LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp là một nội dung quan trọng trong chƣơng trình giáo dục
Đại học, đó là một hoạt động giáo dục đặc thù nhằm góp phần hình thành, phát
triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết của sinh viên theo mục tiêu
đào tạo đã đề ra. Thời gian thực tập đã giúp ích cho em rất nhiều trong việc vận
dụng linh hoạt những kiến thức lý thuyết đã học tập trong Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam, học hỏi đƣợc những kinh nghiệm thực tế, những kỹ năng
mềm về giao tiếp, ứng xử. Đối với bản thân em, việc thực tập không phải là một
gánh nặng mà đó là cơ hội quý báu để trải nghiệm và tiếp thu đƣợc các kiến thức
bổ ích, đây sẽ là hành trang giúp cho em vững bƣớc trên con đƣờng sự nghiệp
trong tƣơng lai.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng
– Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam và đặc biệt là giáo viên hƣớng dẫn
thầy Lê Khánh Toàn đã tạo điều kiện giúp đỡ, tận tâm chỉ bảo em để em hoàn
thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phƣờng
Yên Nghĩa và đặc biệt là cán bộ hƣớng dẫn Lƣu Văn Quân đã tận tình giúp đỡ
em trong thời gian thực tập.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do hạn chế về thời gian và trình độ nên chắc
chắn bài báo cáo tốt nghiệp này của em cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến, phê bình của quý thầy cô giáo để bài báo cáo của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Nga
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
BẢN TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Ơ nhiễm khơng khí ......................................................................................... 3
1.1.1.Khái niệm ơ nhiễm khơng khí ...................................................................... 3
1.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm ............................................................................... 3
1.1.3. Các chất ô nhiễm không khí ........................................................................ 4
1.1.4. Tác hại của các chất ô nhiễm không khí ..................................................... 5
1.1.5. Một số biện pháp xử lý khí ô nhiễm ......................................................... 10
1.2. Giao thông và vấn đề ô nhiễm khơng khí trên thế giới ................................ 12
1.2.1. Tình hình hoạt động giao thơng trên thế giới............................................ 12
1.2.2. Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí trên thế giới do hoạt động giao thông .... 13
1.3. Giao thông và vấn đề ô nhiễm khơng khí tại Việt Nam............................... 14
1.3.1. Tình hình hoạt động giao thơng tại Việt Nam .......................................... 14
1.3.2. Ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam do hoạt động giao thơng ...................... 15
1.3.3. Một số vấn đề ơ nhiễm khơng khí xuyên quốc gia ở Việt Nam ............... 18
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU - PHẠM VI - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG .............. 19
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa số liệu .................................................. 20
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát hiện trƣờng ............................................. 20
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ................................................... 20
2.4.4. Phƣơng pháp so sánh ................................................................................. 27
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 28
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 28
3.1.2. Khí hậu ...................................................................................................... 28
3.1.3. Thuỷ văn .................................................................................................... 29
3.1.4. Tài nguyên đất ........................................................................................... 29
3.1.5. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 30
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 30
3.2.1. Sự tăng trƣởng kinh tế của phƣờng ........................................................... 30
3.2.2. Đô thị hố và q trình đơ thị hố ............................................................. 31
3.2.3. Hoạt động giao thông vận tải .................................................................... 32
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
4.1. Thực trạng giao thông trên địa bàn phường Yên Nghĩa, Hà Đông,
Hà Nội ................................................................................................................. 33
4.2. Hiện trạng chất lƣợng khơng khí của khu vực phƣờng Yên Nghĩa, Hà Đông,
Hà Nội năm 2017 ................................................................................................ 36
4.2.1. Kết quả phân tích mẫu............................................................................... 36
4.2.2. Kết quả phiếu điều tra ............................................................................... 44
4.3. Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng liên quan đến hoạt động giao
thông. ................................................................................................................... 44
4.4. Một số giải pháp giảm thiểu và cải thiện chất lƣợng không khí tại phƣờng
n Nghĩa, Hà Đơng, Hà Nội. ............................................................................ 46
4.4.1. Biện pháp giáo dục .................................................................................... 46
4.4.2. Biện pháp quản lý...................................................................................... 46
4.4.3. Biện pháp sinh học .................................................................................... 47
4.4.4. Biện pháp công nghệ ................................................................................. 47
4.4.5. Một số đề xuất khác .................................................................................. 48
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ...................................... 49
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 49
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 50
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chất dùng hấp thụ đối với một số chất khí độc hại ............................ 11
Bảng 1.2: Các mức AQI và mức độ ảnh hƣởng đến con ngƣời ................................ 17
Bảng 2.1: Phƣơng pháp phân tích và lấy mẫu khơng khí tại hiện trƣờng........... 21
Bảng 4.1: Mơ tả vị trí lấy mẫu ............................................................................ 37
Bảng 4.2: Kết quả phân tích chỉ tiêu khơng khí tháng 4 năm 2017 ........................... 38
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: So sánh hàm lƣợng (PM2.5) trung bình năm của 12 thành phố bị ô
nhiễm đại diện trên thế giới ( g/m3) ................................................................... 13
Hình 1.2: Bụi PM10 trung bình hàng năm ở các thành phố theo khu vực ........... 14
Hình 2.1: Sơ đồ thiết bị lấy mẫu khơng khí ........................................................ 23
Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ các loại phƣơng tiện tham gia giao thông trên khu vực (%).. 33
Biểu đồ 4.2: Tỉ lệ phần trăm thời gian sử dụng xe của các hộ gia đình (%) ............... 34
Biểu đồ 4.3 : Loại xe gây ô nhiễm mơi trƣờng khơng khí nhiều nhất (%) ......... 34
Biểu đồ 4.4 : Ý kiến ngƣời dân về lƣợng xe giao thông qua lại trong 1 ngày (%) ... 35
Biểu đồ 4.5: Mật độ phƣơng tiện tham gia giao thông vào từng thời gian trong
ngày (%) .............................................................................................................. 35
Hình 4.1: Vị trí lấy mẫu trong khu vực phƣờng Yên Nghĩa ............................... 36
Biểu đồ 4.6: Tiếng ồn của khu vực nghiên cứu tháng 4 năm 2017 .................... 39
Biểu đồ 4.7: Hàm lƣợng bụi của khu vực nghiên cứu tháng 4 năm 2017 (µg/m3) ..... 40
Biểu đồ 4.8: Nồng độ khí CO của khu vực nghiên cứu tháng 4 năm 2017 (µg/m3) ... 41
Biểu đồ 4.9: Nồng độ khí SO2 của khu vực nghiên cứu tháng 4 năm 2017 (µg/m3) .. 41
Biểu đồ 4.10: Nồng độ khí NO2 của khu vực nghiên cứu tháng 4 năm 2017 (µg/m3) 42
Hình 4.2: Nhiều phƣơng tiện tham gia giao thông tại điểm K1.......................... 43
Biểu đồ 4.11 : Diễn biến mơi trƣờng khơng khí trong vài năm gần đây (%) ........... 44
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
--------BẢN TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khố luận
Đánh giá ảnh hưởng của khí thải các phương tiện giao thơng đến chất
lượng khơng khí khu vực phường Yên Nghĩa, Hà Đông, Hà Nội.
2. Sinh viên thực hiện:
Đặng Thị Nga
Lớp: 58E-KHMT
3. Giáo viên hƣớng dẫn:
Ths. Lê Khánh Toàn
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc mức độ ô nhiễm khơng khí của hoạt động giao thơng tại
khu vực Phƣờng Yên Nghĩa.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng khơng khí tại Phƣờng n
Nghĩa.
5. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng giao thông trên địa bàn phƣờng Yên Nghĩa, Hà Đơng, Hà
Nội
- Hiện trạng chất lƣợng khơng khí của khu vực phƣờng Yên Nghĩa, Hà
Đông, Hà Nội năm 2017.
- Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng liên quan đến hoạt động giao
thông tại phƣờng Yên Nghĩa, Hà Đông, Hà Nội.
- Một số giải pháp giảm thiểu và cải thiện chất lƣợng khơng khí tại
phƣờng n Nghĩa, Hà Đơng, Hà Nội.
6. Kết quả đạt đƣợc
- Đánh giá đƣợc thực trạng mơi trƣờng khơng khí tại phƣờng Yên Nghĩa,
Hà Đông, Hà Nội:
+ Hàm lƣợng bụi tại 2 trong 6 điểm quan trắc vƣợt quá giới hạn từ 3 đến 4
lần.
+ Hàm lƣợng CO tại tất cả các điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho
phép, nhƣng tại điểm K2 đang trong tình trạng báo động.
+ Hàm lƣợng NO2 tại điểm K1 và K2 cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ
1.25 đến 2 lần. Các điểm còn lại hàm lƣợng NO2 nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
+ Hàm lƣợng SO2 tại điểm K1 và K2 cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ đến
1.5 lần. Còn các điểm đều trong giới hạn cho phép.
+ Tiếng ồn tại thời điểm quan trắc thu đƣợc điểm K1 và K2 vƣợt quá giới
hạn của tiêu chuẩn cho phép. Các điểm còn lại đều đạt tiêu chuẩn.
- Đánh giá đƣợc chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí trong những năm trở lại
đây đang có xu hƣớng suy giảm qua phiếu điều tra các hộ dân trong khu vực.
- Đánh giá đƣợc các biện pháp mà phƣờng Yên Nghĩa đang áp dụng để
giảm thiểu ô nhiễm: Các biện pháp đang áp dụng để giảm thiểu ơ nhiễm khơng
khí tại khu vực phƣờng Yên Nghĩa chƣa thực sự đƣợc chú trọng và chƣa hiệu
quả.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp hiệu quả trong việc giảm thiểu và nâng
cao chất lƣợng khơng khí tại phƣờng Yên Nghĩa, Hà Đông, Hà Nội.
DANH MỤC VIẾT TẮT
AQI
Chỉ số chất lƣợng khơng khí
BTNMT
Bộ tài ngun mơi trƣờng
BVMT
Bảo vệ mơi trƣờng
PM10
Bụi có đƣờng kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 10µm
PM2,5
Bụi có đƣờng kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 2,5µm
QCVN
Quy chuẩn kỹ thật quốc gia của Việt Nam
QL6
Đƣờng giao thông quốc lộ 6
TCMT
Tiêu chuẩn môi trƣờng
TSP
Bụi lơ lửng tổng số
VOCs
Các hợp chát hữu cơ bay hơi
WHO
Tổ chức y tế thế giới
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu cùng với suy thối tài nguyên, ô nhiễm môi trƣờng là
những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21. Tại Châu Á, khi các
thành phố ngày càng bị ách tách và ô nhiễm, các thành tựu đạt đƣợc trong phát
triển kinh tế đang phải đối mặt với rủi ro. Sự gia tăng khơng kiểm sốt của ơ tơ
và xe máy đang dần phá huỷ sức khoẻ con ngƣời, chất lƣợng môi trƣờng đô thị,
hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội. Theo bảng xếp hạng chất lƣợng khơng khí
thế giới, các thành phố Châu Á là nơi ô nhiễm nhất về tất cả các chất gây ô
nhiễm bao gồm bụi, các ôxit-nitơ, cacbon-ôxit,…
Đối với Việt Nam, tại các đô thị lớn ơ nhiễm khơng khí ảnh hƣởng tới
hoạt động của ngƣời dân mọi lúc, mọi nơi, nhất là thủ đô Hà Nội. Hà Nội là một
trong trung tâm kinh tế quan trọng của đất nƣớc, là nơi tập trung đông đúc nhiều
phƣơng tiện giao thơng. Mỗi năm Hà Nội có tốc độ tăng bình qn các phƣơng
tiện giao thơng từ 12% – 15%, với gần 90% lƣợng xe là xe máy. Ngƣời ta đã
thống kê đƣợc rằng, cứ 1km đƣờng có tới 2500 xe máy hoạt động, hầu hết thiếu
các hệ thống kiểm sốt khí thải, các phƣơng tiện này góp phần lớn vào lƣợng
phát thải độc hại nhƣ SO2, NOx, CO, VOCs,.... Việc tăng nhanh dân số và các
phƣơng tiện giao thơng khi cơ sở hạ tầng cịn thấp làm cho ô nhiễm môi trƣờng
càng trở nên trầm trọng, vì vậy ở thủ đơ Hà Nội đang phải đối mặt với vấn đề ơ
nhiễm mơi trƣờng khơng khí nặng nề. Ở các trục đƣờng giao thông lớn đều bị ô
nhiễm với các cấp độ khác nhau.
Hiểu đƣợc tầm quan trọng của khơng khí đối với đời sống con ngƣời,
trƣớc những ảnh hƣởng tiêu cực từ các phƣơng tiện giao thơng đến mơi trƣờng
khơng khí. Đặc biệt khu vực phƣờng n Nghĩa, quận Hà Đơng, Hà Nội có trục
đƣờng Quốc lộ 6 chạy quavà có bến xe Yên Nghĩa lớn, là nơi cửa ngõ phía Tây
của thành phố Hà Nội tập trung với mật độ lớn các phƣơng tiện giao thông, đe
doạ trực tiếp đến sức khoẻ và đời sống của ngƣời dân, ảnh hƣởng đến mơi
trƣờng khơng khí đơ thị. Bản thân tôi là một sinh viên học nghành “Khoa học
môi trƣờng” đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.
1
Trong nỗ lực kiểm sốt, bảo vệ mơi trƣờng khơng khí tại địa phƣơng, từ
những năm 2000 thành phố Hà Nội và Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng đã lắp đặt
nhiều trạm quan trắc chất lƣợng khơng khí tự động cố định để giám sát, đo đạc
liên tục nồng độ các chất ơ nhiễm khơng khí nhƣ NOx, SO2, CO, bụi PM10,...Tuy
nhiên, sau một thời gian hoạt động nhiều trạm đã dừng quan trắc do nhiều
ngun nhân khác nhau.
Vì lẽ đó, mong muốn đƣa ra những số liệu đáng tin cậy giúp cho những
nhà quản lý đƣa ra những hành động tích cực, kịp thời phục vụ cơng tác quản lý,
bảo vệ môi trƣờng, đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của khí thải các phương tiện
giao thơng đến chất lượng khơng khí khu vực phường n Nghĩa, Hà Đơng,
Hà Nội” đã thực hiện với mong muốn xác định khả năng gây ô nhiễm không khí
của khí thải phƣơng tiện giao thông, từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế tiêu
cực của khí thải đến mơi trƣờng đơ thị.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ơ nhiễm khơng khí
1.1.1.Khái niệm ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt của chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng
trong thành phần khơng khí làm cho nó khơng sạch, bụi, có mùi khó chịu, làm
`giảm tầm nhìn.
Có thể nói rằng: Bên cạnh các thành phần chính của khơng khí, bất kỳ
một chất nào đƣợc thải vào khơng khí vời nồng độ vừa đủ để ảnh hƣởng tới sức
khoẻ con ngƣời, gây ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển, sinh trƣởng của động,
thực vật, phá huỷ vật liệu, làm giảm cảnh quan môi trƣờng đều là các chất ô
nhiễm. Nhƣ vậy các chất SOx, NOx, bụi, các chất hữu cơ bay hơi,…là điển hình
của các chất ơ nhiễm[3].
1.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm
Với tốc độ phát triển nhƣ hiện nay, mơi trƣờng khơng khí ngày càng bị ơ
nhiễm nghiêm trọng. Có hai nguồn gây ơ nhiễm cơ bản đối với mơi trƣờng
khơng khí:
Nguồn gây ơ nhiễm thiên nhiên
Là ô nhiễm do bụi, khí độc gây ra bởi hiện tƣợng tự nhiên nhƣ hoạt động
phun trào của núi nửa, cháy rừng tự nhiên, bão cát…
Nguồn gây ô nhiễm do con người
Con ngƣời và các hoạt động của con ngƣời là ngun nhân chính gây ra tình
trạng ơ nhiễm nhƣ hiện nay. Các nguồn ô nhiễm xuất phát từ con ngƣời gồm:
- Do sản xuất công nghiệp.
+
Ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng: Chấtô nhiễm chủ yếu
trong công nghiệp sản xuất xi măng là bụi, bụi sinh ra trong tất cả các công đoạn
sản xuất.
+
Công nghiệp luyện kim: Trong quá trình luyện kim màu – nung
chảy quặng, đồng, chì, kẽm…có tạo ra nhiều khí SO2 và CO2.
3
+
Cơng nghiệp hóa chất: Bao gồm rất nhiều loại nhà máy, sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau và do đó về ơ nhiễm khơng khí cũng có nhiều
vấn đề. Tiêu biểu cho cơng nghiệp hố chất gồm: Cơng nghiệp sản xuấtaxit
sunfuric; công nghiệp sản xuất axit nitric; công nghiệp sản xuất phân bón (phân
đạm, phân supephotphat…); cơng nghiệp sản xuất giấy;…
- Nguồn gây ơ nhiễm khơng khí do hoạt động xây dựng
Các đơ thị đều có nhiều cơng trƣờng xây dựng đang hoạt động (xây dựng,
sửa chữa nhà cửa, đƣờng sá, vận chuyển nguyên vật liệu) và phát sinh rất nhiều
bụi, bao gồm cả bụi nặng và bụi lở lửng, làm cho mơi trƣờng khơng khí đơ thị bị
ô nhiễm bụi nặng nề. Rác thải không đƣợc thu gom hết, đƣờng sá mất vệ sinh,
tồn đọng lớp bụi dày trên mặt đƣờng, xe chạy cuốn bụi lên và khuếch tán bụi ra
khắp phố phƣờng. Kết quả đo lƣờng thực tế chứng tỏ khoảng 60 - 70% lƣợng
bụi trong khơng khí đơ thị là bụi sinh ra từ hoạt động giao thông và xây dựng[1].
- Do giao thông vận tải
Trong những năm gần đây do sự phát triển của dân số cũng nhƣ kinh tế,
thì số lƣợng phƣơng tiện giao thông lƣu hành trong đô thị ngày càng tăng nhanh.
Đây là áp lực rất lớn đối với môi trƣờng khơng khí của đơ thị. Theo thống kê
hiện nay gần 100% xe máy chạy bằng xăng E92 có hàm lƣợng chì 0,15g/l. Vì
vậy giao thơng vận tải khơng chỉ thải ra bụi, hơi xăng dầu khí hidrocacbon, các
khí CO, NO2, SO2, mà cịn thải ra chì rất độc hại.
- Do sinh hoạt của con ngƣời
Trong sinh hoạt thƣờng ngày con ngƣời cũng thải ra khơng khí nhiều
chất độc hại thơng qua việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch nhƣ than, dầu mỏ
để đun nấu, sƣởi…
1.1.3. Các chất ô nhiễm khơng khí
Các chất ơ nhiễm khơng khí chủ yếu phát sinh trong q trình đốt nhiên
liệu trong cơng nghệ sản xuất. Chúng có thể ở dạng hơi hoặc dạng phân tử nhỏ.
Phần lớn các chát ơ nhiễm đều có hại tới sức khỏe của con ngƣời.
- Nhƣ: NOx, SO2, CO, CO2…
4
- Các khí halogen.
- Các phần tử lơ lửng nhƣ hạt bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh, muội than,
khói, sƣơng mù…
- Các loại bụi nặng nhƣ bụi đất đá, bụi kim loại…
- Các khí quang hóa nhƣ ozone…
- Các khí thải có tính phóng xạ.
- Nhiệt.
- Tiếng ồn
1.1.4. Tác hại của các chất ơ nhiễm khơng khí
Khơng khí có ý nghĩa duy trì sự sống trên trái đất, một khi mơi trƣờng
khơng khí bị ơ nhiễm sẽ kéo theo những tác hại nghiêm trọng về sức khoẻ con
ngƣời, môi trƣờng sinh thái, kinh tế.
1.1.4.1. Tác hại của chất ô nhiễm khơng khí đối với con người
Lƣợng khơng khí mà cơ thể cần cho sự hô hấp hằng ngày khoảng 10 m3,
do đó nếu trong khơng khí chứa nhiều chất độc hại thì phổi và cơ quan hơ hấp sẽ
thu tồn bộ chấtđộc hạiđó và tạo điều kiện cho chúng thâm nhập sâu vào cơ thể
gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng cho sức khoẻ và tính mạng con ngƣời:
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), ô nhiễm khơng khí là một trong
những kẻ giết ngƣời lớn nhất thế giới: nó gây ra khoảng ba triệu ngƣời chết sớm
mỗi năm. Nhiều ngƣời trong số các ca tử vong xảy ra ở các nƣớc đang phát
triển. Theo WHO, trong năm 2012, khoảng 72% các ca tử vong liên quan đến
tiếp xúc khơng khí ngồi trời chủ yếu là bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ,
trong khi 14% các ca tử vong là do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc bệnh
nhiễm trùng đƣờng hơ hấp dƣới cấp, và 14% các ca tử vong là do ung thƣ phổi.
Một đánh giá năm 2013 của WHO, Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về Ung
thƣ đã kết luận rằng: ô nhiễm khơng khí ngồi trời là ngun nhân hàng đầu gây
ung thƣ cho con ngƣời, nghiên cứu đƣa ra mối liên hệ chặt chẽ giữa tỉ lệ gia tăng
mắc bệnh ung thƣ với các thành phần hạt vật chất ô nhiễm khơng khí, đặc biệt là
ung thƣ phổi [10].
5
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trên toàn quốc trong những năm gần
đây, tỷ lệ mắc các bệnh về đƣờng hô hấp là cao nhất. Thực tế cho thấy, nguyên
nhân trực tiếp gây ra bệnh hô hấp là do mơi trƣờng khơng khí bị ơ nhiễm do bụi,
SO2, NOx, CO, chì,…Các tác nhân này gây ra bệnh viêm nhiễm đƣờng hô hấp,
hen, lao, dị ứng, viêm phế quản mạn tính, ung thƣ.
Sau đây ta lần lƣợt xem xét tác hại của từng chất ô nhiễm trong số các
chất ô nhiễm thƣờng gặp nhất trong môi trƣờng không khí:
Cacbon oxit (CO)
Đây dạng khí rất nguy hiểm khi các nhiên liệu có q ít oxy để đốt cháy
hồn tồn. Khí thải của các động cơ xe máy là nguồn đóng góp vào sự ơ nhiễm
CO chủ yếu ở các thành phố. Tác hại của khí CO đối với con ngƣời và động vật
xảy ra khi nó hố hợp thuận nghịch với Hemoglobin(Hb) trong máu.
Cacboxy hemoglobin (HbCO) làm hạn chế sự trao đổi và vận chuyểnôxi
của máuđi nuôi cơ thể.Ái lực của CO đối với hồng cầu gấp 200 lần so vớiơxi.
Hàm lƣợng HbCO trong máu có thể làm bằng chứng cho mức độơ nhiễm
khíơxit cacbon tong khơng khí xung quanh.
Khi hít phải CO ở nồng độ cao sẽ xảy ra các triệu chứng nhƣ : khó thở,
đau đầu, yếu cơ bắp, nếu ở hàm lƣợng lớn (khooảng ppm) con ngƣời có thể bị
tử vong.Tuy nhiên, khí CO khơng để lại hậu quả bệnh lý lâu dài hoặc gây ra
khuyết tật nặng nề đối với cơ thể. Ngƣời bị nhiễm CO khi rời khỏi nơi ô nhiễm,
nồng độ Cacboxy hemoglobin sẽ giảm dần do cacbon ôxit đƣợc thải ra ngồi
qua đƣờng hơ hấp[7].
Lưu huỳnh điơxit (SO2)
Khí SO2 là khí khơng màu, có vị hăng cay, khét ngột ngạt. Theo ƣớc
lƣợng hằng năm lƣợng khí SO2 thải ra từ các hoạt động sản xuất của con ngƣời
là 66 triệu tấn, nhiều nhất là do đốt than và xăng dầu. Các hoạt động giao thông
hằng ngày là nguyên nhân đƣa một lƣợng SO2 tƣơng đối lớn vào mơi trƣờng
khơng khí. Nhất là tại các thành phố lớn lƣợng xe tham gia giao thông đông đúc.
6
Là khí rễ hồ tan trong nƣớc và đƣợc hấp thụ hồn tồn rất nhanh khi hít
thởởđoạn trên của đƣờng hơ hấp. Khi hít thở khơn khí có chứa SO2 có nồng độ
thấp (1-5 ppm) xuất hiện sự co thắt tam thời các cơ mềm của khí quản.Ở nồngđộ
cao hơn, SO2 gây tiết nƣớc nhầy và viêm tấy thành khí quản, làm tăng sức cản
đối với sự lƣu thông không khí của đƣờng hơ hấp, tức gây khó thở.
Tóm lại, ở nồng độ 1 ppm khí SO2 trong khơng khí là ngƣỡng xuất hiện
các phảnứng sinh lý của cơ thể.Ở nồng độ 5 ppm, đa số cá thể nhận biết đƣợc
mùi và có biểu hiện bệnh lý rõ ràng. Cịnở nồng độ 10 ppm, đƣờng hô hấp bị co
thắt nghiêm trọng[7].
Nitơ oxit
Nitơ đioxit (NO2) và nitơ ôxit (NO) là chất gây ô nhiễm, đƣợc sinh ra
gián tiếp từ quá trình đốt cháy, khi nitơ và ơxi từ khơng khí phản ứng với
nhau.Ơ nhiễm Nitơ ơxit xuất phát từ động cơ xe và nhà máy điện, và đóng một
vai trị quan trọng trong sự hình thành mƣa axit, ozone và sƣơng khói. Nitơ oxit
cũng là "khí nhà kính gián tiếp" (góp phần vào sự ấm lên tồn cầu bằng cách sản
xuất khí ozone, đây là một loại khí nhà kính).
Nitơ oxit ở nồng độ cao có thể gây chết ngƣời vì nó có thể liên kết với
huyết sắc tố tới hàng nghìn lần nhanh hơn cả ơxi. Nó gây chảy máu trong, gây
viêm, ung thƣ phổi. NO2 gây nguy hiểm cho tim, phổi và gan.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs)
Những chất hữu cơ có chứa carbon dễ dàng bốc hơi ở nhiệt độ và áp suất
bình thƣờng, do đó dễ dàng trở thành khí. VOCs là một dạng của ơ nhiễm khơng
khí: nó có ảnh hƣởng lâu dài (mãn tính) đối với sức khỏe của con ngƣời và cũng
đóng một vai trị trong sự hình thành của ozone và sƣơng khói.
Bụi
Bụi có ảnh hƣởng nhiều nhất đến sức khoẻ con ngƣời. Bụi có thể gây tổn
thƣơng đối với mắt, da hoặc hệ tiêu hoá, nhƣng chủ yếu vẫn là sự thâm nhập của
bụi vào phôi di hít thở.Các hạt bụi có ảnh hƣởng nhiều đến sức khoẻ con ngƣời
là hạt có đƣờng kính 10 micro hoặc nhỏ hơn, (≤ PM10 ), trong đó có thể xâm
7
nhập và khuyếch tán sâu vào bên trong phổi. Tiếp xúc mạn tính với các hạt góp
phần vào nguy cơ phát triển các bệnh tim mạch và hô hấp, cũng nhƣ ung thƣ
phổi.
Loại bụi có độc tínhăn mịn hoặc độc tan trong nƣớc mà lắng đọngở mũi,
mồm hay đƣờng hô hấp trên có thể gây tổn thƣơng nhƣ làm thủng rách các mô,
vách ngăn mũi,…Loại bụi này vào sâu bên trong phổi có thể bị hấp thụ vào cơ
thể và gây nhiễm độc hoặc dịứng bằng sự co thắt đƣờng hơ hấp nhƣ bệnh hen
suyễn.
Đại diện cho nhóm bụi độc hại là bụi chì. Bụi chì thâm nhập vào cơ thể
bằng ba con đƣờng tƣ nhiều đếnít theo trình tự: tiêu hố, hơ hấp và qua bề mặt
da. Trong đo tỉ lệ phần trăm bụi bị hấp thụ nhiều nhất là qua đƣờng hơ hấp. Do
đó bụi thâm nhập bằng đƣờng hơ hấp vẫn là nguy hại nhất. Bụi chì gây tác hại
cho quá trình tổng hợp hồng cầu, cho thận và hệ thống thần kinh. Nó có thể
cốđịnh trong xƣơng và răng[7].
1.1.4.2. Tác hại của chất ô nhiễm đối với xúc vật
Các chất ơ nhiễm khơng khí thâm nhập vào cơ thể động vật bằng hai con
đƣờng: Con đƣờng hơ hấp do hít thở khơng khí ơ nhiễm và con đƣờng tiêu hoá
do thức ăn bị nhiễm độc.
Những chất chủ yếu gây tác hại cho động vật là:
- Khí SO2: Gây tổn thƣơng lớp mô trên cùng của bộ máy hơ hấp, gây bệnh
khí thũng và suy tim.
- Khí CO: Giống nhƣ đối với ngƣời, làm suy giảm khả năng trao đổi vận
chuyển ôxi của hồng cầu trong máu [7].
1.1.4.3. Tác hại của chất ô nhiễm đối với thực vật
Trong các chất ơ nhiễm khơng khí thƣờng gặp thì SO2 là chất gây hại
đƣợc nghiên cứu nhiều nhất trên thế giới. Khí SO2 thâm nhập vào các mơ của
cây và kết hợp với nƣớc để tạo thành axit sunfurơ gây tổn thƣơng màng tế bào
và làm suy giảm khả năg quang hợp.
8
Ơ nhiễm bụi trong khơng khí cũng gay tác hại đối với thực vật. Tác hại
đầu tiên là độ trong suốt của khí quyển đối với ánh sáng Mặt Trời bi giảm, cộng
với lớp bụi bao phủ trên lá cây làm cho khả năg quang hợp, trao đổi khí và thoát
hơi nƣớc đều bị hạn chế. Hậu quả là năng suất cây trồng bị giảm, mùa màng bị
thất thu [7].
1.1.4.4. Tác hại của chất ơ nhiễm đối với vật liệu
Ơ nhiễm khơng khí gây tác hại rất lớn đối với các loại vật liệu khác nhau
nhƣ sắt, thép, vật liệu sơn, sản phẩm dệt, vật liệu xây dựng,…bằng các quá trình
ăn mịn, mài mịn, gây hoen ố và phá huỷ.
Đối với vật liệu kim loại
Khí SO2 là tác nhân gây han gỉ rất mạnh đối với kim loại. Khi gặp ẩm
trong khơng khí hoặc trên bề mặt vật liệu, SO2 biến thành axit sunfuric và tác
dụng vời kim loại để tạo thành muối sunfat của vật liệu bị tác động.
Bụi trong khơng khí cũng có tác động làm tăng cƣờng quá trình han gỉ của kim
loại, đặc biệt là bụi than, bụi xi măng.
Đối với vật liệu xây dựng
Các chất ơ nhiễm nhƣ khí SO2, CO2 có tác hại rất lớn đối với vật liệu xây
dựng có nguồn gốc đá vôi. Khi gặp ẩm và ôxi chất ô nhiễm tác dụng với đá vôi
và tạo thành muối canxi sunfat tan đƣợc trong nƣớc làm cho cơng trình có thể bị
hƣ hỏng nặng.
Đối với vật liệu dệt
Khí SO2 cũng có phản ứng với thuốc nhuộm làm cho thuốc nhuộm kém
chất lƣợng, không đạt đƣợc màu sắc mong muốn hoặc hƣ hỏng.
Đối với vật liệu sơn
Lớp sơn trên bề mặt sản phẩm, dụng cụ, thiết bị, cơng trình có thể bị tác
động bởi bụi dạng rắn hoặc lỏng có chƣa nhiều hợp chất hố hoạc khác nhau.
Tác hại gây ra trên cả hai phƣơng diện kinh tế và mỹ quan.
9
1.1.4.5. Hậu quả tồn cầu của ơ nhiễm khơng khí
Hiệu ứng nhà kính – Nhiệt độ khí quyển Trái Đất tăng cao
Các chất ơ nhiễm khơng khí nhƣ CO2, NH4, N2O, chất cloroflorocacbon –
CFC, ozon và cả hơi nƣớc chúng hấp thụ rất mạng bức xạ sóng dài – tia hồng
ngoại. Kết quả là nếu bầu khí quyển bị ô nhiễm bởi những chất nêu trên thì năng
lƣợng Mặt Trời vẫn bức xạ xuống mặt đất bình thƣờng khơng bị cản trở, ngƣợc
lại năng lƣợng bức xạ từ mặt đất vào bầu trời dƣới dạng các tia hồng ngoại thì bị
các chất ơ nhiễm cản trở và hấp thụ rồi toả nhiệt vào bầu khí quyển. Chính vì thế
mà nhiệt độ Trái Đất sẽ bị tăng cao do mất cân bằng giữa năng lƣợng thu đƣợc
và năng lƣợng nhả ra. Dẫn đến sự tăng cao nhiệt độ của khí quyển Trái Đất.
Sự suy giảm ozon trên tầng bình lƣu [7]
Ngƣời ta khẳng định đƣợc rằng sự rò rỉ, phát thải các chất CFC, cacbon
tetraclorua là nguyên nhân chính của sự suy giảm tầng ozon.
Sự suy giảm tầng ozon dẫn đến những hậu quả sau:
- Tăng khả năng mắc bệnh ung thƣ da.
- Tăng khả năng mắc bệnh về mắt, đặc biệt bệnh đục thuỷ tinh thể.
- Phá huỷ hệ thống miễn dịch của cơ thể con ngƣời và động vật.
- Giảm năng suất cây trồng.
- Làm mất cân bằng hệ sinh thái động thực vật biển.
Mƣa axit
Khí SO2 và NOx bị ơxit hố trong khí quyển trong thời gian dài từ vài giờ
đến vài ngày và biến thành axit sunfuric và axit nitric. Các axit này bị mƣa hấp
thụ và theo mƣa rơi xuống đất thành mƣa axit.
1.1.5. Một số biện pháp xử lý khí ơ nhiễm
1.1.6.1. Hấp thụ khí bằng chất lỏng
Hấp thụ khí bằng chất lỏng là q trình hồ tan chất khí trong chất lỏng khi
chúng tiếp xúc với nhau. Cơ cấu của quá trình này có thể chia thành 3 bƣớc:
- Khuyếch tán các phân tử chất ơ nhiễm thể khí trong khối khí thải đến
bề mặt của chất lỏng hấp thụ.
10
- Thâm nhập và hồ tan chất khí vào bề mặt của chất hấp thụ.
- Khuếch tán chất khí đã hồ tan trên bề mặt ngăn cách vào sâu trong
lịng khối chất lỏng hấp thụ.
Trong kỹ thuật xử lý khí thải bằng phƣơng pháp hấp thụ, nƣớc là loại chất
hấp thụ có sẵn, giá rẻ và thuận tiện nhất. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp
ngƣời ta phải áp dụng phƣơng pháp hấp thụ hoá học bằng các loại dung dịch hoá
chất khác nhau tuỳ theo chất độc hại cần khử [8].
Bảng 1.1: Chất dùng hấp thụ đối với một số chất khí độc hại
Khí độc hại cần thử
Chất hấp thụ
Oxit của nitơ: N2O3, NO2, Dung dịch nƣớc và chất huyền phù: NaOH,
N2O5
Na2CO3, NaHCO3, KOH, K2CO3, Ca(OH)2, CaCO3,
Mg(OH)2, MgCO3, Ba(OH)2, BaCO3, NH4HCO3
Nitơ oxit: NO
Dung dịch FeCl2, FeSO4, Na2CO3, Na2S2O3,
NaHCO3, NaHSO3
Sunfua đioxit: SO2
Nƣớc, dung dịch nƣớc: Na2SO3 (18 25%),
NH4(OH) (5 15%), Na2CO3 (15 20%), NaOH
(15 25%), KOH, ZnSO3, K2CO3, MgO, ZnO,…
Đihyđro sunfua H2S
Dung dịch nƣớc Na2CO3 + Na3AsO4(Na2HasO3);
dung dịch nƣớc AsO3 (8 10 g/l) + NH3 (1,2 1,5
g/l) + (NH4)3AsO3 (3,5 6 g/l)
Cacbon oxit CO
Nitơ lỏng, COCH, dung dịch [Cu(NH3)]n.
Cacbon đioxit CO2
Dung dịch nƣớc Na2CO3, K2CO3, NaOH, KOH,
Ca(OH)2, NH4(OH), R2NH4.
“Nguồn: Trần Ngọc Trấn (2001), Ơ nhiễm khơng khí và xử lý khí thải, tập 3 –
Lý thuyết tính tốn và cơng nghệ xử lý độc hại, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà
Nội”.
11
1.1.6.2. Hấp phụ khí bằng vật liệu rắn
Hấp phụ là q trình phân ly khí dựa trên ái lực của một số chất rắn đối
với một số loại khí có mặt trong hỗn khí nói chung và trong khí thải nói riêng,
trong q trình đó các phân tử chất khí ô nhiễm trong khí thải bị giữ lại trên bề
mặt của vật liệu rắn [8].
Quá trình hấp phụ đƣợc áp dụng rất phù hợp cho những trƣờng hợp sau:
- Chất khí ơ nhiễm khơng cháy đƣợc hoặc khó đốt cháy.
- Chất khí cần khử là có giá trị và cần thu hồi.
- Chất khí ơ nhiễm có nồng độ thấp trong khí thải mà các q trình khử khí
khác khơng thể áp dụng đƣợc.
1.1.6.3. Xử lý ô nhiễm bằng quá trình thiêu đốt hoặc đốt cháy sau
Xử lý ơ nhiễm bằng q trình thiêu đốt hoặc cịn gọi là đốt cháy sau đƣợc
áp dụng khá phổ biến trong trƣờng hợp lƣợng khí thải lớn mà nồng độ chất ơ
nhiễm cháy đƣợc lại rất bé, đặc biệt là những chất ô nhiễm có mùi khó chịu [8].
Q trình thiêu đốt phù hợp cho những trƣờng hợp sau:
- Phần lớn các chất ô nhiễm có mùi khó chịu đều cháy đƣợc hoặc thay đổi
đƣợc về mặt hoá học để biến thành chất ít có mùi hơn thì phản ứng với ơxi ở
nhiệt độ thích hợp.
- Các loại sol khí hữu cơ có khói nhìn thấy đƣợc, ví dụ nhƣ khói từ lị sản
xuất thịt hun khói, lị nung men sứ,…
- Một số các hơi, khí hữu cơ nếu thải trực tiếp vào khí quyển sẽ có phản
ứng với sƣơng mù và gây tác hại cho môi trƣờng.
- Một số loại công nghệ nhƣ công nghệ khai thác và lọc dầu thải ra rất
nhiều khí cháy đƣợc kể cả những chất hữu cơ rất độc hại.
1.2. Giao thông và vấn đề ô nhiễm khơng khí trên thế giới
1.2.1. Tình hình hoạt động giao thông trên thế giới
Giữa năm 2010 và năm 2013, tốc độ tăng trƣởng số lƣợng xe đăng ký trên
thế giới là 16% so với giai đoạn năm 2009-2012 và số lƣợng lên đến gần 4 tỷ
chiếc xe.
12
Góp phần khơng nhỏ vào sự gia tăng “dân số” xe trong năm 2013 chính là
thị trƣờng Trung Quốc, cụ thể lƣợng phƣơng tiện giao thông đăng kýtại Trung
Quốc năm 2013 là 250.1 triệu chiếc, đứng thứ hai thế giới sau Mỹ (265.1 triệu
chiếc). Ấn Độ cũng là nƣớc phát triển mạnh mẽ về số lƣợng xe đăng ký năm
2013 là 159.5 triệu chiếc.Bên cạnh đó, tại thị trƣờng Việt Nam lƣợng xe đăng ký
năm 2013 là gần 40.8 triệu chiếc, tỷ lệ xe trên đầu ngƣời ở nƣớc ta là xấp xỉ 1:2.
Lƣợng xe tăng dẫn đến mật độ giao thơng tăng theo[10].
1.2.2. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí trên thế giới do hoạt động giao thơng
Hình 1.1: So sánh hàm lƣợng (PM2.5) trung bình năm của 12 thành
phố bị ô nhiễm đại diện trên thế giới ( g/m3)
“Nguồn : WHO/ơ nhiễm mơi trường khơng khí ở các thành phố năm 2016”
13
Hình 1.2: Bụi PM10 trung bình hàng năm ở các thành phố theo khu vực
(Afr: Châu Phi vùng hạ Sahara; Amr: Châu Mỹ; Emr: Đông Địa Trung
Hải; Eur: Châu Âu; Sear: Đơng Nam Á; Wpr: Tây Thái Bình Dƣơng; HI: Thu
nhập cao; LMI: Thu nhập thấp và trung bình; PM10: Hàm lƣợng hạt nhỏ từ 10
micron trở xuống).[5]
Để giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm,WHO kêu gọi các quốc gia trên thế giới
tăng cƣờng tuyên truyền về các nguy cơ đối với sức khoẻ do ơ nhiễm khơng khí
gây ra, xây dựng chính sách hiệu quả và kiểm sốt chặt chẽ tình hình ơ nhiễm tại
các thành phố. Theo các chun gia củaWHO, việc giảm mật độ PM10 từ 70
µg/m3 xuống 20 µg/m3 có thể giúp giảm 15% tỷ lệ tử vong do các bệnh liên
quan đến ơ nhiễm khơng khí.
1.3. Giao thơng và vấn đề ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam
1.3.1. Tình hình hoạt động giao thơng tại Việt Nam
Giao thơng đƣờng bộ đơ thịnói chung và giao thơng đƣờng bộ tại các
thành phố lớn ở Việt Nam hiện nay có thể đƣợc coi là một “ thảm hoạ ”. Ngồi
tai nạn giao thơng đƣờng bộ gây tổn hại về ngƣời và tài sản thì vấn nạn ùn tắc
14
giao thơng làm lãng phí vơ kể thời gian, khơng thể đến nơi làm việc đúng giờ,
sự tiêu tốn nhiên liệu, khấu hao xe xộ. Có thể nói, các vấn nạn giao thơng đang
cóchiềuhƣớng ngày càng gia tăng một cách đột biến:
Tại thành phố Hà Nội, hiện có 1714km đƣờng, 275 cầu, 16 hầm đi
bộ...Tổng số phƣơng tiện giao thông đã lên tới 3,7 triệu mô tô, xe máy, gần 400
nghìn xe ơtơ (chƣa kể 50 nghìn phƣơng tiện vãng lai). Phƣơng tiện giao thông
các nhân tăng quá nhanh (10-15%). Chỉ tính riêng tháng 6 đầu năm 2011, Sở
GTVT đã cấp đến 137 894 giấy phép lái xe (trong đó, ôtô là 48 881 giấy và mô
tô là 88 031giấy). Hà Nội liên tục ùn tắc vào giờ cao điểm.Thống kê cho thấy,
tính đến thời điểm năm 2016, Hà Nội vẫn cịn khoảng trên 30 điểm ùn tắc,
hệthống giao thơng của Hà Nội đang quá tải. Hiện nay, theo đánh giá của một
số chuyên gia, ùn tắc giao thông tại Hà Nội đang bùng phát trởlại vào những
tháng cuối năm [2].
1.3.2. Ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam do hoạt động giao thông
Xét các nguồn gây ra ô nhiễm trên phạm vi tồn quốc, ƣớc tính cho thấy
hoạt động giao thơng góp tới 85% khí CO, 95% lƣợng VOCs. Trong khi đó các
hoạt động cơng nghiệp đóng góp khoảng 70% khí SO2.Cịn đối với NO2, hoạt
động giao thơng và hoạt động sản xuất cơng nghiệp có tỉ lệ đóng góp xấp xỉ nhau.
Tại Việt Nam hiện nay, sự gia tăng các phƣơng tiện đặc biệt là ô tô và xe
máy cùng với chất lƣợng các tuyến đƣờng chƣa đáp ứng nhu cầu là một trong
những ngun nhân chính gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí. Khí thải từ
phƣơng tiện giao thông vẫn đang là một trong những tác nhân lớn gây ơ nhiễm
mơi trƣờng khơng khí. Trong đó, xe máy chiếm tỷ trọng lớn trong sự phát thải
các chất ô nhiễm CO, VOCs, TSP, cịn ơ tơ con và ơ tô các loại chiếm tỷ trọng
lớn trong sự phát thải SO2, NO2.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tại các đô thị lớn, nơi có các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội diễn ra mạnh mẽ, chất lƣợng không khí chƣa có nhiều cải
thiện so với giai đoạn 2006 - 2010. Các đô thị lớn nhƣ Hà Nội hay đơ thị có hoạt
15
động cơng nghiệp mạnh nhƣ Việt Trì (Phú Thọ), ơ nhiễm bụi có xu hƣớng duy
trì ở ngƣỡng cao, đặc biệt là các khu vực gần các trục giao thông chính.
Ở khu vực đơ thị, nguồn gốc phát sinh các loại khí NO2, SO2 và CO chủ
yếu từ hoạt động giao thông, SO2 phát thải từ đốt than và dầu chứa lƣu huỳnh
(xe buýt, các nhà máy có hoạt động đốt nhiên liệu khác). Nồng độ khí NO2 trong
khơng khí tại một số đô thị lớn cũng đã ghi nhận vƣợt ngƣỡng giới hạn cho phép,
nhƣ tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Hạ Long. Ngun nhân của tình trạng trên này
là do Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh bị ảnh hƣởng bởi hoạt động giao thông.
Đối với tiếngồnở các đô thị, nguồn gốc gây ô nhiễm tiếng ồn chủ yếu là
do hoạt động giao thông nên mức ồn lớn thƣờng ghi nhận trên các trục giao
thơng chính. Ngƣỡng ồn đo đƣợc ở các tuyến phố chính tại các đô thị lớn ở Việt
Nam hầu hết đều xấp xỉ hoặc vƣợt ngƣỡng cho phép theo QCVN
26:2010/BTNMT quy định đối với khung giờ từ 6 đến 21 giờ (70 dBA). Đối với
các đô thị vừa và nhỏ, mức ồn đo tại các tuyến đƣờng giao thông tại hầu hết đô
thị cũng có diễn biến tƣơng tự khi mà các kết quả ghi nhận đều không đảm bảo
giới hạn cho phép. Đối với khu dân cƣ, đã ghi nhận mức ồn vƣợt ngƣỡng quy
chuẩn cho phép tại một số khu vực có mật độ dân cƣ lớn, gần đƣờng giao thơng.
Tại các khu vực dân cƣ khác, xa đƣờng giao thông nhìn chung mức ồn vẫn nằm
trong ngƣỡng quy chuẩn cho phép QCVN 26:2010/BTNMT [1].
Kết quả đánh giá chất lƣợng không khí thơng qua chỉ số chất lƣợng khơng
khí AQI cho thấy, tại các đơ thị lớn, số ngày có AQI ở mức kém (AQI = 101 200) và xấu (AQI = 201 - 300) chiếm tỷ lệ khá lớn so với mức AQI tốt là dƣới
50. Điển hình nhƣ tại đƣờng Nguyễn Văn Cừ (Gia Lâm, Hà Nội), số ngày trong
năm 2014 có AQI ở mức kém chiếm tỷ lệ hơn 50% tổng số ngày quan trắc trong
năm, thậm chí, có những ngày chất lƣợng khơng khí suy giảm đến ngƣỡng xấu
và nguy hại (AQI>300).
Để đánh giá chất lƣợng và mức độ ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời do
ô nhiễm mơi trƣờng khơng khí, bên cạnh phƣơng pháp sử dụng QCVN thì chỉ số
chất lƣợng khơng khí (AQI),… cũng thƣờng đƣợc sử dụng. Đây là chỉ số tổng
16