có vẻ đẹp thiên nhiên (ở bờ biển hay ở đất liền) đƣợc
giữ gìn để bảo vệ một hoặc một vài hệ sinh thái đặc biệt. Đồng thời đƣợc dùng
cho các mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi giải trí và tham quan
du lịch”.
Theo sự phân loại rừng đặc dụng ở nƣớc ta của Bộ Lâm nghiệp (1986):
“Vƣờn quốc gia là khu bảo vệ có giá trị sử dụng toàn diện về các mặt bảo vệ
thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích văn hóa, phục vụ tham quan du
lịch”.
Ở Việt Nam Vƣờn quốc gia đƣợc hiểu theo khoản 1 điều 13 quy chế quản
lý rừng ban hành theo quyết định 186/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Vƣờn Quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập
nƣớc, hải đảo, có diện tích đủ lớn đƣợc xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh
thái đặc trƣng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên
ngoài, bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
Vƣờn quốc gia đƣợc quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn
rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trƣờng và du lịch
sinh thái.
7


Các Vƣờn quốc gia chính là những đối tƣợng lý tƣởng cho các hoạt động
du lịch sinh thái phát triển, đồng thời DLST cũng là một trong những cách thức
phát triển nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế cho cộng đồng địa
phƣơng.
1.6.Thực trạng phát triển DLST
1.6.1. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ những mơ hình DLST ở các Vườn
quốc gia trên thế giới
Qua việc tìm hiểu hoạt động DLST ở một số VQG, KBTTN trên thế giới,

chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm khi tiến hành hoạt động DLST
ở VQG của Viêt Nam nói chung và VQG Vũ Quang nói riêng nhƣ sau:
- Cần thay đổi quan niệm nhận thức của mọi ngƣời về bảo tồn và phát
triển. Giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các đối tƣợng trực tiếp
hoặc gián tiếp sử dụng tài nguyên đến các tầng lớp khác nhau.
- Cần có cơ chế quản lý phù hợp, trong đó có sự tham gia của ngƣời dân
địa phƣơng theo phƣơng châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để có
thể quản lý tài nguyên và hoạt động du lịch hiệu quả. Đảm bảo tính thống nhất
giữa các cơ quan quản lý. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép xây dựng và hoạt động
của các cơ sở dịch vụ DLST, tránh tình trạng xây dựng ồ ạt, lấn chiếm đất, phá
vỡ cảnh quan tự nhiên và làm mất cân đối cung cầu trong vùng dự án.
- Cần có chính sách phù hợp nhằm phân phối rỗng rãi hơn thu nhập từ du
lịch. Thu nhập du lịch phải đƣợc sử dụng để duy trì hoạt động du lịch và phát
triển cộng đồng địa phƣơng, tránh tình trạng thu nhập chỉ tập trung vào một
nhóm nhỏ, cịn đa số ngƣời dân địa phƣơng khơng đƣợc hƣởng lợi gì từ việc
phát triển DLST.
- Cần có phƣơng án sử dụng các nguồn năng lƣợng sạch thay thế nhƣ :
điện mặt trời, điện sản xuất bằng nguyên liệu khí bio-gas, sử dụng khí bio-gas
sản xuất từ chất thải chăn nuôi để đun nấu thay thế cho nhiên liệu gỗ, củi giúp
bảo vệ môi trƣờng.

8


- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng trong các trƣờng học,
trong cộng đồng địa phƣơng và khách du lịch. Xây dựng mối quan hệ tƣơng hỗ
giữa khách du lịch và cộng đồng địa phƣơng và cơ chế quản lý các đơn vị rừng
đặc dụng nhằm bảo vệ tài nguyên và phát triển du lịch bền vững.
- Khôi phục và phát triển các nghề truyền thống của địa phƣơng phục vụ
nhu cầu của khách du lịch nhƣ: sản xuất đồ lƣu niệm, chăn nuôi, trồng trọt…Tạo

ra và duy trì thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.
1.6.2. Thực trạng DLST ở các Vườn quốc gia ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù là một đất nƣớc đƣợc đánh giá có tiềm
năng lớn về du lịch sinh thái song sự phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.
Đặc biệt là ở các VQG và KBTTN đƣợc coi là nơi có mơi trƣờng phù hợp cho
phát triển DLST.
Các hoạt động DLST thƣờng bao gồm: nghiên cứu, tìm hiểu các hệ sinh
thái, tham quan, tìm hiểu đời sống thực vật hoang dã, và văn hóa bản địa. Tuy
nhiên, du khách đến các VQG mới chỉ tiếp cận đƣợc các hệ sinh thái rừng, các
loài thực vật và một số lồi cơn trùng. Rất hiếm khi du khách bắt gặp thú trong
rừng. Chỉ ở VQG Cát Tiên du khách có thể quan sát đƣợc một số thú nhƣ Hƣơu,
Nai, Lợn Rừng, Cầy, Chồn, Nhím… vào ban đêm. Tại Cúc Phƣơng và Tam Đảo
đã xây dựng khu nuôi thú bán hoang dã để bảo tồn và phục vụ khách tham quan.
Khu cứu hộ các thú Linh trƣởng, trạm cứu hộ Rùa và Cầy vằn tại VQG Cúc
Phƣơng cũng là điểm dừng chân thú vị cho khách du lịch.
Các hệ sinh thái đất ngập nƣớc với nhiều loài chim nƣớc và các loài thủy
sinh cũng đang thu hút nhiều khách du lịch. VQG Xuân Thủy (Nam Định), với
hệ sinh thái rừng ngập mặn bãi bồi ven biển là nơi cƣ trú của hàng trăm lồi
chim, nổi tiếng nhất là lồi Cị thìa và Choi choi mỏ thìa. KBTTN Vân Long
(Ninh Bình) bao gồm cả hệ sinh thái đất ngập nƣớc và hệ sinh thái rừng trên núi
đá vôi. Tại đây du khách có thể ngắm nhìn từng bầy Voọc mơng trắng và quan
sát nhiều loài sinh vật thủy sinh và các loài chim nƣớc nhƣ Sâm cầm. VQG

9


Tràm Chim là nơi bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên Đồng Tháp Mƣời vơi loài đặc
hữu là Sến đầu đỏ đã thu hút hàng nghìn khách du lịch mỗi năm.
Các khu DLST biển nổi tiếng nhƣ Cát Bà, Hòn Mun, Côn Đảo, Phú Quốc
đã và đang khai thác thế mạnh tài nguyên sinh vật biển để phát triển nhiều dịch

vụ du lịch hấp dẫn nhƣ xem rùa đẻ, khám phá các rạn san hô và cỏ biển…
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ cho phát triển DLST đã đƣợc xây dựng
nhƣng chất lƣợng và số lƣợng còn rất hạn chế. Nhiều khu DLST nhƣ VQG Cúc
Phƣơng, Bái Tử Long, Bạch Mã, Cát Tiên đã xây dựng trung tâm du khách.
Trung tâm thơng tin và các đƣờng mịn thiên nhiên có các biển diễn giải. Qua
các hiện vật trƣng bày là các tiêu bản động thực vật, các mô hình mơ tả hệ sinh
thái và nhiều thơng tin, tài liệu trƣng bày cho Trung tâm làm cho du khách đã
thấy đƣợc sự ĐDSH và ý nghĩa của việc thành lập VQG. Đây còn là nơi triển
khai hoạt động giáo dục mơi trƣờng cho khách tham quan du lịch.
Nhiều khóa tập huấn về DLST và giáo dục môi trƣờng đã đƣợc các dự án,
các tổ chức quố tế (JICA, WWF, IUCN…), Cục Kiểm lâm và Hiệp hội VQG và
KBTTN Việt Nam triển khai cho các đối tƣợng liên quan, đã nâng cao đƣợc các
phần nào kiến thức về DLST cho các cán bộ thực hiện công tác bảo tồn.
Một số chính sách có liên quan đến phát triển DLST đã đƣợc ban hành nhƣ:
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, nghị định 23 về hƣớng dẫn thực hiện
luật bảo vệ và phát triển rừng, quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày
14/08/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng,
Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN, ngày 27/12/2007 của Bộ trƣởng Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn về Quản lý các hoạt động của DLST tại các
VQG, KBTTN.
*Thực trạng DLST ở Vườn Quốc gia Vũ Quang
VQG Vũ Quang cũng là một nơi đang sở hữu những loài có trong Sách đỏ
Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ thế giới IUCN(2016), nơi mà những năm của
thập niêm 90 của thế kỷ 20 phát hiện ra hai loài thú lớn cho thế giới (Sao la và
Mang lớn). Bên cạnh đó cịn sở hữu nhiều hệ sinh thái Rừng đặc trƣng nhƣ rừng
Cảnh Tiên, rừng lá Kim… và nhiều loài thú quan trọng khác cần phải đƣợc bảo
10


vệ. Cộng thêm nơi đây còn lƣu giữ đƣợc nhiều di tích lịch sử của cuộc khởi

nghĩa Vũ Quang do nhà yêu nƣớc Phan Đình Phùng lãnh đạo (Đài tƣởng niệm
cụ Phan và nghĩa quân, Thành Cụ Phan, Bãi tập, Miếu thờ…). Ngoài ra ở đây
cũng là nơi sở hữu một nền sản xuất nông nghiệp khá đặc trƣng và các sản phẩm
nơng nghiệp rất có giá trị nhƣ: sản phẩm đồ gốm, nghề đan lát… cùng với nhiều
loại trái cây nổi tiếng nhƣ Bƣởi Phúc Trạch, cam Vũ Quang.
Mặc dù có tiềm năng lớn, song hiện nay DLST ở Vũ Quang chƣa đƣợc
hình thành thực sự. Việc phát triển DLST ở đây đang đƣợc phát triển hết sức
chậm, chƣa có một định hƣớng cụ thể, cuộc sống của ngƣời dân nơi đây vẫn
phải chịu những khó khăn do họ dã có thói quen sống dựa vào rừng của VQG
Vũ Quang từ bao đời nay, nên khi VQG Vũ Quang ra đời đã phải đối mặt với
một thực tế là để bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học thì phải ngăn chặn sự
xâm phạm bất hợp pháp của ngƣời dân. Chính vì thế mà cuộc sống của họ trở
nên khó khăn hơn. Nhiều hoạt động phát triển cộng đồng cũng đã đƣợc triển
khai song chƣa thể giải quyết hết đƣợc mâu thuẫn giữa cuộc sống của ngƣời dân
và công việc bảo tồn của VQG Vũ Quang.

11


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên tài nguyên đa dạng sinh học và đề
xuất các giải pháp khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần
bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái tại VQG.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc các giá trị tài nguyên đa dạng sinh học bao gồm (động,
thực vật, thảm thực vật, cảnh quan sinh thái…).
- Xác thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang.

- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển du
lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch
sinh thái tại VQG Vũ Quang.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm : Tài nguyên sinh vật, động vật, thực vật;
Cảnh quan thiên nhiên (Sông suối, hệ thống núi và hang động).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Vƣờn quốc gia Vũ Quang – Thị trấn Vũ Quang – Huyện Vũ Quang –
Tỉnh Hà Tĩnh.
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ ngày 13/02/2017 – 13/05/201.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá các giá trị tài nguyên đa dạng sinh học bao gồm
(động vật, thực vật, thảm thực vật, cảnh quan sinh thái…) tại Vƣờn quốc gia Vũ
Quang.
- Điều tra hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang.
12


- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển du
lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang (sử dụng công cụ SWOT).
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học nhằm phát triển
du lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn
* Mục đích: Xác định các thơng tin cần thu thập: Những thông tin về giá
trị đa dạng sinh học, hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái, các địa điểm có tiềm
năng du lịch sinh thái, các văn hóa cộng đồng bản địa.

* Cách tiến hành:
Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng đƣợc phỏng vấn: Dựa vào thông tin cần thu
thập đề tài phỏng vấn 10 cán bộ quản lý VQG, 30 ngƣời dân địa phƣơng.
Bƣớc 2: Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn: Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn
dựa vào các tiêu chí sau:
- Câu hỏi phỏng vấn đƣợc thiết kế theo tiêu chí đơn giản, dễ hiểu. Nên sử
dụng dạng câu hỏi có câu trả lời kèm theo.
- Các câu hỏi phỏng vấn phải hƣớng đến nội dung cần tìm hiểu để lấy
thơng tin.
- Câu hỏi ban đầu không nên quá đề sâu vào vấn đề cần nghiên cứu, mà
đi sâu dần ở các câu hỏi tiếp theo.
Bộ câu hỏi dạng bán trắc nghiệm dành cho Cán bộ quản lý VQG đƣợc ghi ở
phụ lục 01, bộ câu hỏi dạng bán trắc nghiệm cho ngƣời dân ở phần phụ lục 02.
2.4.2. Phương pháp điều tra theo tuyến
Mục đích: Phƣơng pháp điều tra theo tuyến trong khu vực nghiên cứu
nhằm khai thác các tuyến du lịch, quan sát, tìm hiểu ghi nhận thực trạng xác
định cũng nhƣ các giá trị tiềm năng nhƣ hệ thống hang động, sông suối, rừng tự
nhiên, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa, thảm thực vật, động vật,
thực vật, các lồi điển hình, q hiếm.

13


Cách thức tiến hành:
*Bƣớc 1: Chuẩn bị bản đồ
- Các bản đồ liên quan tới Vƣờn quốc gia Vũ Quang nhƣ : Bản đồ hiện
trạng rừng, bản đồ hành chính.
*Bƣớc 2: Sơ thám thực địa
- Sau khi đã có bản đồ, tiến hành đi sơ thám thực địa VQG trƣớc, để nắm
bắt đƣợc địa hình và các sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu.

*Bƣớc 3: Lập các tuyến điều tra
- Dựa vào bản đồ và quá trình sơ thám thì tiến hành lập các tuyến điều tra
Đề tài điều tra 2 tuyến với chiều dài 6- 8 km. Phân chia các tuyến điều tra đi qua
các điểm du lịch.

Hình 2.1. Bản đồ tuyến đánh giá tài nguyên DLST
- Các tuyến điều tra đƣợc xây dựng và ghi vào bảng sau:

14


×