LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khóa học 2013-2017, đƣợc sự nhất trí của
Khoa Quản lí tài nguyên rừng và Môi trƣờng – Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam, tơi đã thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động trồng hoa đến môi trường tự nhiên và xã
hội tại làng hoa Tây Tựu - quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong Khoa Quản lí tài ngun rừng và Mơi trƣờng và các thầy cơ giáo tại Trung
tâm thí nghiệm thực hành thuộc Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Th.S Trần
Thị Hƣơng, ngƣời đã tạo mọi điều kiện và tận tình hƣớng dẫn tơi thực hiện đề tài này
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng tồn thể q thầy cơ giáo trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Quản lí tài ngun rừng và
Mơi trƣờng đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức q báu
trong suốt q trình học tập tại trƣờng. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô và
cán bộ tại Trung tâm thí nghiệm thực hành thuộc Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong q trình phân tích mẫu để thực hiện khóa
luận. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ và ngƣời dân Phƣờng Tây Tựuquận Bắc Từ Liêm- thành phố Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và toàn thể bạn bè đã động viên,
giúp đỡ trong suốt q trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và năng lực cịn nhiều
hạn chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Tơi rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp, nhận xét của các thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận này
đƣợc hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Thái
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................... 3
1.1. Tổng quan về làng nghề trồng hoa tại Việt Nam .................................................... 3
1.1.1. Làng nghề Việt Nam ............................................................................................. 3
1.1.2. Nghề trồng hoa tại Việt Nam................................................................................. 5
1.1.3. Tổng quan làng nghề trồng hoa tại phƣờng Tây Tựu ............................................ 7
1.2. Ảnh hƣởng của nghề trồng hoa tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời ................. 8
1.2.1.Tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nghề trồng hoa ............................ 8
1.2.2.Tình trạng sử dụng phân bón trong nghề trồng hoa ............................................... 9
1.2.3. Ảnh hƣởng của sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tới môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời đối với nghề trồng hoa. ......................................................................................... 9
1.2.4. Ảnh hƣởng của sử dụng phân bón tới mơi trƣờng đối với nghề trồng hoa. ........ 11
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về mơi trƣờng tại các làng hoa Việt Nam ................. 11
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 14
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa số liệu ................................................................ 14
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ............................................................................ 15
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ...................................................................................... 15
2.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu .......................................................................................... 15
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích thơng số mơi trƣờng ...................................................... 19
2.4.6. Phƣơng pháp xử lí số liệu, đánh giá kết quả nghiên cứu ..................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lí............................................................................................................ 25
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................................ 25
3.1.3. Đặc điểm khí hậu ................................................................................................. 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội [1].................................................................................. 26
3.2.1. Dân số .................................................................................................................. 26
3.2.2. Về kinh tế............................................................................................................. 26
3.2.3. Về cơ sở hạ tầng .................................................................................................. 26
3.2.4. Về văn hóa –giáo dục .......................................................................................... 27
3.2.5. An ninh trật tự...................................................................................................... 28
3.2.6. Về công tác y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe nhân dân: . 29
3.2.7. Công tác vệ sinh môi trƣờng ............................................................................... 30
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 31
4.1. Thực trạng nghề trồng hoa tại làng hoa Tây Tựu ................................................... 31
4.2. Các hoạt động trồng hoa ảnh hƣởng tới môi trƣờng khu vực nghiên cứu ............. 33
4.3. Ảnh hƣởng của hoạt động trồng hoa đến môi trƣờng ............................................ 39
4.3.1. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên ................................................................... 39
4.3.2. Ảnh hƣởng đến yếu tố xã hội .............................................................................. 48
4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực của hoạt động trồng hoa tới môi
trƣờng tự nhiên và xã hội............................................................................................... 52
4.1.1. Các biện pháp về quản lý.................................................................................... 52
4.4.2. Sản xuất sạch hơn ................................................................................................ 52
4.4.3 Biện pháp tuyên truyền giáo dục .......................................................................... 53
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ............................................. 54
5.1. Kết luận................................................................................................................... 54
5.2. Tồn tại ..................................................................................................................... 54
5.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân loại làng nghề Việt Nam ...............................................................3
Bảng 1.2:Thực trạng phân bố các làng nghề tại Việt Nam .............................................4
Bảng 1.3: Các nhóm làng nghề tại Việt Nam ..................................................................4
Bảng 1.4: Danh sách các làng hoa nổi tiếng tại Việt Nam ..............................................6
Bảng 1.5: Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc ..............................................10
Bảng 2.1 : Vị trí lấy mẫu nƣớc mặt ...............................................................................17
Bảng 2.2 : Vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm ............................................................................17
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu đất ..........................................................................................18
Bảng 3.1: Danh sách các giải thƣởng của học sinh địa bàn phƣờng Tây Tựu ..............28
Bảng 4.1: Diện tích trồng các loại hoa tại làng hoa Tây Tựu ........................................31
Bảng 4.2 : Ảnh hƣởng của hoạt động trồng hoa đến môi trƣờng ..................................33
Bảng 4.3 : Thống kê các loại phân bón sử dụng trong hoạt động trồng hoa .................34
Bảng 4.4: Thống kê một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ các loại bệnh thƣờng
gặp trên cây hoa .............................................................................................................37
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nƣớc mặt ..........................................................................40
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nƣớc ngầm .......................................................................45
Bảng 4.7: Kết quả phân tích đất ....................................................................................46
Bảng 4.8: Thống kê mức độ hài lòng của ngƣời dân với một số tiêu chí xã hội ...........49
Bảng 4.9 : Thống kê một số tiêu chí về sức khỏe đối với ngƣời dân hoạt động trồng
hoa phƣờng Tây Tựu ....................................................................................................51
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện nồng độ DO trong mẫu nƣơc mặt, so sánh với cột B1
QCVN 08: 2015/BTNMT..............................................................................................41
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện giá trị BOD5 trong mẫu nƣớc mặt, so sánh với cột B1
QCVN 08: 2015/BTNMT..............................................................................................41
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện giá tri COD trong mẫu nƣớc mặt, so sánh với cột B1
QCVN 08: 2015/BTNMT..............................................................................................42
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện nồng độ PO43-trong mẫu nƣớc mặt, so sánh với cột B1
QCVN 08: 2015/BTNMT..............................................................................................43
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện nồng độ NH4+ trong mẫu nƣớc mặt, so sánh với cột B1
QCVN 08: 2015/BTNMT..............................................................................................44
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ơ nhiễm mơi trƣờng do hoạt động canh tác nông nghiệp là vấn đề đang xảy ra tại
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Việc lạm dụng quá mức các loại phân
bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật để tăng năng xuất, đối phó với các loại bệnh hại
cây trồng đã gây nên các tác động xấu đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ ảnh hƣởng
tới sức khỏe con ngƣời.
Tây Tựu là địa phƣơng với truyền thống canh tác nông nghiệp từ lâu đời, là một
bộ phận thuộc đồng bằng châu thổ sông hồng, với điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, cũng
nhƣ nguồn nƣớc dồi dào thuận lợi cho việc phát triển canh tác nông nghiệp.
Từ xa xƣa, ngƣời dân Tây Tựu canh tác nơng nghiệp là lúa nƣớc, đến những năm
1985 thì có sự chuyển đổi cây trồng sang các loại rau quả ngắn ngày nhƣ dƣa lê cà
chua. Đến năm 1995, Tây Tựu chuyển sang chủ yếu trồng các loại hoa và một số loại
rau.
Nghề trồng hoa ở Tây Tựu manh nha từ năm 1994, khi đó một số hộ dân trong xã
đƣa cây hoa về trồng thí điểm trên đồng đất thay cho các loại cây truyền thống nhƣ
lúa, cà chua, dƣa lê…Hoa phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều, ngƣời
dân Tây Tựu dần “bén duyên” với cây hoa. Cứ thế làng hoa ven đô hình thành và phát
triển bền vững đến ngày nay.
Làng hoa Tây Tựu (quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội) nổi tiếng là “vành đai hoa”, mỗi
ngày cung cấp cho thị trường và các tỉnh phía Bắc hàng triệu bơng hoa, nhất là dịp tết
đến xuân về.
Với truyền thống trồng hoa kết hợp khí hậu, thổ nhƣỡng thuận lợi đã mang lại
cuộc sống khá sung túc cho ngƣời dân nơi đây.
Tuy nhiên, do sức ép kinh tế và muốn hoa đẹp, ít phải chăm, ngƣời dân đã liên tục
sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc kích thích. Đến cánh đồng hoa Tây Tựu luôn
phảng phất mùi của thuốc sâu, ở đây khơng khó để bắt gặp cảnh ngƣời nơng dân đeo
trên lƣng bình thuốc tay thì cầm cần phun thuốc sâu và cứ cách từ ba đến bốn ruộng
hoa lại có hộ nông dân phun thuốc trừ .
Việc sử dụng lạm dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học
khơng đúng theo quy định trong q trình sản xuất hoa đang làm cho mơi trƣờng tại
làng hoa Tây Tựu trở nên dần bị hủy hoại, đồng thời gâyảnh hƣởng tới đời sống, sức
khỏe ngƣời dân.
1
Trƣớc những thực trạng trên, việc nghiên cứu: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt
động trồng hoa đến môi trường tự nhiên và xã hội tại làng hoa Tây Tựu-quận Bắc
Từ Liêm – thành phố Hà Nội” là cần thiết và có ý nghĩa khoa học cũng nhƣ trên
phƣơng diện khía cạnh môi trƣờng, giúp cảnh báo sớm những nguy cơ gây ơ nhiễm, từ
đó tìm ra những giải pháp khắc phục, hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về làng nghề trồng hoa tại Việt Nam
1.1.1. Làng nghề Việt Nam
- Khái niệm làng nghề:
Theo thông tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội
dung và các tiêu chí cơng nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thì
khái niệm làng nghề nhƣ sau:
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thơn, ấp, bản, làng, bn, phum,
sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động
ngành nghề nơng thơn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau [13].
- Phân loại làng nghề:
Bảng 1.1: Bảng phân loại làng nghề Việt Nam
Phân loại theo số lƣợng làng nghề
Phân loại theo tính chất làng nghề
- Làng nghề một nghề: là những - Làng nghề truyền thống: là những làng
làng ngồi nghề nơng ra, chỉ có nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và
thêm một nghề thủ cơng duy nhất
cịn tồn tại đến ngày nay
- Làng nhiều nghề: là những làng - Làng nghề mới: là những làng nghề xuất
ngoài nghề nơng ra cịn có thêm hiện do sự phát triển lan tỏa của các làng
một số hoặc nhiều nghề khác.
nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa
phƣơng khác. Một số làng mới đƣợc hình
thành do chủ trƣơng của một số địa phƣơng
cho ngƣời đi học nghề ở nơi khác rồi về dạy
cho dân địa phƣơng nhằm tạo việc làm cho
ngƣời dân địa phƣơng mình.
-
Các nhóm làng nghề:
Theo thống kê năm 2004, cả nƣớc có 2.017 làng nghề, trong đó có khoảng 300
làng nghề truyền thống, bao gồm 1,4 triệu cơ sở sản xuất với nhiều loại hình tổ chức
sản xuất từ hộ gia đình đến tổ sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân và
các loại hình cơng ty.
Theo thống kê năm 2014 thì số lƣợng các loại hình làng nghề đƣợc phân bố
nhƣ sau:
3
Bảng 1.2:Thực trạng phân bố các làng nghề tại Việt Nam
Số lƣợng làng nghề
(làng)
866
Vùng, khu vực
TT
1
Đồng bằng Sông Hồng
2
Đông Bắc
164
3
Tây Bắc
247
4
Bắc Trung Bộ
341
5
Nam Trung Bộ
87
6
Tây Nguyên
0
7
Đông Nam Bộ
101
8
Đồng bằng Sông Cửu Long
211
Tổng số
2017
Nhƣ vậy, có thể thấy làng nghề tập trung chủ yếu ở đồng bằng Sơng Hồng, nơi
đây có đến 80% hộ nông dân tham gia làm hàng thủ cơng. Riêng tỉnh Hà Tây (cũ) có
đến 258 làng, đƣợc coi là “đất trăm nghề”, nơi có những làng nghề nổi tiếng từ lâu đời
nhƣ lụa Vạn Phúc, mây tre đan Phú Vinh, khảm Chuyên Mỹ, v.v…
Làng nghề có thể chia ra thành 14 nhóm nhƣ sau:
Bảng 1.3: Các nhóm làng nghề tại Việt Nam
STT
Nhóm làng nghề
1
Mây tre đan; kể cả sản phẩm đan lát, bện thủ công (kể cả bàn nghế, nón lá)
2
Cói
3
Gốm sứ
4
Sơn mài, khảm trai
5
Thêu, ren
6
Dệt (vải, khăn tay, áo, khăn quàng, kể cả dệt thổ cẩm
7
Đồ gỗ (đồ mộc dân dụng, gỗ mỹ nghệ, điêu khắc gỗ, làm trống
8
Đá mỹ nghệ
9
Giấy thủ công
10
Tranh nghệ thuật (bằng hoa khơ, tre hun khói, lá khơ, ốc… ); hoa các loại
bằng vải, lụa, giấy
11
Trò chơi dân gian (sản xuất và biểu diễn rối cạn, rối nƣớc, tò he…)
12
Sản phẩm kim khí (đồ đồng, sắt, nhơm … sản xuất và tái chế)
13
Chế biến nông sản, thực phẩm (các loại nƣớc chấm, bún bánh, miến dong,
đƣờng, mật, mạch nha, rƣợu, trà, kể cả đóng giày da)
14
Cây cảnh (gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh)
4
Việc phân nhóm trên đây chỉ là quy ƣớc; vì cho đến nay, chúng ta chƣa có
nghiên cứu đầy đủ về phƣơng pháp luận phân nhóm làng nghề. Năm 2004, Dự án của
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) hợp tác với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thơn chỉ phân 11 nhóm thuộc ngành nghề thủ cơng nghiệp, không đề cập các
làng nhƣ chế biến nông sản thực phẩm, cây cảnh … Có thể thấy: do nhu cầu của thị
trƣờng, có những ngành nghề mới đã xuất hiện và hình thành làng, làm phong phú
thêm danh mục các làng nghề.
Trong các nhóm làng nghề nói trên, nhóm mây tre đan đƣợc phát triển phổ biến
nhất, chiếm đến 24% số làng nghề và 25% số lao động trong các làng nghề, do tận
dụng nguyên liệu tại chỗ (tre, nứa, mây, song, giang, guôt, tế …); sử dụng nhiều lao
động; và có thị trƣờng rộng rãi khắp nƣớc, kể cả xuất khẩu. Tiếp đến là các làng nghề
chế biến thực phẩm (các loại nƣớc chấm, nƣớc mắm, tƣơng, rƣợu, miến, mì sợi, ... ),
sau đó là các nhóm dệt, thêu. Trên 60% số lao động các làng nghề là nữ, trong đó nghề
dệt và thêu có đến 80% là lao động nữ.
Trong các làng nghề hiện nay, đang có nhiều tổ chức sản xuất, kinh doanh rất
đa dạng: đó là các loại hình doanh nghiệp (các loại cơng ty, doanh nghiệp tƣ nhân),
hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ gia đình thuộc các lĩnh vực sản xuất, bn bán, dịch vụ, du
lịch. Hoạt động của các tổ chức kinh doanh này (gọi chung là doanh nghiệp) đang
trong bƣớc phát triển, năng động, đa dạng, giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong công
cuộc khôi phục và phát triển làng nghề. Trong các doanh nghiệp đó, cơ cấu nhƣ sau:
thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 33%; chế biến chiếm 27%; dịch vụ chiếm 40% (chủ
yếu là cửa hàng bán lẻ).
Về thành phần kinh tế, trong các ngành nghề nông thôn hiện nay, kinh tế tƣ
nhân chiếm 71,8%; kinh tế hợp tác chiếm 18,2%; kinh tế nhà nƣớc chiếm 10%. Khu
vực kinh tế tƣ nhân đang có nhiều triển vọng, do suất đầu tƣ thấp, kinh doanh năng
động, hiệu quả cao. Thời gian gần đây, nhiều tổ chức xã hội dân sự trong các làng
nghề đã đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức, nhƣ hội ngành nghề, hiệp hội (Hiệp hội
làng nghề Việt Nam), kể cả câu lạc bộ.
(CIEM – Trung tâm Thông tin – Tƣ liệu – Viện nghiên cứu quản lí trung ƣơng) [3]
1.1.2. Nghề trồng hoa tại Việt Nam
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 33 triệu ha trong đó diện tích trồng hoa ở
Việt Nam chiếm 0,02% diện tích đất đai.
Ở Việt Nam đã hình thành 3 vùng hoa lớn sau:
5
Vùng hoa đồng bằng sơng Hồng: với khí hậu 4 mùa và nhiều vùng khí hậu đặc
thù nên rất thích hợp cho trồng nhiều loại hoa. Hoa đƣợc trồng ở hầu hết các tỉnh của
vùng trong đó tập trong nhiều ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải
Dƣơng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… Hoa ở vùng này chủ yếu phục vụ tiêu thụ trong
nƣớc,và một số chủng loại nhỏ đã xuất khẩu sang Trung Quốc (hồng, cúc..). Hồng là
loài hoa phổ biến nhất chiếm 35%, tiếp đến là hoa cúc (30%), hoa đồng tiền (10%),
còn lại là các loài hoa khác (25%).
Vùng hoa Đà Lạt: Đà Lạt có điều kiện khí hậu thời tiết rất phù hợp cho trồng
các loại hoa, mặc dù diện tích khơng lớn nhƣng đãy là nơi sản xuất các loại hoa cao
cấp với chất lƣợng tốt: phong lan, địa lan, lấy, hồng, đồng tiền. Diện tích trồng các lồi
hoa tăng 1,74 lần so với kế hoạch đề ra trong giai đoạn 1996-2000, chỉ riêng năm 2000
đã thu hoạch đƣợc 25,5 triệu cành hoa.
Vùng hoa đồng bằng sông Cửu Long: Đây là vùng có khí hậu ấm, nóng quanh
năm nên thích hợp với các loài hoa nhiệt đới: hoa lan, đồng tiền… TP Hồ Chí Minh là
nơi phát triển hoa lan nhiệt đới nhanh nhất trong cả nƣớc, nhiều trang trại hoa lan đã
đƣợc thành lập, kinh doanh và phát triển theo mô hình trang trại hoa lan tại Thái Lan
Bảng 1.4: Danh sách các làng hoa nổi tiếng tại Việt Nam
Làng hoa
Tây Tựu
Nhật Tân
Đằng Hải
Thái Phiên
Hà Đơng
Vạn Thành
Sa Đéc
Cái Mơn
Phƣớc Định
Gị Vấp
Lồi hoa đƣợc trồng
Hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền, hoa
loa kèn, hoa ly, hoa cẩm chƣớng,….
Hoa đào
Hoa lay-ơn, hoa hồng, hoa cúc,…
Hoa cúc, hoa lay ơn, hoa cẩm tú cầu,
các giống hoa nƣớc ngoài nhập từ
Pháp, Nhật, Hà Lan, Indonesia,…
Hoa cúc, cẩm tú cầu, hoa lay-ơn,…
Địa chỉ
Tây Tựu – quận Bắc Từ Liêm – Hà
Nội
Quận Tây Hồ - Hà Nội
Đằng Hải – quận Hải An – Hải Phòng
Phƣờng 12, cách trung tâm thành
phố Đà Lạt 12 km
Cách trung tâm thành phố Đà Lạt
2km vè hƣớng Tây
Hoa hồng, hoa lan, hoa ly, hoa cẩm Cách trung tâm Đà Lạt 3 km
chƣớng…
Hoa cúc, hoa hồng,…
Xã Tân Quy Đông – thị xã Sa Đéc –
tỉnh Đồng Tháp
Hoa hồng, hoa mai, thƣợc dƣợc, Xã Vĩnh Thành – huyện Chợ Lách –
cẩm chƣớng,…
tỉnh Bến Tre
Hoa mai
ấp Phƣớc Định – xã Bình Hịa Phƣớc
– huyện Long Hồ - Tỉnh Vĩnh Long.
Hoa cúc, hƣớng dƣơng, thƣợc
Quận Gò Vấp – thành phố Hồ Chí
dƣợc, mào gà,…
Minh
6
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã đƣợc chú ý phát
triển, diện tích hoa tăng nhanh. Điều kiện khí hậu và đất đai đa dạng đã tạo điều kiện
để trồng nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống trồng hoa thâm canh đã đƣợc nhà
nƣớc quan tâm và hỗ trợ. Theo Viện Nghiên cứu Rau-Quả thì hiện nay lợi nhuận thu
đƣợc từ 1 ha trồng hoa cao hơn 10- 15 lần so với trồng lúa và 7-8 lần so với trồng rau.
Gần 90% các loài hoa đƣợc trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nƣớc, tuy
nhiên thị trƣờng xuất khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại hoa đặc thù của
Việt Nam (hoa sen, hoa nhà và một số lồi hoa mà các nƣớc ơn đới trồng khó khăn
trong mùa Đông (hồng, cúc…). Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2003 cả
nƣớc có 9430 ha hoa và cây cảnh các loại với giá trị sản lƣợng 482,6 tỷ đồng.
Tuy nhiên, ở một số làng hoa tích trồng hoa đang bị thu hẹp do ảnh hƣởng của
quá trình đơ thị hóa và sự phât triển của các khu công nghiệp.
1.1.3. Tổng quan làng nghề trồng hoa tại phường Tây Tựu
Lịch sử hình thành và phát triển làng nghề trồng hoa tại phường Tây Tựu
quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội
Tây Tựu là địa phƣơng có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, từ xa xƣa,
ngƣời dân Tây Tựu sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt,chăn nuôi. Với địa hình và khí
hậu thuận lợi cùng với nguồn nƣớc dồi dào của dịng sơng Nhuệ chảy qua thích hợp
cho việc phát triển nông nghiệp. Từ trƣớc năm 1985 ngành trồng trọt của Tây Tựu chỉ
là trồng lúa nƣớc kết hợp với xen canh gối vụ những loại cây nhƣ khoai lang, đậu
tƣơng,..tuy nhiên giá trị của những sản phẩm nông nghiệp này không cao. Từ năm
1985 ngƣời dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất trồng trọt từ trồng lúa sang trồng những
loại cây rau ngắn ngày: xà lách, cải bắp, dƣa lê, cà chua…Khoảng những năm 1994
một số ngƣời dân từ bên ngoài học tập đƣợc kĩ thuật cannh tác mới là trồng hoa, mặt
hàng có giá trị kinh tế cao hơn những sản phẩm nông nghiệp đã trồng trƣớc đây. Sự
thành cơng của một vài hộ gia đình đi tiên phong trong nghề trồng hoa đã khiến ngƣời
dân trong vùng học hỏi, dần chuyển đổi canh tác sang trồng hoa.
Nghề trồng hoa ở Tây Tựu những năm gần đây càng mở rộng diện tích sang đến
các địa phƣơng lân cận đồng thời càng đa dạng về chủng loại hoa. Thị trƣờng tiêu thụ mở
rộng ra khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc và một phần đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngồi.
Tháng 2 năm 2017 phƣờng Tây Tựu đón nhân danh hiệu Làng nghề.
Sau hơn 20 năm tồn tại và phát triển nghề trồng hoa tại Tây Tựu đã góp phần
cải thiện kinh tế trong vùng. Thu nhập của ngƣời dân ngày càng tăng, xuất hiện nhiều
7
triệu phú thâm chí tỉ phú. Năm 2016, thu nhập bình quân/ ngƣời ƣớc đạt 40 triệu đồng/
ngƣời/ năm; thu nhập bình quân/ha ƣớc đạt 730 triệu/ha. Đời sống ngƣời dân đƣợc
nâng cao rất nhiều. Các hệ thống cơ sở hạ tầng đƣợc sửa chữa, nâng cấp và xây mới,
phục vụ đầy đủ cho nhu cầu của ngƣời dân.
Tuy nhiên, do diện tích đất nơng nghiệp đang dần thu hẹp cùng với sức ép kinh
tế và muốn hoa đẹp, ít phải chăm, ngƣời dân đã liên tục sử dụng các loại thuốc trừ sâu,
thuốc kích thích dẫn đến mơi trƣờng ở đây đang trong tình trạng ơ nhiễm nghiêm
trọng. Đến cánh đồng hoa Tây Tựu luôn phảng phất mùi của thuốc sâu, ở đây khơng
khó để bắt gặp cảnh ngƣời nơng dân đeo trên lƣng bình thuốc tay thì cầm cần phun
thuốc sâu và cứ cách từ ba đến bốn ruộng hoa lại có hộ nơng dân phun thuốc trừ sâu.
Hoạt động canh tác hoa gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe
ngƣời dân.
1.2. Ảnh hƣởng của nghề trồng hoa tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời
1.2.1. Tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nghề trồng hoa
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nơng dƣợc là những chất độc có nguồn gốc
từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp đƣợc dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống
lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật.
Trồng hoa là một hoạt động canh tác nông nghiệp và trong quá trình sản xuất
việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật là không thể thiếu. Thuốc bảo vệ thực vật
đƣợc sử dụng nhằm chống lại các loại sâu bệnh gây hại cho hoa, kích thích sinh trƣởng
cho cây, giúp cây hoa có chất lƣợng tốt.
Các loại thuốc BVTV khác nhau sẽ có cách sử dụng khác nhau nhƣ phun hoặc
rải vảo đất theo hƣớng dẫn sử dụng và đƣợc quy định liều lƣợng sử dụng.
Có thể hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bằng các biện pháp trong khi
trồng nhƣ vệ sinh đồng ruộng để diệt mầm bệnh, trồng hoa đúng thời vụ để tránh mắc
các loại sâu bệnh cho hoa... Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nhƣ trồng sai thời vụ,
biến đổi thời tiết, khí hậu, giá trị kinh tế…việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng lạm
dụng. Ngƣời dân trồng hoa phun thuốc BVTV mỗi khi thấy có dịch bệnh xuất hiện
trên cây hoa mà không nghĩ đến những biện pháp khác để phịng, chữa bệnh cho cây;
phun thuốc trừ sâu khơng theo quy định sử dụng in trên bao bì về liều lƣợng cũng nhƣ
thời gian sử dụng thuốc, việc sử dụng thuốc BVTV này chủ yếu dựa trên cảm nhận
cũng nhƣ kinh nghiệm trồng hoa của ngƣời dân với những lí do nhƣ sử dụng nhiều lần
loại thuốc BVTV này rồi và đã có dấu hiệu nhờn thuốc, cần phải tăng liều lƣợng.
8
1.2.2. Tình trạng sử dụng phân bón trong nghề trồng hoa
Phân bón đƣợc sử dụng trong hoạt động trồng hoa bao gồm cả phân hữu cơ và
phân vô cơ. Việc sử dụng phân bốn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dƣỡng
trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây, để cho ra thu hoạch những cây hoa
có chất lƣợng tốt.
Ngƣời dân trồng hoa sử dụng phân bón dựa theo quy trình trồng hoa hoặc do sự
truyền miệng của mọi ngƣời với nhau. Liều lƣợng sử dụng cũng tùy ý là sử dụng theo
hƣớng dẫn trên bao bì hoặc có thể tự điều chỉnh theo kinh nghiệm và cảm nhận.
1.2.3. Ảnh hưởng của sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường và sức khỏe
con người đối với nghề trồng hoa.
1.2.3.1. Ảnh hưởng đến quần thể sinh vật
Ảnh hƣởng tới cây trồng, quần thể sinh vật có lợi và sâu bệnh hại. Trong tự
nhiên có rất nhiều loại sâu hại khác nhau, có loại sâu ẩn núp dƣới lá, có loại đục vào
thân cây, có loại lại chui vào đất, nên phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau để tiêu diệt
chúng. Việc này gây khó khăn cho ngƣời sử dụng, nhất là những ngƣời nông dân có
trình độ văn hố thấp. Nhiều ngƣời chỉ thích mua thuốc rẻ để phun, không cần biết
phạm vi tác dụng của chúng ra sao. Có ngƣời hay phun quá liều chỉ dẫn để cho "chắc
ăn", làm tăng lƣợng thuốc thừa tích đọng trong đất và nƣớc. Các loại thuốc trừ sâu
thƣờng có tính năng rộng, nghĩa là có thể diệt đƣợc nhiều loại côn trùng. Khi dùng
thuốc diệt sâu hại một số cơn trùng có ích cũng bị diệt ln, đồng thời ảnh hƣởng tới
các loại chim ăn sâu, vì chim ăn phải sâu đã trúng độc. Nói cách khác, sau khi phun
thuốc trừ sâu, số lƣợng thiên địch của nhiều loại sâu cũng giảm. Ðiều đó có lợi cho sự
phát triển của sâu hại.
1.2.3.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Các loại thuốc trừ sâu đều có tính độc cao. Trong q trình dùng thuốc, một
lƣợng thuốc nào đó có thể đi vào trong thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá, quả.
Ngƣời và động vật ăn phải các loại nơng sản này có thể bị ngộ độc tức thời đến chết,
hoặc nhiễm độc nhẹ, từ từ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ. Do trình độ hạn
chế, một số nông dân không tuân thủ đầy đủ các quy định về sử dụng, bảo quản thuốc
trừ sâu, có ngƣời cất thuốc vào chạn, vào tủ quần áo, nên đã gây nên những trƣờng hợp
ngộ độc, thậm chí chết thảm thƣơng do ăn nhầm phải thuốc.
Do các loại thuốc BVTV thƣờng là các chất hố học có độc tính cao nên mặt
trái của thuốc BVTV là rất độc hại với sức khoẻ cộng đồng và là một đối tƣợng có
nguy cơ cao gây ơ nhiễm mơi trƣờng sinh thái nếu không đƣợc quản lý chặt chẽ và sử
dụng đúng cách.
9
Bảng 1.5: Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc
Triệu chứng
Tần xuất
Tỷ lệ (%)
Mệt mỏi, khó chịu
122
78,7
Đau mũi, họng
45
29,0
Đau đầu
103
66,4
Giảm xúc giác
20
12,9
Ra nhiều mồ hơi
78
50,3
Đỏ mắt
32
20,6
Chóng mặt
132
85,2
Khó thở
37
23,9
Da ngứa, mẩn đỏ
64
41,3
Đờm nhiều
19
12,3
Rối loạn giấc ngủ
57
36,8
Run chân tay
21
13,5
Chảy nhiều nƣớc bọt
32
20,6
Tiêu chảy
24
15,5
Tê bàn tay
37
23,8
Khô miệng
47
30,3
Mắt bị mờ
19
12,3
Da tái xanh
71
45,8
Buồn nôn
68
43,8
(Tạp Chí Phát Triển Khoa H c
Cơng Nghệ , Tập ,
2 -2006) [10]
1.2.3.3. Ảnh hưởng đến môi trường
Việc dùng thuốc trừ sâu liên tục sẽ sinh chứng nhờn thuốc. Vì thế mỗi loại
thuốc trừ sâu chỉ có tác dụng mạnh một số năm đầu sử dụng. Ðể hạn chế bệnh nhờn
thuốc, tăng khả năng diệt trừ sâu ngƣời ta thƣờng tăng dần nồng độ thuốc, tăng số lần
dùng thuốc. Tuy nhiên biện pháp này không lâu dài do không thể tăng mãi nồng độ
đƣợc. Mặt khác, nó làm ơ nhiễm mơi trƣờng mạnh hơn, do lƣợng tồn dƣ trong môi
trƣờng nhiều lên. Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hố học ổn định, khó phân
huỷ, nên sẽ tích luỹ trong mơi trƣờng. Sau nhiều lần sử dụng lƣợng tích luỹ này có thể
cao đến mức gây độc cho mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và con ngƣời. Do thuốc tồn
10
đọng lâu khơng phân huỷ, nên có thể theo nƣớc và gió phát tán tới các vùng khác, theo
các lồi sinh vật đi khắp mọi nơi. Việc tăng liều lƣợng thuốc, tăng số lần phun thuốc,
dùng thuốc BVTV không theo hƣớng dẫn, lạm dụng thuốc BVTV đã dẫn đến hậu quả
đã gây ra hiện tƣợng kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lực, để lại tồn dƣ thuốc BVTV
Tích luỹ trong đất, nƣớc, khơng khí (ơ nhiễm mơi trƣờng), Thuốc trừ sâu đi vào cơ thể
động vật thuỷ sinh, vào nông sản, thực phẩm, cuối cùng vào cơ thể con ngƣời.
1.2.4. Ảnh hưởng của sử dụng phân bón tới mơi trường đối với nghề trồng hoa.
Bón các loại phân vơ cơ và hữu cơ vào đất sẽ phát huy tác dụng nhanh hay
chậm, nhiều hay ít phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động chuyển hóa của vi sinh vật đất.
Ngƣợc lại, phân bón có tác dụng tốt tăng cƣờng số lƣợng và hoạt tính vi sinh vật đất.
Tùy theo loại phân, liều lƣợng bón và phƣơng pháp bón mà ảnh hƣởng đến hệ sinh vật
đất khác nhau.
- Phân vơ cơ: Bón phân hóa học một cách hợp lý có ảnh hƣởng tốt đến sự
phát triển vi sinh vật đất. Các nguyên tố N, P, K, Ca, vi lƣợng rất cần thiết đối với vi
sinh vật và chúng đòi hỏi các nguyên tố theo một tỉ lệ nhất định.
- Phân hữu cơ: Vì hầu hết các loại phân bón hữu cơ là các sản phẩm chất thải,
tỷ lệ sử dụng chúng thƣờng đƣợc quyết định bởi tính sẵn có hơn là nhu cầu. Hầu hết
việc bón phân hữu cơ chủ yếu để mang lại lợi ích tăng trƣởng thực vật.
Tuy nhiên việc sử dụng phân bón, nhất là phân vơ cơ khơng theo quy định mà
sử dụng dựa theo kinh nhiệm và cảm nhận của ngƣời dân trồng hoa có thể gây dƣ thừa
các thành phần trong phân bón, gây tích lũy trong đất, hoặc phân bón theo nƣớc mƣa
mà phân tán ra các thủy vực, có thể gây phú dƣỡng.
1.3.
Các cơng trình nghiên cứu về mơi trƣờng tại các làng hoa Việt Nam
Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng tại các vùng canh tác nơng nghiệp nói chung và
canh tác hoa nói riêng đang đƣợc rất nhiều cơ quan chức năng, báo chí, các nhà khoa
học cũng nhƣ ngƣời dân quan tâm. Đặc điểm của canh tác hoa là sử dùng nhiều phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ sức
khỏe con ngƣời. Hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu, đề tài khoa học đƣợc
tiến hành nhằm nghiên cứu các tác động cụ thể của hoạt động canh tác hoa và các giải
pháp để cải thiện tình hình mơi trƣờng.
Theo đánh giá (năm 2017) của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng (Sở
NN-PTNT) - cơ quan quản lý Nhà nƣớc về làng nghề và ngành nghề nông thôn trên
địa bàn - thì đối với 2 làng nghề sản xuất hoa là Thái Phiên và Hà Đông, phần lớn diện
11
tích hoa đã đƣợc trồng trong nhà lƣới, nhà kính nên đã hạn chế đƣợc lƣợng thuốc bảo
vệ thực vật và phân bón vơ cơ, kiểm sốt đƣợc nguồn nƣớc và lƣợng nƣớc tƣới; tuy
nhiên vẫn còn một số hộ sử dụng thuốc BVTV không đúng chủng loại, liều lƣợng và
cịn có tình trạng thải bỏ phế thải ra mơi trƣờng tự nhiên… gây ô nhiễm sông suối và
phát tán mầm bệnh.[4]
Năm 2011, cơng trình nghiên cứu khoa học đánh giá về sự tồn dƣ của chất bảo
vệ thực vật trong môi trƣờng vùng trồng hoa ở xã Tây Tựu do PGS.TS Lê Văn Thiện
(chun gia về hóa nơng nghiệp, khoa môi trƣờng, đại học Khoa học tự nhiên, đại học
Quốc gia Hà Nội) làm chủ nhiệm đã chỉ ra một hàm lƣợng đáng kể của các chất bảo vệ
thực vật bị cấm nhƣ: DDT, Endrin, BHC, Diedrin... đã có trong các mẫu đất ở Tây
Tựu. Đặc biệt, hàm lƣợng của các chất DDT, Endrin đã vƣợt ngƣỡng quy chuẩn Việt
Nam về dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
TS. Nguyễn Kiều Băng Tâm- khoa Môi trƣờng (đại học Khoa học Tự nhiên Hà
Nội)- một trong những thành viên của cơng trình nghiên cứu cho hay: “Tại thời điểm
chúng tôi làm đề tài, các mẫu kim loại đều vƣợt ngƣỡng cho phép lên đến hàng chục
lần, nhất là tại các mẫu đất trồng hoa hồng, hoa cúc. Đặc biệt dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ
thực vật nhóm cơ clo hữu cơ trong đất trồng hoa hồng cũng có dấu hiệu tích lũy.
Thuốc bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng ở Tây Tựu có thể gây bệnh ung thƣ, làm tổn
thƣơng bộ máy di truyền, gây vô sinh ở nam và nữ, làm giảm khả năng kháng thể, mắc
bệnh thần kinh, giảm trí nhớ, bệnh tâm thần. Đặc biệt đối với trẻ nhỏ, có thể dẫn đến
thiếu oxy trong máu, giảm trí thơng minh…”.[2][6][7]
12
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Đề tài góp phần giảm thiểu những ảnh hƣởng tiêu cực từ hoạt động trồng hoa
tới môi trƣờng tự nhiên và xã hội nhằm phát triển bền vững làng hoa Tây Tựu, quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của hoạt động trồng hoa đến môi trƣờng tự nhiên
và xã hội tại làng hoa Tây Tựu.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực của hoạt động
trồng hoa đến môi trƣờng tự nhiên và xã hội tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu:
-
Nƣớc mặt tại các khu vực trồng hoa tại khu vực nghiên cứu
-
Nƣớc ngầm tại các khu vực trồng hoa tại khu vực nghiên cứu
-
Đất ở các khu ruộng trồng hoa tại khu vực nghiên cứu
-
Tình hình sức khỏe của ngƣời dân khu vực nghiên cứu
-
Các yếu tố kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu: phƣờng Tây Tựu – quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
* Phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu nên đề tài chỉ đánh giá ảnh hƣởng đến
thành phần môi trƣờng nƣớc và đất thông qua các chỉ tiêu cơ bản mà chƣa phân tích
nhóm thuốc bảo vệ thực vật.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu thực trạng nghề trồng hoa tại làng hoa Tây Tựu.
Các giống cây hoa thƣờng canh tác
Cách thức canh tác của các loại hoa thƣờng trồng
Mùa vụ canh tác
Giá trị kinh tế của hoạt động sản xuất hoa
Nơi phân phối sản phẩm
13
(2)
Nghiên cứu các hoạt đồng trồng hoa ảnh hƣởng tới chất lƣợng môi trƣờng
tại làng hoa Tây Tựu
Từ các hoạt động sản xuất hoa có thể đƣa ra những đánh giá về các nguồn gây
ảnh hƣởng đến chất lƣợng mơi trƣờng.
Tính tốn khối lƣợng của các ngun liệu sử dụng nhƣ : phân bón, hóa chất bảo
vệ thực vật sử dụng. Khả năng tồn dƣ của chúng trong mơi trƣờng
Điều tra những yếu tố nào có thể ảnh hƣởng đến kinh tế, xã hội địa phƣơng và
sức khỏe con ngƣời.
(3) Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động trồng hoa tới chất lƣợng môi trƣờng
tại làng hoa Tây Tựu.
Phân tích các mẫu nƣớc mặt,nƣớc ngầm, mẫu đất từ đó đƣa ra những đánh giá
và ảnh hƣởng của hoạt động canh tác hoa đến mơi trƣờng
Phân tích, đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất hoa đến sức khỏe, thu
nhập, việc làm, phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, an ninh trật tự…ngƣời dân vùng
nghiên cứu.
(4) Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực của hoạt trồng hoa
đến chất lƣợng môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu
Các biện pháp về chính sách của chính quyền địa phƣơng
Các biện pháp hỗ trợ về giống và kĩ thuật
Các biện pháp sản xuất sạch hơn
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu
Là phƣơng pháp kế thừa, tham khảo các tài liệu, số liệu đã có sẵn trong các đề
tài, dự án, chƣơng trình đã và đang thực hiện có liên quan đến khu vực nghiên cứu. Kế
thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng công việc mà vẫn đảm bảo chất lƣợng của đề tài.
Các số liệu thừa kế đƣợc thu thập từ :
- UBND phƣờng Tây Tựu- quận Bắc Từ Liêm- Hà Nội.
- Trụ sở công an phƣờng Tây Tựu- quận Bắc Từ Liêm- Hà Nội.
- Trạm y tế phƣờng Tây Tựu- quận Bắc Từ Liêm- Hà Nội.
14
Các số liệu kế thừa bao gồm :
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu : vị trí địa lí, diện tích
đất nơng nghiệp và phi nơng nghiệp,…
- Tình hình canh tác, kinh doanh tại khu vực nghiên cứu
Các quyết định, chính sách của địa phƣơng đối với hoạt động sản xuất hoa của
ngƣời dân.
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát
* Điều tra nhằm đạt đƣợc nội dung :
- Số hộ trồng hoa trong khu vực nghiên cứu
- Loài hoa mà các hộ trồng
- Quy trình trồng hoa của ngƣời dân khu vực nghiên cứu
- Cách sử dụng các loại thuốc BVTV trong quá trình trồng hoa của ngƣời dân.
* Tuyến điều tra: Các khu đồng trồng hoa tại khu vực nghiên cứu
* Mẫu điều tra: Mẫu điều tra đƣợc thể hiện trong phần phụ lục
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
* Mục đích : Tìm hiểu thông tin về các vấn đề liên quan đến đời sống, kinh tế, xã
hội của ngƣời dân khu vực nghiên cứu, từ đó đƣa ra những đánh giá về ảnh
hƣởng của hoạt động trồng hoa đến kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu.
* Đối tƣợng phỏng vấn : Ngƣời dân khu vực nghiên cứu
* Số lƣợng ngƣời phỏng vấn : 50 ngƣời
* Nội dung phỏng vấn : Câu hỏi phỏng vấn đƣợc thể hiện ở phần phụ lục
* Cách thức : Phỏng vấn trực tiếp
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu
2.4.4.1. Phương pháp lấy mẫu nước
Đối tƣợng :
*
*
*
-
Nƣớc mặt
-
Nƣớc ngầm
Số lƣợng mẫu :
-
Nƣớc mặt : 8 mẫu
-
Nƣớc ngầm : 7 mẫu
Vị trí lấy mẫu :
15
16
Bảng 2.1 : Vị trí lấy mẫu nước mặt
STT
Kí hiệu
Vị trí
Ghi chú
mẫu
Kinh độ
Vĩ đơ
1
NM1
105,7267
21,0739
Nƣớc ao
2
NM2
105,7271
21,0740
Nƣớc mƣơng
3
NM3
105,7289
21,0731
Nƣớc mƣơng
4
NM4
105,7286
21,0732
Nƣớc mƣơng
5
NM5
105,7277
21,0743
Nƣớc mƣơng
6
NM6
105,7316
21,0721
Nƣớc sơng
7
NM7
105,7475
21,0810
Nƣớc ao
8
NM8
105,7422
21,0688
Nƣớc mƣơng
Bảng 2.2 : Vị trí lấy mẫu nước ngầm
STT
Vị trí
Kí hiệu
Ghi chú
mẫu
Kinh độ
Vị độ
1
NN1
105,7253
21,0724
Nƣớc giếng khoan
2
NN2
105,7280
21,0721
Nƣớc giếng khoan
3
NN3
105,7309
21,0722
Nƣớc giếng khoan
4
NN4
105,7376
21,0670
Nƣớc giếng khoan
5
NN5
105,7350
21,0676
Nƣớc giếng khoan
6
NN6
105,7308
21,0714
Nƣớc giếng khoan
7
NN7
105,7293
21,0709
Nƣớc giếng khoan
* Dụng cụ lấy mẫu:
Chai chứa mẫu: Dùng bình polyetylen hoặc thủy tinh bền vững về mặt hóa học
và ít hấp phụ các ion trong nƣớc lên thành bìnhn nút đậy bằng nhựa( khơng đƣợc lót
giấy) hoặc thủy tinh, dung tích bình 500ml, nhãn ghi rõ địa điểm, thời gian, phƣơng
pháp lấy mẫu và ngƣời lấy mẫu; gậy lấy mẫu dài 2 m, găng tay, bút, máy GPS.
* Cách thức tiến hành lấy mẫu:
Trƣớc khi lấy mẫu cần chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để tránh gây mất thời
gian, có nhãn ghi rõ địa điểm, thời gian, phƣơng pháp lấy mẫu, và ngƣời lấy mẫu.
Khi lấy mẫu cần đeo găng tay cẩn thận.
17
Lấy chính mẫu nƣớc cần phân tích tráng qua chai 2 lần.
Nƣớc giếng: bật bơm giếng cho nƣớc chảy xả bỏ 5-10 phút rồi lấy.
Nƣớc mặt: chọn vị trí giữa dịng, hƣớng đầu chai về phía dịng chảy, lấy mẫu ở
độ sâu cách mặt nƣớc 10-20cm
Lấy nƣớc đầy chai rồi đóng nắp lại, lƣa ý khơng đƣợc để thừa khơng khí trong
chai đựng mẫu.Mẫu sau khi lấy xong đo các thơng số ngồi hiện trƣờng : nhiệt độ,
DO, pH bằng máy đo nhanh.Sau khi lấy mẫu phải dán nhãn và ghi đầy đủ thơng tin: kí
hiệu mẫu, ngày lấy mẫu, thời gian lấy mẫu, ngƣời lấy mẫu.
* Bảo quản mẫu:
Sau khi lấy mẫu, tiến hành các phƣơng pháp bảo quản cho mẫu theo TCVN
5993-1995, sau đó đƣa mẫu vào thùng xống có sẵn đá lạnh để bảo quản. Sau khi hồn
thành cơng việc lấy mẫu và bảo quản tại hiện trƣờng, tiến hành vận chuyển mẫu đến
phịng thí nghiệm để thực hiện phân tích các thơng số đánh giá chất lƣợng nƣớc.
2.4.4.2. Phương pháp lấy mẫu đất
* Đối tƣợng: Đất tại các ruộng trồng hoa
* Số lƣợng mẫu: 6
* Vị trí lấy mẫu:
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu đất
STT
Kí hiệu
mẫu
Vị trí
Kinh độ
Ghi chú
Vĩ độ
1
Đ1
105,7251 21,0778 Đất trồng hoa hồng, giai đoạn ghép tầm xuân
2
Đ2
105,7307 21,0796 Đất từng trồng hoa cúc, đã phá nửa tháng
3
Đ3
105,7347 21,0739 Đất trồng hoa cúc, đang trong giai đoạn tỉa nụ
4
Đ4
105,7296 21,0654 Đất trồng hoa hồng, sắp thu hoạch
5
Đ5
105,7426 21,0637 Đất đang dâm hoa hồng
6
Đ6
105,7407 21,0706 Đất trồng hoa đồng tiền, đã thu hoạch
18
* Dụng cụ lấy mẫu:
Mẫu đất đƣợc chứa mẫu chuyên dụng hoặc trong túi nilon sạch, nhãn mẫu phải
đựng trong túi nilon để đảm bảo khơng bị nhịe do nƣớc thấm vào, dây cao su, thùng
chứa mẫu, dụng cụ đào đất, bút, máy GPS.
* Cách tiến hành lấy mẫu:
Dùng dụng cụ đào đất đào lấy đất tại vị trí cần lấy với độ sâu 0-10 cm, cho vào
túi đựng mẫu.
Sau khi lấy mẫu phải dán nhãn và ghi đầy đủ thơng tin: kí hiệu mẫu, ngày lấy
mẫu, thời gian lấy mẫu, ngƣời lấy mẫu.
* Cách thức xử lí mẫu:
Khi lấy mẫu đất chứa nhiều vật liệu cỡ lớn (sỏi, xác hữu cơ, ...) phải tiến hành
nhặt loại bỏ.
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích thơng số mơi trƣờng
2.4.5.1. Phương pháp phân tích thơng số mơi trường nước
a) Phƣơng pháp phân tích thơng số môi trƣờng nƣớc
*
pH: xác định bằng máy đo pH cầm tay
* Độ cứng tính theo CaCO3:
-
Cách tiến hành:
Lấy 50ml nƣớc mẫu cho vào bình tam giác 250ml, điều chỉnh pH nƣớc mẫu từ
3,5-5,5; sau đó cho lần lƣợt vào bình 5ml dung dịch đệm amoni và một ít chỉ thị
Eriocrom đen T. Chuẩn độ bằng dung dịch Trilon B 0,02 N ( dung dịch sẽ chuyển từ
màu đỏ nho sang xanh). Ghi lại thể tích.
-
Tính tốn kết quả:
Độ cứng theo CaCO3= (CtrilonB* VtrilonB*103*50) / Vmẫu (mg/l)
Trong đó:
CtrilonB: nồng độ TrilonB dùng để chuẩn độ
VtrilonB : thể tích TrilonB dùng để chuẩn độ
* Sắt (Fe)
-
Cách tiến hành:
19
Lấy 10ml nƣớc mẫu (đã lọc) cho vào ống nghiệm sau đó thêm lần lƣợt 0,5 ml
hydroxinamin clorua; 0,5 ml đệm axetat; 0,5 ml phenaxinin. Làm tƣơng tự với mẫu
trắng (thay nƣớc mẫu bằng nƣớc cất). Mang đi so màu bằng máy DR 3900.
-
Tính tốn kết quả:
Nồng độ sắt trong nƣớc tính tốn theo cơng thức:
CFe= Cđc*F
Trong đó:
CFe: nồng độ của sắt trong mẫu nƣớc phân tích (mg/l)
Cđc: nồng độ của sắt tính theo đƣờng chuẩn (mg/l)
F: hệ số pha lỗng
b) Phƣơng pháp phân tích thơng số mơi trƣờng nƣớc nƣớc mặt
* pH bằng máy đo pH cầm tay
* DO: Dùng máy “DISSOLVED OXYGEN METER” để đo nồng độ oxy hòa tan
trong nƣớc. Đơn vị: mg/l
* COD
-
Cách tiến hành:
Lấy 2ml mẫu cho vào ống nghiệm sau đó thêm lần lƣợt 1,5ml K2Cr2O7 0,04 M
và 3,5ml Ag2SO4/H2SO4. Nung ống nghiệm trong vòng 2 giờ ở nhiệt độ 150oC. Mẫu
trắng làm tƣơng tự tuy nhiên thay nƣớc mẫu bằng nƣớc cất.Sau khi nung đổ hỗn hợp
dung dịch trong ống nghiệm ra bình tam giác, nhỏ 2-3 giọt Feroin. Chuẩn độ bằng
muối Fe2+ 0,12M. Ghi lại thể tích chuẩn độ.
-
Phƣơng trình phản ứng:
C+ Cr2O72-+ H+ => CO2+ H2O + Cr3+
Cr2O72-+ Fe2+ =>Fe3++CrO42-
-
Tính tốn kết quả:
COD=(V1-V2)*0,12*8000/ Vmẫu (mg/l)
Trong đó:
V1: thể tích dung dịch Fe2+ chuẩn độ mẫu trắng (ml)
V2:thể tích dung dịch Fe2+ chuẩn độ mẫu phân tích (ml)
Vmẫu: thể tích mẫu phân tích (ml)
-
BOD5
20