LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo Đại học khóa học 2014 – 2018, đồng
thời nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, kiến thức chun mơn và áp dụng những
kiến thức đó vào thực tiễn, đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng
& Môi trƣờng, đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp, em đã thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp
ở xã Tân Long, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
Để hồn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Thái
Thị Thúy An và Cơ Đặng Thị Thúy Hạt đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ UBND xã Tân Long, cán bộ HTX
và nhân dân trong địa bàn xã đã cung cấp cho em những thơng tin, tài liệu liên
quan đến đề tài để hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình làm khóa luận và trong những
năm học vừa qua tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Trang
i
TRƢỜN
KHOA QUẢN L T
I
ỌC L M N
I P
N UY N RỪN V M
TRƢ N
=================o0o===================
T MT T
LU N T T N
I P
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật và phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp ở xã Tân Long,
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.”
2.
iáo viên hƣớng dẫn: ThS. Thái Thị Thúy An
ThS. Đặng Thị Thúy Hạt
3. Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Trang
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1 Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong sản xuất nơng nghiệp.
4.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vât và phân bón hóa học
trong sản xuất nông nghiệp ở xã Tân Long, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá thực trạng buôn bán và quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học trong sản xuất nơng nghiệp tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học trong sản xuất nơng nghiệp tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón hóa học trong sản xuất nơng nghiệp ở xã Tân Long, huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An.
- Nghiên cứu đánh giá công tác buôn bán và quản lý thuốc bảo vệ thực vật
và phân bón hóa học tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học đến con ngƣời và môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
ii
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật và phân bón hóa học tại khu vực nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt đƣợc
Qua điều tra cho thấy 100% số hộ sản xuất nơng nghiệp đều sử dụng phân
bón hóa học và thuốc BVTV để phịng trừ sâu bệnh, bón cho cây trồng, cụ thể:
Về thuốc bảo vệ thực vật, tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật ở xã
Tân Long đang diễn ra phổ biến, dạng thuốc sử dụng đa dạng, liều lƣợng sử
dụng thƣờng cao hơn khuyến cáo vì đa số ngƣời dân sử dụng theo cách ƣớc
lƣợng, thời gian cách ly vẫn chƣa đảm bảo. Trong quá trình sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật đa số ngƣời dân không trang bị đầy đủ bảo hộ lao động. Sau khi
phun xong có tới 76,19% số hộ vứt bao bì sau sử dụng ngay trên bờ ruộng, dƣới
sơng, mƣơng gây ơ nhiễm mơi trƣờng. Về phân bón hóa học, ngƣời dân xã Tân
Long chủ yếu sử dụng phân NPK, Kali, phân đạm. Các loại phân này chủ yếu để
bón lót và bón thúc, khi sử dụng cịn với liều lƣợng tự ƣớc lƣợng và theo kinh
nghiệm nên lƣợng phân bón vƣợt q liều lƣợng quy định.
Tình trạng bn bán và quản lý thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa
học cịn lỏng lẽo, vẫn cịn có cửa hàng chƣa có giấy phép kinh doanh, và cịn có
một số sản phẩm không rõ nguồn gốc đƣợc bày bán ở cửa hàng.
Do lạm dụng, sử dụng không đúng phƣơng pháp kỹ thuật khi dùng thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong sản xuất nên gây ảnh hƣởng không
nhỏ tới môi trƣờng và con ngƣời, một phần do ngƣời dân chƣa có kiến thức và
trình độ hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học nên trong quá
trình sử dụng đã gây ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng.
Đề xuất một số giải pháp cho việc quản lý, sử dụng, buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật và phân bón hóa học trên địa bàn là biện pháp về chính sách, cơng
tác quản lý, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao trình độ vai trị của cán bộ khuyến
nơng và ngƣời kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học và các
giải pháp về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, cách xử lý bao bì
sau sử dụng một cách hiệu quả.
iii
MỤC LỤC
L
CẢM ƠN ........................................................................................................ i
T M T T KH A LU N T T N H P ............................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ V ẾT T T .................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢN ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, B ỂU ĐỒ ................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠN
. TỔN QUAN VẤN ĐỀ N H N CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật ............................................................ 3
1.1.1. Khái niệm thuốc BVTV ............................................................................ 3
1.1.2. Phân loại thuốc BVTV ............................................................................. 3
1.1.3. Quy trình kỹ thuật ....................................................................................... 4
1.1.4.Vai trò của thuốc BVTV .............................................................................. 5
1.1.5. Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam ............. 5
1.2. Tổng quan về phân bón hóa học .................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm phân bón hóa học .................................................................... 7
1.2.2. Phân loại phân bón hóa học ...................................................................... 7
1.2.3. Quy trình kỹ thuật trong nơng nghiệp ......................................................... 8
1.2.4. Vai trị của phân bón hóa học .................................................................... 11
1.2.5. Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón hóa học ở Việt Nam ................. 12
1.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV và phân bón hóa học................................... 14
1.3.1. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV .................................................................... 14
1.3.2. Ảnh hƣởng của phân bón hóa học ............................................................. 15
1.4. Một số nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc BVTV và phân bón hóa
học………….. ..................................................................................................... 17
1.4.1. Đối với thuốc BVTV ................................................................................. 17
1.4.2. Đối với phân bón hóa học ......................................................................... 18
CHƢƠN
. MỤC T U, PHẠM V , NỘ DUN V PHƢƠN PHÁP ...... 19
iv
N H N CỨU .................................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 19
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ..................................................................... 20
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .................................................... 20
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 21
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 23
CHƢƠN
. Đ ỀU K N TỰ NH N - K NH TẾ - XÃ HỘ ........................ 24
CỦA KHU VỰC N H N CỨU ....................................................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 24
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 27
3.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .................................................... 27
3.2.2. Kinh tế ....................................................................................................... 27
3.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ...................................... 28
CHƢƠN
V. KẾT QUẢ N H N CỨU V THẢO LU N.......................... 32
4.1. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong sản
xuất nông nghiệp ở xã Tân Long, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An........................ 32
4.1.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã ...................................... 32
4.1.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp ở xã Tân
Long..................................................................................................................... 34
4.1.3. Hiện trạng sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp ở xã
Tân Long ............................................................................................................. 41
4.2. Thực trạng buôn bán và quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học trong sản xuất nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu .............................. 43
4.2.1. Thực trạng kinh doanh, quản lý sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã .... 43
4.2.2. Thực trạng kinh doanh, quản lý sử dụng phân bón hóa học trên .............. 45
v
địa bàn xã............................................................................................................. 45
4.3. Ảnh hƣởng của hoạt động sử dụng thuốc BVTV và phân bón hóa học đến
con ngƣời và môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu ............................................... 47
4.3.1. Ảnh hƣởng cửa hoạt động sử dụng thuốc BVTV ..................................... 47
4.3.2. Ảnh hƣởng cửa hoạt động sử dụng phân bón hóa học .............................. 49
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng thuốc BVTV và
phân bón hóa học tại khu vực nghiên cứu ........................................................... 51
4.4.1. iải pháp chung ........................................................................................ 51
4.4.2. Đối với thuốc BVTV ................................................................................. 53
4.4.3. Đối với phân bón hóa học ......................................................................... 53
4.4.4. Phƣơng pháp xử lý bao bì thuốc BVTV và phân bón hóa học. ................ 53
KẾT LU N - K ẾN N HỊ ................................................................................. 56
1. Kết luận ........................................................................................................... 56
2.Tồn tại............................................................................................................... 57
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 57
T
L U THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
D N
MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT T T
Cụm từ viết tắt
Ý nghĩa
BVTV
Bảo vệ thực vật
HTX
Hợp tác xã
PTNT
Phát triển nông thôn
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
D N
MỤC CÁC BẢN
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp của xã Tân Long....................... 32
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng cây trồng của xã ........................... 33
Bảng 4.3. Một số loại thuốc BVTV đƣợc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tại
xã Tân Long......................................................................................................... 35
Bảng 4.4. Số lần phun thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp tại xã Tân Long
............................................................................................................................. 36
Bảng 4.5. Khoảng cách giữa các lần phun thuốc BVTV .................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả điều tra về thời điểm phun thuốc BVTV trên địa bàn xã Tân
Long năm 2018.................................................................................................... 39
Bảng 4.7. Phƣơng thức sử dụng thuốc BVTV của ngƣời dân địa phƣơng xã Tân
Long..................................................................................................................... 39
Bảng 4.8. Liều lƣợng sử dụng thuốc BVTV của xã Tân Long ........................... 40
Bảng 4.9. Lƣợng phân bón hóa học cho một số cây trồng chính trên địa bàn xã
Tân Long ............................................................................................................. 42
Bảng 4.10. Thực trạng buôn bán, kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn xã Tân
Long năm 2018.................................................................................................... 44
Bảng 4.11. Thực trạng kinh doanh bn bán phân bón hóa học trên địa bàn xã
Tân Long năm 2018 ............................................................................................ 45
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc BVTV của các hộ
dân tại xã Tân Long ............................................................................................. 47
Bảng 4.13. Đánh giá của ngƣời dân về sử dụng thuốc BVTV và phân bón hóa
học ....................................................................................................................... 51
viii
D N
MỤC CÁC
ÌN
Hình 4.1. Phân bón đầu trâu NPK 20-20-5 giả ................................................... 46
Hình 4.2. Hình ảnh ngƣời dân sử dụng bảo hộ lao động không đầy đủ khi phun
thuốc .................................................................................................................... 48
Hình 4.3. Hình ảnh vỏ đựng thuốc BVTV sau sử dụng ...................................... 49
Hình 4.4. Bể thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng ................................ 55
ix
D N
MỤC CÁC SƠ Ồ, BIỂU Ồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quá trình khảo sát thực địa tại địa bàn xã Tân Long ............... 21
Biểu đồ 4.1. Các triệu chứng ngộ độc thuốc BVTV của ngƣời dân xã Tân Long ... 48
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ phƣơng pháp xử lý bao bì phân bón hóa học sau sử dụng
tại xã Tân Long ................................................................................................... 50
x
ẶT VẤN Ề
Việt Nam là nƣớc có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho phát triển sản xuất nông nghiệp, mang lại lợi nhuận cao cho sản xuất. Trong
những năm gần đây sự bùng nổ dân số đã làm nảy sinh vấn đề an ninh lƣơng thực và
gây sức ép lên các vùng đất nông nghiệp trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Do đó để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực của con ngƣời thì việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp rất quan trọng
nhằm tăng năng suất cao và sản lƣợng nơng sản lâu dài.
Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là hai yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lớn
đến năng suất cây trồng. Bón phân đầy đủ, cân đối và sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật an toàn hợp lý sẽ thu đƣợc năng suất cây trồng cao và chất lƣợng sản phẩm
tốt, không làm suy kiệt đất và ô nhiễm môi trƣờng đồng thời ngƣời sản xuất lại
thu đƣợc lợi nhuận cao.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp đang tồn tại một vấn để đáng
lo ngại, đó là việc ngƣời dân sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
một cách tự phát, bừa bãi, khơng theo chỉ dẫn, thậm chí cả các loại hóa chất đã
bị cấm sử dụng gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, đặc biệt làm suy thối
mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí, hệ sinh thái, trực tiếp và gián tiếp ảnh hƣởng.
Tân Long là một xã có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời, kinh tế ngƣời
dân chủ yếu phụ thuộc vào nơng nghiệp nên có mức đầu tƣ phân bón hóa học và
thuốc bảo vệ thực vật cao. Sản phẩm nông nghiệp mà xã sản xuất ra không chỉ
phục vụ nhu cầu cho ngƣời dân mà còn phục vụ nhu cầu cho các vùng lân cận.
Trong những năm gần đây do điều kiện thời tiết bất lợi, dịch bệnh, sâu hại phát
triển nhanh, khó kiểm sốt đã dẫn tới tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật
và phân bón hóa học diễn ra phổ biến, liều lƣợng sử dụng ngày càng cao và phần
lớn ngƣời dân chƣa có nhiều kiến thức về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón nên hiệu quả sử dụng khơng cao. Vì vậy tình hình quản lý, sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón hóa học là vấn đề cần đƣợc quan tâm.
Xuất phát từ thực tế địa phƣơng, khóa luận: “Đánh giá hiện trạng sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp
1
ở Xã Tân Long, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” đƣợc thực hiện. Khóa luận thực
hiện nhằm đánh giá tình hình sử dụng, quản lý, ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực
vật và phân bón hóa học trên địa bàn xã và đƣa ra các giải pháp thích hợp trong
sử dụng cũng nhƣ quản lý để tăng năng suất và giảm thiểu tác động do phân bón
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp.
2
C ƢƠN
I. TỔN
QU N VẤN Ề N
IÊN CỨU
1.1. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật
1.1.1. Khái niệm thuốc BVTV
Ngay từ khi mới ra đời thuốc bảo vệ thực vật đƣợc đánh giá cao và đƣợc
coi là một trong những thành tựu lớn của khoa học kỹ thuật.
Thuốc BVTV là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực vật, động
vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật [8].
Thuốc BVTV gồm: các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật, các chế phẩm điều hòa sinh trƣởng thực vật, chất làm rụng lá
hay khơ lá, các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây
hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt [6].
1.1.2. Phân loại thuốc BVTV
Hiện nay, thuốc BVTV rất đa dạng và phong phú về cả chủng loại và số
lƣợng. Việc phân loại thuốc BVTV có thể thực hiện cụ thể nhƣ sau:
a. Phân loại theo đối tượng phòng trừ [8]
- Thuốc trừ bệnh
- Thuốc trừ chuột
- Thuốc trừ ốc
- Thuốc điều hòa sinh trƣởng
- Thuốc trừ nhện
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ tuyến trùng
b. Phân loại dựa vào nguồn gốc hóa học [8]
Thuốc có nguồn gốc từ thảo mộc: bao gồm thuốc BVTV làm từ cây hay
các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại, có độ độc cấp
tính cao, mau phân hủy trong mơi trƣờng.
Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các lồi sinh vật (các loài ký sinh
thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (nhƣ các lồi kháng sinh…) có
khả năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc vơ cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (nhƣ dung dịch
boocđơ, lƣu huỳnh…) có khả năng tiếu diệt dịch hại.
3
Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu diệt dịch hại. Cụ thể:
- Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666 … có độ độc cấp tính tƣơng đối thấp những
tồn tại lâu trong môi trƣờng và cả trong cơ thể ngƣời, động vật, gây độc mãn
tính nên nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
- Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58,… có độ độc cấp tính tƣơng đối cao,
mau phân hủy trong cơ thể và mơi trƣờng hơn nhóm clo hữu cơ.
- Nhóm Carbamate: Mipcin, Basa, Sevin,… có độ độc cấp tính tƣơng đối
cao, khả năng phân hủy tƣơng tự nhóm lân hữu cơ. Đây là thuốc đƣợc sử dụng
rộng rãi vì tƣơng đối rẻ tiền mà lại hiệu lực cao.
- Nhóm Pyrethoide: Decis, Sherpa, Sumicidine,…dễ bay hơi, tƣơng đối
mau phân hủy trong cơ thể ngƣời và môi trƣờng.
- Các hợp chất Pheromone: là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để
kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng lồi. Các chất điều hịa sinh
trƣởng côn trùng (Nomolt, Applaud,…) là những chất dùng để biến đổi sự phát
triển của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái hoặc ép chúng phải
trƣởng thành từ rất sớm. Loại này ít độc với ngƣời và mơi trƣờng.
c. Phân loại dựa vào cách tác động của thuốc đến dịch hại: Tiếp xúc, vị
độc, xông hơi, thấm sâu, nội hấp [8].
1.1.3. Quy trình kỹ thuật
Khi sử dụng thuốc BVTV cần thức hiện đúng theo 4 nguyên tắc [13]:
- Đúng thuốc: khi chọn mua thuốc BVTV nông dân cần biết rõ loại dịch hại
phòng trừ. Cần mua những loại thuốc có tác động chọn lọc ( có tác dụng trừ sâu
bệnh cao nhƣng tƣơng đối ít độc đối với sinh vật có ích nhƣ ong mật, cá tơm, ký
sinh và thiên địch). Chọn thuốc an toàn đối với cây trồng, ít nguy hại đối với
ngƣời tiêu thụ sản phẩm. Chọn thuốc có thời gian cách ly ngắn, khơng lƣu tồn
dài trong nguồn nƣớc và trong đất.
- Đúng liều lƣợng và nồng độ: pha đúng nồng độ và phun đúng lƣợng nƣớc
quy định để đảm bảo thuốc trải đều và tiếp xúc với dịch hại nhiều nhất. Khi
dùng thuốc BVTV, cần đọc kỹ hƣớng dẫn khi dùng thuốc, phải có dụng cụ cân,
4
đong thuốc, không ƣớc lƣợng bằng mắt, không bốc thuốc bằng tay. Phun hết
lƣợng thuốc đã tính tốn trên diện tích định phun thuốc.
- Đúng lúc: phun thuốc đúng lúc đúng vào thời điểm dịch hại trên đồng
ruộng dễ bị tiêu diệt và theo dự tính, dự báo, điều tra của cơ quan chuyên môn
BVTV.
- Đúng cách: pha thuốc đúng cách, làm thế nào để chế phẩm thuốc đƣợc
hòa tan thật đều vào nƣớc. Phun thuốc đúng cách là phun rãi đều làm cho thuốc
tiếp xúc với dịch hại nhiều nhất, tập trung vào nơi sinh vật gây hại.
1.1.4.Vai trò của thuốc BVTV
Trong lĩnh vực trồng trọt, thuốc BVTV đóg vai trò rất quan trọng trong
việc giữ vững năng suất, chất lƣợng cây trồng và đảm bảo an ninh lƣơng thực.
Thuốc BVTV đóng vai trị quan trọng với những ƣu điểm nổi trội:
Có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện rộng và chặn
đứng những trận dịch trong thời gian ngắn.
Đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, kinh tế bảo đƣợc năng suất cây
trồng, cải thiện chất lƣợng nông sản và mang lại hiệu quả kinh tế.
Thuốc BVTV xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại trên các bộ phận của
cây trồng, tác động đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây nhƣ rút ngắn
thời gian sinh trƣởng làm cho cây sớm ra hoa, kết quả, tăng chất lƣợng nơng
sản,…
1.1.5. Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Tại Việt Nam, việc sử dụng thuốc BVTV chỉ phổ biến từ thế kỷ thứ X X.
Trƣớc đó, việc sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh chủ yếu bằng phƣơng pháp bắt sâu vào
những lúc phát hiện trên mùa vụ hay biện pháp mang tính chất mê tín, bùa phép.
Đầu thế kỷ XX, khi nền nông nghiệp Việt Nam bắt đầu phát triển đến một
mức nhất định, hình thành các đồn điền, trang trại nơng nghiệp lớn thì việc sử
dụng thuốc BVTV bắt đầu gia tăng. Trong thời kỳ này, Việt Nam cũng sử dụng
chủ yếu các hợp chất hóa học vơ cơ nhƣ các nƣớc trên khu vực và thế giới.
Theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế, có tới 80% thuốc BVTV tại
nƣớc ta đang đƣợc sử dụng không đúng cách, không cần thiết , rát lãng phí và
5
sai liều lƣợng. Khi sử dụng lƣợng thuốc BVTV còn bám lại trên vỏ bao bì bình
quân chiếm 1,85% tỷ trọng bao bì. Trong khi đó, ngƣời dân hồn tồn khơng có
ý thức xử lý lƣợng thuốc BVTV cịn tồn lại trên vỏ bao bì. Có tới 65% ngƣời
dân khẳng định họ vứt vỏ bao bì ngay tại nơi pha thuốc.
Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam có những bƣớc chậm hơn so
với các nƣớc phát triển. Thập niên 70 và 80 Việt Nam còn sử dụng hợp chất hóa
học gốc Clor hay gốc Photpho hữu cơ (DDT thuộc nhóm Clor hữu cơ, Metyl
Parathion, Monocrophos thuộc nhóm lân hữu cơ, Furadan thuộc nhóm
Carbamate) thì các nƣớc phát triển đã sử dụng các loại hợp chất này. Ví dụ nhƣ
ở Mỹ đã cấm sử dụng DDT từ năm 1992, mà ở Việt Nam tận năm 1993 mới có
lệnh cấm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có chứa nhóm Clor hữu cơ.
Trong những năm qua, cùng với việc mở rộng diện tích sự chuyển dịch cơ
cấu và q trình đầu tƣ thâm canh tăng năng suất các loại cây trồng , đặc biệt là
sử dụng nhiều giống lúa, ngô, mía mới cho năng suất cao, bên cạnh đó diện tích
sâu bệnh ngày cũng tăng, do đó lƣợng thuốc BVTV đƣợc dùng cũng có xu
hƣớng tăng lên.
Theo thống kê của Tổng cục Mơi Trƣờng (2012), hiện nay gần 1005 diện
tích đất canh tác nơng nghiệp ở Việt Nam đều có sử dụng thuốc thuốc BVTV,
ƣớc tính có khoảng hơn 1000 chủng loại thuốc BVTV đƣợc sử dụng. Theo
thống kê của Cục tài nguyên môi trƣờng, lƣợng thuốc BVTV đƣợc sử dụng ở
Việt Nam từ năm 1986 đến năm 1993 khoảng 13 đến 15 nghìn tấn và thống kê
của Viện Bảo vệt thực vật Việt Nam, năm 1990 lƣợng thuốc BVTV từ 10.300
tấn lên tới 33000 tấn, đến năm 2003 tăng lên 45.000 tấn và năm 2005 là 50.000
tấn. Đây là những con số đáng báo động [1].
Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, tổng cục thống kê và tổng cục hải
quan thì lƣợng thuốc nhập khẩu vào Việt Nam năm 1998 là 42.738 tấn, tăng gấp
2 lần so với năm 1991. Lƣợng thuốc trừ sâu khơng có xu hƣớng tăng lên và cũng
khơng có xu hƣớng giảm đi, trong khi đó lƣợng thuốc trừ bênh tăng từ 2.600 tấn
năm 1991 lên 7.532 tấn năm 1996 và 10.406 tấn năm 1998. Lƣợng thuốc trừ cỏ
6
có xu hƣớng tăng nhanh và đến nay đã cao hơn thuốc trừ bệnh... Đây là con số
thống kê theo đƣờng nhập khẩu chính thức.
Mạng lƣới sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV tăng nhanh và khó kiểm
sốt. Đến năm 2010, cả nƣớc có trên 200 cơng ty sản xuất kinh doanh thuốc
BVTV, có 93 nhà máy, cơ sở sản xuất và 28.750 của hàng, đại lý buôn bán
thuốc BVTV. Trong khi đó, hệ thống thanh tra BVTV mềm mỏng, yếu, cơ chế
hoạt động khó khăn [9].
Bên cạnh đó, tình trạng thuốc nhái, giả, nhập lậu trà lan trên thị trƣờng cũng là
vấn đề “nhức nhối” trong vấn đề quản lý và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam.
1.2. Tổng quan về phân bón hóa học
1.2.1. Khái niệm phân bón hóa học
Phân bón hóa học là những loại hóa chất có chứa các nguyên tố dinh
dƣỡng, đƣợc bón cho cây trồng nhằm tăng năng suất cây trồng, chất lƣợng nông
sản và độ phì nhiêu của đất [15].
1.2.2. Phân loại phân bón hóa học
Hiện nay, phân bón hóa học có mặt trên thị trƣờng rất đa dạng và có hiệu
quả khác nhau.
a. Phân loại phân bón hóa học theo thành phần các chất chính trong
phân bón đối với cây trồng [4].
Theo NĐ 108/2017/ND - CP phân loại nhƣ sau nhƣ sau:
- Phân bón đa lƣợng là phân bón trong thành phần chất chính chứa ít nhất
một nguyên tố dinh dƣỡng đa lƣợng, bao gồm phân bón đơn, phân bón phức
hợp, phân bón hỗn hợp, phân bón khống hữu cơ, phân bón khống sinh học.
- Phân bón trung lƣợng là phân bón hóa học trong thành phần chất chính
chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dƣỡng trung lƣợng, không bao gồm vôi, thạch
cao, đá macnơ, đá dolomite ở dạng khai thác tự nhiên chƣa qua q trình xử lý,
sản xuất thành phân bón;
- Phân bón vi lƣợng là phân bón trong thành phần chất chính chứa ít nhất
01 nguyên tố dinh dƣỡng vi lƣợng.
7
- Phân bón đất hiểm là phân bón trong thành phần có chứa nguyên tố
Scandium (số thứ tự 21) hoặc Yttrium (số thứ tự 39) hoặc một trong các nguyên
tố thuộc dãy Lanthanides (số thứ tự từ số 57-71: Lanthanum, Cerium,
Praseodymium, Neodymium, Promethium, Samarium, Europium, Gadolinium,
Terbium, Dysprosium, Holmium, Erbium, Thulium, Ytterbium, Lutetium) trong
bảng tuần hồn các ngun tố hóa học (bảng tuần hồn Mendeleev).
- Phân bón cải tạo đất vơ cơ là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa,
sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trƣởng, phát triển, đƣợc
sản xuất từ ngun liệu chính là các chất vơ cơ hoặc hữu cơ tổng hợp.
b. Phân loại theo chức năng
Phân bón rễ: là các loại phân đƣợc bón trực tiếp vào đất hoặc vào nƣớc để
cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây thơng qua bộ rễ.
Phân bón lá: là các loại phân bón đƣợc tƣới hoặc phun trực tiếp vào lá
hoặc thân để cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng thông qua thân lá.
Chất cải tạo đất: là chất bón vào đất có tác dụng cải tạo độ phì nhiêu, cải
thiện đặc điểm lý tính, hóa tính, sinh tính đất, tạo điều kiện cho cây trồng sinh
trƣởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lƣơng nông sản tốt.
1.2.3. Quy trình kỹ thuật trong nơng nghiệp
Phân đạm
Trong 13 loại dƣỡng chất thiết yếu cho cây trồng thì đạm đứng vị trí hàng
đầu về lƣợng hấp thụ và tầm quan trọng cao nhất, chiếm 2 - 3% tổng vật chất
khô của cây trồng. Tuy nhiên đây lại là loại phân bón dễ thất thốt, đặc biệt qua
con đƣờng bay hơi khiến lƣợng đạm mà cây trồng hấp thụ đƣợc chỉ từ 30 - 40%
lƣợng cung cấp. Việc sử dụng phân đạm sao cho hiệu quả, tránh lãng phí và ô
nhiễm môi trƣờng là quan tâm hàng đầu của tất cả bà con nơng dân nói chung và
ngƣời tiêu dùng nói riêng.
Khi đạm và trong cây trồng sẽ đƣợc cây trồng tổng hợp để giúp tạo thành
các loại protein từ đơn giản đến phức tạp, hay còn gọi là chất thịt, thành phần cơ
8
bản của cơ thể sống. Nó tham gia vào cấu tạo của axit nucleic và có vai trị quan
trọng trong việc trao đổi chất của cơ thể cây trồng.
Ngoài ra, đạm còn là thành phần của diệp lục tố tạo nên màu xanh cho lá
cây, đây chính là yếu tố thiết yếu giúp thực vật quang hợp, biến đổi năng lƣơng
của ánh sáng để chuyển đổi nƣớc và cacbonic thành đƣờng bột, ni sống thế
giới động vật.
Phân đạm chính là thức ăn chính của cây trồng, giúp cho chồi, cành lá
phát triển, lá có kích thƣớc to sẽ tăng khả năng quang hợp từ đó làm tăng năng
suất cây trồng.
Cách thức bón nhƣ sau:
Rắc trực tiếp xuống đất: hình thức này đƣợc sử dụng nhiều đối với cây lúa
và cây ngơ. Sau đó vào từng đợt sinh trƣởng và tình trạng lúa và ngơ tốt hay xấu
mà rắc thêm nhiều hay ít. Tuy nhiên nếu nƣớc trong ruộng bị rị rỉ, khơng đƣợc
kiểm sốt tốt sẽ gây thất thốt đạm, làm giảm hiệu quả và tác dụng của đạm.
Vùi đạm vào gốc đối với một số loại cây trồng rau màu. Khi trồng ngƣời
dân vùi đạm vào gốc rồi phủ đất lên. Cách này làm giảm thất thoát đạm, tuy
nhiên bón nhiều gây ra hiện tƣợng tích lũy nitrat trong cây.
Rắc trực tiếp lên bề mặt luống cây sau khi trời mƣa hoặc ngƣời dân dùng
vòi phun tƣới ẩm lên mặt luống làm cho đạm tan. Đây là phƣơng pháp đỡ tốn
sức lao động và rất nhanh, nhƣng đây cũng là phƣơng thức mất đi lƣợng đạm
lớn do bốc hơi hoặc do rửa trôi dễ gây ô nhiễm đất, nƣớc, khơng khí và lƣợng
đạm mà cây trồng hấp thụ đƣợc rất ít.
Ngồi ra, ngƣời dân thƣờng hịa đạm vào nƣớc sau đó dùng ơroa hoặc
gáo để tƣới cho rau hoặc cây trồng. Việc này giúp rễ cây dễ hấp thụ hơn nhƣng
mất nhiều thời gian và nhân cơng lao động, khó đảm bảo sự đồng đều khi tƣới.
Tùy thuộc vào từng loại cây trồng và mức độ sinh trƣởng của cây mà liều
lƣợng bón và thời điểm bón phân đạm cũng khác nhau. Lúa thƣờng bón ít nhất 2
lần/vụ, tùy thuộc sự phát triển mà có thể 3 đến 4 lần, ngơ, mía cũng tƣơng tự
nhƣ vậy. Cịn đối với cây rau màu thƣờng bón đạm khi cây còi cọc, lá vàng,
9
chậm phát triển. Thời tiết cũng ảnh hƣởng tới số lần bón đạm, mƣa nhiều làm
rửa trơi dinh dƣỡng trong đất, ngƣời dân thƣờng bổ sung đạm cho cây sau khi
mƣa xong. Ngồi ra cịn một số hộ trồng rau cũng sử dụng phân đạm sát với thời
điểm thu hoạch để rau xanh hơn, non hơn, dễ tiêu thụ. Việc sử dụng đạm trong
mỗi lần bón của các hộ chỉ mang tính chất tƣơng đối, lƣợng đạm chủ yếu đƣợc
xác định bằng kinh nghiệm của bản thân và hỏi ngƣời khác.
Phân kali và phân lân
Ngồi phân đạm thì phân kali và phân lân là 2 loại phân không thể thiếu
đối với các loại cây trồng.
Phân lân tham gia vào quá trình hình thành mầm non, đẻ nhánh, phân hoa,
đậu quả, tăng cƣờng sự vận chuyển đƣờng và tích lũy bột. Theo điều tra, loại
phân này đƣợc sử dụng cho tất cả các loại cây hoa màu. Lân có thể sử dụng để
bón lót và bón thúc, có thể bón cùng với đạm bón lót trƣớc khi trồng. Ngịai ra,
phân lân còn dùng để ủ kết hợp với phân chuồng để bón lót cho lúa và mía.
Theo cách này ta thấy, phân lân ủ với phân chuồng tốt hơn là bón trực tiếp cho
cây trồng, giúp bổ sung lân cho phân, nâng cao dinh dƣỡng trong phân chuồng
và giúp đƣợc phân chuồng tránh đƣợc hiện tƣợng mất đạm trong khi ủ. Lân cũng
dùng để bón thúc cho cây trồng trong giai đoạn phát triển với cách bón trực tiếp.
Phân kali thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trên các loại cây trồng, có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển của rễ, ra hoa kết quả sớm, kích thích q trình quang hợp tạo chất
đƣờng bột trong cây nên ngƣời ta thƣờng gắn liền kali khi trồng cây lấy quả. Vì vậy
ngƣời nơng dân thƣờng bón nhiều clorua kali vào lúc cây hình thành nụ và hoa. Tập
quán sử dụng tro bếp kết hợp phân chuồng cũng là nguồn cung cấp kali cho cây
trồng, đây là nguồn cung cấp kali rất hữu ích, mang lại hiệu quả cao.
10
1.2.4. Vai trị của phân bón hóa học
Phân bón hóa học có vai trị rất quan trọng và khơng thể thiếu đƣợc đối
với sản xuất nông nghiệp, là cơ sở cho sản xuất nông nghiệp thâm canh đạt hiệu
quả cao và bền vững.
- Vai trị của phân bón hóa học đối với năng suất và sản lƣợng cây trồng:
phân bón hóa học cung cấp các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trƣởng và phát triển. iúp tăng năng suất cây trồng, giúp nông dân thu đƣợc lợi
nhuân cao hơn do sản xuất có hiệu quả... [14].
- Đối với chất lƣợng sản phẩm: Nhờ bộ rễ, cây trồng hút các chất dinh
dƣỡng có trong đất và phân bón để cung cấp các nguyên tố cần thiết cho mọi
hoạt động sống, tạo nên năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
Phân kali: có nhiều ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm của cây trồng,
đặc biệt có ảnh hƣởng tới hàm lƣợng đƣờng, bột và chất lƣợng sợi. Theo kết quả
nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, bón phân kali làm tăng tỷ lệ bột, giảm mạnh
hàm lƣợng HCN (axit xianhidric) trong củ sắn; tăng hàm lƣợng và năng suất
protein, năng suất dầu trong các hạt cây đậu đỗ; tăng tỷ lệ đƣờng trong mía,
cam, dứa, tăng tỷ lệ tananh và chất hòa tan trong chè; tăng tỷ lệ đƣờng và nhựa
thơm trong lá thuốc lá, giảm chất xơ trong cải bắp,... [5].
Phân lân: tham gia vào quá trình hình thành mầm non, đẻ nhánh, ra hoa
kết quả, đồng thời tăng cƣờng sự vận chuyển đƣờng và bột tích lũy về dạng hoạt
động. Lân tăng cƣờng khả năng chống lạnh, chịu nóng cho cây trồng, giúp cây
chịu đƣợc đất chua hoặc kiềm. Lân làm tăng rõ phẩm chất các loại rau, cỏ làm
thức ăn gia súc, và chất lƣợng hạt giống.
Phân đạm: làm tăng rõ hàm lƣợng protein và caroten trong sản phẩm, và
làm hàm lƣợng xenlulozơ giảm xuống.
11
Bảng 1.1. Bón phân đạm làm tăng năng suất và hàm lƣợng protein trong
hạt ngơ
Lƣợng đạm bón
(kg/ha)
0
100
200
Năng suất hạt
àm lƣợng proten trong hạt
(tấn/ha)
(%)
7,4
8,0
10,0
8,5
11,5
9,5
(Nguồn: Nguyễn Như Hà và Lê Thị Bích Đào, 2010)
- Vi lƣợng: vai trị chủ yếu là hình thành và kích thích hoạt động chủ yếu
của men trong cây, xúc tiến, điều tiết toàn bộ các hoạt động sống trong cây nhƣ:
quang hợp, hơ hấp, hút khống, hình thành, chuyển hóa và vận chuyển các hợp
chất hữu cơ trong cây. Ví dụ: khi thiếu S thì khả năng hình thành protit bị giảm,
hàm lƣợng chất đạm hịa tan trong cây tăng lên.
Vậy: bón phân hóa học cân đối và hợp lý cho cây trồng không chỉ làm
tăng năng suất mà còn tăng chất lƣợng sản phẩm về hàm lƣợng các chất khống,
protein, đƣờng và vitamin.
1.2.5. Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón hóa học ở Việt Nam
Xu hƣớng phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay là giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, dù
đang cố đƣa đất nƣớc trở thành một nƣớc công nghiệp, nhƣng hiện tại và trong tƣơng
lai gàn nƣớc ta vẫn đang là một nƣớc nơng nghiệp. Vì vậy, an toàn lƣơng thực là
điềun kiện tiên quyết để ổn định xã hội và tạo tiền đề phát triển đất nƣớc. Do đó, sản
xuất nơng nghiệp vẫn đang đƣợc nhà nƣớc rất quan tâm.
Trong những năm gần đây diện tích đất canh tác của nƣớc ta không những
không tăng lên mà cịn có xu hƣớng giảm đi bởi hai ngun nhân chính:
Thứ nhất, khả năng tăng thêm diện tích đất canh tác của nƣớc ta là không
đáng kể.
Thứ hai, cùng với xu hƣớng chuyển dịch kinh tế, q trình đơ thị hóa và
hiện đại hóa đất nƣớc thì một diện tích khá lớn đất nông nghiệp đã đƣợc chuyển
sang đất sản xuất công nghiệp, đất xây dựng và đất nhà ở. Đó là chƣa kể đến
12
một diện tích khơng nhỏ đất nơng nghiệp bị thối hóa và mất dần khả năng sản
xuất do nhiều lý do khác nhau.
Trong khi diện tích đất canh tác có xu hƣớng giảm đi thì nhu cầu lƣơng
thực, thực phẩm lại không ngừng tăng do: dân số tăng nhanh, nhu cầu nông sản
xuất khẩu ngày càng lớn. iải pháp đúng đắn và hợp lý nhất là thâm canh và sử
dụng phân bón. Trong q trình này nơng nghiệp nƣớc ta bắt buộc phải chuyển
từ một nền nông nghiệp truyền thống “chủ yếu dựa vào đất” sang một nền nông
nghiệp thâm canh “dựa vào phân bón” [7].
Lƣợng phân bón hóa học sử dụng năm 1985 - 2007 ở Việt Nam đƣợc tóm
tắt ở bảng 1.2:
Bảng 1.2: Lƣợng phân bón vơ cơ đƣợc sử dụng ở Việt Nam qua các năm
(ĐVT: 1000 tấn N,
Năm
1985
1990
1995
2000
2005
2007
N
342,3
425,4
831,7
1332,0
1155,1
1357,5
O
NPK
O)
+
O
35,9
54,8
462,2
29,2
62,3
560,3
88,0
116,6
1223,7
450,0
180,0
2283,0
354,4
115,9
2063,6
516,5
179,7
2425,2
(Nguồn: Trương Hợp Tác, 2009)
91,0
105,7
322,0
501,0
554,1
551,2
Theo tính tốn, lƣợng phân vơ cơ sử dụng tăng mạnh trong vịng 20 năm
qua, tổng các yếu tố dinh dƣỡng đa lƣợng N+
O năm 2007 đạt trên 2,4
triệu tấn tăng gấp hơn 5 lần so với năm 1985.
Xét về tỷ lệ sử dụng phân bón hóa học cho các nhóm cây trồng khác nhau
cho thấy tỷ lệ phân bón hóa học sử dụng cho cây lúa chiếm cao nhất đạt trên
65%, các cây trồng cơng nghiệp lâu năm chiếm 15%, ngơ khoảng 9%, cịn lại là
cây trồng khác. Tuy nhiên so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, lƣợng
phân bón sử dụng trên một đơn vị diện tích gieo trồng ở nƣớc ta vẫn còn thấp,
năm cao nhất chỉ mới đạt khoảng 195kg NPK [11].
13
1.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV và phân bón hóa học
1.3.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV
Về cơ bản thuốc BVTV đƣợc sử dụng để bảo vệ vụ mùa chống lại sâu bệnh
và cỏ dại, nhƣng do sử dụng lạm dụng và khơng đúng quy trình và liều lƣợng sử
dụng đã mang lại ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng, con ngƣời và sinh vật.
- Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường:
Môi trƣờng thành phần nhƣ đất, nƣớc, khơng khí là những mơi trƣờng
chính có tƣơng tác và tƣơng hỗ lẫn nhau. Sự ô nhiễm của môi trƣờng này sẽ gây
ô nhiễm đến môi trƣờng kia. Và các thuốc trừ sâu khi phun rải lên nông sản,
lúa… chịu tác động của nhiều yếu tố môi trƣờng làm giảm hiệu lực và thất thoát.
Một phần thuốc bị phân hủy bởi các yếu tố vô sinh và các yếu tố sinh học và đi
vào môi trƣờng, một phần bị tồn lƣu trong cơ thể của sinh vật, sâu hại.
+ Môi trƣờng đất
Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dƣ lƣợng thuốc BVTV. Đất nhận thuốc
BVTV từ các nguồn khác nhau.Tồn lƣợng thuốc BVTV trong đất đã để lại các
tác hại đáng kể trong môi trƣờng. Thuốc BVTV đi vào đất do các nguồn: Phun
xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi vào đất, theo mƣa lũ, theo xác sinh vật đất.
Lƣợng thuốc BVTV tồn dƣ trong đất gây hại đến sinh vật đất (các sinh vật
làm nhiệm vụ phân hủy, chuyển hóa chất hữu cơ thành chất khống đơn giản
cần cho dinh dƣỡng cây trồng) là một cách gián tiếp tác động tiêu cực tới cây
trồng
Theo kết quả điều tra, thống kê về các điểm tồn lƣu hóa chất BVTV từ năm
2007 đến năm 2009 đã phát hiện 1.153 khu vực gây ô nhiễm môi trƣờng trên
địa bàn 35 tỉnh, thành phố. Trong số này, có khoảng 864 khu vực mơi
trƣờng đất bị ơ nhiễm do hóa chất BVTV tồn lƣu trên địa bàn 17 tỉnh, thành
phố và 289 kho hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu trên địa bàn 35 tỉnh, thành
phố. Trong đó, 189 khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng và ô nhiễm
nghiêm trọng, 87 khu vực bị ô nhiễm và 588 khu vực đất có ơ nhiễm hóa
chất BVTV tồn lƣu nhƣng vẫn chƣa đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm.
14
+ Mơi trƣờng nƣớc:
Thuốc BVTV trong nƣớc có thể tồn tại bền vững và duy trì đƣợc đặc tính lý
hóa của chúng trong khi di chuyển và phân bố trong mơi trƣờng nƣớc. Các chất bền
vững có thể xâm nhập vào môi trƣờng nƣớc khi nông dân đổ thuốc thừa hoặc tráng
rửa bình phun xuống ao, kênh mƣơng. Hoặc phun thuốc BVTV cho cây trồng gần
mép nƣớc. Hoặc cũng có thể từ mơi trƣờng đất qua q trình rị rỉ, xói mịn, rửa
trơi. Hoặc từ khơng khí bị ơ nhiễm qua hiện tƣợng mƣa và sƣơng mù.
+ Môi trƣờng không khí:
Thuốc BVTV có nhiều loại, trong đó, có một số loại có thể bay hơi sau khi
phun. Tuy nhiên có ít bằng chứng về sự tiếp xúc với thuốc BVTV trong khơng khí
gây ảnh hƣởng nghiêm trọng lên sức khỏe con ngƣời trừ những nơi mà thuốc
BVTV đƣợc sử dụng trong những khu vực qy kín, thơng khí khơng đƣợc thơng
thống.
- Ảnh hưởng đến con người:
Sử dụng thuốc BVTV với nồng độ cao, số lƣợng lớn, không tuân theo liều
lƣợng hƣớng dẫn và thời gian cách ly không đảm bảo làm cho dƣ lƣợng thuốc
trong sản phẩm lớn, gây ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời sử dụng và ngƣời tiêu
dùng.
- Ảnh hưởng đến hệ sinh thái:
Thuốc BVTV làm đảo lộn hệ sinh thái nông nghiệp là nguyên nhân chủ yếu
gây lên những đợt dịch sâu bệnh trầm trọng trên cây trồng những năm sau.
1.3.2. Ảnh hưởng của phân bón hóa học
- Ảnh hưởng tích cực đến mơi trường tự nhiên:
Trong trồng trọt cần bón phân hóa học cho cây trồng nhằm đạt năng suất
cây trồng cao thỏa đáng với chất lƣợng tốt, hiệu quả sản xuất cao, đồng thời để
ổn định, bảo vệ đƣợc đất trồng. Để bón phân hóa học cân đối, ngƣời trồng phải
tuân thủ nguyên tắc bón phân hay định luật sử dụng phân bón. Bản chất của
nguyên tắc này là: trả lại các chất dinh dƣỡng cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu
hoạch tránh làm kiệt quệ đất, khắc phục yếu tố hạn chế của độ phì nhiêu đất,
15