TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG ĐÁY ĐOẠN CHẢY QUA XÃ
PHƢƠNG TRUNG HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (c)
MÃ SỐ : 310
n v n
n d n : Th.S Lê Khánh Toàn
T .S Đặn T ị T úy Hạt
S n v n t ực
ện
: D ơn Vũ Linh
Mã sinh viên
: 1451050122
L p
: 59A(c) – QLTN TN
K óa ọc
: 2014-2018
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp, đồng thời nhằm nâng cao trình độ
hiểu biết, kiến thức chuyên môn và bƣớc đầu ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn,
đƣợc sự đồng ý của các thầy cô trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn Quản lý Môi trƣờng, em đã thực hiện
nghiên cứu chuyên đề: “Đán
qua xã P
á c ất l ợn n
c mặt sôn Đáy đoạn c
y
ơn Trun , Huyện T an Oa , t àn p ố Hà Nộ ”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng đã cho tôi những
kĩ năng, bài học tạo một hành trang giúp chúng tơi có nhiều kiến thức để thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Sau một thời gian thực hiện, đề tài đã đƣợc hoàn thành, en xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Th.s Lê Khánh Toàn và Th.s Đặng Thị Thúy Hạt bộ mơn Hóa
Học, khoa Quản lý tài ngun rừng và Mơi trƣờng đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Bùi Văn Năng, cơ Nguyễn
Thị Ngọc Bích, Trung tâm thí nghiệm và thực hành Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình phân tích cũng nhƣ đánh giá
và hồn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Phƣơng Trung đã cung
cấp những số liệu cần thiết cho bài báo cáo, cùng toàn thể nhân dân xã Phƣơng
Trung đã giúp đỡ và nhiệt tình cung cấp thơng tin cần thiết để tơi hồn thành
mục tiêu đặt ra.
Mặc dù đề tài nghiên cứu đã rất cố gắng, xong do thời gian và năng lực
còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Qua đề tài này, em mong nhận đƣợc sự đóng góp q báu của các thầy cơ giáo
và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện:
Dƣơng Vũ Linh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
TĨM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .......................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc ............................................................................ 3
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 3
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 4
1.2. Ô nhiễm nƣớc và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc ............................ 7
1.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc ................................................................. 7
1.2.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng phƣơng pháp WQI ................................. 10
1.3. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông ................. 14
CHƢƠNG II MỤC TIÊU - NỘI DUNG – ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ..................................................................... 17
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 17
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 18
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 25
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 26
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 26
3.1.2. Địa hình địa mạo ....................................................................................... 26
ii
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 26
3.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 27
3.2.1. Dân số, lao động việc làm ......................................................................... 27
3.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 27
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 29
4.1. Thực trạng sử dụng nƣớc sông Đáy tại xã Phƣơng Trung ........................... 29
4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc song Đáy tại khu vực nghiên cứu ...................... 30
4.2.1. Chỉ tiêu nhiệt độ(0C) ................................................................................. 31
4.2.2. pH .............................................................................................................. 32
4.2.3. TSS ............................................................................................................ 33
4.2.4. Đánh giá hàm lƣợng DO ........................................................................... 34
4.2.5.Đánh giá hàm lƣợng BOD5 ........................................................................ 35
4.2.6.Đánh giá hàm lƣợng COD ......................................................................... 35
4.2.7. Đánh giá hàm lƣợng N -NH4+ ................................................................... 37
4.2.8. Đánh giá hàm lƣợng P-PO43- ..................................................................... 38
4.3. Tính tốn theo WQI...................................................................................... 39
4.3.1. Tính tốn thơng số pH ............................................................................... 39
4.3.2. Tính tốn thơng số DO .............................................................................. 39
4.3.4. Tính tốn WQI .......................................................................................... 44
4.5.Đề xuất giải pháp sử lý nƣớc sông tại khu vực nghiên cứu .......................... 48
4.5.1. Giải pháp công nghệ.................................................................................. 48
4.5.2. Giải pháp quản lý chất lƣợng nƣớc sông .................................................. 51
4.5.3. Biện pháp tuyên truyền giáo dục ............................................................... 51
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 53
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 53
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 54
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5
Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT
Bộ tài ngun mơi trƣờng
P-PO43-
Photpho tổng số
COD
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Oxy hịa tan
N-NH4+
Amoni
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
NFS
National Sanitation Foundation
WQI
Chỉ số chất lƣợng nƣớc
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng quy định các giá trị qi, BPi......................................................... 11
Bảng 1.2. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ...................... 12
Bảng 1.3. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH .................... 13
Bảng 1.4. đánh giá chất lƣợng nƣớc thông qua giá trị WQI ............................... 14
Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu 2 đợt ............................................................................. 18
Bảng 4.1.Đặc tính của nƣớc sơng tại khu vực nghiên cứu đợt 1 ........................ 30
Bảng 4.2.Đặc tính của nƣớc sơng tại khu vực nghiên cứu đợt 2 ........................ 31
Bảng 4.3. Kết quả tính tốn WQIDO .................................................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả tính tốn WQIDO .................................................................... 41
Bảng 4.5 Kết quả tính tốn WQI thơng số cho BOD5, COD, N-NH4, P-PO4 ,
TSS đợt 1 ............................................................................................................. 43
Bảng 4.6 Kết quả tính tốn WQI thơng số cho BOD5, COD, N-NH4, P-PO4 ,
TSS đợt 2 ............................................................................................................. 43
Bảng 4.7 Kết Quả tổng hợp tính tốn thơng số WQI đợt 1 ................................ 45
Bảng 4.8 Kết Quả tổng hợp tính tốn thông số WQI đợt 2 ................................ 45
Bảng 4.9 Kết quả tính tốn WQI đợt 1 ............................................................... 46
Bảng 4.10 Kết quả tính tốn WQI đợt 2 ............................................................. 47
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.Hàm lƣợng TSS với QCVN 08:2008/BTNMT .................................... 33
Hình 4.2. Hàm lƣợng DO với tiêu chuẩn QCVN 08: 2008/BTNMT ................. 34
Hình 4.3.Hàm lƣợng BOD5 với tiêu chuẩn QCVN 08 : 2008/BTNMT ............. 35
Hình 4.4.Hàm lƣợng COD so với tiêu chuẩn QCVN 08 : 2008/BTNMT .......... 36
Hình 4.5.Hàm lƣợngN-NH4+so với tiêu chuẩn QCVN 08 : 2008/BTNMT........ 37
Hình 4.6.Hàm lƣợng P-PO43- so với tiêu chuẩn QCVN 08 : 2008/BTNMT...... 38
Hình 4.7. Sơ đồ xử lý nƣớc sông Đáy thành nƣớc sinh hoạt .............................. 49
vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên Đề Tài: “ Đánh Giá Chất Lƣợng Nƣớc Sông Đáy Đoạn Chảy Qua Xã
Phƣơng Trung, Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội ”
2. Sinh viên thực hiện : Dƣơng Vũ Linh
3. Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Lê Khánh Toàn và ThS. Đặng Thị Thúy Hạt
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục Tiêu chung
Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông mã đoạn chảy qua xã Phƣơng Trung, huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất các biện pháp quản lý để cải thiện
chất lƣợng nƣớc sông.
- Mục Tiêu Cụ Thể
Áp dụng các chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Đáy, từ đó xác định
đƣợc mức độ ơ nhiễm hiện tại của sông Đáy .
Đƣa ra các biện pháp sử lý nƣớc và sử lý vấn đề các nguồn nƣớc thải ra sơng
nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sơng Đáy .
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực xã Phƣơng Trung
Quan trắc và đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Đáy đoạn chảy qua xã
Phƣơng Trung - Đề xuất giải pháp quản lý và cải thiện chất lƣợng nƣớc
sông Đáy đoạn chảy qua khu vực xã Phƣơng Trung, huyện Thanh Oai,
thành phố Hà Nội.
5. Nội dung thực hiện
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phƣơng Trung
- Các nguồn phát thải chính ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc sơng Đáy đoạn chảy
qua xã Phƣơng Trung.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông bằng phƣơng pháp WQI thông qua các chỉ tiêu
pH, DO, COD, BOD5, N-NH4-, P-PO43-.
- Hiện trạng công tác quản lý tài nguyên nƣớc tại xã Phƣơng Trung.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông Đáy
đoạn chảy qua xã Phƣơng Trung.
vii
6. kết quả đạt đƣợc .
- Nƣớc sông tại khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm bởi bốn chỉ tiêu: BOD 5,
COD, NH4+ ở hầu hết các vị trí lấy mẫu. Mẫu ở vị trí số 10 đợt 2 (mẫu đƣợc lấy
ở vị trí gần kênh đào nơi có hoạt động chăn ni gia súc mới làm) có giá trị các
thông số P-PO43-, BOD5, COD, NH4+ đều vƣợt tiêu chuẩn rất nhiều lần, tiêu biểu
nhƣ giá trị NH4+ vƣợt gấp 4 lần so với quy chuẩn (2.18 mg/l > 0.5 mg/l), giá tri
PO43- vƣợt 1.5 lần theo quy chuẩn QCVN 08 cột B1 dành cho mục đích tƣới tiêu
và các mục đích khác tƣơng đƣơng (0.506 mg/l > 0.3 mg/l), giá trị COD vƣợt
gấp tiêu chuẩn gần 3.2 lần (96 mg/l > 30 mg/l) và chỉ tiêu BOD5 vƣợt quá tiêu
chuẩn cho phép 3.7 lần (55.2 mg/l > 15 mg/l).
- Từ kết quả phân tích mẫu, đề tài đã áp dụng phƣơng pháp đánh giá chất
lƣợng nƣớc theo chỉ số WQI của Việt Nam và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: tất cả
các giá trị WQI của các mẫu 2 đợt theo từng chỉ tiêu đều nằm trong khoảng 51.2
< WQI < 70.1 so với thang đánh giá và mức phân cấp sử dụng cho mục đích
tƣới tiêu và các mục đích khác tƣơng đƣơng (51- 75 - WQI) trừ mẫu 10 đợt 2 có
kết quả so sánh ứng với mục đích sử dụng cho giao thơng thủy và các mục đích
khác tƣơng đƣơng ( 38,5 < 26- 50 ).
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng trong cuộc sống của
con ngƣời và sinh vật. Nƣớc ta có nguồn tài nguyên nƣớc phong phú và đa dạng.
Bao gồm cả nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo
nhƣ sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, giếng khơi, hồ đập, ao, đầm phá và các
túi nƣớc ngầm. Chiếm trữ lƣợng lớn nhất là nƣớc mặt và chúng tồn tại nhiều
nhất ở hệ thống sơng ngịi chằng chịt của Việt Nam. Ví dụ nhƣ sơng Hồng có
lƣu lƣợng nƣớc bình quân hàng nǎm lên tới 83,5 tỷ m³
Theo Chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020, Việt Nam
có khoảng 2360 con sơng lớn nhỏ có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có 109
sơng chính. Trong số này có 9 con sơng lớn là sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng
Bằng Giang-Kỳ Cùng, sơng Mã, sơng Cả, sông Vu Gia-Thu Bồn, sông Ba, sông
Đồng Nai, sông Cửu Long và bốn nhánh sông là sông Đà, sông Lô, sông Sê San,
sông SrêPok đã tạo nên một lƣu vực trên 10.000 km2, chiếm khoảng 93% tổng
diện tích của mạng lƣới sơng ngịi Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay chất lƣợng
nƣớc của các lƣu vực này đang bị suy giảm nghiêm trọng do tác động của con
ngƣời và môi trƣờng.
Sông Đáy có chiều dài khoảng 240 km và là một trong năm con sông dài
nhất ở miền Bắc Việt Nam (Hồng, Đà, Lô, Cầu, Đáy). Lƣu vực sông Đáy (cùng
với phụ lƣu sông Nhuệ) hơn 7.500 km² trên địa bàn các tỉnh thành Hà Nội, Hịa
Bình, Hà Nam, Ninh Bình và Nam Định. Sơng Đáy ngồi vai trị là sơng chính
của các sơng Bùi, sơng Nhuệ, sơng Bơi, sơng Hồng Long, sơng Vạc nó cịn là
một phân lƣu của sơng Hồng khi nhận nƣớc từ sông Nam Định nối tới từ hạ lƣu
sơng Hồng. Trƣớc đây sơng Đáy cịn nhận nƣớc của sông Hồng ở địa phận Hà
Nội giữa huyện Phúc Thọ và huyện Đan Phƣợng. Qng sơng này cịn có tên là
sơng Hát hay Hát giang. Chỗ sơng Hồng tiếp nƣớc là Hát môn. Song hiện nay
khu vực này đã bị bồi lấp, nguồn cung cấp nƣớc cho sông chủ yếu ở các nhánh
bên hữu ngạn chảy từ vùng núi Hịa Bình.
1
Hiện nay cùng với sự phát triển chung của xã Phƣơng Trung huyện Thanh
Oai và sự chuyển dịch cơ cấu từ nơng nghiệp hóa sang cơng nghiệp hóa và tiểu
thủ công nghiệp, phát triển làng nghề truyền thống đã và đang gây lên những
vấn đề môi trƣờng tại địa phƣơng nhất là vấn đề nƣớc sạch, đặc biệt những hoạt
động phát triển nền kinh tế của ngƣời dân địa phƣơng đã nhanh chóng làm cho
chất lƣợng nƣớc sơng Đáy có nhiều biến đổi lớn. Là một ngƣời con của Hà Nội
và đang sinh sống tại huyện Thanh Oai, nơi có nền kinh tế đang phát triển. Dân
số huyện đang ngày một đơng, sơng Đáy đang có nguy cơ bị ơ nhiễm từ đó Em
muốn tìm hiểu ảnh hƣởng của con sông này đến sức khỏe con ngƣời ở khu vực
xã Phƣơng Trung, huyện Thanh Oai. Chính vì lý do trên Em thực hiện đề tài
“Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Đáy đoạn chảy qua xã Phƣơng Trung,
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”. Với mong muốn đánh giá nƣớc sông
và đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc
1.1.1. Tr n t ế
Nƣớc là nguồn tài nguyên vơ cùng đa dạng và phong phú, chiếm 70%
diện tích trên Trái đất. Tất cả các loài sinh vật sống trên trái đất đều cần đến
nƣớc vậy nƣớc đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Ngày nay, nhu cầu sử dụng
nƣớc của con ngƣời ngày càng tăng, mức độ sử dụng nƣớc của con ngƣời phụ
thuộc vào nhu cầu mức sống, văn hóa, khả năng khai thác của cơng nghệ, tài
chính và khả năng đáp ứng của tự nhiên. Tổng mức tiêu thụ nƣớc của nhân loại
khoảng 35.000 km3/năm, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho cơng nghiệp và
63% cho nông nghiệp. Nhu cầu sử dụng nƣớc của con ngƣời tăng theo thời gian
do dân số và mức sống tăng. Mỗi ngƣời cơ thể con ngƣời cần 1-2 lít nƣớc mỗi
ngày. Nƣớc cịn duy trì sự sống cho động vật, thực vật và nhiều loài sinh vật
khác. Bên cạnh đó, việc khai thác nƣớc quá mức cho sinh hoạt và cơng nghiệp
đã gây ra tình trạng thiếu nƣớc, ô nhiễm nƣớc cho nhiều nơi trên thế giới. Trong
đó 97% nƣớc trên Trái Đất là nƣớc biển, chỉ 3% còn lại là nƣớc ngọt. Nƣớc
đƣợc dùng trong các hoạt động nơng nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải
trí và mơi trƣờng đều là nƣớc ngọt
Ô nhiễm nƣớc đang ngày càng nghiêm trọng. Theo dự đoán của một số
nhà khoa học thì đến năm 2020 những tác động do mơi trƣờng ô nhiễm sẽ tăng
mạnh, trong đó 3/4 số khu vực đánh giá sẽ đánh giá đƣợc sự tác động các nguồn
nƣớc quốc tế trên toàn cầu. Khoảng 1/4 khu vực nghiên cứu cho thấy các chất lơ
lửng có trong nƣớc tăng cao. Bao gồm các khu vực biển Caribbean, khu vực
Đơng Nam Á, Đơng Phi, Brazil, hồ Rift Valley.
Trung bình mỗi ngày trên Trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý
bị trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống
kê của Viện Nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nƣớc thế giới
(World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9/2010.
3
Thực tế trên cho thấy nguồn nƣớc dùng trong sinh hoạt của con ngƣời đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nƣớc đang phát triển
là do không đƣợc tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nƣớc) và
các bệnh liên quan đến nƣớc. Thiếu vệ sinh và thiếu nƣớc sạch là nguyên nhân
gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lƣơng Nông LHQ
(FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải sống tại các khu vực
khan hiếm nguồn nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị thiếu nƣớc.
Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nƣớc bẩn và vệ sinh kém. Đây là con
số đƣợc Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Giám đốc Điều hành
UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: “Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một
trẻ em tử vong bởi các bệnh do nƣớc không sạch gây ra và nƣớc không sạch là
thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dƣỡng. Một trẻ em lớn lên trong
những điều kiện nhƣ thế sẽ có ít cơ hội để thốt khỏi cảnh đói nghèo”.
1.1.2. Tạ V ệt Nam
Việt Nam cũng đang đứng trƣớc thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc, đặc biệt là tại các khu cơng nghiệp và đơ thị. Tình hình ơ nhiễm
nƣớc ngày càng gia tăng do khơng thể kiểm sốt đƣợc nguồn gây ô nhiễm, thực
tế này đang gây ra hậu quả xấu rõ ràng ảnh hƣởng tới sức khỏe của con ngƣời.
Làm tăng nguy cơ gây ung thƣ, xẩy thai, dị tật bẩm sinh, suy giảm nịi giống. Ơ
nhiễm nƣớc ở Việt Nam đang mất kiểm soát do các hoạt động kinh doanh, sản
xuất và dịch vụ. tóm tắt việt nam là đất nƣớc đi theo sự phát triển của thế giới,
gia nhập thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, con ngƣời chỉ làm theo lợi ích
cá nhân mà khơng quan tâm đến cộng đồng quanh mình, song song với sự phát
triển của nên kinh tế đang đi lên chính là sự suy thối của mơi trƣờng, trong đó
có mơi trƣờng nƣớc đang bị suy thối và ơ nhiễm nghiêm trọng:
Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất lƣợng nƣớc ở vùng thƣợng lƣu
các con sơng chính cịn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lƣu đã và đang có
nhiều vùng bị ơ nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng
cao vào mùa khô khi lƣợng nƣớc đổ về các con sông giảm. Chất lƣợng nƣớc suy
giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu nhƣ : BOD, COD, N-NH4+, Nt/s, Pt/s cao hơn tiêu
4
chuẩn cho phép nhiều lần. Ô nhiễm nƣớc mặt khu đơ thị: các con sơng chính ở
Việt Nam đều đã bị ơ nhiễm.
Ví dụ: sơng Thị Vải - là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông
Đồng Nai, có một đoạn sơng chết dài trên 10km. Giá trị đo DO thƣờng xuyên
dƣới 0.5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng Vedan (0.04 mg/l) Với giá trị DO gần
bằng 0 nhƣ vậy, các lồi sinh vật khơng cịn khả năng sinh sống.
Sơng Nhuệ có chiều dài 70km, điểm bắt đầu từ cống Liên Mạc lấy nƣớc từ
sông Hồng, đoạn qua quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và điểm kết thúc tại
cống Phủ Lý khi hợp lƣu với sơng Đáy và sơng Châu Giang. Nó là 1 trong bốn
kênh tiêu thoát nƣớc quan trọng nhất của thành phố Hà Nội. Theo kết quả khảo
sát của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, hiện sông Nhuệ đang phải hứng chịu
nguồn nƣớc thải từ 700 đầu mối đổ vào với khối lƣợng 400 nghìn m 3/ngày.
Trong đó có nƣớc thải của 8 khu công nghiệp, với gần 500 cơ sở và cụm công
nghiệp; khoảng 360 làng nghề và các đô thị; khu dân cƣ; du lịch, khách sạn; nhà
hàng; các cơ sở y tế. Theo phản ánh của nhiều ngƣời dân sinh sống cạnh dịng
sơng Nhuệ, khoảng 10 năm trở lại đây, dịng sơng Nhuệ đã bị ơ nhiễm nặng nề,
ảnh hƣởng đến cuộc sống của hàng nghìn ngƣời dân xã Hoàng Tây, huyện Kim
Bảng - tỉnh Hà Nam. Mức độ ô nhiễm nặng đến mức, toàn bộ số rau muống, củ
quả mà ngƣời dân trông trên ruộng đã bị thối rữa do hàng ngày họ vẫn lấy nƣớc
sông Nhuệ để tƣới rau. Kết quả quan trắc môi trƣờng lƣu vực sông Nhuệ năm
2014 cho thấy các chỉ COD, BOD5, N-NH4+, hàm lƣợng chất rắn lơ lửng trong
nƣớc, hàm lƣợng kim loại nặng đã vƣợt nhiều lần cho phép. Đặc biệt, mức độ ô
nhiễm càng nghiêm trọng hơn vào mùa cạn khi mực nƣớc sông Hồng xuống
thấp không bổ sung đƣợc nƣớc cho sông Nhuệ. Và đây là nguyên nhân khiến
cho dịch bệnh, bệnh tật ở xã Hoàng Tây đặc biệt nghiêm trọng. Còn theo số liệu
quan trắc của Tổng cục mơi trƣờng thì hàm lƣợng BOD và COD trên sơng Nhuệ
lớn gấp 3-5 lần so với tiếu chuẩn cho phép loại B đối với nƣớc mặt là nƣớc sử
dụng cho mục đích tƣới tiêu. Báo động tình trạng làm chết dịng sơng.
Kết quả quan trắc cho thấy sơng Sài Gịn đang bị ơ nhiễm bởi các chỉ tiêu
hóa lý, vi sinh và hữu cơ. Nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải công nghiệp đang là
5
“hung thủ” đầu độc dịng sơng cung cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân thành
phố. Chất lƣợng nƣớc liên quan chặt chẽ đến sức khỏe cộng đồng. Theo đánh
giá của Tổ chức Y tế thế giới, 80% bệnh tật ở con ngƣời xuất phát từ việc sử
dụng nguồn nƣớc không sạch và vệ sinh môi trƣờng kém. Hiện nay, nguồn nƣớc
sinh hoạt của ngƣời dân trên địa bàn TPHCM sử dụng chủ yếu là nƣớc máy đã
qua xử lý từ nguồn nƣớc thơ lấy tại sơng Sài Gịn – Đồng Nai, và một phần trên
kênh Đông. Trong nhiều năm qua, hệ thống quan trắc, giám sát chất lƣợng nƣớc
cấp cho sinh hoạt đã đƣợc đặt tại các trạm thƣợng lƣu sơng Sài Gịn nhƣ Bến
Củi, Bến Súc, Thị Tính và Phú Cƣơng, hai trạm khác là Hóa An đặt trên sông
Đồng Nai và trạm N46 trên kênh Đông. Các kết quả quan trắc cho thấy một số
chỉ tiêu đạt chuẩn cho phép nhƣ: Nhu cầu oxy sinh học, nhu cầu oxy hóa học, độ
mặn, chỉ tiêu kim loại nặng, chỉ tiêu nitơ đạt quy chuẩn cho phép. Nhƣng nhiều
chỉ tiêu nhƣ: pH, độ đục, nồng độ chất rắn hòa tan trong nƣớc, oxy hòa tan, nồng
độ dầu và vi sinh vật tại hầu hết các trạm quan trắc vƣợt mức cho phép.
Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nƣớc dƣới đất ở Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề nhƣ bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc
trừ sâu, các chất có hại khác… Việc khai thác q mức và khơng có quy hoạch
đã làm cho mực nƣớc dƣới đất bị hạ thấp. Hiện tƣợng này ở các khu vực đồng
bằng bắc bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác nƣớc quá mức cũng sẽ dẫn
đến hiện tƣợng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Nƣớc dƣới đất bị ô nhiễm
do việc chôn lấp gia cầm bị dịch bệnh không đúng quy cách.
Hậu quả chung của tình trạng ơ nhiễm nƣớc là tỉ lệ ngƣời mắc các bệnh
cấp và mãn tính liên quan đến ơ nhiễm nƣớc nhƣ viêm màng kết, tiêu chảy, ung
thƣ… ngày càng tăng. Ngƣời dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng
mắc nhiều loại bệnh, theo chuẩn đoán là do dùng nƣớc bẩn trong sinh hoạt.
Ngồi ra, ơ nhiễm nguồn nƣớc còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh
doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản. Khi sử dụng nƣớc nhiễm asen để ăn uống,
con ngƣời có thể mắc bệnh ung thƣ trong đó thƣờng gặp là ung thƣ da. Ngồi ra,
asen cịn gây nhiễm độc hệ thống tuần hồn khi uống phải nguồn nƣớc có hàm
lƣợng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nƣớc nhiễm asen trƣớc khi dùng cho
6
sinh hoạt và ăn uống. Ngƣời nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần
kinh, nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây
ung thƣ. Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai thác
dầu lửa có khả năng gây ung thƣ rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết
áp, bệnh tim mạch, lƣu huỳnh gây bệnh về đƣờng tiêu hoá, Kali, Cadimi gây
bệnh thoái hoá cột sống, đau lƣng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trƣởng, thuốc bảo quản thực phẩm, phốt
pho… gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa. Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thƣ nghiêm
trọng các cơ quan nội tạng. Chất tẩy trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate
gây viêm đƣờng hô hấp, oxalate kết hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây
đau thận, sỏi mật. Vi khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh
đƣờng tiêu hóa, nhiễm giun, sán. Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi,
asen, thuỷ ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xƣơng, thiếu
máu.
1.2. Ô nhiễm nƣớc và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc
1.2.1. Ngun nhân gây ơ n ễm n
c
Ơ nhiễm nguồn nƣớc ở Việt Nam đang vƣợt khỏi khả năng kiểm soát do
các hoạt động sản xuất, khai thác, kinh doanh và dịch vụ. Điều này, đòi hỏi Việt
Nam phải khẩn trƣơng xây dựng một khung pháp lý đủ mạnh để ngăn ngừa ơ
nhiễm nƣớc. Để tìm hiểu về thực trạng ơ nhiễm nguồn nƣớc, nguyên nhân và
các yêu cầu đặt ra nhằm kiểm sốt ơ nhiễm nguồn nƣớc, trên Tạp chí Dân chủ
và Pháp luật có bài viết: "Ơ nhiễm nguồn nƣớc ở Việt Nam - Thực trạng, nguy
cơ và yêu cầu kiểm sốt" của tác giả Nguyễn Đình Chiến đăng tải trên Tạp chí
phát hành hàng tháng số tháng 6 (267) năm 2014 của Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật. đã đƣa đƣợc những nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc bao gồm:
Ô n ễm tự n
n: Là do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các
sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh
vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm
vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ơ nhiễm hoặc theo dịng nƣớc
ngầm hịa vào dịng lớn. Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động
7
những chất trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi
đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ. Nƣớc lụt có thể
bị ơ nhiễm do hố chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân
độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các cơng trƣờng kỹ
nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ơ nhiễm hố chất. Ơ nhiễm nƣớc do các
yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhƣng
khơng thƣờng xun, và khơng phải là ngun nhân chính gây suy thối chất
lƣợng nƣớc tồn cầu.
Ơ n ễm n ân tạo
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Là một quốc gia có cơ cấu nơng
nghiệp chiếm tỉ trọng cao (21% tỷ trọng GDP), trong trồng trọt thƣờng xuyên sử
dụng phân bón hóa chất bảo vệ thực vật với số lƣợng lớn; trong hoạt động chăn
nuôi: các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm lớn thiếu sự quản lý.
- Hoạt động sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt (domestic wastewater): là
nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng
học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành
phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
(cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng
các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn
chung mức sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao.
- Hoạt động công nghiệp: là nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nƣớc thải sinh hoạt hay nƣớc
thảiđơ thị, nƣớc thải cơng nghiệp khơng có thành phần cơ bản giống nhau, mà
phụ thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp cụ thể. Ví dụ: nƣớc thải của các xí
nghiệp chế biến thực phẩm thƣờng chứa lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải
của các xí nghiệp thuộc da ngồi các chất hữu cơ cịn có các kim loại nặng,
sulfua,... Ngƣời ta thƣờng sử dụng đại lƣợng PE (population equivalent) để so
sánh một cách tƣơng đối mức độ gây ô nhiễm của nƣớc thải công nghiệp với
nƣớc thải đô thị. Đại lƣợng này đƣợc xác định dựa vào lƣợng thải trung bình của
8
một ngƣời trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác
nhân gây ô nhiễm chính thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy
hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Ngồi các nguồn
gây ơ nhiễm chính nhƣ trên thì cịn có các nguồn gây ơ nhiễm nƣớc khác nhƣ từ
y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp của con ngƣời…
- Hoạt động y tế: là nƣớc thải ra từ các hoạt động khám chữa bệnh. Nƣớc
thải ý tế rất nguy hiểm và gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng nếu nhƣ không
qua sử lý mà thải trực tiếp ra môi trƣơng.
- Hoạt động sản xuất ngƣ nghiệp: là nƣớc thải của q trình ni trồng
thủy hải sản. VD: q trình chăn nuôi thủy hải sản….
Nguồn gây ô nhiễm ở nƣớc mặt hầu hết là sông hồ ở các thành phố lớn nhƣ
Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cƣ đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều
bị ô nhiễm. Phần lớn lƣợng nƣớc thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày,
với khoảng 250 tấn rác đƣợc thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp
(khoảng 260.000 m3 nhƣng chỉ có 10% đƣợc xử lý) đều không đƣợc xử lý, mà
đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sơng lớn tại vùng Châu Thổ sơng
Hồng và sơng Mê Kơng. Ngồi ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất nhƣ các lò
mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000 m3 mỗi ngày, chỉ 30% là đƣợc xử lý) cũng
không đƣợc trang bị hệ thống xử lý nƣớc thải[9].
9
1.2.2. Đán
á c ất l ợn n
1.2.2.1. Tổn quan về p
c bằn p
ơn p áp WQI
ơn p áp WQI
Khái niệm: Chỉ số chất lƣợng nƣớc Water Quality Index(WQI) là một chỉ
số đƣợc tính tốn từ các thơng số quan trắc chất lƣợng nƣớc, dùng để mô tả định
lƣợng về chất lƣợng nƣớc và khả năng sử dụng của nguồn nƣớc đó; đƣợc biểu
diễn qua một thang điểm.
WQI đƣợc tính tốn riêng cho số liệu của từng điểm quan trắc; WQI
thông số đƣợc tính tốn cho từng thơng số quan trắc. Mỗi thông số sẽ xác định
đƣợc một giá trị WQI cụ thể, từ đó tính tốn WQI để đánh giá chất lƣợng nƣớc
của điểm quan trắc; Thang đo giá trị WQI đƣợc chia thành các khoảng nhất
định. Mỗi khoảng ứng với 1 mức đánh giá chất lƣợng nƣớc nhất định.
Các nghiên cứu, áp dụng AQI trên thế giới và Việt Nam.
- Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu, Malaysia, Ấn Độ
Hoa Kỳ: WQI đƣợc xây dựng cho mỗi bang, đa số các bang tiếp cận theo
phƣơng pháp của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation FoundationNSF) sau đây gọi tắt là WQI-NSF.
Canada: Phƣơng pháp do Cơ quan Bảo vệ môi trƣờng Canada (The
Canadian Council of Ministers of the Environment- CCME, 2001) xây dựng.
Châu Âu: Các quốc gia ở châu Âu chủ yếu đƣợc xây dựng từ WQI - NSF
(của Hoa Kỳ), tuy nhiên mỗi Quốc gia, địa phƣơng lựa chọn các thơng số và
phƣơng pháp tính chỉ số phụ riêng.
- Các quốc gia Malaysia, Ấn Độ phát triển từ WQI – NSF, nhƣng mỗi quốc
gia có thể xây dựng nhiều loại WQI cho từng mục đích sử dụng.
Việt Nam: Ở Việt Nam áp dụng cách tính WQI theo sổ tay hƣớng dẫn tính tốn
chỉ số chất lƣợng nƣớc ban hành theo Quyết định số 879/TCMT ngày 01/7/2011
của Tổng cục Môi trƣờng. Ngồi ra cịn có phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng
mơi trƣờng nƣớc của giáo sƣ Phạm Ngọc Hồ; Nghiên cứu của TS Tôn Thất
Lãng, TS Phạm Thị Minh Hạnh, cách tiếp cận cải tiến từ WQI – NSF; …
Phƣơng pháp chỉ số WQI và các phƣơng pháp đánh giá theo quy chuẩn
Việt Nam đối với từng loại nƣớc đƣợc áp dụng theo Quyết định 879/TCMT về
10
việc ban hành sổ tay hƣớng dẫn tính tốn chỉ số chất lƣợng nƣớc. Với các thông
số đƣợc sử dụng để tính WQI là: DO, nhiệt độ, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4,
TSS, độ đục, tổng Coliform, pH.
1.2.2.2.Tính tốn WQI
Tính tốn thơng số
* WQI thơng số (WQISI) đƣợc tính tốn cho các thông số BOD5, COD, NNH4, P-PO4 , TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức nhƣ sau:
WQISI
qi qi 1
BPi 1 C p qi 1
BPi 1 BPi
(cơng thức 1)
Trong đó:
BPi: Nồng độ giới hạn dƣới của giá trị thông số quan trắc đƣợc quy định
trong bảng 1 tƣơng ứng với mức i
BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc đƣợc quy định
trong bảng 1 tƣơng ứng với mức i+1
qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tƣơng ứng với giá trị BPi
qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tƣơng ứng với giá trị BPi+1
Cp: Giá trị của thông số quan trắc đƣợc đƣa vào tính tốn.
Bảng 1.1. Bảng quy định các giá trị qi, BPi
Giá trị BPi quy định đối với từng thông số
I
qi
N-NH4 P-PO4
Độ đục TSS
(mg/l) (mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(NTU)
(mg/l)
BOD5
COD
Coliform
(MPN/10
0ml)
1
100
≤4
≤10
≤0.1
≤0.1
≤5
≤20
≤2500
2
75
6
15
0.2
0.2
20
30
5000
3
50
15
30
0.5
0.3
30
50
7500
4
25
25
50
1
0.5
70
100
10.000
5
1
≥50
≥80
≥5
≥6
≥100
>100
>10.000
(Nguồn: Quyết định số 879 /QĐ-TCMT)
11
Ghi chú:Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho
trong bảng, thì xác định được WQI của thơng số chính bằng giá trị q i tương ứng.
* Tính giá trị WQI đối với thơng số DO (WQIDO): tính tốn thơng qua giá
trị DO % bão hịa.
Bƣớc 1: Tính tốn giá trị DO % bão hịa:
- Tính giá trị DO bão hịa:
DObaohoa 14.652 0.41022T 0.0079910T 2 0.000077774T 3
T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: 0C).
- Tính giá trị DO % bão hịa:
DO%bão hịa= DOhịa tan / DObão hòa*100
DOhòa tan: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)
Bƣớc 2: Tính giá trị WQIDO:
WQISI
qi 1 qi
C p BPi qi
BPi 1 BPi
(công thức 2)
Trong đó:
Cp: giá trị DO % bão hịa
BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tƣơng ứng với mức i, i+1 trong Bảng 2.
Bảng 1.2. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
BPi
≤20
20
50
75
88
112
125
150
200
≥200
qi
1
25
50
75
100
100
75
50
25
1
(Nguồn: Quyết định số 879/QĐ-TCMT)
Nếu giá trị DO% bão hòa ≤ 20 thì WQIDO bằng 1.
Nếu 20< giá trị DO% bão hịa< 88 thì WQIDO đƣợc tính theo cơng thức 2 và
sử dụng Bảng 2.
Nếu 88≤ giá trị DO% bão hòa≤ 112 thì WQIDO bằng 100.
Nếu 112< giá trị DO% bão hịa< 200 thì WQIDO đƣợc tính theo cơng thức 1
và sử dụng Bảng 2.
12
Nếu giá trị DO% bão hịa ≥200 thì WQIDO bằng 1.
* Tính giá trị WQI đối với thơng số pH
Bảng 1.3. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH
I
1
2
3
4
5
6
BPi
≤5.5
5.5
6
8.5
9
≥9
qi
1
50
100
100
50
1
(Nguồn: Quyết định số 879 /QĐ-TCMT)
Nếu giá trị pH≤5.5 thì WQIpH bằng 1.
Nếu 5,5< giá trị pH<6 thì WQIpH đƣợc tính theo cơng thức 2 và sử dụng bảng 3.
Nếu 6≤ giá trị pH≤8,5 thì WQIpH bằng 100.
Nếu 8.5< giá trị pH< 9 thì WQIpH đƣợc tính theo cơng thức 1 và sử dụng bảng 3.
Nếu giá trị pH≥9 thì WQIpH bằng 1.
Tính tốn WQI
Sau khi tính tốn WQI đối với từng thơng số nêu trên, việc tính tốn WQI
đƣợc áp dụng theo cơng thức sau:
WQI pH 1 5
1 2
WQI
WQI
WQI
WQI
a 2
b
c
100 5 a1
b1
1/ 3
Trong đó:
WQIa: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 05 thông số: DO, BOD 5, COD,
N-NH4, P-PO4
WQIb: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 02 thơng số: TSS, độ đục
WQIc: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thơng số Tổng Coliform
WQIpH: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thơng số pH.
Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính tốn sẽ đƣợc làm trịn thành số ngun.
Sau khi tính tốn đƣợc WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tƣơng
ứng với mức đánh giá chất lƣợng nƣớc để so sánh, đánh giá, cụ thể nhƣ sau:
13
Bảng 1.4. đánh giá chất lƣợng nƣớc thông qua giá trị WQI
Giá trị WQI
91 - 100
76 – 90
51 – 75
26 – 50
0 – 25
Mức đánh giá chất lƣợng nƣớc
Màu
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nƣớc sinh
Xanh nƣớc
hoạt
biển
Sử dụng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt
nhƣng cần các biện pháp xử lý phù hợp
Xanh lá cây
Sử dụng cho mục đích tƣới tiêu và các mục
đích tƣơng đƣơng khác
Sử dụng cho giao thơng thủy và các mục
đích tƣơng đƣơng khác
Nƣớc ơ nhiễm nặng, cần các biện pháp xử
lý trong tƣơng lai
Vàng
Da cam
Đỏ
(Nguồn: Quyết định số 879 /QĐ-TCMT)
1.3. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông
Nhƣ đã đề cập trong phần đặt vấn đề, Việt Nam là một quốc gia có tài
nguyên nƣớc đa dạng và trữ lƣợng lớn, tuy nhiên với những tác động không
ngừng của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, chất lƣợng nƣớc tại các con
sông đang suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, số lƣợng những nghiên cứu về đánh
giá chất lƣợng nƣớc sông và đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc hoặc
giảm thiểu các chất ô nhiễm trong nƣớc là vô cung quan trong và cấp bách tới
môi trƣờng nƣớc. Để giảm thiểu và khắc phục hậu quả ơ nhiễm nƣớc sơng, đã có
rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về đánh gía chất lƣợng nƣớc và đề xuất giải
pháp xử lý và quản lý tổng hợp, điển hình nhƣ một vài nghiên cứu dƣới đây:
Năm 2008, Khuất Thị Thủy, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tiến hành:
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng nƣớc
sông Nhuệ thành phố Hà Đông, Hà Tây”. Để tài đã đánh giá mức độ ô nhiễm
của lƣu vực sông Nhuệ tại khu vực nghiên cứu, đƣa ra đƣợc nguyên nhân gây ô
nhiễm đồng thời đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý. Tuy nhiên, đề tài
chỉ nêu lên đƣợc hiện trạng công tác quản lý nƣớc sông mà chƣa đi sâu vào
14
nghiên cứu những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến những hạn chế
trong quản lý. Vì vậy những giải pháp đƣa ra mang tính chất chung, chƣa sát với
thực tế của khu vực nghiên cứu.
“Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh
Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nƣớc trên đoạn sông này”, do
Nguyễn Lựu Hƣơng thực hiện năm 2013. Đề tài đã đánh giá chi tiết đƣợc chuỗi
quan hệ nhân quả của các ảnh hƣởng của các hoạt động kinh tế xã hội và quá
trình tự nhiên tới chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Lô, cung cấp một sự hiểu
biết tổng thể và thực tế về vùng nghiên cứu. Đồng thời, đánh giá đƣợc hiện trạng
môi trƣờng nƣớc sông Lô và đƣa ra giải pháp quản lý. Xong các giải pháp này
chƣa đƣợc cụ thể và sát với tình hình thực tế của lƣu vực sơng Lơ.
Năm 2011, Vũ Thị Hồng Nghĩa, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
cũng đã nghiên cứu luận văn thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu quản lý chất lƣợng
nƣớc Sông Cầu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài đã đánh giá chung thực
và khách quan đối với chất lƣợng nƣớc sông Cầu trên địa bản tỉnh Thái Nguyên.
Ở đây đề tài tách sông Cầu ra nhiều đoạn dựa vào điều kiện kinh tế tế tự nhiên
xã hội để đánh giá chất lƣợng nƣớc của từng đoạn từ đó nói lên đƣợc tồn bộ
chất lƣợng nƣớc sơng Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Xác định đƣợc rõ các
nguyên nhân gây ô nhiễm trên từng đoạn sông trong khu vực. Căn cứ vào hiện
trạng chất lƣợng nƣớc và mức độ ô nhiễm nƣớc sơng Cầu, đề tài đã đề xuất 5
nhóm giải pháp về quản lý nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm và cải thiện chất
lƣợng nƣớc sông Cầu. Nhƣng các nhóm giải pháp này đều dựa vào luật mơi
trƣờng và những bản quy hoạch đang đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Chƣa đƣa ra đƣợc biện pháp kĩ thuật và công nghệ phù hợp và chuyên
sâu trong lĩnh vực sử lý nguồn nƣớc sông trên địa bàn tỉnh.
Từ một số đề tài nghiên cứu trên, mỗi đề tài nghiên cứu về nƣớc sơng đều
có một cái nhìn riêng phần nào mục tiêu đạt ra và là một đóng góp quan trọng
trong việc tạo ra tiền đề cơ sở cho công cuộc bảo vệ môi trƣờng nƣớc tại khu
vực nghiên cứu nói riêng và mơi trƣờng nƣớc của nƣớc ta nói chung. Đánh giá
chất lƣợng mơi trƣờng nƣớc và quản lý chất lƣợng nƣớc sông thực sự là một vấn
15
đề khó và địi hỏi nhiều tâm sức, có chun mơn kỹ thuật cao, thời gian nghiên
cứu lâu dài, có lịng nhiệt huyết, đam mê cơng việc. Chính vì vậy, những đề tài
theo hƣớng giải quyết vấn đề này rất đáng đƣợc sự quan tâm, hƣởng ứng của các
nhà chuyên mơn và xã hội. Với mục đích nhằm khắc phục những tồn tại của
nghiên cứu đi trƣớc, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý tổng
hợp nguồn nƣớc, em đã thực hiện đề tài“Đánh giá chất lượng nước sông Đáy
đoạn chảy qua xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”. Đề tài
này nhằm cung cấp một cơ sở khoa học trong việc để xuất giải pháp quản lý
tổng hợp bảo vệ nguồn nƣớc và là tiền đề cho công cuộc nâng cao chất lƣợng
nƣớc sông Đáy trên địa bàn xã Phƣơng Trung, huyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội.
16