Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá đặc điểm thủy văn của một số trạng thái rừng tại núi luốt xuân mai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này tơi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân và tập thể. Trƣớc hết, tơi xin bầy tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Xuân Dũng là ngƣời trực tiếp giảng dạy, hƣớng
dẫn khoa học trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tơi xin chân thành cảm ơn sự
đóng góp ý kiến quý báu của thầy cùng các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và sự
động viên quan tâm của gia đình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban
quản lý khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học núi Luốt, Trung tâm thí nghiệm
thực hành, các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng là
các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thu thập số liệu,
đặc biệt tôi muốn tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ đã động viên,chăm sóc
và giúp đỡ tơi. Cảm ơn bạn bè, anh chị em đã cùng tơi trực tiếp lắp đặt mơ hình
điều tra thực địa để tơi có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với thời gian nghiên cứu hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy giáo,cơ giáo cùng với những ngƣời quan tâm để nội dung khóa luận đƣợc
hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nhài

i


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài khố luận: “Đánh giá đặc điểm thủy văn của một số trạng
thái rừng tại Núi Luốt - Xuân Mai - Hà Nội”.
2. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Bùi Xuân Dũng
3. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nhài


Lớp : 58C - QLTNTN ( C )
MSV: 1353101746
4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học nhằm quản lý bền vững tài
ngun nƣớc và bảo vệ chống xói mịn đất
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
-

Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 2 đối tƣợng chính đó là rừng thuần

lồi và hỗn lồi.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Lắp đặt nghiên cứu đƣợc tiến hành tại núi Luốt-Xuân MaiChƣơng Mỹ-Hà Nội.
- Thời gian: Khóa luận đƣợc thực hiện trong thời gian từ 13/2/2017 đến
13/5/2017.
6. Nội dung nghiên cứu
- Xác định đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng tại khu vực núi
Luốt,Xuân Mai,Hà Nội.
- Đánh giá đặc điểm dòng chảy ven thây cây và lƣợng nƣớc mƣa qua tán
lá của 2 trạng thái rừng chính : Rừng hỗn lồi và rừng thuần lồi.
- Xác định phƣơng trình cân bằng nƣớc của 2 trạng thái rừng nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện chế độ
thủy văn của một số hệ sinh thái rừng tại Núi Luốt.

ii


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp kế thừa số liệu

- Thu thập số liệu ngoài thực địa : lắp đặt các thiết bị đo ngoài thực địa.
- Phƣơng pháp nội nghiệp.
8. Một số kết quả đạt đƣợc
8.1. Đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng tại khu vực núi Luốt, Hà Nội
Đặc điểm cấu trúc một số trạng thái rừng tại núi đƣợc thu thập trên 2 ô
tiêu chuẩn (OTC) rừng hỗn giao (Trẩu,Dẻ, giổi xanh và Trám) (OTC1-vị trí 1)
và thuần lồi thơng mã vĩ (OTC2-vị trí 2 ) (Hình 1). Ơ tiêu chuẩn nghiên cứu có
diện tích 500m2 (25mx20mm).
Rừng hỗn giao giữa các lồi thuộc kiểu rừng có nhiều tầng, cao từ 25 - 30
m, tán kín rậm bởi những lồi cây gỗ lớn lá rộng thƣờng xanh. Cấu trúc có 3
tầng thứ với độ tàn che là rất lớn 70-80%.
8.2. Đặc điểm thành phần thủy văn của các trạng thái rừng tại Núi Luốt,
Hà Nội
Rừng hỗn giao :lƣợng mƣa qua tán lớn nhất đạt 2.45mm, nhỏ nhất đạt
0.025mm và trung bình qua các trận mƣa là 0.2mm, chiếm khoảng trung bình
25% lƣợng mƣa thực tế. Lƣợng nƣớc ven thân lớn nhất đạt 14.8mm/trận, nhỏ
nhất là 0.025mm/trận và giá trị trung bình đạt 0.2 mm. Tính toán cho thấy lƣợng
nƣớc ven thân tại rừng hỗn giao chiếm 3% lƣợng mƣa thực tế. Và suy ra lƣợng
mƣa đƣợc giữ lại trên tán rừng hỗn giao khá cao, chiếm 72% lƣợng mƣa thực tế.
Rừng thông : Lƣợng mƣa qua tán lớn nhất đạt 14.6 mm, nhỏ nhất đạt 0.5mm,
(lớn gấn 6-7 lần so với lƣợng nƣớc qua tán tại rừng hỗn giao ) và trung bình qua
các trận mƣa là 2.4 mm, chiếm khoảng trung bình 70-80% lƣợng mƣa thực tế.
Lƣợng nƣớc ven thân lớn nhất đạt 4.6 mm/trận, nhỏ nhất là 0.05mm/trận và giá
trị trung bình đạt 0.5 mm. Tính tốn cho thấy lƣợng nƣớc ven thân tại rừng
thông chiếm 7% lƣợng mƣa thực tế (Lớn hơn 2 lần so với lƣợng nƣớc ven thân
của rừng hỗn giao ). Lƣợng mƣa đƣợc giữ lại trên tán rừng thông khá thấp,
chiếm 23% lƣợng mƣa thực tế.
iii



8.3. Phƣơng trình cân bằng nƣớc của một số trạng thái rừng tại núi Luốt.
Rừng hỗn giao : P=0.72 Ic + 0.25 Pt + 0.03 Ps
Rừng Thông : P=0.23 Ic + 0.07 Pt + 0.7 Ps
8.4. Một số giải pháp nhằm điều hòa chế độ thủy văn tại khu vực nghiên
cứu
Giải pháp nhằm điều hòa chế độ thủy văn,bảo vệ chống xói mịn đất của
một số loại hình sử dụng đất tại núi Luốt là trồng rừng, xen canh, phát triển thêm
nhiều tầng tán. Ngoài ra, thay đổi các phƣơng thức khai thác rừng cũng là một
phƣơng pháp hiệu quả góp phần điều hịa chế độ thủy văn .
Hà Nội, tháng 5 năm 2017

Trần Thị Nhài

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 3
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 7
PHẦN II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG,PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 9

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 9
2.2. Đối tƣợng - Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.1. Điều tra đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng tại khu vực núi Luốt .......... 10
2.4.2. Đánh giá đặc điểm dòng chảy ven thây cây và lƣợng nƣớc mƣa qua tán lá
của trạng thái rừng chính tại khu vực núi Luốt ................................................... 12
2.4.3. Xác định phƣơng trình cân bằng nƣớc của 2 trạng thái rừng nghiên cứu ......... 16
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 17
3.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 17
3.1.2. Địa hình địa mạo ....................................................................................... 17
3.1.3. Thổ nhƣỡng ............................................................................................... 18
v


3.1.4. Khí hậu - thủy văn .................................................................................. 19
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 19
3.3. Tài nguyên rừng và hoạt động sử dụng đất .................................................. 20
3.3.1. Các loại đất ở núi Luốt .............................................................................. 20
3.3.2. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 20
3.3.3. Hoạt động sử dụng tài nguyên ................................................................ 21
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 22
4.1. Đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng tại khu vực núi Luốt,Hà Nội .... 22
4.2. Đặc điểm thành phần thủy văn của các trạng thái rừng tại Núi Luốt, Hà Nội27
4.2.1. Đặc điểm mƣa trong thời gian nghiên cứu................................................ 27
4.2.2. Đặc điểm thành phần thủy văn của các trạng thái rừng tại N Luốt ............. 29
4.3. Phƣơng trình cân bằng nƣớc của 2 trạng thái rừng nghiên cứu. .................. 34

4.4. Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện chế độ
thủy văn của một số hệ sinh thái rừng tại Núi Luốt ............................................ 40
PHẦN V. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................ 42
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 42
4.2. Tồn tại........................................................................................................... 43
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu/Viết tắt

Nội dung diễn dải

CIFOR

Trung tâm Lâm nghiệp quốc tế

QXTV

Quần xã thực vật

OTC

Ô tiêu chuẩn

P


Lƣợng mƣa

Ps (Sf)

Dòng chảy ven thân

Pt (Tf)

Lƣợng nƣớc qua tán

Ic (I)

Lƣợng nƣớc giữ lại trên tán

Ibq

Cƣờng độ mƣa bình quân

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thông số điều tra đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng ...................22
Hình 4.2. Trạng thái rừng Thông (OTC2) ..................................................................24
Bảng 4.2. Phân bố số loài theo tầng tán của các trạng thái rừng núi Luốt................24
Bảng 4.3. Bảng thơng số cây lắp đặt thí nghiệp đo dòng chảy ven thân tại 2 OTC 25
Bảng 4.4. Lƣợng mƣa trong thời gian quan trắc ........................................................27
Bảng 4.5. Các đặc trƣng mô tả lƣợng mƣa .................................................................28
Bảng 4.6. Cƣờng độ mƣa qua các trận mƣa quan trắc ...............................................29
Bảng 4.7. Đặc điểm thành phần thủy văn qua các trận mƣa của rừng hỗn giao ......34

Bảng 4.8. Đặc trƣng mô tả thành phần thủy văn của rừng hỗn giao.........................35
Hình 4.4. Tỷ lệ các thành phần thủy văn rừng hỗn giao ............................................36
Bảng 4.9. Đặc điểm thành phần thủy văn qua các trận mƣa của rừng thông ...........36
Bảng 4.10. Đặc trƣng mô tả thành phần thủy văn của rừng Thông ..........................37
Bảng 4.11. Kết quả thí nghiệm của Rutter, và các cộng sự 1975 .............................39

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bố trí các ơ đo đếm ............................................................................. 11
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí OTC ................................................................................. 12
Hình 2.3. Mơ hình thành phần thủy văn trong rừng ........................................... 13
Hình 2.4. Mơ hình lắp đặt thí nghiệm ................................................................. 14
Hình 2.5. Ống đo mƣa; Hình 2.6. Máng đo dịng chảy ven thân ........................ 16
Hình 3.1.Vị trí khu vực nghiên cứu .................................................................... 17
Hình 4.1. Trạng thái rừng hỗn giao(OTC1) ........................................................ 23
Hình 4.2. Trạng thái rừng Thơng (OTC2) ..................................................................24
Hình 4.3. Bộ phận và chỉ tiêu đo dòng chảy ven thân cây .................................. 26
Hình 4.4. Tỷ lệ các thành phần thủy văn rừng hỗn giao ............................................36
Hình 4.5. Tỷ lệ các thành phần thủy văn rừng Thông ........................................ 38

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Phân bố số loài theo cấu trúc tầng thứ tại các trạng thái rừng ....... 25
Biểu đồ 4.2. Đặc điểm lƣợng mƣa của các trận điều tra tại núi Luốt ................. 28
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ đặc điểm lƣợng mƣa và thành phần thủy văn của rừng hỗn
giao ...................................................................................................................... 29

Biểu đồ 4.4. Biểu đồ đặc điểm lƣợng mƣa và thành phần thủy văn của rừng
Thông Mã Vĩ ....................................................................................................... 30
Biểu đồ 4.5. So sánh lƣợng nƣớc chảy ven thân của các trạng thái rừng tại núi
Luốt ..................................................................................................................... 32
Biểu đồ 4.6. So sánh lƣợng nƣớc qua tán của 2 trạng thái rừng tại núi Luốt .... 32
Biểu đồ 4.7. Quan hệ giữa lƣợng mƣa và tỷ lệ lƣợng nƣớc giữ lại trên tán của
các trạng thái rừng ............................................................................................... 33

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủy văn học là ngành khoa học nghiên cứu về sự vận động, phân
phối, và chất lƣợng của nƣớc trên tồn bộ Trái Đất, và vì thế nó đề cập đến cả
vịng tuần hồn nƣớc và các nguồn nƣớc (Wikipedia). Thủy văn gồm các quá
trình cơ bản nhƣ : Mƣa-giáng thủy, các dịng chảy, q trình bốc thốt hơi,
quá trình thấm nƣớc của đất, … các quá trình này có sự chi phối và có mối
quan hệ qua lại với nhau. Đặc điểm của qúa trình thủy văn diễn ra còn tùy
thuộc vào từng lƣu vực, hay từng loại hình sử dụng đất khác nhau. Khi ở khu
vực khơng có tán lá che phủ thì q trình thủy văn diễn ra nhanh chóng, có sự
tiếp xúc trực tiếp giữa hạt nƣớc mƣa xuống đất, dẫn đến hình thành nên các
dòng chảy trực tiếp trên mặt đất là chiếm ƣu thế. Trong trƣờng hợp này, đất sẽ
bị xói mịn trƣợt lở. Ngƣợc lại, với khu vực có rừng khi mƣa xuống, thì tồn
bộ lƣợng nƣớc mƣa sẽ bị phân tán bởi một phần sẽ giữ lại trên tán lá và bốc
hơi, hình thành các dịng chảy chảy ven thân cây, phần cịn lại chảy qua tán lá.
Khi đó, khả năng hình thành các dịng chảy mặt là thấp và đất khơng xảy ra
xói mịn hoặc là một lƣợng rất thấp. Và tài nguyên nƣớc đƣợc điều tiết, chất
lƣợng nƣớc cũng đƣợc cải thiện.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình thủy văn chủ yếu là sự thay đổi
các loại hình sử dụng đất, ngồi ra cịn cso sự góp mặt của các điều kiện thời

tiết nhƣ nhiệt độ, độ ẩm… cũng ảnh hƣởng lớn đến các quá trình thủy văn.Cụ
thể nhƣ nhiệt độ càng cao thì quá trình bốc thốt hơi nƣớc diễn ra cành nhanh
chóng. Hay đặc điểm mƣa :số trận mƣa, thời gian mƣa, cƣờng độ mƣa,lƣợng
mƣa… cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến các q trình
thủy văn. Ngồi ra đặc điểm của thực vật nhƣ diện tích lá, độ khơ giáp, hình
dạng , độ nghiêng của lá…cũng làm thay đổi cƣờng độ mƣa và phân bố của
mƣa khi qua lá và tán.
Qua các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình thủy văn đã đƣa ra, nhận thấy
đặc điểm của thực vật là nhân tố duy nhất mà con ngƣời có thể thay đổi đƣợc
để điều hòa các chế độ thủy văn. Nó cũng ảnh hƣởng rất lớn đến q trình
1


hình thành dịng chảy và điều tiết nguồn nƣớc. Có thể quản lý nhằm điều tiết
tốt nguồn nƣớc và bảo vệ đƣợc tài nguyên đất. Vì vậy các giải pháp quản lý vì
thế sẽ tập chung nhiều vào nhân tố này.
Nghiên cứu về các quá trình thủy văn đã đƣợc tiến hành nhiều bởi các
nhà khoa học trên thế giới ( ví dụ Horton,1919 ) đã chứng minh lƣợng mƣa
thực tế phía dƣới rừng cây nhỏ hơn rất nhiều so với vùng đất trống. Thí nhiệm
Mcmillan và Burgy,1960 cho thấy sự khác biệt giữa bốc hơi của tán lá ƣớt và
sự thốt hơi của cỏ khơng bị ƣớt đƣợc cung cấp một lƣợng nƣớc thích
hợp.Lƣợng nƣớc mƣa giữ lại trên tán là một trong những chỉ tiêu phản ánh
khả năng giữ nƣớc của rừng. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đề cho
thấy tỷ lệ lƣợng nƣớc mƣa giữ trên tán rừng lá kim ôn đới chiếm 20 - 40%
(Lƣơng Lễ Tiên và Lý Á Quang, 1991). phạm vi biến động của tỷ lệ lƣợng
nƣớc mƣa bị ngăn giữ lại trong khoảng 11,4 - 34,3%, hệ số biến động 6,68 55,05%, trong đó tỷ lệ nƣớc mƣa giữ lại trên tán của rừng lá kim thƣờng xanh
á nhiệt đới, trên núi cao ở miền Tây là lớn nhất, của rừng hỗn giao cây lá rộng
thƣờng xanh với cây lá rộng rụng lá á nhiệt đới, miền núi là nhỏ nhất (Vu Chí
Dân, Christoph Peisert, Dƣ Tân Hiểu, 2001).
Tại Việt Nam, cũng có một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa

hoc về quá trình thủy văn nhƣ : Nghiên cứu bốc hơi và thoát hơi của rừng
(Phạm Văn Điển,2009), lƣợng nƣớc chảy men thân đều cho kết quả là chúng
thƣờng chiếm từ 1 - 4% so với tổng lƣợng mƣa. Dựa vào phƣơng trình cân
bằng lƣợng nƣớc trong hệ thống, thông qua đo lƣờng lƣợng mƣa, lƣợng nƣớc
thấm xuống các tầng đất sâu, lƣợng nƣớc chảy trên mặt đất và biến đổi động
thái của nƣớc trong đất, để tính toán lƣợng nƣớc bốc hơi và thoát hơi của hệ
thống (Dƣ Tân Hiểu, 1991. Về đánh giá thành phần dòng chảy của lâm phần
rừng vẫn chƣa đƣợc quan tâm sâu sắc, chính vì thế để cung cấp thêm các cơ
sở khoa học, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá đặc điểm thủy văn của
một số trạng thái rừng tại Nuí Luốt-Xuân Mai-Hà Nội”. Hi vọng, kết quả đề
tài đạt đƣợc là cơ sở khoa học góp phần bảo vệ chống xói mịn đất của một số
trạng thái rừng .
2


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về thủy văn rừng trên thế giới đã thu đƣợc nhiều thành
quả, trong đó đáng chú ý là những thành quả liên quan đến việc định hƣớng
các thành phần cân bằng nƣớc trong hệ sinh thái rừng và xác định, dự báo xói
mịn đất. Những nghiên cứu về tỷ lệ lƣợng nƣớc mƣa ngăn bởi tán rừng ở các
kiểu thảm thực vật rừng tƣơng ứng với các đới khí hậu khác nhau ở Trung
Quốc cho thấy, phạm vi biến động của tỷ lệ lƣợng nƣớc mƣa bị ngăn giữ lại
trong khoảng 11,4 - 34,3%, hệ số biến động 6,68 - 55,05%, trong đó tỷ lệ
nƣớc mƣa giữ lại trên tán của rừng lá kim thƣờng xanh á nhiệt đới, trên núi
cao ở miền Tây là lớn nhất, của rừng hỗn giao cây lá rộng thƣờng xanh với
cây lá rộng rụng lá á nhiệt đới, miền núi là nhỏ nhất (Vu Chí Dân, Christoph
Peisert, Dƣ Tân Hiểu, 2001), nghiên cứu cũng đã chỉ rõ lƣợng nƣớc mƣa giữ
lại bởi tán rừng phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó bao gồm lồi cây, tuổi
rừng, mật độ lâm phần, cấu trúc của tán rừng, tần suất mƣa, cƣờng độ mƣa,

thời gian mƣa. Cũng giống nhƣ hệ sinh thái và quá trình thủy văn, lƣợng nƣớc
mƣa ngăn bởi tán rừng cũng biến động theo không gian và thời gian.
Nhiều cơng trình nghiên cứ về lƣợng nƣớc chảy men thân trên thế giới
đều cho kết quả là chúng thƣờng chiếm từ 1 - 3% so với tổng lƣợng mƣa. Đây
là một tỷ lệ thấp so với các thành phần cân bằng nƣớc khác. Nhiều nhà thủy
văn rừng nhận xét rằng, trong khơng ít trƣờng hợp lƣợng nƣớc chảy men thân
của cây có đƣờng kính lớn lại ít hơn lƣợng nƣớc chảy men thân của cây có
đƣờng kính bé. Điều này có thể do sự khác nhau bởi cách phân cành hoặc do
lƣợng nƣớc rơi từ tán lá của cây ở tầng trên xuống cây ở tần dƣới không nhƣ
nhau (Bruijnzeel L.A, 1990).
Về xác định dòng chảy chảy trên bề mặt đất, thủy văn học truyền thống
đã phát triển lý luận về dòng chảy trên mặt đất của Horton vào những năm 30
và 40 của thế kỷ 20 để nghiên cứu cơ chế hình thành dịng chảy trên bề mặt
3


đất. Lý luận này chiếm địa vị thống trị trong lĩnh vực thủy văn học cơng trình
kéo dài suốt khoảng 30 năm đã dựa vào những quan trắc thực nghiệm và chỉ
ra rằng trong hoàn cảnh rừng, cƣờng độ mƣa rất ít khi lớn hơn tốc độ thấm
nƣớc tiềm tàng của đất, đã nêu ra khung lý luận về động thái hình thành dịng
chảy của mƣa rào, sau đó đã triển khai nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhằm
tìm hiểu cơ chế hình thành dịng chảy do mƣa gây ra, chủ yếu trên những khu
vực ôn đới ẩm ƣớt của châu Âu và ở Mỹ (Bonell M, 1993).
Ở các nƣớc phát triển trên thế giới, việc nghiên cứu về sinh thái rừng
nói chung và sinh thái rừng trồng nói riêng đã đƣợc rất nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu và giới thiệu trong các tài liệu và diễn đàn quốc tế từ
đầu thế kỷ 20. Các nghiên cứu tập trung vào ảnh hƣởng của rừng trồng tới lập
địa. Mấy chục năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về rừng đã bƣớc đầu cho
thấy sự thối hóa lập địa do khai thác rừng Thông Pinus radiata với chu kỳ
ngắn ở Úc. Theo các tác giả, có tới 90% chất dinh dƣỡng trong sinh khối bị

lấy đi khỏi rừng khi khai thác. Turvey (1983) cũng cho rằng sự thay thế rừng
Bạch đàn tự nhiên bằng rừng Thông Pinus radiatan với chu kỳ chặt 15- 20
năm cũng làm giảm độ phì của đất do khai thác gỗ. Mặt khác, tầng thảm mục
dày và khó phân giải của Thơng cũng làm chậm sự quay vịng của các ngun
tố khống và đạm ở các lập địa này.
Các nghiên cứu của các tác giả cũng quan tâm nhiều tới vai trò của
rừng trong việc phòng hộ môi trƣờng, đề cập tới vấn đề dinh dƣỡng đất, chế
độ nƣớc, khả năng ngăn cản xói mịn, dịng chảy. Tác giả Gosh (1978) [35] đã
đánh giá ảnh hƣởng của rừng trồng Bạch đàn đến chế độ nƣớc và chất dinh
dƣỡng trong đất tại Ấn Độ và nhiều vùng trên thế giới nhƣng chƣa có những
kết luận khẳng định.
Những nghiên cứu gần đây tập trung tìm hiểu về các chức năng sinh
thái môi trƣờng của rừng. Theo Lee Soo-hwa (Lee-Soo-hwa, 2007).
( cho rằng đất rừng tốt có thể thấm đƣợc
khoảng 250 mm nƣớc mƣa trong một giờ. Tuy nhiên, theo ơng thì rừng Thơng
4


qua tác động tới cấu trúc sẽ không tốt cho cải thiện nguồn nƣớc thậm chí cịn
làm tăng sự thiếu nƣớc do làm cho một lƣợng nƣớc lớn bị ngăn giữ lại từ các
tầng tán và bốc hơi. Ngƣợc lại, khi rừng đƣợc cải thiện tầng tán thì sẽ tạo điều
kiện cho nƣớc mƣa thấm vào đất nhiều hơn, đất lƣu giữ đƣợc nƣớc tốt hơn và
sự chiếu sáng sẽ làm cho các vi sinh vật đất nhƣ giun hoạt động tốt hơn. Vì
vậy có tác dụng duy trì nguồn nƣớc và cải thiện nguồn nƣớc tốt hơn.
Theo Farley và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng khi đất trảng cỏ và đất
cây bụi chuyển sang rừng trồng thì lƣợng dòng chảy năm giảm đi 44% và
31%. Tác động làm giảm dòng chảy kiệt của rừng trồng còn thể hiện rõ hơn
cả lƣợng dịng chảy trung bình năm. Theo Nisbet (2001), rừng có thể có tác
dụng làm giảm dịng chảy mặt và chống xói mịn tốt; tuy nhiên các hoạt động
trồng rừng và tác động vào rừng nhƣ: làm đƣờng giao thơng, làm đất khi

trồng rừng, chăm sóc rừng, khai thác ...có thể dẫn tới làm tăng dịng chảy mặt
và xói mịn cho lƣu vực.
Theo Zhang và cộng sự (2007) cho rằng, nếu các chỉ số về trạng thái
thảm thực vật rừng (cấu trúc, loại đất, địa hình...) có ảnh hƣởng đến dịng
chảy của lƣu vực thì phân bố khơng gian của rừng cũng ảnh hƣởng quan
trọng, nhất là khi rừng đƣợc phân bố ở những khu vực tiếp nối trực tiếp với hệ
thống tích nƣớc của thuỷ vực nhƣ sông, suối, hồ...
Theo M. Guardiola và cộng sự (2010), việc thay thế các rừng cây bản
địa bằng rừng Cao su ở Nam Keng (Trung Quốc) và ở Pang Khum (miền Bắc
Thái Lan) đã làm tăng lƣợng bốc thoát hơi nƣớc, do đó làm giảm dịng chảy
cũng nhƣ lƣợng nƣớc đƣợc tích trữ trong lƣu vực. Mặc dù, việc trồng rừng và
những biện pháp bảo tồn đất có những tác dụng nhất định trong việc giảm
đỉnh lũ nhƣng ít có trƣờng hợp nào cho thấy các biện pháp đó có tác dụng làm
tăng dòng chảy kiệt. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy việc trồng rừng đã
làm giảm sản lƣợng nƣớc bình qn và dịng chảy trong mùa khơ của lƣu vực.
Trong khơng ít trƣờng hợp, dịng chảy kiệt bị giảm đáng kể sau khi trồng
rừng. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp nó lại tăng dịng chảy ngầm và
5


dịng chảy kiệt nhờ có việc làm tăng tính thấm nƣớc của đất. Trung bình sự
giảm sản lƣợng dịng chảy do trồng rừng biến động trong khoảng từ 50
mm/năm đối với vùng khô cho đến 300 mm/năm đối với vùng ẩm ƣớt. Điều
đó có thể làm giảm sản lƣợng nƣớc tƣơng đối năm ở mức 20 - 40% (Ge Sun
và cộng sự, 2005).
Sự ảnh hƣởng của rừng trồng tới dòng chảy khơng chỉ ở diện tích mà
cịn sự phân bố của nó và các biện pháp tác động vào rừng. Ảnh hƣởng sự
phấn bố không gian của rừng tới nguồn nƣớc đã đƣợc nghiên cứu một cách
khá hệ thống trong cơng trình của Carsten và cộng sự (2007). Cơng trình này
đã thừa nhận vai trò của rừng đối với việc cải thiện nguồn nƣớc và chu trình

vật chất; đồng thời nghiên cứu này cũng khẳng định rằng ảnh hƣởng của rừng
tới nƣớc trên quy mô rộng vẫn cần đƣợc nghiên cứu nhiều hơn nữa.
Ngoài ra phải kể đến một số cơng trình nghiên cứu nổi tiếng về thủy
văn rừng bởi các nhà khoa học: giáng thủy bị ngăn chặn lại bởi thảm thực vật
và bốc hơi với tốc độ lớn hơn sự thoát hơi từ một loại thảm thực vật trong
cùng một điều kiện (Murphy và Knoerr,1975 ), và sự chênh lệch có thể
khoảng 2-3 lần (Singh và Szeicz,1979 ), hoặc bằng 5 lần tốc độ thoát hơi
(Stewart và Thom,1973 ).
Trong những năm gần đây, Trung tâm Lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) đã
tiến hành nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lƣợng rừng cho rừng trồng ở
các nƣớc nhiệt đới. CIFOR đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tƣợng là
Bạch đàn, Thơng, Keo trồng thuần lồi tại các dạng lập địa ở các nƣớc Brazil,
Công gô, Nam Phi, Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ và nay bắt đầu nghiên cứu
ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biện pháp xử lý lập địa khác
nhau và các lồi cây trồng khác nhau đã có ảnh hƣởng rất khác nhau đến một
số yếu tố độ phì đất, cân bằng nƣớc, sự phân huỷ thảm mục và chu trình dinh
dƣỡng khoáng.

6


1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Tài
nguyên rừng của nƣớc ta khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây cùng với sự tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế, nhu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu gỗ của Việt Nam liên tục tăng lên khiến cho rừng luôn phải
đối mặt với nguy cơ bị khai thác quá mức, kèm theo đó là sự suy giảm đáng
kể các chức năng sinh thái mà rừng đã và đang cung cấp trong việc bảo vệ
môi trƣờng và phịng chống thiên tai.
Tại Việt Nam, chƣa thấy có nhiều cơng trình nghiên cứu chi tiết về

thủy văn rừng. Đặc biệt về các thành phần dòng chảy trong lâm phần rừng
chƣa đƣợc quan tâm sâu sắc,nhƣ lƣợng nƣớc chảy men thân cây, lƣợng nƣớc
mƣa giữ lại trên tán. Các nghiên cứu chỉ tập chung nhiều về lƣợng nƣớc chảy
trên bề mặt đất, và có một vài cơng trình có nghiên cứu thêm về lƣợng bốc
thoát hơi nƣớc tại lâm phần rừng.Nghiên cứu về tổng thể ảnh hƣởng của lâm
phần rừng đến thủy văn. Nhìn chung, đất rừng tự nhiên có khả năng thấm
nƣớc cao và ít khi xuất hiện dịng chảy bề mặt. Tuy nhiên, khi rừng bị chặt hạ
trở nên thƣa thớt và độ dốc mặt đất lớn, có thể tạo ra nhiều lƣợng nƣớc chảy
trên bề mặt (Phạm Văn Điển, 2009).
Từ năm 1973 đến năm 1981 Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp đã xây dựng
các khu nghiên cứu thuỷ văn rừng định vị ở Núi Tiên (Hữu Lũng) và Tứ Quận
(Hà Tun). Các cơng trình nghiên cứu trong thời gian này tập trung chủ yếu
vào nghiên cứu một số các nhân tố khí hậu rừng, khả năng ngăn cản nƣớc
mƣa của tán rừng, ảnh hƣởng của độ tàn che rừng tới khả năng giữ đất và điều
tiết dòng chảy mặt của rừng nhƣ cơng trình của Bùi Ngạnh và Nguyễn Danh
Mơ (1984), của Hồng Niêm (1994)…Đây là những cơng trình nghiên cứu
khởi điểm rất quan trọng, tạo lập đƣợc một số cơ sở khoa học cho việc xây
dựng rừng giữ nƣớc, bảo vệ đất ở nƣớc ta đồng thời cũng mở ra một hƣớng
nghiên cứu mới, định lƣợng về thuỷ văn rừng.

7


Để góp phần cơ sở khoa học làm rõ vai trị phịng hộ chống xói mịn và
điều tiết nƣớc của rừng, phải nhắc đến các cơng trình nghiên cứu của Võ Đại
Hải cho thấy khi giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống mức 0,3 - 0,4 thì dịng
chảy mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên và 33,8% đối với rừng Le. Khi độ
dốc tăng lên thì thì lƣợng dòng chảy cũng tăng lên. Chẳng hạn khi độ dốc tăng
lên 2 lần thì lƣợng dịng chảy mặt tăng lên 58,1%.
Một số tác giả khác đã tập trung nghiên cứu vai trị điều tiết nƣớc, xói

mịn của rừng, ảnh hƣởng của thảm thực vật đến dòng chảy của các con sơng,
suối nhƣ cơng trình của Nguyễn Viết Phổ (1992), Vũ Văn Tuấn (1982) , Thái
Phiên và Trần Đức Toàn (1988).... Những nghiên cứu này đã cho ta thấy vai
trò điều tiết nƣớc hữu hiệu của thảm thực vật rừng, đặc biệt là việc cung cấp
nƣớc cho các con sông, suối vào mùa khơ, dịng chảy kiệt ở những vùng có
rừng cao hơn những vùng khơng có rừng.
Khi so với lƣợng mƣa, dòng chảy mặt biến động rất lớn và thƣờng dao
động trong khoảng từ 3 - 5% đối với rừng Thơng (Ngơ Đình Quế, 2008) trong
đó cao nhất ở trảng cỏ đến thảm cây bụi, rừng trồng và thấp nhất ở rừng tự
nhiên. Lƣợng dòng chảy mặt phụ thuộc vào nhân tố lƣợng mƣa, địa hình, tính
chất đất, cấu trúc thảm thực vật và cả phƣơng pháp quan trắc. Hệ số dịng
chảy mặt có liên hệ chặt chẽ với các nhân tố độ dốc mặt đất, hệ số xói mòn
đất, độ giao tán hoặc độ tàn che tầng cây cao, độ che phủ của thảm tƣơi cây
bụi và độ che phủ của rừng (Phạm Thị Hƣơng Lan, 2005 ).
Trong nghiên cứu về vai trò bảo vệ nguồn nƣớc của 4 dạng thảm thực
vật (thảm cây bụi cao, thảm cây bụi thấp, rừng trồng Keo và rừng trồng Bạch
đàn), Nguyễn Thế Hƣng (2008) đã cho thấy khả năng giữ nƣớc của các thảm
thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng trồng Bạch
đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp, với tổng lƣợng nƣớc hàng năm giữ
đƣợc trong các thảm thực vật tƣơng ứng là 988,97 tấn/ha, 639,07 tấn/ha,
724,58 tấn/ha và 660,62 tấn/ha.

8


Nhìn chung, các nghiên cứu trong nƣớc về thủy văn rừng đã thu đƣợc
nhiều kết quả khoa học bổ ích và thiết thực. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu vẫn
chƣa đi sâu và chi tiết vào từng thành phần thủy văn của hệ sinh thái rừng. Hi
vọng đề tài tôi chọn lựa sẽ góp một phần nhỏ vào cơ sở khoa học để giải
quyết tính cấp thiết cịn tồn đọng trong nghiên cứu về thủy văn rừng.

PHẦN II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG,PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
- Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học nhằm quản lý bền vững tài
ngun nƣớc và bảo vệ chống xói mịn đất.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc điểm thủy văn của một số trạng thái rừng chính tại
Núi Luốt, Xuân Mai,Hà Nội.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện chế
độ thủy văn của một số hệ sinh thái rừng.
2.2. Đối tƣợng - Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 2 đối tƣợng chính đó là rừng thuần
lồi và hỗn loài.
- Lắp đặt nghiên cứu đƣợc tiến hành tại núi Luốt-Xuân Mai-Chƣơng
Mỹ-Hà Nội.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng tại khu vực núi
Luốt,Xuân Mai,Hà Nội.
- Đánh giá đặc điểm dòng chảy ven thây cây và lƣợng nƣớc mƣa qua
tán lá của 2 trạng thái rừng chính : Rừng hỗn lồi và rừng thuần lồi.
- Xác định phƣơng trình cân bằng nƣớc của 2 trạng thái rừng nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện chế
độ thủy văn của một số hệ sinh thái rừng tại Núi Luốt.
9


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Điều tra đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng tại khu vực núi Luốt

- Nghiên cứu tập trung vào việc xác định một số đặc điểm về cấu trúc
quần xã thực vật (QXTV) rừng hỗn giao (Trẩu,Dẻ, giổi xanh và Trám)
(OTC1-vị trí 1) và thuần lồi thơng mã vĩ (OTC2-vị trí 2 ) (Hình 1).
+ Cấu trúc tầng thứ : Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo
chiều thẳng đứng.
+ Cấu trúc mật độ: cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị
diện tích.
+ Độ tàn che : Là mức độ che phủ của tán cây rừng.
+ Mức độ khép tán : Mức độ này thể hiện sự giao tán giữa các cá thể.
Phƣơng pháp sử dụng để thu thập các chỉ tiêu trên là điều tra,đo đạc
ngoài hiện trƣờng. Mỗi một trạng thái rừng ta bố trí 1 ơ tiêu chuẩn (ƠTC)
điển hình với diện tích 500m2 (20m × 25m) (tùy thuộc diện tích cụ thể của
các loại hình sử dụng đất mà diện tích và số lƣợng của ƠTC có thể tăng hoặc
giảm).. Trong ƠTC, các nhân tố điều tra đều thuộc tầng cây cao:Cấu trúc tầng
thứ, cấu trúc mật độ, độ tàn che, mức độ khép tán... đƣợc đo đếm theo quy
trình điều tra rừng và lâm học nhằm đảm bảo mức độ tin cậy của các số liệu
thu thập đƣợc.
- Dụng cụ cần cho quá trình nghiên cứu :
+ GPS định vị các OTC.
+ Thƣớc dây, dây lập OTC, ống nhòm đo độ tàn che.
+ Bảng ghi số liệu.
* Ngoại nghiệp
Để mô tả một quần xã thực vật, cần có OTC có diện tích đủ lớn. áp dụng
theo phƣơng pháp điều tra OTC ngẫu nhiên và đƣợc thiết lấp theo phƣơng pháp
OTC vệ tinh (satelite plot) của Zoehrer (1980) có cải tiến (Hình 1).

10


Hình 2.1. Bố trí các ơ đo đếm

với diện tích là (1m × 1m) đo đếm

OTC cấp 1 chia ra 5 OTC cấp 2
toàn bộ cây tái sinh của OTC.

* Điều tra tầng cây tái sinh: Có chiều cao 0-5m, quan sát bằng mắt và
đếm số lƣợng cây tái sinh có trong các OTC cấp 2. Xác định tên cây và phẩm
chất phát triển.
* Điều tra tầng cây cao và tầng cây nhỡ toàn bộ OTC cấp 1. Quan sát
bằng mắt và ghi lại số lƣợng, tên loài và đo chiều cao .
* Độ tàn che tầng cây cao xác định theo phương pháp cho điểm: Trong
các OTC chia thành các tuyến song song cách đều 4-5m một tuyến, trên mỗi
tuyến đặt các điểm cách nhau 4-5m, tại các điểm này ngắm lên theo phƣơng
thẳng đứng, nếu gặp tán cây cho 1 điểm, gặp mép tán cây cho 0,5 điểm,
không gặp tán cây cho 0 điểm, độ tàn che chung của OTC là trị số trung bình
của các điểm ngắm.
Bảng ghi số liệu điều tra đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng
Ngày điều tra:
TTR
STT

Ngƣời điều tra:
Rừng hỗn loài
OTC 1

Cấu trúc tầng thứ
Độ tàn che
11

Rừng thuần lồi thơng

OTC 2


1

2

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí OTC
2.4.2. Đánh giá đặc điểm dòng chảy ven thây cây và lượng nước mưa qua
tán lá của trạng thái rừng chính tại khu vực núi Luốt
- Nội dung nghiên cứu này cùng thực hiện tại cùng một OTC với điều
tra đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng : rừng hỗn giao (Trẩu,Dẻ, giổi
xanh và Trám) (OTC1-vị trí 1) và thuần lồi thơng mã vĩ (OTC2-vị trí 2 )
(Hình 1)
- Lƣợng mƣa xun qua tán lá có thể đo đạc đƣợc bằng việc sử dụng
các thiết bị đo mƣa, thùng đo mƣa. … đƣợc đặt ngay bên dƣới tán lá rừng.
Dòng chảy ven thân có thể thu thập bằng những máng nƣớc gắn xung quanh
chu vi của thân cây và dẫn vào một cái thùng chứa.
- Do lƣợng nƣớc mƣa xuyên qua tán lá còn phụ thuộc rất nhiều đặc
điểm của lá cũng nhƣ phần cành,tầng của thực vật rừng và nhiều những yếu tố
khác : Diện tích lá, mức độ mọc lá, độ nghiêng, độ khơ giáp của lá…. Vì vậy,
trong q trình đo đạc phải có một số lƣợng lớn các thiết bị đo hoặc di chuyển
thƣờng xuyên thiết bị đo tại những vị trí ngẫu nhiên để có những đánh giá
chính xác.
-Và q trình đo đạc là một thời gian dài, theo dõi qua nhiều trận mƣa
khác nhau. Vì vậy các dụng cụ,mơ hình thí nghiệm cần phải bảo quản cẩn

12



thận, tránh làm hỏng dụng cụ,làm mất để quá trình thu thập số liệu đƣợc
hoàn thành.
* Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm:
STT

Số lƣợng

Dụng cụ

1

ống đo mƣa,(thùng đo mƣa,...)

3

2

ống đong nƣớc

1

2

Máng nƣớc dẻo

2

3

Thùng chứa


2

4

ống dẫn nƣớc

2

5

Và các dụng cụ cần thiết khác :
Dao,kéo,dây thép,thƣớc, keo dính…

Hình 2.3. Mơ hình thành phần thủy văn trong rừng
13


Khi mƣa rơi xuống sẽ hình thành nên các thành phần thủy văn khác nhau:
Lƣợng nƣớc mƣa giữ lại trên tán, dòng chảy ven thân hay lƣợng nƣớc lọt
qua tán cây đều là một trong những chỉ tiêu phản ánh khả năng giữ nƣớc của
rừng. Nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó bao gồm lồi cây, tuổi rừng,
mật độ lâm phần, cấu trúc của tán rừng, tần suất mƣa, cƣờng độ mƣa, thời
gian mƣa. Cũng giống nhƣ hệ sinh thái và quá trình thủy văn, thành phần thủy
văn cũng biến động theo không gian và thời gian.
* Cách lắp đặt thí nghiệm:

Pt1

Pt2


Ps

Pt3

Pt4

Ps

Rừng Thơng
Rừng hỗn giao

Hình 2.4. Mơ hình lắp đặt thí nghiệm
* Quy trình lắp đặt
- Lƣợng nƣớc mƣa qua tán lá (Pt) đƣợc xác định bằng cách lắp đặt 1
ống đo mƣa ngay dƣới tán lá. Đối với trƣờng hợp này, phải thƣờng xuyên di
chuyển ống đo mƣa đến những vị trí khác nhau để có đƣợc những số liệu
chính xác hơn.

14


- Đối với lƣợng nƣớc chảy ven thân (Ps), ta phải dùng dây thép và keo
dính gắn máng dẻo xung quanh chu vi của thân cây. Sao cho, mép máng dẻo
tạo với chu vị thân cây một mặt phẳng. (Tránh nƣớc mƣa chảy ra ngồi
máng). Sau đó dùng ống dẫn vào một thùng chứa đƣợc đặt dƣới gốc cây.
- Khi kết thúc trận mƣa, mang theo ống đong, bút, giấy ra vị trí đặt
thiết bị để đo. (Trƣờng hợp mƣa to đo nhiều lần trong khi mƣa. Những ngày
trời nắng, để tránh sự bốc hơi, nên đo ngay sau khi tạnh mƣa.). Khi đo mở nắp
thùng, nghiêng thùng đổ nƣớc vào ống đong và đọc chính xác đến 0,1mm.

- Khi đọc, phải đƣa mực nƣớc trong ống đong ngang tầm mắt của
ngƣời quan trắc.
- Đơn vị lƣợng mƣa : (mm)
- Lưu ý: Để đo lƣợng mƣa thực tế (P). Phải đặt ở những nơi quang
đãng không bị các vật khác che chắn. Các thiết bị này đƣợc đặt ở vị trí thẳng
đứng trên giá gỗ hoặc sắt, miệng hứng nƣớc đặt ngang bằng và cách mặt đất
1m50, sao cho cách vật gần nhất một góc 450. (Số liệu này đƣợc thu thập qua
trạm quan trắc Núi Luốt-Trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt Nam). Số liệu thu
thập đƣợc ghi vào biểu sau :
Biểu mẫu ghi số liệu thủy văn của 2 trạng thái rừng chính
Ngày điều tra:

Ngƣời điều tra:
Thời tiết 3 ngày trƣớc:

Trạng thái rừng:
Trận

Thời
gian

Giờ
mƣa

Lƣu
lƣợng
(mm)

Lƣợng nƣớc
ven thân Ps

(mm)

15

Lƣợng nƣớc qua
tán Pt (mm)


×