LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Đánh giá ảnh hưởng hoạt động của chợ Đồng Tâm tới chất lượng môi
trường tại phường Đồng Tâm thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc ”.
Nhân dịp hoàn thành bản khóa luận, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
CN.Trần Thị Đăng Thúy đã tận tình hƣớng dẫn tơi thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình. Tơi xin cảm ơn ThS Nguyễn Thị Ngọc Bích đã giúp
đỡ nhiệt tình trong q trình phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu.
Mắc dù đã rất nỗ lực tìm hiểu và làm việc, song do thời gian nghiên cứu
và trình độ có hạn, khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, tơi
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cơ cũng các bạn để có thêm
kiến thức và kinh nghiệm nhằm hồn thiện tốt hơn đề tài của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 17 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị My Ly
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài
“Đánh giá ảnh hƣởng hoạt động của chợ Đồng Tâm tới chất lƣợng môi trƣờng
tại phƣờng Đồng Tâm thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc”.
- Giáo viên hƣớng dẫn: CN Trần Thị Đăng Thúy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị My Ly
- Thời gian thực tập: Từ ngày đến ngày 14/02/2017 đến ngày 13/05/2017
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao
chất lƣợng môi trƣờng cho phƣờng Đồng Tâm – thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động của chợ Đồng Tâm – thành phố Vĩnh Yên
- tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đánh giá đƣợc hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng tại chợ Đồng Tâm và khu
vực xung quanh chợ.
+ Đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao chất lƣợng môi trƣờng cho khu vực
nghiên cứu.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu.
Môi trƣờng nƣớc ngầm, chất thải rắn, nƣớc thải từ chợ.
- Phạm vi nghiên cứu.
Chợ Đồng Tâm và khu vực xung quanh chợ cách 100m thuộc thành phố Vĩnh
Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của chợ Đồng Tâm – thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng xung quanh chợ Đồng Tâm –
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng môi trƣờng tại khu vực
nghiên cứu.
5. Kết quả đạt đƣợc
- Hoạt động kinh doanh của chợ Đồng Tâm diễn ra hàng ngày và rất phát triển,
cơ sở vật chất hạ tầng tại khu vực chợ thiếu thốn khơng đồng bộ, các cơng trình
phụ trợ mang tính tạm bợ và đang bị xuống cấp.
- Chất lƣợng nƣớc ngầm tại chợ khơng có dấu hiệu bị ơ nhiễm
- Chất lƣợng nƣớc thải tại chợ có dấu hiệu bị ơ nhiễm, một số chỉ tiêu vƣợt quá
quy chuẩn cho phép.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp về quản lý, cơ chế và chính sách, kỹ thuật cơng
nghệ và giải pháp về mặt quy hoạch.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan về chợ ........................................................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm về chợ .................................................................................. 3
1.1.2. Lịch sử hình thành chợ ................................................................................ 4
1.1.3. Phân loại chợ ............................................................................................... 6
1.1.4. Vai trò và đặc điểm của chợ ........................................................................ 8
1.1.5. Hiện trạng mạng lƣới chợ ở Việt Nam...................................................... 12
1.2. Nguồn gốc phát sinh và đặc điểm, tính chất chất thải từ chợ ...................... 13
1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải từ chợ........................................................ 13
1.2.2. Đặc điểm và tính chất của chất thải từ chợ ............................................... 13
1.3. Tác động của chợ tới chất lƣợng môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời ......... 14
1.3.1. Ảnh hƣởng tới môi trƣờng đất .................................................................. 14
1.3.2. Ảnh hƣởng tới môi trƣờng nƣớc ............................................................... 15
1.3.3. Ảnh hƣởng tới môi trƣờng không khí ....................................................... 15
1.3.4. Ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời ........................................................... 15
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng .......................................... 16
1.5. Các nghiên cứu liên quan tới ảnh hƣởng của chợ tới chất lƣợng môi trƣờng .....20
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................. 21
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 21
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 21
2.4.1.Phƣơng pháp thu thập tài liệu .................................................................... 21
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 22
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn............................................................... 27
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ...................................... 27
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ............................ 35
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 35
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 35
3.1.2. Địa chất, địa hình ...................................................................................... 36
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 36
3.1.4. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 37
3.1.5. Tài nguyên đất ........................................................................................... 37
3.1.6. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................................. 38
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 39
3.2.1. Dân số và nguồn lực lao động ................................................................... 39
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 39
3.2.3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 41
3.3. Vấn đề môi trƣờng ....................................................................................... 42
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 45
4.1. Thực trạng hoạt động của chợ Đồng Tâm – thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh
Phúc ..................................................................................................................... 45
4.1.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chợ ................................................ 45
4.1.2. Tình hình cơ sở vật chất hạ tầng tại khu vực chợ ..................................... 46
4.2. Thực trạng các vấn đề môi trƣờng tại chợ Đồng Tâm ................................ 48
4.2.1. Thực trạng vấn đề rác thải ......................................................................... 48
4.2.2. Thực trạng quản lý, thu gom và xử lý rác thải tại chợ Đồng Tâm ............ 52
4.2.3. Hiện trạng vấn đề nƣớc thải và tình hình quản lý nƣớc thải tại chợ ......... 57
4.2.4. Hiện trạng mơi trƣờng khơng khí trong chợ ............................................ 63
4.2.5. Đánh giá ảnh hƣởng của chợ tới chất lƣợng môi trƣờng xung quanh ...... 64
4.3.Ảnh hƣởng tới cảnh quan khu vực ................................................................ 69
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng môi trƣờng tại khu
vực chợ ................................................................................................................ 70
4.4.1 Giải pháp về mặt quản lý ........................................................................... 70
4.4.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách ............................................................ 71
4.4.3.Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ ............................................................... 72
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Tên viết
Tên tiếng việt
Tên tiếng anh
1
NN
Nƣớc ngầm
Groundwater
2
NT
Nƣớc thải
wastewater
3
TCVN
Tiêu chuẩn Việt
Vietnam standard
Nam
4
5
QCVN
BTNMT
Quy chuẩn Việt
Vietnamese
Nam
standards
Bộ tài nguyên và
Ministry of
môi trƣờng
Natural Resources
and Environment
6
MT & DVDT
Môi trƣờng và
Urban
dịch vụ đô thị
environment and
services
7
RTSH
Rác thải sinh hoạt
Domestic waste
8
BOD5
Nhu cầu oxi sinh
Biochemical
hóa
oxygen demand
Nhu cầu oxy hóa
Demand for
học
chemical oxygen
9
COD
10
NH4+
Amoni
11
NO2-
Nitrit
12
NO3-
Nitrat
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Tọa độ các điểm lấy mẫu ..................................................................... 25
Bảng 2.2. Các phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ......................... 27
Bảng 4.1. Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về thực trạng cơ sở vật chất tại chợ .. 47
Bảng 4.2. Nguồn phát sinh rác thải tại chợ Đồng Tâm ....................................... 49
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá của ngƣời dân về vấn đề rác
thải tại chợ Đồng Tâm ......................................................................................... 50
Bảng 4.4. Thành phần rác thải tại chợ Đồng Tâm .............................................. 51
Bảng 4.5. Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về thực trạng thu gom rác thải tại chợ
Đồng Tâm. ........................................................................................................... 54
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải tại chợ Đồng Tâm ............... 58
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về hoạt động của chợ ảnh hƣởng tới
môi trƣờng khơng khí .......................................................................................... 64
Bảng 4.8. Kết quả phân tích các thông số chỉ tiêu nƣớc ngầm tại chợ Đồng Tâm
............................................................................................................................. 65
Bảng 4.9. Kết quả ý kiến đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc ngầm .... 67
Bảng 4.10.Tổng hợp ý kiến đánh giá của ngƣời dân về hoạt động của chợ ảnh
hƣởng tới chất lƣợng nƣớc .................................................................................. 68
Bảng 4.11.Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của rác thải tới mỹ quan
chợ ....................................................................................................................... 69
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn tại chợ ........................................ 13
Hình 2.1. Sơ đồ mặt bằng và các vị trí lấy mẫu tại chợ và khu vực xung quanh
chợ ....................................................................................................................... 26
Hình 4.1. Sơ đồ nguồn phát sinh rác thải tại chợ Đồng Tâm .............................. 48
Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty........................................... 53
Hình 4.3. Sơ đồ xử lý rác thải tại bãi rác tạm ..................................................... 56
Hình 4.4. Sơ đồ nguồn phát sinh nƣớc thải tại chợ Đồng Tâm .......................... 57
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng BOD5 trong các mẫu nƣớc thải ............. 59
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng NH4+ trong các mẫu nƣớc thải............... 60
Hình 4.7. Sơ đồ xử lý nƣớc thải của trạm xử lý nƣớc thải thành phố Vĩnh Yên 62
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chợ có vai trị rất lớn trong cuộc sống hiện nay. Chợ là nơi giao lƣu buôn
bán trao đổi hàng hóa hàng là cầu nối giữa nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Chợ
phản ánh nhu cầu sản xuất và tiêu dùng hàng hóa của từng địa phƣơng, góp phần
tăng giá trị ngành thƣơng mại trên địa bàn và tăng thu ngân sách. Giúp giải
quyết vấn đề việc làm. Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng
lƣới thƣơng nghệp xã hội. Bên cạnh những đóng góp to lớn đó thì Chợ là nơi tạo
ra nguồn chất thải lớn nếu không đƣợc quản lý chặt chẽ thì sẽ gây ảnh hƣởng
xấu đến mơi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Các hoạt động từ chợ thải ra một
lƣợng lớn chất thải rắn từ các sản phẩm hƣ hỏng do quá trình vận chuyển, các vỏ
bao bì, vỏ các loại nơng sản trong q trình bn bán,thêm vào đó là thói quen
của những ngƣời bn bán thƣờng vứt rác bừa bãi, đổ thành đống, giẫm đạp
mang rác đi khắp nơi làm ẩm ƣớt phát sinh mùi hôi thối, chất dơ bẩn. Mơi
trƣờng ẩm thấp là nơi thích hợp để vi sinh vật, vi khuẩn, côn trùng truyền bệnh
phát triển nhƣ ruồi, nhặng, muỗi, chột …dễ dàng ẩn nấp và phát triển, cộng thêm
một lƣợng nƣớc thải sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên quản lý
chợ, các tiểu thƣơng, những ngƣời đi chợ, và một lƣợng lớn nƣớc thải từ hoạt
động rửa các sản phẩm nông sản, thủy sản, từ việc vệ sinh chợ. Tất cả những
nguồn thải trên đang ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động buôn bán, cảnh quan môi
trƣờng khu vực và sức khỏe của con ngƣời.
Phƣờng Đồng Tâm là khu vực có tốc độ phát triển nhanh. Trong đó, khu
vực chợ là nơi tấp nập, náo nhiệt. Chợ hoạt động cả ngày vào tất cả các ngày
trong tuần đem lại thu nhấp cho các hộ kinh doanh, thuận lợi cho việc mua bán
của các hộ dân trong khu vực. Tuy nhiên có một vấn đề lớn mà chính quyền địa
phƣơng và ban quản lý chợ phải quan tâm là đó là vấn đề chất thải do các hoạt
động buôn bán thải ra tại chợ. Hàng ngày các hoạt động ở chợ thải ra một lƣợng
chất thải khá lớn ảnh hƣởng xấu đến cảnh quan và đặc biệt là đời sống của ngƣời
dân xung quanh.
Từ những thực trạng về chất thải trên địa bàn chợ và từ những yêu cầu
thực tế tôi thực hiện khóa luận “ Đánh giá ảnh hưởng hoạt động của chợ Đồng
1
Tâm tới chất lượng môi trường tại phường Đồng Tâm – thành phố Vĩnh Yên
– tỉnh Vĩnh Phúc” Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần chỉ ra mức độ ảnh
hƣởng của chợ tới chất lƣợng môi trƣờng khu vực xunh quanh để từ đó có
những định hƣớng nâng cao chất lƣợng môi trƣờng.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chợ
1.1.1. Các khái niệm về chợ
Khái niệm về chợ
Theo Đại Từ điển tiếng Việt - NXB Từ điển Bách Khoa - 2003. Theo Đại
Từ điển tiếng Việt - NXB Văn hố Thơng tin - 2004 "Chợ là nơi tụ họp giữa
ngƣời mua và ngƣời bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng
buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)”.
Theo từ điển tiếng việt-NXB Văn hóa thơng tin khái niệm chợ cũng đƣợc
thể hiện cơ bản nhƣng vẫn chƣa đầy đủ chợ không chỉ là nơi trao đổi hàng hóa
mà cịn là nơi giao lƣu văn hóa và thể hiện bản sắc văn hoá từng vùng miền và
trong nó cịn thể hiện nhiều vai trị khác nhau trong từng lĩnh vực. Mỗi lĩnh vực
nghiên cứu khái niệm chợ lại mang sắc thái khác nhau.
Theo Thông tƣ số15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thƣơng Mại
hƣớng dẫn tổ chức và quản lý chợ"Chợ là mạng lƣới thƣơng nghiệp đƣợc hình
thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội
Theo định nghĩa của của Bộ Thƣơng Mại định nghĩa này mang tính chất
chuyên biệt chủ yếu thiên về thƣơng mại.
Để có khái niệm tổng quan và đầy đủvề chợ dựa trên những yếu tố hình
thành chợ nhƣ sau: Ngƣời bán, ngƣời mua có nhu cầu trao đổi; có địa điểm trao
đổi truyền thống hoặc làm mới đƣợc thừa nhận về pháp lý; có những tập quán
thƣơng mại và quy tắc (nội quy chợ); có khả năng thu hút các dịch vụ khác nhƣ
hoạt động tín dụng, tiền tệ, thanh toán, du lịch, văn hoá,..
Dựa trên những yếu tốtrên định nghĩa đầy đủ và tƣơng đối hoàn chỉnh về
chợ theo Nghịđịnh 02/2003/NĐ-CP đƣợc đƣa ra :
“Chợ vừa là nơi trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ vừa là nơi giao lƣu
văn hóa thoả mãn nhu cầu sản xuất vật chất, tinh thần của ngƣời dân. Chợ là một
loại hình thƣơng mại truyền thống đƣợc duy trì và phát triển ở nhiều nơi, từ
thành thị đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo với nhiều
quy mô, đặc điểm riêng của địa phƣơng…”
3
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, nhƣng có thể khẳng định rằng chợ
là một loại hình thƣơng nghiệp truyền thống. Theo cách hiểu thơng thƣờng thì
chợ là nơi gặp nhau giữa ngƣời mua và ngƣời bán để trao đổi, mua bán sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ.
1.1.2. Lịch sử hình thành chợ
Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài ngƣời, ban đầu chỉ là sự trao đổi
hàng hóa đơn thuần,khi mà con ngƣời sản xuất đƣợc hàng hóa nhiều hơn nhu
cầu khi có sự dƣ thừa về của cải, họ mang nó đi trao đổi hàng hóa cho nhau theo
nhu cầu cuộc sống hàng ngày của họ.
Thƣở ban đầu, chợ chủ yếu là nơi để mọi ngƣời trao đổi sản phẩm dƣ
thừa với nhau, dựa trên một thƣớc đo là sự thỏa thuận của hai bên. Về sau cùng
với sự ra đời của tiền tệ thì chợ không chỉ là nơi trao đổi mà diễn ra việc mua và
bán hàng hóa - một bên là những ngƣời có sản phẩm sẽ đem ra để bán, cịn một
bên là khách hàng dùng tiền để mua các sản phẩm cần thiết cho mình hoặc các
sản phẩm để đem bán lại.
Chợ Việt Nam có lẽ đƣợc hình thành từ thời lập quốc, theo truyền thuyết
từ thời Hùng Vƣơng, ngƣời Việt đã biết giao lƣu bn bán với nƣớc ngồi, chợ
là nơi trao đổi hàng hóa, sảnphẩm giữa các cộng đồng ngƣời khác nhau. Cùng
với tiền trình của lịch sử dân tộc, Chợ Việt Nam còn mang đậm dấu ấn văn hóa.
Chợ Việt Nam –một nét đẹp văn hố đặc sắc riêng biệt. Mỗi vùng, mỗi
miền mang một nét đẹp đặc trƣng. Nếu nhƣ ngoài Bắc với những phiên chợ
miền núi mang đặc bản sắc dân tộc vùng cao thì tới miền Nam, nơi nổi tiếng với
những phiên chợ Nổi, những phiên chợ mùa nƣớc lên với phƣơng tiện và trao
đổi hàng hoá trên ghe thuyền.
Ngay từ thời nhà Lý, kinh đơThăng Long đã có 4 chợ chính của 4 cửa
thành Thăng Long: trong thành ngồi thị - đó là cấu trúc phân bố theo cƣ trú của
ngƣời Việt.
Khu sinh sống chính của ngƣời Việt là lƣu vực của các sơng ngịi lớn nhỏ
và rất tự nhiên. Chợ sẽ nằm tại vùng sông nƣớc để thuận tiện cho việc giao dịch
trao đổi hàng hóa bằng đƣờng thủy. Sử Việt cịn ghi dƣới thời Thái sƣ Trần Thủ
4
Độ, Việt Nam có khoảng 100 chợ quê. Theo cấu trúc làng xã, Việt Nam cịn có
làng ven đồi và làng ven biển nữa. Làng ven đồi ngƣời dân làm nhà ở phía nam
dãy đồi để tránh gió bấc thì cái chợ sẽ nằm phía nam cuối làng nhƣ chợ Tam
Canh -Vĩnh Phú. Với làng ven biển, có chợ cá họp sát ngay mép sóng nhƣ chợ
Báng, chợ Hàn ở Nha Trang. Đến thế kỷ 16 xuất hiện giao lƣu quốc tế nên có
cảng thị. Cảng biển cũng là cái chợ mở ra thơng thƣơng với bên ngồi mà thơi.
Sang thế kỷ 19, văn minh đƣờng cái mở ra, lại thêm cái chợ đƣờng cái họp nơi
ngã ba đƣờng nhƣ chợ Bần bán tƣơng nổi tiếng. Chung quy lại, chợ Việt
Nam là chợ ngã ba và phổ biến nhất, cổ truyền nhất là cái ngã ba nƣớc...
Giải thích về những cái tên chợ Xanh, chợ Rồng xuất hiện ở rất nhiều nơi,
Giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng cho rằng nghề của dân Việt là trồng trọt và chài lƣới,
sản phẩm là rau cỏ và tơm cá. Chợ bán rau thì gọi làchợXanh (xanh nhƣ rau),
chợ bán tôm cá gọi là chợ Rồng. Chợ Xanh đâu đâu cũng có (tiêu biểu nhƣ Chợ
Xanh Định Công, Chợ Xanh Linh Đàm ở Hà Nội; Chợ Xanh ở Khánh Thiện,
Ninh Bình; Chợ Xanh ở xã Diễn Thành, Diễn Châu, Nghệ An,...), cịn chợ
Rồng thì thƣờng xuất hiện ở những ngã ba sông lớn nhƣ chợ Rồng Hải Phịng,
chợ Rồng Ninh Bình, chợ Rồng Nam Định, Chợ Rồng ở Nam Sách - Hải Dƣơng;
chợ Rồng ở thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh; chợ Rồng ở Nam Đàn, Nghệ An; chợ
Rồng ở Thanh Oai, Hà Nội,... Đó chính là dấu ấn văn minh nơng nghiệp.
Giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng cho rằng chợ không chỉ nằm trong phạm trù
kinh tế đơn thuần, nó cịn biểu hiện văn hóa rất đậm nét. Yếu tố giao lƣu tình
cảm thì ai cũng rõ rồi, đặc biệt với các chợ vùng cao nhƣ chợ tình Mƣờng
Khƣơng, Sa Pa do cƣ trú rải rác, buồn tẻ, hẻo lánh nên nhu cầu gặp gỡ, giao tiếp,
giao duyên rất mạnh. Nhƣng phải thấy rằng Chợ -Chùa, chợ họp ở đình làng,
chợ họp ở cầu, ở qn,... cũng ln gắn liền với các biểu tƣợngvăn hóa Việt
Nam, gắn với nhu cầu tâm linh của ngƣời Việt. Chợ không chỉ biểu thị mối quan
hệ ứng xử giao đãi theo chiều ngang mà còn biểu thị mối quan tâm theo chiều
dọc nội tâm nữa. Đây là đặc điểm tự cân bằng, tự thích ứng rất mềm dẻo hài hòa
của dân tộcViệt Nam. Mọi việc mua bán sinh hoạt của ngƣời trần đều diễn ra
dƣới sự chứng giám của thần linh và của thiết chế xã hội.
5
1.1.3. Phân loại chợ
Hiện nay ở nƣớc ta tồn tại rất nhiều các loại chợ khác nhau dựa theo
những tiêu thức khác nhau ta có những cách phân loại sau :
Phân loại theo tính chất mua bán.
Chợ bán bn: Là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của
thành phố, thị xã, thịt rấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối lƣợng
hàng hoá lớn. Hoạt động mua bán chủyếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi
các nơi. Các chợ này thƣờng là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ,
các chợ bán lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho
xuất khẩu. Các chợ này có doanh số bán bn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%),
đồng thời vẫn có bản lẻ nhƣng tỷ trọng nhỏ.
Chợ bán lẻ: Là những chợ thuộc cấp xã, phƣờng (liên xã, liên phƣờng),
cụm dân cƣ hàng hoá qua chợ chủ yếu là bán lẻ, bán chủ yếu cho ngƣời tiêu
dùng trực tiếp hàng ngày.
Phân loại theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Chợ tổng hợp: Là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành
khác nhau. Trong chợ tồn tại nhiều loại mặt hàng nhƣ: hàng tiêu dùng (quần áo,
giày dép, các mặt hàng lƣơng thực thực phẩm, hàng gia dụng...), công cụ lao
động nơng nghiệp (cuốc,xẻng, liềm búa...),cây trồng, vật ni..., chợ đápứng
tồn bộ các nhu cầu của khách hàng. Hình thức chợ tổng hợp này thể hiện khái
quát những đặc trƣng của chợ truyền thống, và ở nƣớc ta hiện nay loại hình này
vẫn chiếm ƣu thế về số lƣợng cũng nhƣ về thời gian hình thành và phát triển.
Chợ chuyên doanh: Là chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu,
mặt hàng này thƣờng chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số
mặt hàng khác, các loại hàng này có doanh số dƣới 40% tổng doanh thu.
Hình thức chợ này cũng tồn tại ở nƣớc ta nhƣ chợ vải, chợ hoa tƣơi, chợ vật liệu
xây dựng, chợ rau quả, chợ giống cây trồng...
Theo số lƣợng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ.
Dựa theo cách phân loại trong điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ thì chợ đƣợc chia thành 3 loại:
6
Chợ loại 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng
kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; Đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thƣơng
mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của
khu vực kinh tế và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên; Có mặt bằng phạm vi chợ
phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ:
Trơng giữ xe, bốc xếp hàng hố, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lƣờng, dịch
vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hố, vệ sinh an tồn thực phẩm và các dịch vụ khác.
Chợ loại 2: Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh,
đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; Đƣợc đặt ở
trung tâm giao lƣu kinh tế của khu vực và đƣợc tổ chức họp thƣờng xun hay
khơng thƣờng xun; Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động
chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá,
kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lƣờng, vệ sinh công cộng.
Chợ loại 3: Là các chợ có dƣới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chƣa
đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua
bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phƣờng và địa bàn phụ cận.
Theo địa giới hành chính.
Chợ đơ thị: Là các loại chợ đƣợc tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị
trấn. Do ở đây, đời sống và trình độ văn hố có phần cao hơn ở nơng thơn, cho
nên các chợ thành phố có tốc độ hiện đại hoá nhanh hơn, văn minh thƣơng mại
trong chợ cũng đƣợc chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng đƣợc tăng cƣờng, bổ
sung và hoàn chỉnh. Phƣơng tiện phục vụ mua bán, hệ thống phƣơng tiện truyền
thông và dịch vụ ở các chợ này thƣờng tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn.
Chợ nông thôn: Là chợ thƣờng đƣợc tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm
xã. Hình thức mua bán ở chợ đơn giản, dân dã (có nơi, nhƣ ở một số vùng núi,
ngƣời dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ), các
quầy, sạp có quy mơ nhỏ lẻ, manh mún. Nhƣng ở các chợ nông thôn thể hiện
đậm đà bản sắc truyền thống đặc trƣng ở mỗi địa phƣơng, của các vùng lãnh thổ
khác nhau.
Theo tính chất là quy mô xây dựng
7
Chợ kiên cố
Là chợ đƣợc xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một cơng trình kiến
trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố
thƣờng là chợ loại 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ loại 2 có diện tích đất
từ 6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thƣờng nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các
huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung
tâm mua bán của cả vùng rộng lớn.
Chợ bán kiên cố
Là chợ chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những hạng mục xây
dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) cịn có những hạng mục xây dựng
tạm nhƣ lán, mái che, quầy bán hàng..., độ bền sử dụng không cao (dƣới 10
năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thƣờng là chợ loại 3, có điện tích đất
3000-50000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa
xôi,chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
Chợ tạm
Là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán đƣợc làm có tính
chất tạm thời, khơng ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn
kém. Loại chợ này thƣờng hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thơn, có chợ
đƣợc dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định.
1.1.4. Vai trò và đặc điểm của chợ
1.1.4.1. Vai trò của chợ
Trong những năm qua, mạng lƣới chợ ở nƣớc ta đóng vai trị rất quan
trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là từ thập niên 80 và những
năm đầu của thập niên 90. Đây là giai đoạn mà mạng lƣới siêu thị và trung tâm
thƣơng mại chƣa hình thành và phát triển, chợ vẫn là nơi tiêu thụ hàng hóa chủ
yếu của các doanh nghiệp sản xuất cũng nhƣ là nơi mua sắm chủ yếu của ngƣời
dân. Tuy nhiên, hiện nay chợ vẫn giữ một vai trò rất quan trọng thể hiện trên các
mặt sau:
-
Đối với sản xuất: Chợ là cầu nối giữa nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Chợ
phản ảnh nhu cầu sản xuất và tiêu dùng hàng hóa của từng địa phƣơng .
8
-
Đối với phát triển thƣơng mại: Chợ đã góp phần tăng giá trị ngành thƣơng
mại trên địa bàn và tăng thu ngân sách, thể hiện vai trò quan trọng trong việc
tham gia bình ổn thị trƣờng.
-
Đối với phát triển xã hội và giải quyết việc làm: Chợ là nơi giải quyết việc
làm cho nhiều ngƣời lao động đặc biệt là những ngƣời lao động phổ thơng
khơng địi hỏi trình độ. Chợ thực hiện tốt vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn.
Về mặt kinh tế
Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lƣới thƣơng nghiệp
xã hội :
- Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nơng sản hàng hố, tập
trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị
trƣờng tiêu thụ lớn trong và ngồi nƣớc, vừa là nơi cung ứng hàng cơng nghiệp
tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tƣ cho sản xuất nông nghiệp ở nông
thôn.
- Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng,
lƣơng thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cƣ. Tuy nhiên hiện nay đã
xuất hiện khá nhiều hình thức thƣơng mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế
bên cạnh việc mở rộng hay tăng thêm số lƣợng chợ chúng ta sẽ đầu tƣ nâng cấp
chất lƣợng hoạt động của chợ và đầu tƣ nâng cấp chất lƣợng dịch vụ của chợ.
Hoạt động của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của ngƣời
dân, rõ nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần tích cực vào cơng cuộc xố đói giảm nghèo ở nơng thôn, miền núi. Trong
các phiên chợ, các buổi chợ là cơ hội của ngƣời dân giao lƣu trao đổi, mua bán,
lƣu thơng hàng hố của mình, cập nhật thơng tin, ý thức xã hội, nó làm tăng khả
năng phản ứng của ngƣời dân với thị trƣờng, với thời thế và tự mình có thể ý
thức đƣợc cơng việc làm ăn bn bán của mình trong cơng cuộc đổi mới.
Chợ là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nƣớc. Mặc dù Nhà nƣớc
chƣa có thể nâng cấp đủ hệ thống chợ ở nƣớc ta, chƣa đặc biệt quan tâm đầu tƣ phát
triển, nhƣng các chợ trong cả nƣớc đã đem lại cho Ngân sách Nhà nƣớc khoảng
300.000 triệu đồng mỗi năm (chƣa kể các nguồn thu từ thuế trực tiếp).
9
Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề
sản xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng ngƣời từ mọi miền đất nƣớc tập
trung để làm ăn, bn bán. Chính q trình này làm xuất hiện các trung tâm
thƣơng mại và không ít số đó trở thành những đơ thị sầm uất.
Về giải quyết việc làm.
Chợ ở nƣớc ta đã giải quyết đƣợc một số lƣợng lớn việc làm cho ngƣời
lao động. Hiện nay trên tồn quốc có hơn 2,3 triệu ngƣời lao động buôn bán
trong các chợ và số ngƣời tăng thêm có thể tới 10%/năm. Nếu mỗi ngƣời trực
tiếp bn bán có thêm 1 đến 2 ngƣời giúp việc (phụ việc bán hàng, tổ chức
nguồn hàng để đƣa về chợ, đƣa hàng tới các mối tiêu thụ theo yêu cầu của
khách…) thì số ngƣời lao động có việc tại chợ sẽ gấp đôi, gấp ba lần số lƣợng
ngƣời chỉ buôn bán ở chợ, và nhƣ thế chợ giải quyết đƣợc một số lƣợng lớn
công việc cho ngƣời lao động khi hoạt động.
Về việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc.
Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội của một địa phƣơng và là
nơi phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của một
vùng dân cƣ. Tính văn hố ở chợ đƣợc thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa.
Đối với ngƣời dân: Đồng bào đến chợ ngoài mục tiêu mua bán còn lấy
chợ làm nơi giao tiếp, gặp gỡ, thăm hỏi ngƣời thân, trao đổi công việc, kể cả
việc dựng vợ gả chồng cho con cái. Chợ còn là nơi hị hẹn của lứa đơi, vì vậy
ngƣời dân miền núi thƣờng gọi là đi "chơi chợ" thay cho từ đi chợ mua sắm nhƣ
là ngƣời dƣới xuôi thƣờng gọi. Các phiên chợ này thƣờng tồn tại từ rất lâu đời,
và nó là những bản sắc văn hố vơ cùng đặc trƣng của các dân tộc ở nƣớc ta.
Đối với chính quyền: ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa chợ là địa
điểm duy nhất hội tụ đông ngƣời. Tại chợ có đại diện của các lứa tuổi, tất cả các
thơn bản và các dân tộc. Vì thế, đã từ lâu, Chính quyền địa phƣơng đã biết lấy
chợ là nơi phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nƣớc, là nơi tuyên truyền cảnh giác và đấu tranh với những phần tử xuyên
tạc đƣờng lối của Đảng. Từ phong trào kế hoạch hoá gia đình đến kỹ thuật chăm
10
sóc cây trồng vật ni, vệ sinh phịng dịch… đều có thể đƣợc phổ biến một cách
hiệu quả ở đây. Chính vì lý do đó, chợ miền núi hay miền xi đều đƣợc bố trí ở
trung tâm cụm, xã (nhất là miền núi). Trong mỗi chợ đều giành vị trí trung tâm
làm công tác tuyên truyền.
Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành một
địa điểm thu hút khách du lịch (nhƣ chợ Tình Sa Pa, chợ Cầu Mây ở Nam
Định...). Nếu đƣợc đầu tƣ thoả đáng cả về cở sở vật chất cũng nhƣ sự
quan tâm quản lý của Nhà nƣớc, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du
lịch trong và ngồi nƣớc, và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch quốc gia.
Hiện nay, khi mạng lƣới siêu thị, trung tâm thƣơng mại, cửa hàng bán lẻ
đã hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn có tầm quan trọng trong sinh hoạt
của ngƣời dân, nhƣng khơng vì thế mà chợ mất đi vai trị của mình mà có thể nói
chợ đã hồn thành vai trị lịch sử của mình và sự phát triển mạng lƣới chợ chính
là sự hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển của các loại hình kinh doanh mới, đó
là siêu thị và trung tâm thƣơng mại.
1.1.4.2. Đặc điểm chợ
Chợ là một nơi (địa điểm) công cộng để mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ của dân cƣ, ở đó bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi
hàng hoá, dịch vụvới nhau.
Chợ đƣợc hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, dịch vụ của dân cƣ, chợ có thể đƣợc hình thành một cách tự phát hoặc do
quá trình nhận thức tự giác của con ngƣời. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã
đƣợc hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các
cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhƣng cũng có rất nhiều
chợ đƣợc hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá
của dân cƣ, chƣa đƣợc quy hoạch, xây dựng, tổchức, quản lý chặt chẽ.
Các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thƣờng đƣợc
diễn ra theo một quy luật và chu kỳthời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu
kỳhọp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hố, dịch vụ và tập quán của
từng vùng, từng địa phƣơng quy định.
11
Chợ mang đậm dấu ấn văn hóa, hồn quốc Việt, thể hiện trong giao dịch và
trong văn hóa của chợ.
1.1.5. Hiện trạng mạng lưới chợ ở Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Công Thƣơng Việt Nam, đến cuối năm 2010 cả
nƣớc có 8.528 chợ, trong đó tập trung tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội (411 chợ),
Thanh Hóa (405), Nghệ An (380), An Giang (278), Thành phố Hồ Chí Minh
(255), Thái Bình (233) và Đồng Tháp (228).
Chợ loại I do tỉnh (thành phố) trực tiếp quản lý ví dụ chợ Vĩnh Yên của
tỉnh Vĩnh phúc, chợ Bến Thành, chợ Bà chiểu, chợ Hooc Mơn ở thành phố Hồ
Chí Minh chợ Đồng Xuân, chợ Ninh Hiệp, chợ Hà Đông ở Hà Nội. Chợ loại II
do cấp quận/huyện quản lý ví dụ chợ Đồng Tâm ở Vĩnh Phúc, chợ Long Biên,
chợ Phùng Khoang, chợ Sinh Viên. Chợ loại III do xã/phƣờng quản lý ví dụ chợ
Hƣơng Canh, chợ Minh Tân, chợ Thanh Lãng, chợ Tam hợp.. . Cả nƣớc Việt
Nam hiện có 224 chợ loại I, 907 chợ loại II và 7.397 chợ loại III.
Trong xu hƣớng tiêu dùng hiện đại, ngƣời tiêu dùng có thêm lựa chọn
mua hàng từ các siêu thị và trung tâm thƣơng mại. Tuy nhiên, các chợ vẫn đóng
vai trị phục vụ rất lớn trong đời sống hàng ngày của ngƣời dân, nhất là tại vùng
nông thôn, miền núi, vì sức mua thấp hơn các thành phố, trong khi hàng hóa
cung cấp tại các chợ thƣờng rẻ hơn do chi phí tổ chức và quản lý chợ cũng thấp
hơn so với siêu thị và trung tâm thƣơng mại. Những tỉnh chƣa có mức đơ thị hóa
cao, rộng và đơng dân vẫn có nhu cầu mua sắm từ các chợ quy mơ nhỏ, do đó
những tỉnh này tập trung nhiều chợ loại 3 nhất, nhƣ Thanh Hóa (363 chợ loại
III), Nghệ An (354), An Giang (272), Phú Thọ (200), Hà Nội (331, với vùng
nông thôn lớn sau khi mở rộng năm 2008).
Đa số các chợ hiện nay đều cung cấp đầy đủ tất cả các mặt hàng phục vụ
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng . Các sản phẩm măt hàng buôn bán tại các chợ hiện
nay rất đa dạng và phong phú với rất nhiều mặt hàng khác nhau nhƣng chủ yếu
là các mặt hàng quần áo dày dép, các mặt hàng lƣơng thực thực phẩm và các
mặt hàng nơng sản. Một số ít chợ chỉ chun bán về một số mặt hàng nhất đinh.
các mặt hàng sẽ ít hơn ví dụ Chợ Nhà Xanh, chợ Sinh Viên ở hà nội đa số là
12
bán các mặt hàng quần áo, giày dép, ba lô túi sách phục vụ cho nhu cầu của sinh
viên. Một số mặt hàng khác cũng có bán nhƣng về số lƣợng và chủng loại không
nhiều và đa dạng.
1.2.
Nguồn gốc phát sinh và đặc điểm, tính chất chất thải từ chợ
1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải từ chợ
Chất thải phát sinh từ rất nhiều các nguồn khác nhau nhƣng chủ yếu là từ
các hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa của con ngƣời và từ các hoạt động sinh
hoạt của con ngƣời tạo ra các loại chất thải nhƣ bao bì, túi nilong, giấy vụn, vải
thừa…
Quán ăn
Sinh hoạt của
ngƣời
Hàng rau, hoa
quả, thịt cá…
Chất thải
rắn
Các mặt hàng
khác
Hàng quần áo, tạp
hóa, đồ khơ
Hàng tạp hóa
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn tại chợ
Nƣớc thải phát sinh từ của nƣớc rửa nông sản, thực phẩm đông lạnh, tƣơi
sống.Nƣớc từ các hoạt động bài tiết của con ngƣời.Nƣớc từ việc tẩy rửa dụng cụ,
nơi buôn bán.Nƣớc mƣa chảy tràn, nƣớc rỉ từ rác…
Khí thải phát sinh từ các hoạt động giao thông đi lại buôn bán trong chợ, các khu
vực rác thải, nƣớc thải bốc lên, từ các quán ăn, khu lị rèn trong chợ.
1.2.2. Đặc điểm và tính chất của chất thải từ chợ
Đặc điểm và tính chất của chất thải rắn đƣợc phân loại nhƣ sau
-
Rác thải hữu cơ dễ phân hủy: rác thực phẩm từ quán ăn, thức ăn thừa, hoa
quả bỏ không bán đƣợc, rau bị hỏng không bán đƣợc.
13
-
Rác tái chế: các chất thải tái chế nhƣ giấy, kim loại, nhựa, thủy tinh…
-
Chất thải nguy hại: thuốc quá hạn sử dụng, hóa chất gây nổ, dễ cháy, dễ
ăn mịn, dễ lây nhiễm…
-
Rác vơ cơ: đất, cát, sỏi, xi măng, sành sứ vỡ…
Nƣớc thải: Thành phần nƣớc thải chợ có chứa chất vơ cơ, hữu cơ và vi sinh
vật. Các chất hữu cơ chiếm 50-60% của các chất này bao gồm các chất hữu cơ
thực vật nhƣ tàn dƣ thực vật, rau, hoa, quả, giấy …; và các vật liệu hữu cơ nhƣ
chất thải động vật bài tiết của con ngƣời và động vật, động vật chết …
-
Tính chất vật lý của nƣớc thải tùy thuộc vào các nguồn thải ra mà có các
tính chất khác nhau nhƣ nồng độ pH cao, hàm lƣợng TSS, TDS cao.
-
Xét về đặc tính hóa học, các chất hữu cơ trong nƣớc thải bao gồm các tài
khoản protein chiếm 40-60%, carbohydrate chiếm 25 – 50%, chất béo 10% chất
béo. Nồng độ các chất hữu cơ thƣờng đƣợc xác định bởi các BOD hoặc COD.
Lƣợng chất vô cơ trong nƣớc thải cho khoảng 40-42% gồm cát, đất sét, axit,
bazơ vô cơ …
-
Vi sinh vật trong nƣớc thải có nhiều loại, chẳng hạn nhƣ vi khuẩn,
virus, nấm, tảo, ký sinh trùng , ấu trùng … , một số loại vi sinh vật có khả năng
gây bệnh và bệnh có thể hình thành.
Khí thải: chủ yếu là bụi bẩn, SO2, NO2.
1.3.
Tác động của chợ tới chất lƣợng môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời
1.3.1. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Các chất hữu cơ sẽ đƣợc phân hủy trong môi trƣờng đất trong hai điều
kiện hiếu khí và kị khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các chất khống đơn giản, nƣớc, CO2, CH4,…
Với một lƣợng rác thải và nƣớc rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của mơi trƣờng đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ơ nhiễm hoặc
khơng ơ nhiễm. Nhƣng với lƣợng rác thải và nƣớc thải lớn vƣợt quá khả năng tự
làm sạch của đất thì mơi trƣờng đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô
nhiễm cùng các chất độc hại và các vi khuẩn theo nƣớc trong đất chảy xuống
tầng nƣớc ngầm làm ô nhiễm tầng nƣớc này. Ơ nhiễm mơi trƣờng đất do ngun
14
nhân. Rác thải bị rơi vãi trong quá trình thu gom, vận chuyển gây ơ nhiễm đất
do: Trong rác có các thành phần độc hại nhƣ: thuốc BVTV, hóa chất, VSV gây
bệnh. Nƣớc rỉ rác nếu không đƣợc thu gom, xử lý sẽ thấm xuống đất gây ô nhiễm
môi trƣờng đất do: Nƣớc rỉ rác chứa nhiều kim loại nặng , có thành phần chất hữu
cơ khó phân hủy sinh học cao, chứa nhiều vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh. Nƣớc
thải không lƣu thông đƣợc bị đọng lại lâu ngày và dần ngấm xuống đất.
1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Các hoạt động của chợ sử dụng rất nhiều nƣớc hàng ngày. Nƣớc thải
trong hoạt động giết mổ gà, vịt, cá. Nƣớc thải từ các hoạt động rửa rau, củ, quả.
Nƣớc thải từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân quản lý, chủ cửa hàng,
ngƣời đi chợ bị ứ đọng lâu ngày sẽ sinh ra rất nhiều vi khuẩn ruồi nhặng sẽ
ngấm xuống tầng nƣớc ngầm gây ô nhiễm nguồn nƣớc. Khi mƣa xuống nƣớc
này sẽ chảy tràn đi các nơi khác kèm theo rác thải sẽ gây ô nhiễm nguồn nƣớc
và môi trƣờng các khu vực xung quanh. Nƣớc rỉ rác có chứa lƣợng chất ơ nhiễm
cao nếu không đƣợc thu gom và xử lý rác hợp lý và kịp thời thì sẽ thâm nhập
vào nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
1.3.3. Ảnh hưởng tới mơi trường khơng khí
Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí do mùi hơi từ rác thải bốc lên, bụi cuốn
lên, bụi khói, tiếng ồn và khí thải từ các xe cộ do ngƣời dân đi chợ.
Do mùi hôi thối từ các bãi nƣớc đọng trong chợ hoặc các đƣờng cống rãnh
bốc lên.
1.3.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Ơ nhiễm mơi trƣờng ở nƣớc ta đã gia tăng tới mức độ ảnh hƣởng tới sức
khỏe ngƣời dân. Ngày càng có nhiều vấn đề về sức khỏe lien quan tới yếu tố
môi trƣờng bị ô nhiễm. Các mối nguy cơ gây ơ nhiễm khơng khí, nƣớc,đất nói
trên cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời.
Việc ô nhiễm ảnh hƣởng đến nguồn hàng: chợ là nơi bán rất nhiều hàng
hóa khi mơi trƣờng bị ơ nhiễm thì rất nhiều ruồi nhặng mang trên mình rất nhiều
các vi khuẩn và chất độc hại sẽ bâu, bám vào đồ ăn, hàng hóa trong chợ và làm
hàng hóa bị nhiễm bẩn
15
Rác thải chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh
nhƣ: E.Coli, Coliform, giun, sán... Ruồi, muỗi đậu vào rác rồi mang theo các
mầm bệnh đi khắp nơi.
Ngƣời dân đi chợ và khu vực xung quanh phải sống và hít thở trong mơi
trƣờng đầy ơ nhiễm và mùi rất khó chịu sẽ gây cảm giác mệt mỏi, mắc các bệnh
về hô hấp nhƣ viêm xoang viêm mũi dị ứng…
1.4.
Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng
a. pH
pH là chỉ số đo độ hoạt động (hoạt độ) của các ion hiđrô (H+) trong dung
dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nƣớc, hoạt độ
của ion hiđrô đƣợc quyết định bởi hằng số điện ly của nƣớc (Kw) = 1,008 ×
10−14 ở 25 °C) và tƣơng tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng số
điện ly này nên một dung dịch trung hòa (hoạt độ của các ion hiđrô cân bằng với
hoạt độ của các ion hiđrơxít) có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nƣớc có giá trị pH
nhỏ hơn 7 đƣợc coi là có tính axít, trong khi các giá trị pH lớn hơn 7 đƣợc coi là
có tính kiềm.
b. Tổng chất rắn lơ lửng ( TSS)
Chất rắn lơ lửng dùng để chỉ các hạt rắn nhỏ bị lơ lửng trong nƣớc nhƣ
một dung dịch keo hoặc do sự chuyển động của nƣớc. Nó đƣợc sử dụng nhƣ là
một chỉ số về chất lƣợng nƣớc.TSS có thể bị loại bỏ bởi bộ lọc. TSS có thể bao
gồm bùn, thực vật và động vật mục nát, chất thải công nghiệp, rác thải. Nồng độ
cao của chất rắn lơ lửng có thể làm dịng chảy bị tắc nghẽn, gây tắc các thiết bị
lọc và ảnh hƣởng đến đời sống thủy sinh.
c. Tổng chất rắn hoà tan ( TDS)
(TDS - Total dissolved solids) là một phép đo nội dung tổ hợp của tất cả các
chất vô cơ và hữu cơ chứa trong một chất lỏng dạng lơ lửng của các phân tử, ion
hóa hay vi hạt (keo xon). Định nghĩa tốn tử nói chung đó là chất rắn phải đủ
nhỏ để tồn tại lọc qua một bộ lọc hai micromet (kích thƣớc danh nghĩa, hoặc nhỏ
hơn) lỗ chân lơng. Tổng chất rắn hịa tan thƣờng chỉ đƣợc thảo luận cho các hệ
thống nƣớc ngọt, do nƣớc mặn có chứa một số các ion cấu thành nên định nghĩa
16