TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----------
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG
NƢỚC VÀ SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN TỪ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ
NHỰA TẠI LÀNG NGHỀ ĐÔNG MẪU - YÊN ĐỒNG - YÊN LẠC
VĨNH PHÚC
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ : 306
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Vũ Huy Định
Sinh viên thực hiện
: Trương Thị Toán
Mã sinh viên
: 1253062205
Khoá học
: 2012 - 2016
Hà Nội, 2016
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản
lý tài nguyên rừng và môi trường – Trường Đại học Lâm Nghiệp đã cùng tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng
em suốt thời gian học tập tại trường.
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực cố gắng hết mình của
bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các
thầy giáo, cơ giáo, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Vũ Huy Định,
Ths. Lê Phú Tuấn, Ths. Nguyễn Thị Bích Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn, định
hướng và giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Yên
Đồng, các hộ gia đình tại thơn Đơng Mẫu đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn
thành khóa luận này.
Do bản thân cịn những hạn chế về mặt chuyên môn cũng như kinh
nhiệm thực tế, thời gian thực hiện đề tài không nhiều nên khóa luận sẽ khơng
tránh được những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của q thầy,
cơ giáo và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày...., tháng......, năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trƣơng Thị Toán
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 2
1.1. Tổng quan về làng nghề Việt Nam ............................................................ 2
1.2. Các nghiên cứu liên quan ........................................................................... 5
1.3. Thực trạng sức khỏe người lao động và dân cư tại các làng nghề ............. 9
1.4. Tổng quan về nghề tái chế nhựa ................................................................ 9
1.4.1. Giới thiệu về làng nghề tái chế nhựa ...................................................... 9
1.4.2. Các vấn đề liên quan đến tái chế nhựa ................................................. 10
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP .............. 14
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14
2.2. Nội dung ................................................................................................... 14
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 14
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 15
2.4.2. Phương pháp điều tra và phỏng vấn ..................................................... 15
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu .............................................. 16
2.4.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 17
2.4.5. Phương pháp xử lý kết quả nội nghiệp ................................................. 18
CHƢƠNG III: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................... 19
3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 19
3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 19
3.3. Kinh tế ...................................................................................................... 21
3.4. Văn hóa – xã hội ...................................................................................... 22
3.5. Chính sách quản lý và xu hướng phát triển làng nghề ............................. 24
3.6. Đánh giá quan hệ điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội với môi trường ....... 24
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 26
4.1. Hiện trạng sản xuất tại làng nghề tái chế nhựa Đông Mẫu ...................... 26
4.2. Hiện trạng môi trường nước tại làng nghề ............................................... 30
4.2.1. Chất lượng nước thải khu vực nghiên cứu ............................................ 33
4.2.2. Chất lượng nước mặt ............................................................................ 39
4.2.3. Chất lượng nước ngầm.......................................................................... 47
4.3. Đánh giá tình hình sức khỏe bệnh tật của người dân ............................... 51
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 54
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................ 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 59
5.3. iến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc trưng chất thải của làng nghề tái chế nhựa phế liệu ................ 12
Bảng 2.1. Mẫu bảng lấy mẫu nước phân tích ................................................. 17
Bảng 2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong nước………………......16
Bảng 2.3. Mẫu bảng kết quả phân tích mẫu nước tại làng nghề ..................... 18
Bảng 4.1. Các công đoạn phát sinh chất thải .................................................. 29
Bảng 4.2. Vị trí lấy mẫu .................................................................................. 30
Bảng 4.3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong nước thải tại khu vực ...... 33
Bảng 4.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong nước mặt tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong nước ngầm tại khu vực
nghiên cứu……………………………………………………….. 48
Bảng 4.6. Bảng thống kê các loại bệnh tật xã Yên Đồng ........................... …51
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tái chế làm giảm tiêu thụ nguồn tài nguyên thiên nhiên và giảm rác
thải………..………..……………………………………………...13
Hình 4.1. Nhựa phế liệu được để từ trong nhà ra ngoài ngõ........................... 27
Hình 4.2. Sơ đồ cơng nghệ tái chế nhựa kèm dịng thải. ................................ 28
Hình 4.3. Nước thải q trình sản xuất thải ra cống rãnh, mương.................. 30
Hình 4.4. Sơ đồ vị trí lấy mẫu ......................................................................... 32
Hình 4.5. Mơ hình xử lý nước thải tập trung sử dụng thực vật thủy sinh và
chế phẩm sinh học........................................................................... 57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Hàm lượng TSS tại điểm nghiên cứu so với QCVN .................. 34
Biểu đồ 4.2. Kết quả đo COD ........................................................................ 35
Biểu đồ 4.3. Kết quả phân tích BOD5 ............................................................. 36
Biểu đồ 4.4. Kết quả đo NH4+ trong nước thải tại khu vực nghiên cứu ......... 37
Biểu đồ 4.5. Kết quả đo P- tổng trong nước thải khu vực nghiên cứu ........... 38
Biểu đồ 4.6. Kết quả phân tích TSS ................................................................ 41
Biểu đồ 4.7. Kết quả phân tích COD .............................................................. 42
Biểu đồ 4.8. Kết quả đo BOD5 ........................................................................ 43
Biểu đồ 4.9. Kết quả đo amoni trong nước ..................................................... 44
Biểu đồ 4.10. Kết quả phân tích Nitrit trong nước mặt ................................. 45
Biểu đồ 4.11. Kết quả phân tích photphat trong nước mặt ............................. 46
Biểu đồ 4.12. Bảng kết quả phân tích Amoni trong nước ngầm .................... 49
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN - XD
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xâydựng
PE
Polyethylene
PP
Polypropylene
PVC
Polyvinylchloride
PS
Polystyrene
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVSLĐ
Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
UBND
Ủy ban nhân dân
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của hoạt động tái chế đến chất lượng
môi trường nước tại làng nghề.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của họat động tái chế nhựa đến sức khỏe
người dân khu vực nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường sống
của người dân tại khu vực làng nghề.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu hiện trạng sản xuất tái chế nhựa tại làng nghề.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hoạt động tái chế nhựa đến chất lượng
môi trường nước tại làng nghề.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của hoạt động tái chế đến sức khỏe người lao
động và người dân xung quanh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt những tác động tiêu cực của
hoạt động tái chế nhựa đến môi trường nước và sức khỏe người dân.
3. Kết quả đạt đƣợc:
Sau thời gian nghiên cứu đề tài đã thu được kết quả sau:
1. Làng Đông Mẫu, xã Yên Đồng là một làng nghề tái chế nhựa phế liệu
truyền thống, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người dân. Công
nghệ tái chế nhựa phế liệu cịn thơ sơ, lạc hậu nên không tận dụng hết nguyên
nhiên liệu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, không tập trung. Hoạt động tái chế nhựa
đã thải ra môi trường một lượng lớn chất thải chưa được xử lý làm ô nhiễm
môi trường sống của người đân.
2. Đề tài đã phân tích đánh giá được chất lượng nước tại khu vực nghiên
cứu và thu được kết quả phân tích.
- Nước thải của các hộ sản xuất chứa hàm lượng lớn các hợp chất hữu
cơ, chất rắn lơ lửng và có mùi hơi thối khó chịu. Hàm lượng Fe trong nước
thải đều thấp hơn giới hạn cho phép. Hàm lượng TSS, COD, BOD5, P tổng,
amoni trong các mẫu đều cao và vượt giới hạn cho phép, và cao hơn mẫu so
sánh, chứng tỏ nước thải bị ô nhiễm hữu cơ cao.
- Nước mặt của làng nghề chứa hàm lượng TSS, COD, BOD5, amoni,
nitrit, photphat đều vượt giới hạn cho phép nhiều lần và cao hơn mẫu so sánh,
chứng tỏ nguồn nước mặt tại khu vực đang bị ô nhiễu hữu cơ mức độ cao, có
mùi hơi tanh, bẩn đục. Vì vậy, người dân có thể sử dụng nước để tưới tiêu, nuôi
trồng thủy sản mật độ thưa, không nên dùng nước để sinh hoạt.
- Nguồn nước ngầm tại khu vực chứa hàm lượng amoni lớn vượt quá
tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng Fe và nitrit trong nước đều thấp hơn giới hạn
cho phép. Mẫu nước được lấy tại thơn khác thì các chỉ tiêu đều thấp hơn so
với làng nghề. Như vậy, nguồn nước ngầm đã bị ô nhiễm amoni mức độ cao.
3. Rất nhiều loại bệnh tật ở làng nghề có liên quan đến các loại hình sản
xuất đã được thống kê như: đau dạ dày, tiêu chảy, đau mắt, viêm phế quản,
bệnh phụ khoa. Tỷ lệ các loại bệnh tật ở làng nghề cao hơn nhiều so với các
làng khác.
4. Đề xuất được một số biện pháp quản lý và biện pháp xử lý sinh học
nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường tại làng nghề.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất làng nghề được xem là một trong nhiều giải pháp mang lại
hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế nông thôn. Hoạt động sản xuất
làng nghề có ý nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội, sự phát triển hoạt
động sản xuất làng nghề khơng chỉ làm đa dạng hóa hoạt động phát triển kinh
tế, thu hút lao động nơng thơn góp phần quản lý xã hội. Cùng với sự phát triển
kinh tế - xã hội, các hoạt động sản xuất đã và đang tạo những tác động bất lợi
đối với môi trường tự nhiên và đặc biệt ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Vĩnh phúc là tỉnh tập trung rất nhiều làng nghề như làng nghề gốm
truyền thống Hương Canh (Bình Xuyên), làng rắn truyền thống Vĩnh Sơn
(Vĩnh Tường), làng mộc truyền thống Bích Chu (An Tường - Vĩnh Tường),
làng đá truyền thống Hải Lựu (Hải Lựu - Sông Lô), làng mây tre đan Xuân
Lan (Văn Quán - Lập Thạch), làng tái chế nhựa phế liệu thôn Đông Mẫu (Yên
Đồng - n Lạc) đã góp phần to lớn trong cơng cuộc phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Nghề tái chế nhựa phế liệu ở thôn Đông Mẫu, xã Yên Đồng, huyện Yên
Lạc từ lâu đã trở thành nghề mang lại nguồn thu nhập chính và giải quyết việc
làm cho người dân ở địa phương. Tuy nhiên quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu
đồng bộ, công cụ sản xuất lạc hậu, sự quan tâm của chính quyền đến q trình
sản xuất, chất thải và nước thải cịn bng lỏng khiến mơi trường lao động và
môi trường xung quanh ô nhiễm làm suy giảm sức khỏe người lao động và
dân cư sinh sống. Vấn đề an toàn và vệ sinh lao động không được quan tâm
nên nguy cơ mắc các bệnh nghề nghiệp càng gia tăng.
Vì vậy để đánh giá thực trạng sản xuất làng nghề và làm rõ những tác
động bất lợi của hoạt động sản xuất làng nghề tới môi trường và sức khỏe
người dân tại khu vực, nhằm đề xuất biện pháp giảm thiểu những tác động đó,
đề tài thực hiện: “Đánh giá ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước và
sức khỏe người dân trong khu vực từ hoạt động tái chế nhựa tại làng nghề
Đông Mẫu - xã Yên Đồng - huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.”
1
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
Sự khôi phục và phát triển của các làng nghề Việt Nam trong những
năm gần đây có ý nghĩa tích cực về kinh tế xã hội đặc biệt trong tiến trình
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hiện nay trên tồn quốc có khoảng
1.450 làng nghề đang hoạt động thu hút hơn 10 triệu lao động với trên 100
nghề khác nhau trong đó có khoảng trên 300 làng nghề truyền thống, trong đó
số làng nghề tái chế chất thải và phế thải chiếm khoảng 6,2% nhưng tập trung
chủ yếu ở các tỉnh Miền Bắc. Dựa vào sản phẩm và phương thức sản xuất có
thể chia ra làm 5 loại nghề: Làng nghề sản xuất công nghiệp, làng nghề sản
xuất thủ công, làng nghề chế biến lương thực thực phẩm, làng nghề sản xuất
vật liệu, làng nghề buôn bán dịch vụ. Quy mô của các cơ sở sản xuất ở các
làng nghề rất linh động từ hộ gia đình đến các tổ hợp các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phát triển từ một vài gia đình một làng nghề đến một xã trong mỗi tỉnh
thành có thể có rất nhiều loại làng nghề. Số lượng thiết bị công suất và mức
sử dụng nguyên liệu nhiên liệu ở làng nghề tương đương với các khu cơng
nghiệp lớn. Ví dụ: Làng nghề sản xuất sắt thép xây dựng ở xã Châu Khê (Bắc
Ninh) với khoảng 3.000 – 4.000 nhân công, có sản lượng là 210.000 tấn/năm
gấp hơn 2 lần sản lượng nhà máy gang thép Thái Nguyên (sản lượng 100.000
tấn/năm với 13.000 cán bộ công nhân); riêng khu vực đồng bằng Bắc Bộ có
khoảng gần 20 làng nghề sử dụng vật liệu kim loại như vậy nằm ở các tỉnh
Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định, v.v… với hàng ngàn lò nấu thép trung tần,
lò rèn; các làng sản xuất giấy ở Dương Ổ, Châu Khê, Hạ Giang (Bắc Ninh),
v.v… có trên 100 xưởng sản xuất giấy các loại, tổng công suất gần 60.000
tấn/năm, một số làng tái chế nhựa Hưng n có cơng suất hàng ngàn tấn sản
phẩm/năm, các khu vực sản xuất vật liệu xây dựng gốm xứ.
Hiện nay, tốc độ cải tiến công nghệ ở các làng nghề cịn chậm cầm
chừng khơng đồng bộ, vì mức độ đầu tư cho cải tiến công nghệ phụ thuộc vào
khả năng của từng tổ hợp hoặc hộ gia đình vào sự cân đối giữa mức đầu tư
2
với giá trị sản phẩm trên thị trường vào trình độ hoạt động kinh tế của người
đầu tư sản xuất các thiết bị bán tự động hoặc tự động được sử dụng trong dây
truyền sản xuất phần lớn đã cũ, khơng đồng bộ khơng cịn đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật. Nhiều nơi khoa học kỹ thuật và công nghệ mới được thâm
nhập vào làng nghề một các tự phát do các chủ sản xuất tự tìm hiểu và ứng
dụng thậm chí bằng cách truyền miệng mà khơng được tư vấn hướng dẫn của
các nhà chuyên môn nên đã gây ra nhiều sự cố về chất lượng sản phẩm và
môi trường.
Cùng với sự phát triển về quy mô các vấn đề môi trường ở các làng
nghề đang là mối lo ngại cho toàn xã hội. Hiện nay hướng giải quyết những
vẫn đề môi trường trong các làng nghề đang gặp phải nhiều vướng mắc lớn.
Các biện pháp tăng cường quản lý, kiểm soát chỉ đạt hiệu quả ở mức độ thấp
do các cơ sở sản xuất chỉ dùng các biện pháp tiêu cực như nộp phạt hoặc tạm
thời ngừng phát thải tại thời điểm kiểm tra, để đối phó với cơng luận và sự
kiểm sốt của các cơ quan quản lý. Ngay cả ở những làng nghề đã được cấp
đất để di chuyển khu vực sản xuất ra khỏi khu vực dân cư thì hiệu quả mơi
trường cũng chưa cao vì nhiều cơ sở sản xuất có nhu cầu di chuyển đến khu
mới quy hoạch vì muốn mở thêm diện tích sản xuất. Điều này đồng nghĩa với
sự gia tăng mức độ ô nhiễm. Các công nghệ và thiết bị bảo vệ mơi trường
chưa có trong các dây truyền sản xuất. Một vài nơi thử áp dụng một số biện
pháp xử lý chất thải nhưng hiệu quả chưa cao do điều kiện cơ sở hạ tầng của
các làng nghề quá thấp kém và chi phí xử lý cao. Điều quan trọng là hầu hết
các cơ sở sản xuất chưa sẵn sàng tự giác trong việc bảo vệ môi trường, sản
xuất thủ công là nguyên nhân làm tăng mức độ tác động mơi trường.
Nhiều nơi, tình trạng ơ nhiễm mơi trường lao động đã tới mức nghiêm
trọng: Môi trường vật lý, mơi trường sinh thái - cảnh quan bị suy thối nặng
nề. Các khu vực dân cư, làng xã vừa là nơi sinh sống vừa là nơi sản xuất với
các xưởng tạm bợ, nguyên vật liệu và các loại chất thải đổ bừa bãi, các nhà
mới nhà xưởng cũ chen chúc nhau tạo nên một cảnh hỗn loạn và ô nhiễm,
3
nhiều diện tích nước mặt nước ngầm, song, kênh mương, đất canh tác, đất dự
phòng, v.v… đang bị các loại chất thải chiếm lấn làm ơ nhiễm. Tình trạng
phát thải bừa bãi với khối lượng lớn và thường xuyên đã gây ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng. Ở nhiều làng nghề các
nhà ở phải thường xuyên đóng cửa để tránh các tác động của bụi, tiếng ồn, hơi
khí độc, hơi hóa chất (sắt thép, sơn xi, nhựa, v.v…), các cơng trình cơng cộng
như trường học, trạm xá, nhà trẻ đều nằm trong khu vực bị ảnh hưởng.
Người lao động làm việc trong điều kiện khơng an tồn, ít khi sử dụng
hoặc khơng sử dụng đồ bảo hộ lao động, nhà xưởng, hệ thống điện tạm bợ,
các điều kiện chiếu sang, thơng thống kém, mặt bằng sản xuất chật chội, thời
gian lao động quá dài trong môi trường độc hại, điều kiện lao động nặng
nhọc. Những điều kiện này dẫn đến nhiều nguy cơ gây tai nạn lao động và
mắc phải các bênh nghề nghiệp (bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da và một số
bệnh hiểm nghèo khác). Ví dụ: Ở khu vực sản xuất sắt thép Châu Khê (Bắc
Ninh) có trên 60% dân số trong xã mắc các bệnh liên quan đến sản xuất làng
nghề. Trong những năm gần đây, tuổi thọ trung bình trong làng nghề thấp hơn
hẳn so với khu vực dân cư khơng có làng nghề.
Sự phát triển của các làng nghề hầu hết mang tính tự phát và hồn tồn
chịu sự chi phối bởi các yếu tố thị trường, nguồn nhiên liệu, vật liệu. Thêm
vào đó những hạn chế về trình độ quản lý, trình độ lao động dân trí, khả năng
đầu tư điều kiện canh tranh trên thị trường đã tăng mức độ rủi ro trong sản
xuất kinh doanh, lãng phí vật tư ngun liệu, khống sản và ơ nhiễm làng
nghề nhiều nơi, tác động tới môi trường đến mức báo động, thậm chí nguy hại
đến người, động vật, suy giảm hệ sinh thái khu vực nghiên cứu như các vụ nổ
lò nấu kim loại, nhiễm độc kim loại nặng, khí hóa chất, ơ nhiễm các nguồn
nước mà sinh vật không sống nổi do thiếu trách nhiệm kiến thức nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, những hạn chế trong cơ chế quản lý, ý thức, trách nhiệm của
cộng đồng cũng là một trong những nguyên nhân chĩnh cản trở việc thực hiện
các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường cũng như việc đảm bảo quyền
lợi, sức khỏe, tính mạng người lao động.
4
Qua điều tra, tìm hiểu cơng nghệ sản xuất tại một số làng nghề tái chế
điển hình, tiếp cận tổng quát về lịch sử phát triển, công nghệ sản xuất, phân
tích đầy đủ chính xác nguồn phát sinh ơ nhiễm môi trường ở nhiều cơ quan
nghiên cứu quan tâm. Các biện pháp khắc phục giảm thiểu xử lý nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất các tác động của chất thải tới môi trường phù hợp với
hoạt động sản xuất tại các làng nghề tái chế ở nước ta cũng đã được đề xuất.
1.2. Các nghiên cứu liên quan
Ở Việt Nam, vấn đề môi trường làng nghề đang được nhiều tác giả
quan tâm và nghiên cứu, thực tế thì vấn đề này đang gây nhiều bức xúc và
nan giải đối với kinh tế - xã hội - mơi trường. Có rất nhiều các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả khác về tình trạng mơi trường và sức khỏe tại các
làng nghề.
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường - NXB khoa học kỹ
thuật” (Đặng Kim Chi và các cộng sự, 2005) là một cơng trình nghiên cứu
tổng qt nhất về vấn đề làng nghề và thực trạng ô nhiễm môi trường các làng
nghề hiện nay. Tác giả đã nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân loại, các đặc điểm
cơ bản làng nghề cũng như hiện trạng kinh tế, xã hội của các làng nghề Việt
Nam hiện nay, cùng với đó là hiện trạng mơi trường các làng nghề (có phân
loại cụ thể 5 nhóm ngành nghề chính). Qua đó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh
hưởng tới phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của làng nghề, nêu dự báo
phát triển và mức độ ô nhiễm đến năm 2015, một số định hướng xây dựng
chính sách đảm bảo phát triển làng nghề bền vững và đề xuất các giải pháp
cải thiện môi trường cho từng loại hình làng nghề của Việt Nam. Qua nghiên
cứu của tác giả "100% mẫu nước thải ở các làng nghề được khảo sát có thơng
số vượt tiêu chuẩn cho phép. Mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm có tính cục bộ
tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu than củi. Tỷ lệ người dân làng nghề
mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông, thường gặp ở các bệnh về đường hô
hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngồi da. Nhiều dịng sơng chảy qua các
5
làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm nặng, nhiều ruộng lúa, cây trồng bị giảm
năng suất do ô nhiễm khơng khí từ làng nghề".
Nghiên cứu của Đặng Kim Chi cùng các cộng sự tại 3 làng nghề Bắc
Ninh cho thấy môi trường xung quanh các làng nghề đã bị ô nhiễm ngày càng
trầm trọng. Tại làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Phong Khê – Bắc Ninh):
Nồng độ CO cao hơn 5 mg/l so với TCCP (28 – 36 mg/l), bụi ở khu vực dân
cư có nồng độ cao hơn TCCP từ 1,3 đến 3 lần, CO tại khu vực sản xuất cao
gấp 2 lần TCCP, tiếng ồn cao hơn TCCP từ 3 – 10 dbA; tại làng nghề tái chế
sắt thép Đa Hội: Khơng khí xung quanh khu vực hộ gia đình sản xuất cao lớn
hơn TCCP 12 lần, tiếng ồn lớn hơn 28 lần TCCP, bụi hơn 6 lần, nhiệt độ lớn
hơn nhiệt độ khơng khí từ 4o - 5oC.
Cuốn “Nghiên cứu nguy cơ sức khoẻ ở các làng nghề tại một số tỉnh
phía Bắc và giải pháp can thiệp” (Nguyễn Thị Liên Hương, 2006) nghiên cứu
về các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe phát sinh do hoạt động sản xuất làng
nghề, qua đó đề xuất các giải pháp can thiệp thích hợp nhằm nâng cao sức
khỏe cho người lao động là hết sức cần thiết. Nghiên cứu được tiến hành tại 6
làng nghề chế biến thực phẩm phẩm, cơ khí và đồ gỗ mỹ nghệ thuộc 3 tỉnh
Bắc Ninh, Nam Định và Hưng Yên với 612 hộ sản xuất, 1.670 lao động sản
xuất tiểu thủ cơng nghiệp và 310 hộ gia đình thuần nơng cho thấy tình trạng
sức khỏe các làng nghề phía Bắc đều trong tình trạng báo động. Tỷ lệ người
lao động có phương tiện bảo hộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động (TCVSLĐ)
thấp (22,5%); 100% các hộ sản xuất chế biến lương thực thực phẩm nước thải
không qua xử lý, đổ thẳng ra cống rãnh. Nồng độ các chất khí gây ơ nhiễm
trong mơi trường (NHx, NH3,…) có đến 3/5 mẫu không đạt yêu cầu. Tỷ lệ
người mắc bệnh hô hấp chiếm 34,7%, bệnh về da chiếm tới 37,3%...
Tại các làng nghề tái chế có mức độ ơ nhiễm cao và mức độ ô nhiễm
nghiêm trọng. Qua nghiên cứu của Phan Thúy Yến và các cộng sự tại làng
nghề tái chế chì Đơng Mai (Hưng n) cho thấy kết quả xét nghiệm đối với
người lao động: dALA/niệu >10 mg/l chiếm tới 67%; những người có số
6
lượng hồng cầu giảm chiếm 19,4%; những người mắc bệnh do nhiễm chì
chiếm 67,7%. Hay đối với các làng nghề Bắc Ninh, điển hình như làng nghề
Phong Khê, Phú Lâm có khoảng 50 xí nghiệp, với 70 phân xưởng sản xuất,
khối lượng hàng hóa từ 18.000 đến 20.000 tấn sản phẩm/năm, nhưng đồng
thời thải vào môi trường 1.200 đến 1.500 m3 nước thải/ngày với hàm lượng
coliform lớn hơn TCCP hơn 100 lần (nước thải có chứa chủ yếu là xút, thuốc
tẩy, phèn kép, nhựa thông, phẩm màu).
Nghiên cứu về: “Những vấn đề sức khỏe và an toàn ở các làng nghề
Việt Nam” các tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú và các cộng sự (2005) đã nêu
một số nét lịch sử về phát triển làng nghề Việt Nam. Môi trường và sức khỏe
người lao động, an toàn sản xuất làng nghề và các biện pháp phịng ngừa,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động làng nghề.
Theo các nghiên cứu của Viện bảo hộ lao động (VBHLĐ) năm 2006,
sức khỏe dân cư tại các làng nghề tái sinh kim loại là có nhiều vấn đề nhất.
Kết quả điều tra sức khỏe tại làng tái sinh chì Đơng Mai Hưng n cho thấy:
Triệu chứng chủ quan về hô hấp tức ngực, khó thở chiếm 65,6%, suy nhược
thần kinh chiếm 71,8%, đa khớp mãn chiếm 46,9%, tỷ lệ hồng cầu giảm
chiếm 19,4%, kết quả về tỷ lệ hồng cầu thông qua xét nghiệm máu và ALA
niệu cho 32 đối tượng trong làng và 5 trường hợp nhiễm độc chì trong đó có 3
trẻ em. Tại làng nghề Văn Môn: Bệnh đường hô hấp chiếm 64,4%, suy nhược
thần kinh 54,5%, bệnh ngoài da 23,1%. Tại làng nghề Vân Mai, Bắc Ninh:
Bệnh đường hô hấp 44,4%, bệnh da liễu 68,5%, bệnh đường ruột 58,8%.
Trong một nghiên cứu của VBHLĐ năm 2005 điều tra về tình hình mắc
bệnh trong vịng 2 tháng gần nhất, có 17,73% đối tượng trả lời rằng mình có
bị ốm trong thời gian đó. Trong số mắc bệnh nhiều nhất là các bệnh về đường
hô hấp, viêm họng 30,56%, viêm phế quản 25%, sau đó là các bệnh cơ xương
khớp đau khớp xương 15,28%, đau dây thần kinh 9,72%, thấp hơn là các bệnh
về mắt 11,11%, bệnh về tiêu hóa, bệnh về da, v.v... Theo những người bị
bệnh, 50,8% cho rằng bệnh mà mình mắc có liên quan đến cơng việc, 33,3%
7
khác cho là không liên quan đến công việc và 15,9% khơng biết là bệnh mà
mình mắc có liên quan đến cơng việc.
Những đề tài này nhìn chung đã giải quyết được vấn đề lý luận cơ bản
về các làng nghề như hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi
trường và một số giải pháp. Nhưng các đề tài đi sâu vào một làng nghề nào đó
thì hầu như chưa nghiên cứu một cách tồn diện nhất. Mỗi khu vực làng nghề
có những điều kiện và thực tế khác nhau cho sự phát triển và bảo tồn. Hơn
nữa, mỗi khu vực bị ơ nhiễm cũng có những nguồn gây ơ nhiễm khơng giống
nhau, vì vậy việc nghiên cứu cụ thể, chi tiết để có thể đánh giá toàn diện về
tiềm năng, thực trạng cũng như xu hướng của các làng nghề có ý nghĩa quan
trọng cả về khoa học và thực tiễn.
Tại các làng nghề ở Việt Nam nơi sản xuất đan xen với các khu nhà ở,
hầu hết dân cư của làng tham gia vào quá trình sản xuất nên nguy ảnh hưởng
của điều kiện lao động và chất thải sản xuất đến sức khỏe người dân là rất lớn.
Do mơi trường khơng khí, nước ngầm, nước mặt, đất đều bị ô nhiễm nên số
người dân tại các làng nghề bị mắc các bệnh đường hơ hấp đau mắt, bệnh
ngồi da, tiêu hóa, bệnh phụ khoa là rất cao. Ngoài ra là một số bệnh mang
tính nghề nghiệp như bệnh bụi phổi, ung thư, thần kinh, đau lưng, đau cột
sống. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về làng nghề mới chỉ dừng lại ở các
nghiên cứu đánh giá hiện trạng mơi trường, tình hình bệnh tật, mà chưa có
những nghiên cứu đánh giá được mối quan hệ giữa các yếu tố ô nhiễm với các
loại bệnh tật.
Một số nghiên cứu tại làng nghề Đông Mẫu cho thấy: Theo kết quả
quan trắc của Trung tâm TN & MT tỉnh Vĩnh Phúc, Đông Mẫu là khu vực
làng nghề ô nhiễm nhất tỉnh. Hàm lượng COD vượt 2,9 lần, BOD5 vượt 3 lần,
TSS vượt 3,6 lần. Theo khảo sát của Viện công nghệ và môi trường Việt
Nam, thì mơi trường của làng nghề bị ơ nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là hệ
thống các ao hồ kênh mương, qua kiểm tra các chỉ tiêu như BOD, COD, tổng
nito, tổng photpho và các vi sinh vật đều vượt quá quy định cho phép từ vài
8
lần đến vài chục lần. Trong khi đó, UBND xã Yên Đồng vẫn chưa có biện
pháp triệt để giải quyết mà chỉ thành lập được đội thu gom rác thải tại thôn
nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Tỉnh cũng có dự án quy hoạch làng nghề ở
xã Yên Đồng, nhưng đến nay vẫn chưa đưa vào sử dụng được, do vốn chậm,
chậm tiến độ, và công tác quy hoạch còn chậm. (Theo Xuân Sơn (2010), Làng
nghề tái chế nhựa Đông Mẫu sống trên phế liệu, Diễn đàn các doanh nghiệp).
1.3. Thực trạng sức khỏe ngƣời lao động và dân cƣ tại các làng nghề
Sức khỏe người lao động và dân cư tại các làng nghề bị ảnh hưởng rõ
rệt. Từ lâu vấn đề an toàn lao động trong các làng nghề được nhắc đến nhiều,
song tình trạng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn không giảm đáng kể.
Nguyên nhân chủ yếu là do môi trường sống và làm việc bị suy giảm chất
lượng, ngày càng bị ô nhiễm, các chủ cơ sở sản xuất không quan tâm đến việc
trang bị phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động. Thậm chí chính bản
thân người lao động khơng quan tâm đến việc bảo vệ chính bản thân mình. Từ
các thống kê chuyên nghành cho biết hơn 90% người lao động nông nghiệp
và làng nghề tiếp xúc với yếu tố nhiệt độ, tiếng ồn 48,8%, hóa chất 59,5%.
Những nguy cơ gây bỏng, đứt chân tay, điện giật, bệnh hô hấp, bệnh ngồi da,
tiêu hóa, phụ khoa ln chiếm tỉ lệ cao (hơn 50% người lao động làng nghề bị
nhiễm bệnh liên quan đến đường hô hấp).
Do các hoạt động sản xuất phi nơng nghiệp, hàm lượng bụi, khí độc,
tiếng ồn và nước thải tại các làng nghề đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, gây
hại nghiêm trọng cho sức khỏe người dân tỷ lệ mắc bệnh hoặc xuất hiện triệu
chứng ở người lao động tại các hộ sản xuất làng nghề cao hơn so với người
dân thuần nông sống tại làng nghề cao hơn so với nhóm so sánh. Tỷ lệ bệnh
tật chung ở các làng nghề là 13 - 54%; trong khi tại các xã thuần nông tỷ lệ
này là 11%.
1.4. Tổng quan về nghề tái chế nhựa
1.4.1. Giới thiệu về làng nghề tái chế nhựa
Làng nghề tái chế là nhóm làng nghề tận dụng phế liệu làm ngun liệu
cho q trình sản xuất và nhờ đó giảm chi phí sản xuất đồng thời giảm lượng
9
chất thải gây ơ nhiễm mơi trường. Ngồi ra khi các làng nghề tái chế chất thải
phát triển đã tạo việc làm cho hệ thống mạng lưới thu gom nguyên liệu, phế
liệu và chế phẩm.
Cũng như các loại hình làng nghề khác, sản xuất của làng nghề tái chế
phát triển tự phát được tổ chức theo quy mô hộ gia đình, thiết bị sản xuất đơn
giản cũ khơng đồng bộ cơng nghệ lạc hậu trình độ dân trí cịn hạn chế, người
dân làm việc chủ yếu theo thói quen theo kinh nghiệm. Trong quá trình hình
thành và phát triển một số làng nghề tái chế chất thải bắt nguồn từ sự chuyển
đổi tại các làng nghề truyền thống có từ lâu đời thường là làng nghề tái chế
giấy, tái chế kim loại, còn làng nghề tái chế nhựa thải thường mới được hình
thành từ vài chục năm gần đây. Hoạt động của các làng nghề tái chế góp phần
tích cực trong việc tận dụng chất thải để tạo ra những sản phẩm có ích cho xã
hội để nhằm phát triển kinh tế nông thôn và cải thiện môi trường.
Thực tế công việc sản xuất tại các làng nghề tái chế phế thải có thể chia
ra 3 nhóm nghành cơ bản: tái chế giấy, tái chế kim loại, tái chế nhựa.
Nhìn chung ở Việt Nam, số lượng làng nghề tái chế nhựa khơng nhiều.
Loại hình nghề này tập trung chủ yếu ở Miền Bắc như làng nghề tái chế nhựa
Minh
hai (Hưng Yên), Tràng Minh (Hải Phòng), Trung Văn, Phú Xuyên
(Hà Nội), Đông Mẫu (Yên Lạc), v.v… Theo đặc điểm sản xuất bên cạnh các
hộ gia đình sản xuất các loại sản phẩm tái chế nhựa cịn có một số hộ gia đình
sản xuất các sản phẩm tái chế nhựa cịn có một số tham gia thu gom phân loại
cận chuyển nguyên liệu sản xuất và sản phẩm.
1.4.2. Các vấn đề liên quan đến tái chế nhựa
a. Khái niệm
Tái chế nhựa là hoạt động thu hồi lại từ các chất thải các loại nhựa khác
nhau có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng cho mục
đích sinh hoạt và sản xuất.
b. Nguyên liệu
10
Nguyên liệu sử dụng trong tái chế nhựa phế liệu: nhựa cứng (nắp chai
nhựa, két, thùng, v.v…), loại nhựa mềm (chai nhựa, đồ chơi, v.v…), bột màu,
phụ gia.
Nguyên liệu chính là nhựa phế liệu được thu gom từ nhiều địa phương
khắp các tỉnh thành miền bắc cả miền trung (Thanh Hóa, Nghệ An).
Phân loại nhựa tái chế
- Phân loại nguyên liệu theo nguồn gốc:
Chất thải công nghiệp: vỏ ti vi, radio, nồi cơm điện, v.v…
Chất thải nông nghiệp: hộp đựng hóa chất, thuốc trừ sâu, v.v…
Chất thải dịch vụ: bơm tiêm, chai dung dịch truyền, túi đựng máu, can
nhựa, v.v…
Chất thải sinh hoạt: các hộp đựng mỹ phẩm, chai đựng thực phẩm,
nước uống, v.v…
- Phân loại theo tính chất:
Nhựa dẻo trong (PE dẻo): gồm những vật dụng bằng nhựa PE nguyên
chất mới qua một lần sản xuất.
Nhựa dẻo mềm (nhựa PP): gồm thau, rổ, giá, ca, sơ, thùng, ghế nhựa…
Nhựa cứng giịn (PVC, PS): ống nước cứng, vật nhựa cứng,…
Túi xốp, bao nylon.
c. Sản phẩm
Sản phẩm của làng nghề tái chế nhựa rất phong phú và đa dạng về mẫu
mã chủng loại. Do sản xuất nhỏ lẻ hộ gia đình nên rất năng động, linh hoạt từ
khâu thu mua đến nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm hoặc tìm hiểu thị trường
được các làng nghề nắm bắt và tận dụng rất nhanh, linh hoạt.
- Các mặt hàng cao cấp được sản xuất từ các loại nhựa tốt với công nghệ
hiện đại hơn: chai, rổ, rá, thùng, bàn ghế nhựa, v.v…
- Các loại sản phẩm với công nghệ thấp là: túi nilon, ống nhựa, móc áo,
màng mỏng, v.v…
11
d. Tác động môi trường của nhựa phế thải
Nhựa là một chất bền vững trong môi trường. Tuy nhiên khi thải ra môi
trường nhựa gây ra tác động xấu tới các nguồn nước, ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái và sức khỏe người dân gây cản trở giao thông, mất thẩm mỹ
và tắc nghẽn các cơng trình thủy lợi, trạm bơm nước,... Nhựa là một hỗn hợp
các chất có thành phần hóa học trung bình là 60% C; 7,2% H; 22,8% O; 10%
tro tính theo phần trăm trọng lượng khơ. Nhựa chứa các thành phần phụ gia
như bột màu, chất ổn định, chất hóa dẻo, có thể có Chì, Cadimi là những chất
độc hại. Nhựa đóng vào tổng lượng Cadimi, Chì trong rác thải đơ thị khoảng
28% và 2% tương ứng. Đặc biệt đối với nhựa PVC khi đốt ở nhiệt độ 300oC –
800oC sẽ tạo ra Dioxin là chất rất độc cho mơi trường tự nhiên. Ngồi ra,
nhựa PVC khi bị vỡ vụn sẽ gây đau cơ ở người và gây ung thư ở trâu bò. Tro
tạo thành khi tiêu hủy nhựa cũng chứa kim loại nặng gây ô nhiễm môi trường
đặc biệt môi trường đất. Tái chế nhựa thải là một trong những phương pháp
tích cực nhất để giảm tác động tới môi trường.
Bảng 1.1. Đặc trƣng chất thải của làng nghề tái chế nhựa phế liệu
Khí thải
Nước thải
Chất thải rắn
Lượng phế thải rắn/
đơn vị phế liệu tái
chế
CO, SO2,
COD, BOD5,
Nhựa phế loại, nhãn
8,0 – 11,2 kg/tấn
NO2, H2S, SS, độ màu, dầu
mác, băng ghim, các nhựa phế liệu
NH3, ...
tạp chất
mỡ, coliform
Bụi
(Nguồn: Tạp chí khoa học cơng nghệ và xây dựng, 2011)
e. Lợi ích của việc tái chế nhựa thải
Việc sản xuất nhựa sử dụng 8% lượng dầu khai thác của thế giới, trong
đó 4% dùng làm nguyên liệu và 4% sử dụng trong quá trình sản xuất. Giảm
12
năng lượng tiêu thụ cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm nhựa. Tái chế một
chai nhựa tiết kiệm khoảng 1/3 năng lượng so với sản xuất một chai nhựa làm
bằng hạt nhựa chính phẩm. Giảm khối lượng chất thải đổ về bãi chôn lấp,
giảm sự phát xạ các khí CO2, SO2 và NO. Khí SO2 giảm khoảng 1/3, khí NO
giảm khoảng 1/2 và khí CO2 giảm 1/3. Giảm lượng nước sử dụng khoảng
90%. Chất thải sau khi được thu hồi phân loại thích hợp chúng khơng được
coi như chất thải hay rác thải nữa. Khi ấy vai trò của chúng như một nguồn tài
nguyên, nguyên liệu thô thứ cấp và giá trị mới của chúng được tái lập.
Tái chế
Tiêu hủy
Rác
Sản xuất
Nguồn TNTN
Tiêu dùng
Hình 1.1: Tái chế làm giảm tiêu thụ nguồn tài nguyên thiên nhiên và
giảm rác thải
13
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài làm cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và đề ra các giải pháp giải
quyết các vấn đề môi trường, cải thiện cảnh quan, nâng cao chất lượng cuộc
sống và sức khỏe người dân tại khu vực làng nghề.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của hoạt động tái chế đến chất lượng
môi trường nước tại làng nghề.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của họat động tái chế nhựa đến sức khỏe
người dân khu vực nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường sống
của người dân tại khu vực làng nghề.
2.2. Nội dung
- Nghiên cứu hiện trạng sản xuất tái chế nhựa tại làng nghề.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hoạt động tái chế nhựa đến chất lượng
môi trường nước tại làng nghề.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của hoạt động tái chế đến sức khỏe người lao
động và người dân xung quanh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt những tác động tiêu cực của
hoạt động tái chế nhựa đến môi trường nước và sức khỏe người dân.
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường nước và người dân tại
khu vực làng nghề Đông Mẫu - xã Yên Đồng - huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh
Phúc. Kết hợp điều tra thêm một làng thuần nông khác.
14
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong địa phận làng nghề Đông Mẫu thuộc xã Yên
Đồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tài liệu điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã
Yên Đồng, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc (vị trí địa lý, tài nguyên đất đai, khí
hậu, dân số, cơ sở hạ tầng, trường học, y tế, quy mô sản xuất ngành nghề, thu
nhập, v.v…).
Các tài liệu trên được thu thập từ UBND xã, tài liệu cơng bố trên sách
báo tạp chí.
2.4.2. Phương pháp điều tra và phỏng vấn
Thu thập các kết quả điều tra nghiên cứu hiện có về hiện trạng môi
trường làng nghề tái chế nhựa, các đề án dự án chương trình đã được triển
khai trên địa bàn làng nghề Đông Mẫu, Yên Đồng, Yên Lạc, Vĩnh Phúc. Kết
hợp giữa phỏng vấn và phát phiếu điều tra.
Phỏng vấn chính thức: Phỏng vấn chính thức là hình thức phỏng vấn có
sự chuẩn bị trước các câu hỏi về tình hình sản xuất cũng như tình hình sức
khỏe, các loại bệnh tật của người dân. Hình thức phỏng vấn này giúp người đi
phỏng vấn có được những thơng tin tổng qt và cần thiết về cho quá trình
làm báo cáo. Hình thức phỏng vấn chính thức đã được áp dụng đối với các
cán bộ chính quyền địa phương, trạm trưởng trạm y tế xã, v.v… và nội dung
phỏng vấn tập trung vào tìm hiểu về các vấn đề tự nhiên, kinh tế xã hội, dân
cư, tổ chức sản xuất, sức khoẻ của nhân dân trong vùng, v.v…
Phỏng vấn bán chính thức: Đây là công cụ quan trọng trong đánh giá
nhanh nội dung phỏng vấn nhằm làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra trong q
trình điều tra nghiên cứu. Ví dụ như: các cơng đoạn trong q trình sản xuất,
điều kiện làm việc, sức khoẻ của người lao động. Các câu hỏi không đươc
15