Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nước thải công nghiệp bằng mô hình hệ thống aerotank quy mô phòng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để áp dụng những kiến thức đã được học tại trường vào thực tiễn và bước
đầu làm quen với công tác xử lý nước thải trong xã hội hiện nay; được sự đồng ý
của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường, cùng sự hướng dẫn tận tình
của thầy Lê Phú Tuấn, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá
khả năng xử lý nước thải cơng nghiệp bằng mơ hình hệ thống Aerotank quy
mơ phịng thí nghiệm”.
Đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên rừng & môi trường – Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, người
đã trang bị cho chúng tôi những kiến thức chun mơn q báu, để tơi có thể
thực hiện tốt đề tài khóa luận này.
Trong q trình thực hiện đề tài, ngồi sự lỗ lực của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các bạn học trong
Khoa Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường – Trường Đại học Lâm Nghiệp
cùng với Viện Khoa Học & Công Nghệ Môi trường - Trường Đại học Bách
Khoa, các cán bộ công nhân trong Khu công nghiệp Phú Nghĩa, Km 25 Quốc lộ
6, xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Ths. Lê Phú Tuấn –
Bộ môn Kỹ thuật mơi trường người đã hướng dẫn, khuyến khích và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình làm đề tài khóa luận. Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn
bè đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và bản thân cịn
nhiều hạn chế về mặt chuyên môn, kỹ năng thực tế nên đề tài khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo
và bạn bè để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..... tháng .....năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Mỹ Dung
i



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUÁT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................3
1.1. Khát quát về nước thải công nghiệp ........................................................................3
1.1.1. Khái niệm nước thải cơng nghiệp..........................................................................3
1.1.2. Thành phần, tính chất nước thải khu công nghiệp ........................................3
1.1.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm nước thải công nghiệp đến con người
và mơi trường ............................................................................................................................7
1.1.4. Tình hình phát triển và cơng tác bảo vệ môi trường của khu công
nghiệp hiện nay .......................................................................................................................8
1.2. Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp ......................... 11
1.3. Tổng quan về mơ hình xử lý hiếu khí dự kiến nghiên cứu .......................... 16
1.3.1. Bể Aerotank ................................................................................................................. 17
1.3.2. Bể lắng 1 và bể lắng 2 .............................................................................................. 20
PHẦN II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 22
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................... 22
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp .............................................................. 23
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................................... 23
2.4.3. Phương pháp thực nghiệm.................................................................................... 23
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp .............................................................. 39
CHƯƠNG III. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU......................................... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................ 40
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................... 42
3.2.1. Dân số ............................................................................................................................. 42

ii


3.2.2. Kinh tế ............................................................................................................................ 43
3.2.3. Giáo dục ......................................................................................................................... 43
3.3. Khái qt tình hình phát triển của khu cơng nghiệp Phú Nghĩa ............... 43
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 45
4.1. Quy trình xử lý nước thải tập trung KCN Phú Nghĩa...................................... 45
4.2. Đánh giá nguồn gốc và đặc tính nước thải đầu vào/đầu ra của nhà máy
xử lý nước thải tại KCN Phú Nghĩa ................................................................................. 48
4.3. Đánh giá khả năng xử lý của nước thải công nghiệp qua mơ hình hệ
thống Aerotank trong phịng thí nghiệm..................................................................... 52
4.3.1. Xây dựng quy trình vận hành của mơ hình hệ thống Aerotank xử lý
nước thải công nghiệp ......................................................................................................... 52
4.3.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải cơng nghiệp của nhà máy sau khi xử lý
bằng mơ hình hệ thống Aerotank........................................................................55
4.4. Đề suất giải pháp ứng dụng công nghệ Aerotank cho xử lý nước thải tập
trung khu công nghiệp Phú Nghĩa.......................................................................63
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 68
5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 68
5.2. Tồn tại ................................................................................................................................ 68
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ TN&MT


: Bộ Tài nguyên và mơi trường

BOD5, COD

: Nhu cầu oxi sinh hóa, nhu cầu oxi sinh học

DO

: Hàm lượng oxy hòa tan

CP

: Cổ phần

KCN-CNN

: Khu công nghiệp, cụm công nghiệp

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

Tổng N, tổng P

: Tổng nitơ, tổng photpho

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng

QCVN

: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp

40:2011/BTNMT
QLTNR & MT

: Quản lý tài nguyên rừng và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD, TM

: Xây dựng, thương mại

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thông tin về một số chất có mùi ..........................................................4
Bảng 2.1. Bảng các phương pháp phân tích chỉ tiêu chất lượng nước............ 24
Bảng 4.1. Bảng lưu lượng nước thải của các doanh nghiệp đấu nối với nhà
máy xử lý nước thải KCN Phú Nghĩa ............................................................................ 49
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước của nhà máy ................................ 51

Bảng 4.3. Sự tăng trưởng của VSV có trong bùn hoạt tính ................................... 53
Bảng 4.4. Lấy mẫu nước thải công nghiệp đã qua xử lý bằng mô hình hệ
thống Aerotank quy mơ phịng thí nghiệm................................................................. 58
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải cơng nghiệp qua mơ hình
hệ thống Aerotank quy mơ phịng thí nghiệm .......................................................... 60

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ ngun lý hệ thống Aerotank dạng tổng quát ........................... 17
Hình 1.2. Bể Aerotank .......................................................................................................... 19
Hình 1.3. Bể lắng 1 ................................................................................................................ 20
Hình 1.4. Bể lắng 2 ................................................................................................................ 21
Hình 1.5. Mơ hình hệ thống Aerotank sử dụng để nghiên cứu........................... 21
Hình 3.1. Vị trí địa lý KCN Phú Nghĩa ............................................................................ 41
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải tập trung KCN Phú Nghĩa .............. 46
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước
thải của nhà máy .................................................................................................................... 51
Hình 4 3. Biểu đồ sự tăng trưởng của vi sinh vật trong bùn hoạt tính ........... 53
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện giá trị đo pH của các mẫu nước thải ........................ 61
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện giá trị đo COD của các mẫu nước thải ..................... 62
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện giá trị đo BOD5 của các mẫu nước thải.................. 62
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện giá trị đo TSS của các mẫu nước thải ..................... 63
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện giá trị đo số NH4+ của các mẫu nước thải .............. 64
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện giá trị đo tổng - N của các mẫu nước thải ............. 65
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện giá trị đo tổng - P của các mẫu nước thải ........... 66

vi



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGHUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
============o0o============

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nước thải
cơng nghiệp bằng mơ hình hệ thống Aerotank quy mơ phịng thí nghiệm”
2. Sinh viên thực hiện: Phan Thị Mỹ Dung
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Lê Phú Tuấn
Ths. Nguyễn Thị Ngọc Bích
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải công nghiệp bằng mơ hình hệ thống
Aerotank quy mơ phịng thí nghiệm để làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp xử
lý, đảm bảo chất lượng xả thải ra môi trường.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đặc tính nước thải cơng nghiệp sẽ được xử lý bằng mơ hình thử
nghiệm.
- Đánh giá hiệu quả xử lý của nước thải công nghiệp qua mơ hình hệ thống
Aerotank trong phịng thí nghiệm.
- Đề xuất giải pháp nhằm xử lý hiệu quả nước thải tại nhà máy xử lý nước
thải KCN Phú Nghĩa.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu nguồn gốc và đặc tính nước thải đầu vào/đầu ra của nhà máy
xử lý nước thải tại KCN Phú Nghĩa.
- Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý của nước thải cơng nghiệp bằng mơ
hình hệ thống Aerotank quy mơ phịng thí nghiệm.
- Đề xuất giải pháp ứng dụng mơ hình vào thực tế.


vii


6. Những kết quả đạt đƣợc:
- Một số chỉ tiêu chất lượng nước thải công nghiệp đầu vào của nhà máy
xử lý nước thải tập trung KCN Phú Nghĩa như BOD5 = 190mg/l, COD = 392,3
mg/l tương đối cao, hàm lượng tổng – N = 39,42 mg/l, tổng – P = 8,55mg/l thấp.
Do nước thải ở đây chủ yếu là nước thải sản xuất chứa hàm lượng ô nhiễm cao.
Hoạt động xử lý và quản lý của nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Phú
Nghĩa vẫn còn nhiều bất cập như Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư thương mại
Minh Thắng, chuyên sản xuất dệt nhuộm đấu nối với nhà máy trong một số thời
điểm sẽ gây màu cho nước thải, làm vi sinh vật trong bể SBR trương phềnh,
nước thải ra mơi trường có màu; cơ sở hạ tầng của nhà máy đang xuống cấp;
một số van khóa đường ống, thanh khuấy, hệ thống sục khí của hệ thống bị
hỏng. Đứng trước những bất cập trên nhà máy đã có biện pháp cải thiện như xử
lý nước thải nhiều lần tại bể điều hòa trước khi đưa vào xử lý bằng vi sinh tại
bể SBR; thực hiện quét sơn, bảo dưỡng lại lan can của hệ thống... Tuy nhiên
sau xử lý, nước thải nhà máy nằm trong quy chuẩn cho phép nhưng một số chỉ
tiêu như COD = 149,8mg/l, TSS = 32,7mg/l, tổng – P = 4,87mg/l vẫn cao.
- Nước thải sau khi qua công đoạn xử lý hóa lý của nhà máy sẽ được đưa
vào xử lý bằng mơ hình hệ thống Aerotank quy mơ phịng thí nghiệm. Nước đầu
ra của hệ thống đã đạt loại B theo QCVN 40: 2011/ BTNMT, chẳng hạn như
nước thải sau khi xử lý bằng mơ hình hệ thống Aerotank mẫu lấy cuối cùng là
M08 có COD = 104,8mg/l, BOD5 = 21,63mg/l, TSS = 27,4mg/l, tổng – N =
8,58mg/l, tổng – P = 3,99mg/l với các chỉ tiêu nằm trong giới hạn giá trị C cột B
của QCVN 40: 2011/ BTNMT cũng là mẫu nước có hiệu quả xử lý cao nhất của
hệ thống.
- Sau 2 tuần chạy và vận hành mơ hình hệ thống Aerotank đã cho kết quả
tốt. Trong q trình vận hành mơ hình khóa luận đã gặp phải một số khó khăn
nhưng đã kịp thời đưa ra được phương án khắc phục tốt nhất. Vì vậy, sau khi

điều chỉnh hệ thống, kết quả nước đầu ra có một số chỉ tiêu cịn xử lý cao hơn so
với nhà máy như chỉ tiêu COD đã xử lý được 56% COD đầu vào cao hơn nhà
viii


máy 18%, TSS xử lý 76% TSS đầu vào cao hơn hiệu quả xử lý của nhà máy là
6,9%.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy rằng cơng nghệ xử lý nước
Aerotank hồn tồn khả thi khi áp dụng để xử lý nước thải tập trung KCN
Phú Nghĩa.
Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2016
Sinh viên

Phan Thị Mỹ Dung

ix


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay một trong những vấn đề nóng, gây bức xúc trong dư luận xã
hội cả nước là tình trạng ơ nhiễm mơi trường sinh thái do các hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe
doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của
các thế hệ hiện tại và tương lai. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là
hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng
nghề và sinh hoạt tại các đơ thị lớn.
Trong khi đó mơi trường nước là nhân tố quan trọng, không thể thiếu
trong sản xuất kinh doanh và cả trong đời sống con người. Hiện nay, khi mà
Việt Nam đang trên con đường phát triển, các doanh nghiệp, khu công nghiệp
không chú trọng tới cơng việc bảo vệ nguồn nước, thay vào đó là quan tâm

nhiều hơn đến nâng cao sản xuất và lợi nhuận, gây ra những ảnh hưởng xấu đến
đời sống nhân dân, cảnh quan thiên nhiên… Vì vậy, chúng đã trở thành vấn đề
cần được quan tâm của xã hội nói chung và người dân sống gần các khu công
nghiệp, làng nghề gây ơ nhiễm nói riêng.
Đứng trước những vấn đề ơ nhiễm trên, nhà nước đã có những quyết định,
chính sách nhằm bảo vệ môi trường. Năm 2014, trong cả nước có 286 khu cơng
nghiệp đã đi vào hoạt động, 89 khu đang thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng
và xây dựng cơ bản, có 158 khu cơng nghiệp đã hoàn thành đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung, 24% khu cơng nghiệp cịn lại chưa xây
dựng hoặc có triển khai nhưng chưa hồn thành và đáp ứng yêu cầu xử lý nước
thải khu công nghiệp.
Hà Nội là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp lớn của cả nước. Trong đó
phần lớn diện tích của thành phố là đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đơng
Nam theo hướng dịng chảy của sơng Hồng, lũ lụt hằng năm xảy ra thường
xuyên. Bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng gây tác động ít nhiều tới môi trường.
Khu công nghiệp Phú Nghĩa nằm trên trục kinh tế trọng điểm Bắc- Nam, là một
khu cơng nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đang đi vào hoạt động nhưng còn
nhiều bất cập. Nhận thấy mức độ cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, tôi
1


quyết định thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đánh giá khả
năng xử lý nƣớc thải công nghiệp bằng mơ hình hệ thống Aerotank quy mơ
phịng thí nghiệm”. Đề tài đặt ra mục tiêu đánh giá hiệu quả xử lý của mơ hình
thử nghiệm đối với nước thải công nghiệp và đề xuất giải pháp trong thực tiễn.
Tôi hy vọng kết quả của đề tài này sẽ là một phương pháp tham khảo cho việc
xử lý nước thải của các cụm công nghiệp trong tương lai.

2



PHẦN I
TỔNG QUÁT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khát quát về nƣớc thải công nghiệp
1.1.1. Khái niệm nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ quá trình cơng nghệ
của cơ sở sản xuất, dịch vụ cơng nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở công
nghiệp), từ nhà máy xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở
sản xuất công nghiệp [5].
Nước thải cơng nghiệp khơng có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành sản xuất. Chẳng hạn như nước thải của các xí nghiệp sản
xuất và chế biến thực phẩm (đường, sữa, thịt, tôm, cá, nước ngọt, bia...) chứa
nhiều chất hữu cơ với hàm lượng cao; nước thải của các xí nghiệp thuộc da
ngồi chất hữu cơ cịn có kim loại nặng, sunfat [4].
1.1.2. Thành phần, tính chất nước thải khu công nghiệp
Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần, tính
chất cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại hình
cơng nghiệp, loại hình cơng nghệ xử lý sử dụng, tính hiện đại của cơng
nghệ sản xuất,… Nước thải công nhiệp thường rất độc hại và nguy cơ ô
nhiễm rất cao.
1.1.2.1. Tính chất vật lý
Tính chất vật lý của chất thải thường được xác định dựa trên các chỉ
tiêu: màu sắc, mùi, nhiệt độ, lưu lượng dòng thải, hàm lượng chất thải rắn.
-

Màu sắc

Màu thực của nước là màu tạo ra do các chất hòa tan hoặc ở dạng
hạt keo. Màu bên ngồi cịn gọi là độ màu biểu kiến của nước, là màu do
các chất lơ lửng trong nước tạo nên. Trong thực tế, người ta chỉ xác

định màu thực của nước, nghĩa là sau khi đã lọc bỏ các chất khơng tan.
Màu của nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường có màu

3


xám vẩn đục. Màu sắc của nước thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị
nhiễm khuẩn, khi đó sẽ có màu đen tối.
-

Mùi

Trong nước thải, mùi xuất hiện do các khí sinh ra trong q trình
phân hủy các hợp chất hữu cơ hay do một số chất được đưa thêm vào.
Một số chất có mùi được nêu trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Bảng thơng tin về một số chất có mùi
Chất có mùi

Cơng thức hóa học

Mùi

Amoni

NH3

Khai

Phân


C8H5NHCH3

Phân

Hydrosunfua

H2S

Trứng thối

Sunfua hữu cơ (CH3)2S, CH3SSCH3

Bắp cải rữa

Mercaptan

CH3SH, CH3(CN2)3SH

Hôi

Amin

CH3NH2, (CH3)2N

Cá ươn

Diamin

NH2(CH2)4NH


Thịt thối

Clo

Cl2

Nồng

Phenol

C6H5-OH

Phenol

(Bộ y tế viện sức khỏe và nghề nghiệp môi trường, 2014)
- Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm. Nước bề
mặt ở Việt Nam dao động từ 14,3 - 33,5oC.
Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban
đầu, do có sự gia nhiệt vào nước từ các đồ dùng trong gia đình và các máy
móc sản xuất. Sự thay đổi nhiệt độ nước thải sẽ ảnh hưởng đến một số
yếu tố khác như tốc độ lắng của các hạt rắn lơ lửng, độ oxy hịa tan và các
hoạt động sinh hóa khác trong nước thải.
- Lưu lượng: Là thể tích thực của nước thải trong một đơn vị thời
gian, có đơn vị m3/ngày/đêm. Lưu lượng nước thải phụ thuộc vào: loại
hình, cơng nghệ sản xuất, loại và thành phần nguyên vật liệu, công suất
4


nhà máy,… Công nghệ sản xuất ảnh hưởng lớn đến lượng nước tiêu thụ,

lượng nước thải tạo thành, chế độ xả thải và thành phần tính chất nước
thải.
- Hàm lượng chất thải rắn: Nước chiếm 99,9% trong nước thải,
0,1% là các thành phần rắn khiến nước thải không trong suốt. Một số chỉ
tiêu thể hiện hàm lượng rắn trong dòng thải lỏng như độ đục, tổng chất
rắn lơ lửng (TSS), chất rắn hòa tan (TDS).
Độ đục của nước thải do các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ phân hủy
hoặc do giới thủy sinh gây ra. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng
trong nước, ảnh hưởng khả năng quang hợp của vi sinh vật tự dưỡng
trong nước, ảnh hưởng tới mỹ quan và làm giảm chất lượng nước khi sử
dụng.
Tổng chất rắn lơ lửng (hàm lượng các chất huyền phù) là các hạt
nhỏ (vô cơ hoặc hữu cơ) trong nước thải. Khi vận tốc của dòng chảy giảm
xuống phần lớn chất rắn lơ lửng sẽ lắng xuống đáy.
Chất rắn hòa tan là tổng số các ion mang điện tích, bao gồm khống
chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định,
thường được biểu thị bằng hàm số mg/l hoặc ppm.
1.1.2.2. Tính chất hóa học
Thơng thường người ta đánh giá nước thải qua các thông số như:
Hàm lượng oxi hòa tan, BOD, COD, pH, các hợp chất N, P; hàm lượng kim
loại nặng, dầu mỡ động thực vật để xác định tính chất của nước thải.
- Hàm lượng oxy hoà tan DO (Disslved Oxygen): Một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất của nước thải vì oxy không thể thiếu được đối với tất cả
các cơ thể sống trên cạn cũng như dưới nước. Oxy duy trì quá trình trao đổi
chất, sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất. Việc xác
định thơng số về hàm lượng oxy hồ tan có ý nghĩa quan trọng trong việc duy
trì điều kiện hiếu khí của nước tự nhiên và q trình phân huỷ hiếu khí trong
q trình xử lý nước thải.
5



- Nhu cầu oxy sinh hóa BOD (Biochemical Oxygen Demand): Là
lượng oxy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo một đơn vị thể tích)
cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật ( chủ
yếu là vi khuẩn) hoại sinh và hiếu khí. BOD là chỉ tiêu thông dụng nhất để
xác định mức độ ơ nhiễm của nước thải. Q trình này địi hỏi thời gian
dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất của chất hữu cơ và các chủng loại
vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nước, cũng như một số chất có độc tính xảy ra
trong nước. Bình thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng trong 5 ngày
đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày thứ
21.
- Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Demand): Chỉ số
này được dùng rộng rãi để đặc trung cho hàm lượng chất hữu cơ có
trong nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên. COD được định
nghĩa là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất
hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O. Lượng oxy này tương đương với
hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa được xác định khi sử dụng
một tác nhân oxy hóa mạnh trong môi trường axit. Chỉ số COD biểu thị
cả lượng các chất hữu cơ khơng thể bị oxy hóa bằng vi sinh vật do đó
nó có giá trị cao hơn BOD. Đối với nước thải công nghiệp COD/BOD5
>=0,5.
- Hợp chất chứa Nitơ: Số lượng và loại hợp chất chứa Nitơ sẽ thay
đổi đối với mỗi loại nước thải khác nhau.
- pH là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước và có
thang giá trị từ 0 đến 14. Khi chỉ số pH < 7 thì nước có mơi trường axit;
pH > 7 thì nước có mơi trường kiềm, để xử lý nước thải có hiệu quả pH
thường trong khoảng 6 – 9,5 (tối ưu là 6,5 - 8).
- Photpho: là nhân tố cần thiết cho hoạt động sinh hóa. Photpho
thường trong khoảng 6 - 20 mg/l.
- Hàm lượng kim loại nặng: Hầu hết các kim loại nặng đều có độc

tính cao đối với người và động vật. Nước thải có chứa kim loại nặng
6


thường là các dịng thải cơng nghiệp với một số kim loại như Asen (As),
Chì (Pb), Cadimi (Cd), Crom (Cr), ...
- Dầu mỡ động thực vật: Dầu mỡ động thực vật thường phát sinh
từ khu vực nhà bếp hoặc từ ngành cơng nghiệp chế biến thịt, từ các lị mổ.
Dầu mỡ nếu đi vào hệ thống thoát nước thải sẽ đóng kết trên đường ống
và làm giảm thể tích của đường ống, gây tắc nghẽn dịng chảy, gây mùi
khó chịu và ảnh hưởng đến môi trường.
1.1.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm nước thải công nghiệp đến con
người và môi trường
1.1.3.1. Tác hại của nước thải đối với môi trường
Nước thải công nghiệp nếu không được tổ chức xử lý tốt thì sẽ làm ơ
nhiễm mơi trường đất, nước và khơng khí, có những tác hại xấu đối với vệ
sinh môi trường:
- Nước thải công nghiệp khi không được xử lý triệt để, xả ra sông hồ,
biển, làm giảm lượng oxy hồ tan trong nước, làm nguồn nước bị ơ nhiễm
nặng gây chết và làm hạn chế sự sinh sôi của các loài động thực vật.
- Nước thải làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng dẫn tới sự phì
dưỡng hoá, tạo sự bùng nổ rong tảo, dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực cho phát triển
thuỷ sản, cấp nước và du lịch cảnh quan.
- Nước thải không được xử lý thải ra biển, làm thay đổi môi trường
nước ven bờ, ảnh hưởng xấu tới các hệ sinh thái biển, chất lượng nước ven
bờ, ảnh hưởng tới các bãi tắm, ảnh hưởng tới khách du lịch.
Ví dụ như Cơng ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa (Khu công nghiệp
Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh) có đường ống xả thải ngầm chơn dưới lịng
biển, các cơ quan chức năng nhận định rằng “yếu tố gây độc trong nước”
tại biển Vũng Áng được bắt từ nguồn nước thải chưa được xử lý nhưng đổ

trực tiếp ra sơng, biển, hịa lẫn vào nước biển gây ơ nhiễm nguồn nước,
làm cá bị ngộ độc, chết tiếp tục từ vùng biển Vũng Áng thuộc địa phận thị
xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh lan sang vùng biển tỉnh Quảng Bình đến Quảng
Trị, và gần đây nhất là vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ngoài hiện
7


tượng cá biển tự nhiên chết dạt vào bờ, liên tiếp trong những ngày gần
đây, các loại cá như hồng, mú, vẩu… được người dân nuôi trong lồng bè ở
gần cửa sông, cửa biển cũng chết bất thường. Ngay cả các ao hồ nuôi xa
bờ, cá cũng bị chết khi người dân lấy nước từ biển vào nuôi.
1.1.3.2. Tác hại của nước thải công nghiệp đối với con người
Khi các chất thải phân huỷ, các kim loại nặng và các chất độc hại trong
nước có nguy cơ gây ra ác khối u và ung thư cho con người, gây chết các
động thực vật trong nước hoặc nếu như động, thực vật đó vẫn sống mà con
người ăn phải sẽ bị ngộ độc, gây bệnh dịch dẫn đến tử vong.
Ví dụ như Thủy ngân trong nước thải ra từ nhà máy Minamata ở
Kumamoto đã gây hại và tê liệt hệ thần kinh của con người. Căn bệnh này
do công ty Chisso gây ra vì đã làm ơ nhiễm mơi trường. Các nhà máy hóa
chất của cơng ty này đã thải ra quá nhiều lượng thủy ngân hữu cơ độc hại
làm cá bị nhiễm độc. Khi ăn cá, thủy ngân hữu cơ xâm nhập vào cơ thể
con người, chúng sẽ tấn công vào cơ quan thần kinh trung ương, gây nên
căn bệnh mà các nhà y học gọi là bệnh Minamata. Tổ chức cứu trợ Nhật
Bản cho biết, đến nay có gần 13.000 người mắc bệnh Minamata, có hơn
2.000 người chết. Ngồi bệnh Minamata, các nhà nghiên cứu về kinh tế môi trường của Nhật đã không ngần ngại hi đưa ra bản danh sách các căn
bệnh, các vụ nhiễm độc như bệnh itai – itai ở tỉnh Toyama, nhiễm độc
cadimi, nhiễm độc đồng... do các nhà máy thải chất nguy hại ra môi
trường trong suốt mấy chục năm phát triển công nghiệp.
1.1.4. Tình hình phát triển và cơng tác bảo vệ môi trường của khu
công nghiệp hiện nay

Thứ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi trường Bùi Cách Tuyến cho biết,
tính đến tháng 10/2014, trên cả nước đã có 209 khu cơng nghiệp đi vào
hoạt động với tổng diện tích trên 47.300 ha. Giá trị sản xuất cơng nghiệp
bình qn trên 1ha đất đã cho thuê đạt khoảng 1,6 triệu USD/ha/năm.

8


Đến nay, các khu công nghiệp đang tạo việc làm cho hơn 1,6 triệu lao
động trực tiếp và gần 1,8 triệu lao động gián tiếp.
Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống các khu
công nghiệp ở nước ta cũng đang tạo ra nhiều thách thức lớn về ô nhiễm
do chất thải rắn, nước thải chứa nhiều hóa chất độc hại và khí thải cơng
nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân
tại nhiều địa phương.
Tại hội thảo “Đức – Việt về quản lý nước thải công nghiệp” do Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức sáng nay (20/10), tại Hà Nội, Thứ
trưởng Bùi Cách Tuyến cho rằng tình trạng ơ nhiễm mơi trường (nhất là
nguồn nước) tại các khu công nghiệp là do việc quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp ở nước ta chưa hợp lý, cũng như thiếu các nguồn lực cần
thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển. Thêm vào đó, trong q trình hoạt
động, nhiều khu cơng nghiệp còn thay đổi quy hoạch ngành nghề so với
quyết định phê duyệt đầu tư, nên thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập
trung ban đầu không đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Theo số liệu thống kê, hiện cả nước có khoảng 80% các khu cơng
nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam có hệ thống xử lý nước thải tập trung,
20% số khu cơng nghiệp cịn lại chưa hoặc đang đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung, trong đó có cả những khu cơng nghiệp đã
lấp đầy 70%-100% công suất xử lý nước.
Bảo vệ môi trường sinh thái trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa hiện nay là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với cả hệ thống chính trị, các
cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp và của mọi công dân. Nhận thức
rõ tầm quan trọng của vấn đề này, những năm qua Đảng và Nhà nước ta
đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ mơi trường, điển
hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị
(Khố IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước; Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục
9


thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị; Luật Bảo vệ môi
trường (sửa đổi); các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật
Bảo vệ mơi trường... Các chỉ thị, nghị quyết, văn bản pháp quy này đi vào
cuộc sống đã bước đầu tạo ra một số chuyển biến tích cực trong hoạt
động bảo vệ mơi trường, song vẫn còn nhiều mặt chưa đáp ứng được đòi
hỏi của thực tiễn. Để ngăn chặn, khắc phục và xử lí có hiệu quả những
hành vi gây ơ nhiễm mơi trường, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp
chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ mơi trường,
trong đó những chế tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí hình sự)
phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh
đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lí mơi trường trong các nhà máy,
các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức giám
sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn
với con người.
Hai là, tăng cường cơng tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về
mơi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực
lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí
kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức,

cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ
thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.
Ba là, chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công
nghiệp, các làng nghề, các đơ thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở
tính tốn kỹ lưỡng, tồn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách
phù hợp; tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo
như ở nhiều địa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho cơng tác
quản lí nói chung, quản lí mơi trường nói riêng. Đối với các khu công
10


nghiệp, cần có quy định bắt buộc các cơng ty đầu tư hạ tầng phải xây
dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải tập trung hồn chỉnh mới được
phép hoạt động, đồng thời thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động
xử lí nước thải, rác thải tại đó.
Bốn là, chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định,
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ
quan chun mơn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các
dự án đầu tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt
với những ảnh hưởng của nó đến môi trường về lâu dài. Thực hiện công
khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi
tổ chức và cơng dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi
trường của những quy hoạch và dự án đó.
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường
trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người
dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ mơi trường; xây dựng ý
thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai

trị, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người - xã hội
1.2. Tổng quan các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải công nghiệp
Một số phương pháp xử lý nước thải đang được ứng dụng rộng rãi hiện
nay như:
- Phƣơng pháp cơ học
Trong nước thải thường chứa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để
tách các chất này ra khỏi nước thải thường sử dụng các phương pháp cơ
học như lọc qua song chắn rác, lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực
hoặc lực ly tâm và lọc.
+ Song chắn rác

11


Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại
đây, các thành phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, lá cây, bao
nilon,… được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn.
+ Bể lắng cát
Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vơ cơ khơng tan có kích
thước từ 0,2 mm đến 2 mm ra khỏi nước thải, nhằm bảo đảm an tồn cho bơm
khỏi bị cát, sỏi bào mịn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các
cơng trình sinh học phía sau.
+ Bể lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể
lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ q trình keo tụ tạo bơng hay q trình xử
lý sinh học (bể lắng đợt 2).
+ Lọc
Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi khơng
thể loại được bằng phương pháp lắng. Q trình lọc ít khi dùng trong xử lý
nước thải công nghiệp, thường chỉ sử dụng trong trường hợp nước sau khi xử

lý địi hỏi có chất lượng cao.
- Phƣơng pháp hóa học và lý hóa
+Trung hịa
Nước thải thường có những giá trị pH khác nhau. Muốn nước thải được
xử lý tốt phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh pH về khoảng 6,6 đến 7,6
trước khi thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho cơng nghệ xử lý tiếp theo.
Trung hịa bằng cách dùng các dung dịch axit hoặc muối axit, các dung dịch
kiềm hoặc oxit kiềm để trung hòa dịch nước thải.
+ Oxi hóa khử
Để làm sạch nước thải, có thể sử dụng các tác nhân oxy hóa như clo ở
dạng khí và hóa lỏng, dioxyt clo, clorat canxi, hypoclorit canxi và natri,
permanganat kali, bicromat kali, peroxy hydro (H2O2), oxy của khơng khí,

12


ozone, pyroluzit (MnO2). Q trình oxy hóa sẽ chuyển các chất độc hại trong
nước thải thành các chất ít độc hại hơn và tách khỏi nước.
+ Tuyến nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở
dạng hạt rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong
một số trường hợp, quá trình này cịn được dùng để tách các chất hịa tan như
các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải cơng nghệp, q trình tuyến
nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học [3].
+ Keo tụ và tạo bơng
Trong q trình lắng cơ học chỉ tách được các hạt chất rắn huyền phù
có kích thước lớn >= 10-2mm, cịn lại các hạt nhỏ hơn ở dạng keo không
thể lắng được. Ta có thể làng tăng kích cỡ các hạt nhờ tác dụng tương hỗ
giữa các hạt phân tán liên kết vào các tập hợp hạt để có thể lắng được.
Muốn vậy, trước hết cần trung hịa diện tích của chúng, thứ đến là liên kết

chúng với nhau [3].
+ Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được dùng để loại hết các chất bẩn hòa tan vào
nước, mà phương pháp xử lý sinh học cùng các phương pháp khác không loại
bỏ được hàm lượng rất nhỏ, thơng thường đây là các hợp chất hịa tan các
độc tính cao hoặc các chất có mùi, vị và màu khó chịu. Phương pháp hấp thụ
có 2 loại là hấp thụ lý hóa và hấp phụ hóa học.
+ Trao đổi ion
Phương pháp trao đổi ion được dùng để tách các kim loại như Zn, Cu,
Cr, Ni, Pb, Hg, Cd, V, Mn,… cũng như các hợp chất arsen, phospho, cyanua,
chất phóng xạ,… khỏi nước và nước thải. Phương pháp này cho phép thu hồi
những chất có giá trị và đạt mức độ làm sạch cao.
- Phƣơng pháp sinh học
Ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như
một số chất vơ cơ như H2S, sunfit, ammonia, nitơ,… dựa trên cơ sở hoạt động
13


của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi sinh vật sử dụng
chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng và phát triển.
+ Quy trình xử lý sinh học kỵ khí
Q trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là q trình sinh hóa phức
tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian.
Q Trình Tiếp Xúc Kỵ Khí (Anaerobic Contact Process)
Một số loại nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao có thể xử lý rất
hiệu quả bằng q trình tiếp xúc kỵ khí. Q trình phân hủy xảy ra trong
bể kín với bùn tuần hồn. Hỗn hợp bùn và nước thải trong bể được khuấy
trộn hoàn toàn. Sau khi phân hủy, hỗn hợp được đưa sang bể lắng hoặc bể
tuyển nổi để tách riêng bùn và nước. Bùn được tuần hồn trở lại bể kỵ
khí. Lượng bùn dư thải bỏ thường rất ít do tốc độ sinh trưởng của vi sinh

vật khá chậm [1].
UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket)
Nước thải được nạp liệu từ phía đáy bể, đi qua lớp bùn hạt, quá trình
xử lý xảy ra khi các chất hữu cơ trong nước thải tiếp xúc với bùn hạt. Khí
sinh ra trong điều kiện kỵ khí (chủ yếu là CH4 và CO2) sẽ tạo nên dịng
tuần hồn cục bộ giúp cho quá trình hình thành và duy trì bùn sinh học
dạng hạt. Khí sinh ra từ lớp bùn sẽ dính bám vào các hạt bùn và cùng với
khí tự do nổi lên phía mặt bể. Tại đây, q trình tách pha khí lỏng - rắn xảy
ra nhờ bộ phận tách pha. Khí theo ống dẫn qua bồn hấp thu chứa dung dịch
NaOH 5-10%. Bùn sau khi tách khỏi bọt khí lại lắng xuống. Nước thải theo
máng tràn răng cưa dẫn đến cơng trình xử lý tiếp theo [1].
Q Trình Lọc Kỵ Khí (Anaerobic Filter Process)
Bể lọc kỵ khí là một cột chứa vật liệu tiếp xúc để xử lý chất hữu cơ
chứa carbon trong nước thải. Nước thải được dẫn vào cột từ dưới lên, tiếp
xúc với lớp vật liệu trên đó có vi sinh vật kỵ khí sinh trưởng và phát triển.
Vì vi sinh vật được giữ trên bề mặt vật liệu tiếp xúc và không bị rửa trôi
theo nước sau xử lý nên thời gian lưu của tế bào vi sinh vật (thời gian lưu
bùn) rất cao (khoảng 100 ngày) [1].
14


+ Q trình xử lý sinh học hiếu khí
Xử lý nước thải cơng nghiệp bằng sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh
trưởng dạng lơ lửng chủ yếu được sử dụng để khử chất hữu cơ chứa cacbon
như quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thống, bể phản ứng hoạt động gián đoạn,
quá trình lên men phân hủy hiếu khí. Trong số những q trình này, bùn hoạt
tính là quá trình sử dụng phổ biến nhất.
Xử lý nước thải cơng nghiệp bằng sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh
trưởng dạng dính bám như q trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt,
bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate hóa với màng cố định [1].

Bể Bùn Hoạt Tính Với Vi Sinh Vật Sinh Trưởng Lơ Lửng
Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ
lửng, quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện
sục khí liên tục, duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lủng [1].
Bể Hoạt Động Gián Đoạn (Sequencing Batch Reactor – SBR)
Bể hoạt động gián đoạn là hệ thống xử lý nước thải với bùn hoạt tính
theo kiểu làm đầy và xả cạn.
Bể Bùn Hoạt Tính Với Vi Sinh Vật Sinh Trưởng Dạng Dính Bám
(Attached Growth Activated Sludge Reactor)
Nguyên lý hoạt động của bể này tương tự như trường hợp vi sinh vật
sinh trưởng dạng lơ lửng, chỉ khác là vi sinh vật phát triển dính bám trên vật
liệu tiếp xúc đặt trong bể [1].
Bể Lọc Sinh Học Nhỏ Giọt (Trickling Filter)
Bể lọc sinh học là một thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh
vật sinh trưởng cố định trên lớp vật liệu lọc. Bể lọc hiện đại bao gồm một lớp
vật liệu dễ thấm nước với vi sinh vật dính kết trên đó. Nước thải đi qua lớp
vật liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ giọt trên đó. Vật liệu lọc thường là đá dăm hoặc
các khối vật liệu dẻo có hình thù khác nhau [1].
Đĩa sinh học (Rotating Biological Contactor)
Đĩa sinh học gồm hàng loạt đĩa tròn, phẳng, bằng polystyren hoặc
polyvinylclorua (PVC) lắp trên một trục. Các đĩa được đặt ngập trong nước
15


một phần và quay chậm. Trong quá trình vận hành, vi sinh vật sinh trưởng,
phát triển trên bề mặt đĩa hình thành một lớp màng mỏng bám trên bề mặt đĩa.
Khi đĩa quay, lớp màng sinh học sẽ tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải
và với khí quyển để hấp thụ oxy. Đĩa quay sẽ ảnh hưởng đến sự vận chuyển
oxy và đảm bảo cho vi sinh vật tồn tại trong điều kiện hiếu khí [1].
+ Hồ sinh học

Cơ sở khoa học của phương pháp là dựa vào khả năng tự làm sạch của
nước, chủ yếu là vi sinh vật và các sinh vật thủy sinh khác, các chất nhiễm
bẩn bị phân hủy thành các chất khí và nước. Tùy theo nồng độ oxy hịa tan có
trong hồ, hệ thống hồ sinh vật được phân loại thành: hồ hiếu khí, hồ hiếu khí
tùy tiện và hồ kỵ khí.
Hồ hiếu khí
Hồ sinh vật hiếu khí đơn giản nhất là các hồ đất dùng để xử lý nước
thải bằng các quá trình tự nhiên, dưới tác dụng của cả vi sinh vật và tảo. Hồ
hiếu khí chứa vi sinh vật và tảo ở dạng lơ lửng và điều kiện hiếu khí chiếm ưu
thế suốt độ sâu hồ.
Hồ hiếu khí tùy tiện
Hồ ổn định chất lượng nước thải trong đó tồn tại cả ba loại vi sinh vật
hiếu khí, kỵ khí và hiếu khí tùy tiện được gọi là hồ hiếu khí tùy tiện.
Hồ kỵ khí
Hồ kỵ khí được sử dụng để xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ và
hàm lượng cặn cao.
1.3. Tổng quan về mơ hình xử lý hiếu khí dự kiến nghiên cứu
Một hệ thống xử lí nước thải sử dụng cơng nghệ bùn hoạt tính lơ lửng
thường có cấu trúc như hình sau:
Nước
thải
Bể lắng 1

Aerotank

Bể lắng 2

Bùn tuần hồn
16
hoạt tính


Xả ra nguồn
tiếp nhận

Xử lý bùn


×