Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường nước và đế xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước tại làng chế biến gỗ xã hữu bằng huyện thạch thất thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
--------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI
LÀNG CHẾ BIẾN GỖ XÃ HỮU BẰNG, HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành

: Khoa học môi trường

Mã số

: 306

Giáo viên hướng dẫn :ThS. Lê Phú Tuấn
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Văn Tươi

MSV

: 1453061340

Lớp

: K59A – KHMT



Khóa học

: 2014 - 2018

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình khóa học 2014 – 2018 và áp dụng những kiến
thức vào thực tiễn nhằm bƣớc đầu tiếp xúc với môi trƣờng làm việc trong tƣơng
lai, đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn
Kỹ thuật môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp, cùng với sự chỉ bảo, hƣớng
dẫn của thầy Lê Phú Tuấn, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đánh
giá hiện trạng môi trường nước và đế xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước tại
làng chế biến gỗ xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ”
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm tạo cơ sở và động lực từ gia đình,
bạn bè và thầy cô trong khoa và các cán bộ kỹ thuật.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, cán bộ kỹ thuật của
phịng thí nghiệm R&D Công nghệ môi trƣờng – Viện khoa học và Công nghệ
môi trƣờng – Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, UBND xã Hữu Bằng, các
doanh nghiệp, ngƣời lao động và toàn bộ nhân dân trong xã đã tạo điều kiện
thuận lợi và trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Ths Lê Phú Tuấn – Bộ
mơn Kỹ thuật mơi trƣờng đã tận tình hƣớng dẫn, khuyến khích và tạo mọi điều
kiện tốt nhất trong suốt q trình làm đề tài khóa luận. Cuối cùng, tơi xin chân
thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ở bên cạnh động viên, khích lệ và đóng
góp ý kiến giúp tơi hồn thiện bản thân và hồn thành khóa luận tốt nghiệp một
cách tốt nhất.

Mặc dù bản thân tôi đã cố gắng rất nhiều nhƣng do bản thân còn thiếu
kinh nghiệm thực tế, kỹ năng làm việc cịn chƣa có và do thời gian thực hiện
khóa luận cịn hạn chế nên đề tài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy cơ và bạn bè để đề tài đầy
đủ và có ý nghĩa hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tƣơi
I


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................I
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... V
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... VI
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... VII
DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................VIII
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tình hình làng nghề ở Việt Nam............................................................ 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................... 3
1.1.2. Thực trạng môi trƣờng làng nghề chế biến gỗ ở Việt Nam và ảnh
hƣởng của nó tới đời sống con ngƣời........................................................ 8
1.2. Thực trạng môi trƣờng làng nghề huyện Thạch Thất .......................... 10
1.2.1. Phát triển làng nghề ở Thạch Thất ................................................ 10
1.2.2. Thực trạng môi trƣờng làng nghề chế biến gỗ tại Thạch Thất .... 12
1.2.3 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 13
CHƢƠNG II MỤC TIÊU – NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14

2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 14
2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 14
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 16
CHƢƠNG III. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 34
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 35
3.2. Đặc điểm về khí hậu............................................................................. 36
II


3.3 . Đặc điểm thủy văn .............................................................................. 37
3.4. Địa chất cơng trình ............................................................................... 37
3.5. Đánh giá tiềm năng của xã ................................................................... 37
3.6. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 39
3.6.1. Kinh tế ........................................................................................... 39
3.6.2. Dân số, lao động và văn hóa xã hội .............................................. 41
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................. 43
4.1. Hiện trạng hoạt động sản xuất và quy trình chế biến gỗ tại làng nghề
chế biến gỗ xã Hữu Bằng,huyện Thạch Thất, tp Hà Nội ............................ 43
4.1.1.Tình hình sản xuất của làng nghề chế biến gỗ xã Hữu Bằng......... 43
4.1.2. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu cho chế biến gỗ tại làng nghề Hữu
Bằng ......................................................................................................... 45
4.1.3. Quy trình chế biến gỗ tại làng nghề .............................................. 46
4.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc tại làng nghề Hữu Bằng, huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội ............................................................................... 50
4.3. Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng nƣớc tại làng nghề chế biến gỗ

Hữu Bằng .................................................................................................... 60
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý nhằm làm giảm ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc tại làng nghề ........................................................................... 61
4.3.1. Giải pháp trƣớc mắt....................................................................... 62
4.3.2. Giải pháp lâu dài ........................................................................... 62
4.3.3. Tăng cƣờng đầu tƣ tài chính cho BVMT làng nghề ..................... 66
4.3.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng
đồng ......................................................................................................... 67
4.3.5. Nâng cao vai trò và tích cực phối hợp sự tham gia của cộng đồng
trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng làng nghề .......................................... 67
4.3.6. Thực hiện chính sách của Nhà nƣớc cũng nhƣ các cấp ngành có
liên quan .................................................................................................. 69
4.3.7. Giải pháp về công nghệ nhằm làm giảm thiểu ô nhiễm nƣớc ..... 70
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................. 73
5.1 Kết luận ................................................................................................. 73
5.2. Tồn tại .................................................................................................. 74
III


5.3. Kiến nghị .............................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 3

IV


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Phân bố số lƣợng các làng nghề Việt Nam ...................................... 4
Bảng 2. 1 Loại hình sử dụng đất ..................................................................... 35
Bảng 3. 1 Tổng hợp phƣơng pháp phân tích các thơng số mơi trƣờng theo

QCVN 14:2008/BTNMT ................................................................................ 18
Bảng 3. 2 Thể tích mẫu thử và chiều dày cuvet .............................................. 30
Bảng 4. 1: Tổng quan về dân số lao động ở Hữu Bằng ................................. 44

V


DANH MỤC HÌNH
Hình 4. 1 Sơ đồ quy trình cung ứng nguyên vật liệu cho chế biến gỗ............ 45
Hình 4. 2 Quy trình cơng nghệ sản xuất gỗ tự nhiên ...................................... 46
Hình 4. 3 Quy trình cơng nghệ sản xuất ván nhân tạo .................................... 49
Hình 4. 4 Mơ hình xử lý nƣớc thải tập trung ................................................. 71

VI


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4. 1 So sánh chỉ tiêu pH với QCVN .................................................. 51
Biểu đồ 4. 2 So sánh chỉ tiêu COD với QCVN............................................... 51
Biểu đồ 4. 3 So sánh chỉ tiêu DO với QCVN ................................................. 52
Biểu đồ 4. 4 So sánh chỉ tiêu TSS với QCVN ................................................ 53
Biểu đồ 4. 5 So sánh chỉ tiêu BOD5 với QCVN ............................................. 54
Biểu đồ 4. 6 So sánh chỉ tiêu NO2- với QCVN ............................................... 54
Biểu đồ 4. 7 So sánh chỉ tiêu PO43- với QCVN .............................................. 55
Biểu đồ 4. 8 So sánh chỉ tiêu Fe với QCVN ................................................... 56
Biểu đồ 4. 9 So sánh chỉ tiêu Zn với QCVN................................................... 57
Biểu đồ 4. 10 So sánh chỉ tiêu Pb với QCVN ................................................. 57
Biểu đồ 4. 11 So sánh chỉ tiêu Cu với QCVN ................................................ 58
Biểu đồ 4. 12 So sánh chỉ tiêu As với QCVN................................................. 58
Biểu đồ 4. 13 So sánh chỉ tiêu Coliform với QCVN ...................................... 59


VII


DANH MỤC VIẾT TẮT
BOD

: Nhu cầu oxi hóa học

BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trƣờng

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

CN-TTCN

: Công nghiệp- tiểu thủ cơng nghiệp

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

COD

: Nhu cầu oxi hóa học

CHC


: Chất hữu cơ

DO

: Hàm lƣợng oxi hòa tan

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NT

: Nƣớc thải

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QLTNR & MT
STT


: Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng
: Số thứ tự

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TMDV

: Thƣơng mại dịch vụ

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng

TT

: Thứ tự

UBND

: Ủy ban nhân dân

VIII


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với đặc thù là nƣớc nông nghiệp cịn nhiều khó khăn trong
lúc nơng nhàn ngƣời dân đã biết tận dụng thời gian rảnh rỗi của mình, tạo ra

những cơng việc mà sản phẩm của nó có thể giúp ích đƣợc rất nhiều trong
cuộc sống. Cũng từ đó mà nhiều ngành nghề thủ cơng đã ra đời tại các vùng
nơng thơn ở Việt Nam và nó dần hình thành nên các làng nghề, với các đặc
trƣng riêng của từng làng nghề. Với sự phát triển của nền KT - XH đã tác
đông tới nhiều lĩnh vực trong đó các làng nghề cũng khơng thốt khỏi phần
tác động, một số làng nghề đã bị mai một dần, hiên nay các con số thống kê
cho thấy Việt Nam có khoảng 2.000 làng nghề thuộc các nhóm nghề nhƣ sau:
sơn mài, gốm sứ, vàng bạc, thêu ren, mây tre đan, cói, dệt, giấy, tranh dân
gian, gỗ, đá, chế biến lƣơng thực thực phẩm…các làng nghề chủ yếu tập trung
ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam.
Hữu Bằng là một xã nằm ở phía Đơng Nam, huyện Thạch Thất, ngoại
thành thành phố Hà Nội cách thị trấn huyện 3km, phía Đơng giáp xã Phùng
Xá, phia Tây giáp xã Thạch Xá – xã Bình Phú, phía Bắc giáp xã Dị Nậu, phía
Nam giáp xã Bình Phú, cách trung tâm thành phố Hà Nội 30km, đƣợc nối liền
bởi trục đƣờng giao thông quan trọng Láng – Hòa Lạc, dọc theo con đƣờng
này là các khu đô thị và các khu công nghiệp, thuận tiện cho giao thông đi lại
giữa huyện với nội thành. Đó là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển
các ngành kinh tế của huyện Thạch Thất và các địa phƣơng trong huyện. Với
đặc điểm là một làng nghề có lịch sự và truyền thống lâu đời là nghề dệt
nhƣng dần dần thay thế bằng nghề đồ gỗ, Hữu Bằng đã cho ra nhiều mặt hàng
sản phẩm từ gỗ cung cấp khơng chỉ trong nƣớc mà cịn xuất khẩu ra nƣớc
ngồi, tạo cơng ăn việc làm cho nhiều ngƣời dân trong vùng. Từ đó thúc đẩy
nên kinh tế của địa phƣơng phát triển khơng ngừng, ngồi những điểm tích
cực thì làng nghề cũng gây ra các mặt tiêu cực đó là các tệ nạn xã hội, gây ơ
1


nhiễm mỗi trƣờng, phá vỡ cân bằng sinh thái. Từ đó các vấn đề về mơi trƣờng
càng trở nên cấp bách cần có hƣớng đi mới cho các làng nghề truyền thống và
trở thành vấn đề chung của toàn xã hội quan tâm. Các chất thải từ quá trình

sản xuất tại các làng nghề và sinh hoạt đƣợc đổ thẳng ra ao, hồ, kênh
mƣơng,…gây ứ đọng, đi vào nguồn nƣớc ngầm, bốc mùi hôi thối là nguyên
nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc gây ảnh hƣởng đến cuộc sống và sức khỏe của
ngƣời dân. Với đặc thù của nghề mộc thì các hoạt động trong quá trình tạo ra
sản phẩm gây ảnh hƣởng rất lớn đến mơi trƣờng khơng khí do bụi từ các khâu
trong quá trình sản xuất, từ hoạt động của các phƣơng tiện giao thơng, ngồi
ra ơ nhiễm tiếng ồn cũng là vẫn đề đáng quan tâm trong làng nghề. Do đó
việc nghiên cứu, đánh giá những tác động tiêu cực từ các khâu trong hoạt
động chế biến gỗ, là cơ sở quan trọng để từ đó đƣa ra các giải pháp làm giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng tại làng nghề.
Đế tìm hiểu rõ về vấn đề này hơn, khóa luận tiến hành với đề tài:
“Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường nước và đề xuất các giải
pháp bảo vệ môi trường nước tại làng nghề chế biến gỗ xã Hữu Bằng,
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

2


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình làng nghề ở Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Việt Nam là nƣớc có nền nơng nghiệp truyền thống lâu đời. Trƣớc đây,
kinh tế của ngƣời dân Việt Nam chủ yếu sống dựa vào việc trồng lúa nƣớc,
công việc thì bận rộn vào lúc mùa vụ cịn lại những lúc nông nhàn ngƣời nông
dân đã tận dụng thời gian để làm những cơng việc khác nhau để có thêm phụ
thu. Nhiều nghề phụ phụ ban đầu đã thể hiện rõ nét những vai trị của nó,
mang lại những lợi ích thiết thực cho cuộc sống của ngƣời dân. Một số sản
phẩm đã đƣợc tạo ra từ các nghề phụ bằng các nguyên liệu sẵn có nhƣ mây,
tre, cói… phục vục cho mục đích sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân. Những
nghề phụ ban đầu chỉ nhằm phục vụ cho nhu cầu riêng đã dần dần trở thành

hàng hóa để trao đổi và mua bán mang lại lợi ích kinh tế cho ngƣời dân vốn
trƣớc đây chỉ trông chờ vào nguồn thu từ nông nghiệp. Từ chỗ chỉ một vài hộ
gia đình trong làng làm nghề phụ, sau đó nhiều gia đình khác cũng học làm
theo, do đó nghề dần dần phát triển và lan rộng ra trong cả làng, hay nhiều
làng gần nhau.
Làng nghề Việt Nam mang tính tập tục truyền thống, đặc sắc, có tính
bền vững, mang đến nhu cầu làm việc tại chỗ và những lợi ích thiết thực cho
các cƣ dân nhỏ lẻ trên mọi miền đất nƣớc, đồng thời góp phần chung vào sự
nghiệp phát triển chung của toàn xã hội. Các làng nghề thủ công, làng nghề
truyền thống, hay làng nghề cổ truyền… có mặt khắp nơi trên đất nƣớc và
đƣợc gọi chung là Làng nghề.
Với tiêu chí đặt ra của Bộ NN&PTNT năm 2006 làng nghề truyền
thống là làng nghề truyền thống đƣợc hình thành từ lâu đời. Làng phải có it
nhất một nghề truyền thống và phải đạt đƣợc 3 tiêu chí làng nghề đó là:
+ Có ít nhất 30% trong tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông nghiệp.
3


+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị cơng nhận.
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
Cịn theo thống kê của hiệp hội làng nghề Việt Nam, hiện nay nƣớc ta
có khoảng 2.790 làng nghề, riêng ở Hà Nội có 1.160 làng nghề theo tổng hợp
của Tổng cục Môi trƣờng, làng nghề nƣớc ta phân bố tập trung chủ yếu tại
đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng 60%), miền Trung (chiếm khoảng
30%) và miền Nam (chiếm khoảng 10%). Sự phát triển của làng nghề đang
đóng góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phƣơng. Làng
nghề thực sự đóng vai trị quan trọng đối với việc xóa đói, giảm nghèo, trực
tiếp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong lúc nơng nhàn, góp phần

tăng thu nhập nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động.
Các làng nghề Việt Nam không chỉ đa dạng về số lƣợng làng nghề mà
còn đa dạng về, mẫu mã, các loại hình sản xuất tạo ra các sản phẩm, số liệu
thu đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1. 1 Phân bố số lượng các làng nghề Việt Nam

LTTP

Tái chế phế liệu
TC
TC
TC
Kim
Giấy Nhựa
loại

Gốm
sứ,
VLXD

Diệt may,
ƣơm tơ,
đồ đá

Thủ
công
mỹ
nghệ

Bắc Bộ

Trung Bộ

134

4

5

53

30

138

387

42

-

-

23

23

24

103


21

-

1

5

26

11

77

197

4

6

81

79

173

567

Nam Bộ
Tổng


(Nguồn: Đặng Kim Chi, Làng nghề Việt Nam và Môi Trường)
Sự đa dạng phong phú các làng nghề là một đặc thù của nơng thơn Việt
Nam, nó thể hiện ở nét truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc của đất nƣớc.
4


Tuy trải qua nhiều song gió nhƣng các làng nghề vẫn tồn tại và khẳng định
thƣơng hiệu của sản phẩm do mình tạo ra. Các sản phẩm phi nơng nghiệp đã
đƣợc ngƣời dân trực tiếp tạo ra và trở thành hàng hóa tiêu thụ trên trƣờng góp
phần khơng nhỏ vào kinh tế hộ gia đình. Sau thời kỳ chiến tranh lâu dài kết
thúc ngƣời dân Việt Nam đã trở về với quê hƣơng hăng say sản xuất, nhiều
làng nghề đƣợc khôi phục lại và phát triển mạnh mẽ.
Bƣớc vào hội nhập của nền kinh tế thị trƣờng, Việt Nam đang phát triển
đất nƣớc trên con đƣờng cơng nghiệp, hóa hiện đại hóa. Những thay đổi này
vừa mang lại những thuận lợi vừa mang lại những thuận lợi vừa tạo ra thách
thức đối với các làng nghề trong quá trình phát triển. Trong thời kỳ mở cửa,
hội nhập các làng nghề có cơ hội giới thiệu sản phẩm với các du khách từ
trong nƣớc và nƣớc ngồi. Nhờ có những họa tiết, hoa văn độc đáo có nét
riêng biệt mang tính văn hóa truyền thống của vùng miền, dân tộc mà một số
sản phẩm này đã góp phần rất lớn vào nên kinh tế, góp phần cải thiện chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân nhất là các vùng đồi núi, trung du. Một số mặt
hàng xuất khẩu mạnh của nƣớc ta trong nhiều năm qua phần lớn là có xuất xứ
từ các làng nghề truyền thống trong cả nƣớc nhƣ: thủ công mỹ nghệ, thêu ren,
gốm sứ…Theo thống kê, hiên nay hàng hóa của các làng nghề truyền thống
trong cả nƣớc ta đã có mặt ở hơn 100 nƣớc trên thế giới với kim ngạch xuất
khẩu ngày càng tăng cao. Báo cáo có đƣợc trong năm 2012 kim ngạch xuất
khẩu các sản phẩm từ làng nghề mới đạt 4,5 tỉ USD thì năm 2017 đã đạt mức
8 tỉ USD. Các nƣớc nhập khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ, các nƣớc Châu Âu, Trung
Quốc, Nhật Bản…. Sự phát triển đó đã góp phần rất lớn cải thiện cuộc sống

cho nhân dân, đời sống đƣợc tăng cao đã thúc đẩy các hoạt động y tế, giáo
dục, thơng tin văn hóa, giao thơng, vệ sinh môi trƣờng…từng bƣớc đƣợc cải
thiện rõ rệt.
Bên cạnh những mặt tích cực đó, các làng nghề cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức nhất là trong điều kiện hiện này các vấn đề: thị trƣờng cạnh
tranh, một số làng nghề khơng cịn phù hợp với xu thế sẽ bị mai một, hội nhập
5


có nguy cơ mất dần nét truyền thống văn hóa, ô nhiễm môi trƣờng…đang là
những vấn đề cần quan tâm sâu sắc, trong đó có vẫn đề ơ nhiễm mơi trƣờng
làng nghề đang trở nên đáng lo ngại từ đó địi hỏi các nhà quản lý phải có
hƣớng phát triển các làng nghề một cách bền vững. Hiện nay, các chất thải
phát sinh từ hoạt đông sản xuất và sinh hoạt từ các làng nghề đang góp phần
gây ra ơ nhiễm môi trƣờng, gây tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng
đồng. Vì vậy khơng phải tất cả các làng nghề đều gây ô nhiễm và mức độ
cũng nhƣ dạng ô nhiễm gây ra là không giống nhau. Các kết quả quan trắc
trong thời gian gần đây cho thấy mức độ ơ nhiễm của làng nghề có xu hƣớng
ngày càng ra tăng nhất là ô nhiễm bụi tại các làng nghề: mộc, gốm, sứ, vật
liệu xây dựng, khai thác đá, đồ gỗ mỹ nghệ và các làng nghề tái chế. Tại các
làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chăn ni và giết mổ thì ơ nhiễm
tâp chung ở nƣớc thải có hàm lƣợng chất hƣu cơ cao. Cơng tác thu gom và xử
lý chất thải rắn ở các làng nghề vẫn còn nhiều hạn chế, gây ảnh hƣởng đến
mơi trƣờng sống xung quanh. Có nhiều ngun nhân gây đến tình trạng ơ
nhiễm mơi trƣờng ở các làng nghề, tuy nhiên ngun nhân chính của tình
trạng ơ nhiễm kể trên vẫn là do cơ sở sản xuất kinh doanh ở các làng nghề cịn
manh mún, lẻ tẻ, khơng tập trung, phát triển tự phát, khơng có đủ vốn và
khơng có cơng nghệ xử lý chất thải.
Kết quả khảo sát mới đây của Viện Khoa Học – Công Nghệ và Môi
trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội cho thấy 100% mẫu nƣớc thải tại tất cả

các làng nghề đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép; nƣớc mặt, nƣớc ngầm đều
có dấu hiệu ơ nhiễm. Nƣớc thải có hàm lƣợng BOD5 rất cao, có nơi hàm
lƣợng COD cao rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Tiêu biểu tại thôn
Phú Đơ, Mễ Trì, Từ Liêm, tp Hà Nội, hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc thải vƣợt
tiêu chuẩn cho phép 3 – 4 lần, cặn lơ lửng, chất hữu cơ, nitơ, phốt pho trong
nƣớc thải rất cao. Ƣớc tính trong thơn Phú Đơ có trên dƣới 600 hộ gia đình
làm bún, mỗi gia đính sản xuất từ 50 – 70 kg bún một ngày. Không chỉ nguồn
nƣớc thải mà các chỉ số ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn đều vƣợt tiêu
6


chuẩn cho phép. Tại các làng nghề gỗ Vân Hà và Liên Hà, hàm lƣợng các
chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3 – 5 lần, hai
lang nghề Xuân Phƣơng và Dục Tú tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3
– 4 lần. Làng nghề ô nhiễm không chỉ ảnh hƣởng tới mơi trƣờng sinh thái nói
chung, đến sức khỏe cộng đồng dân cƣ mà còn đe dọa đến sự tồn tại và phát
triển của chính cƣ dân trong làng làm phát sinh nhiều loại bệnh mới xuất hiện
nhƣ là: bệnh ngồi da, bệnh tả, các bệnh có liên quan đến đƣờng hô hấp, các
bệnh về thần kinh..

7


1.1.2. Thực trạng môi trường làng nghề chế biến gỗ ở Việt Nam và ảnh
hưởng của nó tới đời sống con người
Nghề mộc hay còn gọi là nghề chế biến gỗ ở Việt Nam đã ra đời từ
khoảng thế kỷ thứ X và cho đến thế kỷ XVI nghề mộc mới bắt đầu đƣợc thực
hiện một cách khoa học hơn nhờ áp dụng các máy móc thiết bị từ nƣớc ngoài,
qua thời gian đã trở thành ngành truyền thống và phát triển rộng rãi trên cả
nƣớc. Nhiều dân tộc ở vùng núi phía Tây Bắc – Việt Bắc, các dân tộc Tây

Nguyên nƣớc ta từ lâu đã biết lấy gỗ làm những căn nhà sàn để tránh thú dữ,
các ngôi nhà tre nứa đan ghép, các nhà rông làm bằng những cây gỗ lớn.
Ngƣời Kinh ở vùng đồng bằng lại có kiểu nhà ba gian với nhiều đồ dung hàng
ngày bằng gỗ nhƣ phản gỗ để nằm nghỉ, khung cửi, chày cối, đũa… Ngày nay
các sản phẩm làm ra từ nghề mộc rất đa dạng và phong phú với nhiều chủng
loại và mẫu mã đẹp mắt, phù hợp với nhiều loại đối tƣợng tiêu dùng khác
nhau. Sản phẩm đồ mộc của Việt Nam đã xuất khẩu sang 120 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới tập trung vào các thị trƣờng trọng điểm là Hoa Kỳ
(43,4%), Nhật Bản (chiếm 13, 7%), Trung Quốc (với 7,7%).
Hầu hết cơ sở chế biến gỗ của doanh nghiệp trong nƣớc là vừa và nhỏ,
các làng nghề thì hoạt động chủ yếu theo hộ gia đình, cơ sở hộ kinh doanh
nhỏ lẻ, manh mún, thƣờng thì mạnh ai nấy làm dẫn đến các vấn đề về môi
trƣờng chƣa đƣợc quan tâm. Làng nghề Hữu Bằng là một ví dụ điển hình cho
làng nghề chế biến gỗ ở Việt Nam tới mới phát triển khoảng 25 năm trở lại
đây. Trƣớc kia, đây vốn là nơi nổi tiếng với nghề dệt vải nhƣng nghề dệt ngày
càng mai một dần về nghề mộc trở thành ngành chính đƣợc thay thế. Đến nay,
ở Hữu Bằng có những căn nhà cao tầng đồ sộ mọc lên ngày càng nhiều, ô tô
đi lại ngày càng lớn. Thu nhập của một chủ xƣởng nhỏ (6 – 8 ngƣời) hiện này
khoảng 15 triệu đồng/ tháng, với chủ xƣởng lớn thu nhập còn có thể lên tới 20
– 30 triệu đồng / tháng. Ngƣời công nhân đi làm với mức lƣơng từ 5 – 7 triệu
đồng/ngƣời/tháng tùy thuộc vào kinh nghiệm của thợ. Nơi đây với đặc thù là
nghề mộc, để chạy theo lợi nhuận ngƣời ta đã xem nhẹ chất lƣợng môi trƣờng
8


sống. Q trình sản xuất đƣa vào mơi trƣờng khơng khí cả tấn bụi và các dung
mơi hƣu cơ mỗi ngày mà khơng có biện pháp thu gom, có nguy cơ gây ơ
nhiễm bầu khơng khí trong xƣởng sản xuất, môi trƣờng xung quanh gây ảnh
hƣởng trực tiếp tới sức khỏe, đời sống sinh hoạt của ngƣời dân.
Theo nghiên cứu về mơi trƣờng của làng nghề mộc thì yếu tố gây ơ

nhiễm mơi trƣờng chính tại các làng nghề này là nƣớc, bụi, tiếng ồn, hơi dung
môi hƣu cơ và nhiệt. Tiếng ồn phát sinh từ các máy xẻ gỗ, máy cƣa, máy tiện,
máy bào, máy phun sơn, máy chuốt, xẻ mây song… Tại các vị trí này tiếng ồn
đều vƣợt 90dBA, cá biệt tại khu vực làm việc cạnh các máy xẻ gỗ, máy chuốt,
máy xẻ mây song tiếng ồn vƣợt 97dBA. Do đặc thù đa số các làng nghề nơi
sản xuất và nhà ở của ngƣời dân xen lân nhau, điều này làm cho cuộc sống
của ngƣời dân và gia đình họ phải sống cùng bụi, tiếng ồn trong thời gian
nghỉ ngơi. Có nhiều gia đình mức tiếng ồn trong khu phòng khách, phòng ngủ
lên tới 75 dBA, vƣợt quá quy chuẩn cho phép tiếng ồn trong khu dân cƣ
(QCVN 26/2010/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, mức
tiếng ồn tƣơng đƣơng cho phép là; từ 21h – 6h: 45dBA; từ 6h – 21h: 55dBA).
Do không gian chật hẹp, khơng có vùng đệm nên tiếng ồn mà các cơ sở sản
xuất này gây ra cho khu vực xung quanh là khá cao, tại vị trí trƣớc của nhà
mức tiếng ồn lên tới 83- 85 dBA. Bụi trong các làng nghề mộc phát sinh trong
quá trình gia công và vận chuyển sản phẩm. Nồng độ bụi đo đƣợc tại các làng
mộc là khá cao nhƣ tại Bích Chu (Vĩnh Phúc) trong khoảng 4,8 – 22,5 mg/m3,
tại làng mộc Chàng Sơn (Hà Nội) là 4,7 – 8,3 mg/m3, tại Đồng Kỵ(Bắc Ninh)
là 1,2 – 9,8 mg/m3. Nồng độ dung môi hữu cơ cũng khá cao tại các bộ phận
sơn hồn thiện sản phẩm, do quy mơ hộ gia đình nên có mặt bằng chật, bộ
phận sơn đƣợc bố chí ngồi trời là chính, khả năng phát tán dung môi hữu cơ
ra môi trƣờng xung quanh là rất cao.(ThS. Nguyễn Trinh Hương, viện nghiên
cứu KHKT bảo hộ lao động)
Sự ô nhiễm môi trƣờng làng nghề ngày càng lớn do các làng nghề phát
triển cịn mang tính tự phát, thiếu tính quy hoạch, thiết bị và cơng nghệ cịn
9


thơ sơ, hơn thế nữa trong một làng nghề có thế có nhiều ngành nghề khác
nhau cùng sản xuất, tuy chỉ gây ô nhiễm cục bộ, quy mô không lớn nhƣng vì
phân bố rải rác nên có thể ảnh hƣởng trên diện rộng. Vấn đề nƣớc sạch và vệ

sinh môi trƣờng cũng nổi lên những thách thức mới.
1.2. Thực trạng môi trƣờng làng nghề huyện Thạch Thất
1.2.1. Phát triển làng nghề ở Thạch Thất
Thạch Thất có diện tích có diện tích là 202,5km2 với dân số khoảng
179.060 ngƣời trong năm 2009, mật độ dân số là 884 ngƣời/km2. Huyện gồm
22 xã và 1 thị trấn, nơi đây rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội với
nhiều hệ thống giao thơng lớn thuận lợi nhƣ: phía Bắc là đại lộ 32, quốc lộ
21ở phía Tây, đƣờng cao tốc Láng – Hịa Lạc ở phía Nam…huyện Thach
Thất đã đƣợc Nhà Nƣớc cho quy hoạch xây dung các dự án lớn của quốc gia
nhƣ: Đai học Quốc Gia Hà Nội, Khu Cơng Nghiệp cao Hịa Lạc, Khu Cơng
nghiệp Bắc Phú Cát và nằm trong chuỗi đô thị Miếu Môn, Xuân Mai, Hịa
Lạc. Thạch Thất có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế nhất là kinh tế công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ. Đây cũng là nơi nổi
tiếng với các làng nghề truyền thống nhƣ: Cơ kim khí Phùng Xá, mây tre đan
Bình Phú, mộc Chàng Sơn, mộc – may Hữu Bằng…ngày càng phát triển
mạnh. Hiện nay, giá trị sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ Công nghiệp của 9
làng nghề chếm trên 70% giá trị sản xuất Công nghiệp- Tiểu thủ Công nghiệp
của huyện
Làng nghề cơ kim khí ở Phùng Xá có tổng số 1.350 hộ với số dân là
5.660 ngƣời, trong đó có 2.547 lao động. Xã hiện có 101 doanh nghiệp cơ
kim khí với 1.935 lao động làng nghề chiếm 76% tổng số lao động. Với
những sản phẩm đƣợc sản xuất đa dạng về mẫu mã mặt hàng và chủng loại,
thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại, năng suất lao động ở làng nghề Phùng
Xá ngày càng cao, sản phẩm sản xuất tiêu thụ ở thị trƣờng rộng lớn, thu hút
đƣợc nhiều lao động ở trong và ngoài đia phƣơng tham gia với mức thu nhập
bình quân đầu ngƣời một tháng là 3.000.000 đồng/ ngƣời/ tháng. Xã Bình Phú
10


nổi tiếng với sản phẩm mây giang đan xuất khẩu. Có 3 làng đƣợc cơng nhận

là làng nghề truyền thống là Phú Hịa, Thái Hịa và Bình Xá. Làng nghề chế
biến gỗ, sản xuất và trang trí nội thất ở Chàng Sơn, Thạch Xá, Bình Phú,
Canh Nậu, Dị Nậu, Hƣơng Ngải. Nguyên liệu gỗ đƣợc nhập về Hữu Bằng,
Chàng Sơn, Thạch Xá từ đó đƣợc chế biến thành sản phẩm thô và đƣợc sản
xuất thành sản phẩm đồ gỗ, đồ trang trí nội thất ở các làng nghề, sản phẩm sản
xuất ra đa dạng và phong phú đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng nội địa rộng lớn.
Nghề mộc dân dụng ở Thạch Thất thu hút nhiều lao động nhất trong các làng
nghề truyền thống. Hiện có 72 doanh nghiệp sản xuất mộc dân dụng trên địa
bàn các xã Canh Nậu, Dị Nậu, Chàng Sơn trong đó Canh Nậu có 18 doanh
nghiệp, thu hút 2700 lao động trên tổng số 5931 lao động; Dị Nậu có 11
doanh nghiệp với 1100 lao động trong nghề mộc dân dụng chiếm 37% tổng số
lao động; Chàng Sơn có 43 doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất thu
hút 1700 lao động trên tổng số 3922 lao động. Thu nhập bình quân của lao
động làm nghề mộc dân dụng khoảng từ 3.000.000đồng – 3.500.000
đồng/ngƣời/tháng.
Hữu Bằng là một làng nghề tiêu biểu của Thạch Thất tuy chƣa bằng
Chàng Sơn nhƣng sản phẩm mộc dân dụng và dệt may. Trên địa bàn xã hiện
có 50 doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất và dệt may công nghiệp
thu hút khoảng 4950 lao động chiếm khoảng 73,4% tổng số lao động của xã.
Thu nhập bình quân của lao động làng nghề ở xã Hữu Bằng khoảng 6.000.000
đồng/ngƣời/ tháng
Sản phẩm chè lam (đặc sản của Thạch Thất) là sản phẩm của làng nghề
Thạch Xá: Chè làm đƣợc sản xuất với những bí quyết riêng tạo nên hƣơng vị
đặc trƣng, đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng rộng lớn ở miền Bắc. Xã có 12 doanh
nghiệp sản xuất chè lam với 570 lao động trên tổng số 1035 lao động.

11


1.2.2. Thực trạng môi trường làng nghề chế biến gỗ tại Thạch Thất

Huyện Thạch Thất đƣợc coi là một trong nhƣng huyện có nhiều làng
nghề nhƣ: Chàng Sơn, Hữu Bằng, Canh Nậu, Dị Nậu…trong đó Chàng Sơn là
xã có nhiều làng nghề truyền thống có từ lâu đời nhƣ nghề mộc, trạm trổ, làm
quạt giấy, đan giát giƣờng và phát triển nhất là nghề mộc. Chàng Sơn hầu nhƣ
gia đình nào cũng làm mộc, trong khi đó Canh Nậu, Dị Nậu ƣớc tính cũng
gần 500 hộ có xƣởng mộc tất cả tạo nên sử ô nhiễm đa dạng của làng nghề, từ
tiếng ồn từ máy cƣa, máy xẻ, máy bào đến ơ nhiễm khơng khí từ bụi gỗ, hóa
chất phun sơn. Chính vì vậy, số ngƣời chết do mắc bệnh về đƣờng hơ hấp nhƣ
viêm phổi, viêm xoang, thẩm chí ung thƣ nơi đây ngày một ra tăng, đặc biệt là
ở ngƣời lớn tuổi và trẻ em. Đa phần các xƣởng mộc nhỏ nằm ở ngay trong các
hộ gia đình nên việc ơ nhiễm tiếng ồn, bụi, khơng khí, hóa chất ảnh hƣởng tới
nhiều thế hệ trong một gia đình.
Hiện nay, lƣợng rác thải của Hữu Bằng có thể lên tới hơn 20 tấn/ngày.
Chàng Sơn hiện nay một ngày cũng có khoảng trên 12 tấn rác thải đổ ra bãi
chủ yếu là rác thải sinh hoạt và rác thải từ sản xuất đồ mộc. Một số khu vực
nơi chứa rác vào mùa hề nóng nực thì bốc mùi hơi thối, khi mƣa xuống xuất
hiện những dòng nƣớc đen ngòm chảy tràn ra đƣờng, chảy xuống mƣơng gây
ô nhiễm nguồn nƣớc tới tiêu và gây khó khăn cho giao thơng đi lại.
Mặc dù Chàng Sơn đã có cụm cơng nghiệp nhƣng vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu cho sản xuất, hiện nay cần có quy hoạch tổng thể khu sản xuất
làng nghề cách biệt với khu dân cƣ, tận dụng đất nơng nghiệp để mở rộng
xƣởng sản xuất cịn chƣa hợp lý, vấn đề này cũng diễn ra với các làng nghề ở
trong huyện. Làm cho cuộc sống của ngƣời dân sống trong khu vực làng nghề
trở nên ngột ngạt, thiếu không gian sống, nhiều bệnh dịch thƣờng xuyên xuất
hiện đặc biệt vào mùa mƣa.

12


1.2.3 Tính cấp thiết của đề tài

Tình hình ơ nhiêm nguồn nƣớc tại các làng nghề là nguồn gây bệnh cho
con ngƣời và ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng. Đối với nƣớc thải sinh hoạt
phát sinh hoạt từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của xã Hữu Bằng, huyện
Thạch Thật, tp Hà Nội, thành phần nƣớc thải rất đa dạng do từ nhiều nguồn
xả. Bên cạnh đó, nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ trong các khu sản xuất chƣa
đƣợc thu gom và xử lý. Chính vì vậy, đề tài này đƣợc tiến hành nhằm đánh
giá chất lƣợng nƣớc và đƣa ra các giả pháp để đảm bảo chất lƣợng nƣớc thải
khi thải ra ngồi mơi trƣờng, góp phần bảo vệ môi trƣờng nƣớc. Để thực hiện
đề tài, nhóm nghiên cứu đặt ra mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
đƣợc thể hiện ở chƣơng II.

13


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU – NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và sức khỏe cộng
đồng tại làng nghề chế biến gỗ tại xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của làng nghề chế biến gỗ
xã Hữu Bằng
- Nghiên cứu, đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng nƣớc trong khu vực
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý môi trƣờng nƣớc tại xã Hữu
Bằng
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo vệ và cải thiện môi trƣờng cho làng
nghề.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu

Hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt của làng nghề đƣợc đánh giá qua các
thông số nhƣ: BOD5, pH, DO, TSS, COD, NO2-, PO43-, tổng coliform và các
kim loại nặng. Đó là những thơng số cơ bản và đặc trƣng nhất cho hoạt động
sản xuất tại làng nghề.
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
- Làng nghề chế biến gỗ tại xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Để phù hợp với mục tiêu đã đề ra, nên đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu
những nội dung chủ yếu sau:
Nội dung 1: Nghiên cứu tình hình và quy trình sản xuất, chế biến gỗ tại
làng nghề Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
14


- Các loại hình sản xuất sản xuất chính của các cơ sở trong làng nghề
- Sự tham gia của ngƣời dân trong từng loại hình sản xuất
- Số hộ gia đình trong làng tham gia vào nghề mộc, phân công công
việc của từng ngƣời trong từng công đoạn.
- Thị trƣờng tiêu thụ của thành phẩm
- Quy trình cơng nghệ sản xuất đồ gỗ, nguồn nƣớc thải tạo ra từ các
công đoạn sản xuất
Nội dung 2: Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước tại làng nghề Hữu
Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
- Hiện trạng môi trƣờng nƣớc
- Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc làng nghề chế biến gỗ xã
Hữu Bằng
- Công tác quản lý nguồn nƣớc tại xã
Nội dung 3. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý môi trường nước tại
làng nghề Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

- Cơ chế chính sách, pháp lý trong công tác quản lý môi trƣờng nƣớc của
làng nghề xã Hữu Bằng
- Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trƣờng trog khu vực
- Công tác quy hoạch xây dựng làng nghề của khu vực nghiên cứu
Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm làm giảm thiểu nguy cơ ô
nhiễm do chất thải của hoạt đông chế biến gỗ tại khu vực nghiên cứu
- Giải pháp về chính sách, pháp luật
- Giải pháp về kinh tế
- Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục
- Giải pháp về quản lý và quy hoạch
- Giải pháp về công nghệ
15


- Tăng cƣờng đầu tƣ tài chính cho cơng tác BVMT làng nghề
- Nâng cao vài trị và tích cực phối hợp sự tham gia của cộng đồng trong
vấn đề bảo vệ môi trƣờng làng nghề
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : Tại làng nghề chế biến gỗ Hữu Bằng, xã Hữu Bằng,
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
- Thời gian: Từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 đến ngày 04 tháng 05 năm
2018
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung 1 Tình hình sản xuất inh doanh của làng nghề xã Hữu Bằng
Sử dụng các phƣơng pháp sau:
1 Phương pháp điều tra, hảo sát th c đ a
- Trực tiếp đi xuống khu vực nghiên cứu, tìm hiểu quy trình sản xuất.
Đặc biệt là những cơng đoạn có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng cao.
- Điều tra phƣơng thức sản xuất, xả thải của các cơ sở sản xuất liên tục hay
gián đoạn, có tính màu vụ hay khơng, cơng nghệ vận hành hiện tại, xả thải trực

tiếp ra môi trƣờng hay qua xử lý, những nơi nào tiếp nhận nguồn thải,..
- Điều tra nguyên liệu, hóa chất đầu vào và đầy ra của mỗi công đoạn.
2. Phương pháp thu th p và ế th a tài liệu
- Kế thừa tài liệu là phƣơng pháp sử dụng những tài liệu đã đƣợc cơng
bố của các cơng trình nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý,
những tài liệu điều tra của những cơ quan có thẩm quyền… liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu của khóa luận. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng
công việc mà vẫn đảm bảo chất lƣợng hoặc làm tăng chất lƣợng khóa luận.
Phƣơng pháp thu thập số liệu đƣợc sử dụng để thu thập các số liệu sau:
- Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của làng nghề Hữu Bằng
từ UBND xã Hữu Bằng.
16


×