LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là q trình hồn thiện kiến thức kết hợp giữa lý
thuyết và phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên.
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp tơi thực hiện khóa luận tốt
nghiệp “Đánh giá ảnh hƣởng của sân golf HA NOI GOLF CLUB tới môi
trƣờng nƣớc xung quanh” sau một quá trình làm việc nghiêm túc và khẩn
trƣơng, đến nay khóa luận tốt nghiệp đã đƣợc hoàn thành và thu đƣợc những kết
quả nhất định.
Trong q trình thực hiện ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô giáo trong khoa, các tổ chức, cá
nhân, gia đình và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên,
PGS.TS. Phùng Văn Khoa đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc, và toàn thể các cán bộ kỹ
thuật của Trung Tâm Phân Tích Mơi Trƣờng – Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng
& Môi Trƣờng – Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố hết sức song thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên
khóa luận khó tránh khỏi sai sót. Kính mong các thầy cơ giáo và các bạn đóng
góp ý kiến để khóa luận hồn thiện hơn.
HÀ Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Quyết Tiến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 2
1.1. Giới thiệu chung về môn thể thao golf ........................................................ 2
1.1.1. Khái niệm về Golf ..................................................................................... 2
1.1.2. Cấu tạo của sân golf ................................................................................. 2
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của mơn thể thao golf hiện nay trên
thế giới và Việt Nam .............................................................................................. 5
1.2. Giới thiệu về sân golf HA NOI GOLF CLUB ............................................ 9
1.3. Một số tác động từ hoạt động của các sân golf ........................................... 9
1.3.1
Tác động đến chất lượng môi trường ....................................................... 9
1.3.2
Tác động đến sức khỏe con người .......................................................... 11
1.4. Một số cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của sân golf đến môi trƣờng....... 13
Chƣơng II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.1.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 17
2.1.2. Mục Tiêu cụ thể......................................................................................... 17
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................. 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu ................................................. 18
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................... 18
2.4.3. Phương pháp điều tra xã hội học. ............................................................. 19
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu trong phịng thí
nghiệm ................................................................................................................. 19
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU – KINH TẾ XÃ HỘI ...................... 38
3.1. Điều kiện tự nhiên. ....................................................................................... 38
3.1.1. Vị trí địa lý. ............................................................................................... 38
3.1.2. Địa hình thổ nhưỡng. ................................................................................ 38
3.1.3. Khí hậu, thủy văn. ..................................................................................... 38
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ............................................................................ 40
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 42
4.1. Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu .... 42
4.1.1. Kết quả phân tích nước mặt ...................................................................... 42
4.2. Kết quả phân tích nƣớc ngầm ...................................................................... 51
4.3. Đánh giá tác động của sân golf HANOI CLUB đến chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc mặt và nƣớc ngầm trong khu vực............................................................... 58
4.3.1. Đánh giá tác động của sân golf đến chất lượng môi trường nước mặt .... 58
4.3.2. Đánh giá tác động của sân golf đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ngầm. ......... 59
4.4. Ảnh hƣởng của sân golf đến sức khỏe ngƣời dân và hệ sinh thái ............... 61
4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu sự ảnh hƣởng của sân golf đến chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc xung quanh ..................................................................................... 64
4.4.1. Giải pháp về mặt chính sách ..................................................................... 64
4.4.2. Giải pháp về mặt quản lý .......................................................................... 65
Chƣơng V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ......................................... 67
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 67
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 68
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các điểm lấy mẫu nƣớc mặt ............................................................... 20
Bảng 2.2: Các điểm lấy mẫu nƣớc ngầm ............................................................ 21
Bảng 4.1 kết quả phân tích nƣớc mặt khu vực quanh sân golf ........................... 43
Bảng 4.2 Kết quả phân tích nƣớc ngầm khu vực quanh sân golf ....................... 52
Bảng 4.3 kết quả điều tra phỏng vấn ngƣời dân khu vực quanh sân golf ........... 62
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ các điểm lấy mẫu nƣớc ngầm quanh sân golf............................ 22
Hình 2.2 sơ đồ các điểm lấy mẫu nƣớc ngầm quanh sân golf ............................ 23
Hình 4.1 Biểu đồ nồng độ DO trong nƣớc mặt ................................................... 44
Hình 4.2 Biểu đồ giá trị pH trong nƣớc mặt ....................................................... 44
Hình 4.4 Biểu đồ nồng độ TDS trong nƣớc mặt ................................................. 45
Hình 4.5 Biểu giá trị độ muối trong nƣớc mặt .................................................... 46
Hình 4.6 Biểu đồ giá trị độ dẫn điện trong nƣớc mặt ......................................... 46
Hình 4.7 Biểu đồ nồng độ TSS trong nƣớc mặt .................................................. 47
Hình 4.8 Biểu đồ nồng độ NH4+ trong nƣớc mặt ................................................ 47
Hình 4.9 Biểu đồ nồng độ NO2- trong nƣớc mặt ................................................. 48
Hình 4.10 Biểu đồ nồng độ PO43- trong nƣớc mặt .............................................. 49
Hình 4.11 Biểu đồ nồng độ Fe trong nƣớc mặt ................................................... 49
Hình 4.12 Biểu đồ nồng độ COD trong nƣớc mặt .............................................. 50
Hình 4.13 Biểu đồ nồng độ BOD5 trong nƣớc mặt ............................................. 50
Hình 4.14 Biểu đồ giá trị độ muối trong nƣớc ngầm .......................................... 53
Hình 4.15 Biểu đồ giá trị độ dân điện trong nƣớc ngầm..................................... 53
Hình 4.16 Biểu đồ giá trị pH trong nƣớc ngầm .................................................. 54
Hình 4.17 Biểu đồ nồng độ NH4+ trong nƣớc ngầm ........................................... 54
Hình 4.18 Biểu đồ nồng độ PO43- trong nƣớc ngầm ........................................... 55
Hình 4.18 Biểu đồ nồng độ Fe trong nƣớc ngầm ................................................ 56
Hình 4.20 Biểu đồ nồng độ TDS- trong nƣớc ngầm ........................................... 56
Hình 4.21 Biểu đồ giá trị độ đục trong nƣớc ngầm ............................................ 57
Hình 4.22 Biểu đồ nồng độ NO3- trong nƣớc ngầm ............................................ 57
Hình 4.23 Bản đồ phân cấp nồng độ NH4+ (amoni) trong nƣớc ngầm ............... 60
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
BVMT:
Bảo vệ môi trƣờng
TCCP:
Tiêu chuẩn cho phép
NCKH:
Nghiên cứu khoa học
QLTNR&MT:
Quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng
PTN:
Phịng thí nghiệm
ĐHLN:
Đại học Lâm nghiệp
NXB:
Nhà xuất bản
USGA:
Liên đoàn Golf Hoa Kỳ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội thì nhu cầu về
thể thao giải trí của con ngƣời cũng tăng cao. Trong các mơn thể thao thì Golf là
mơn chơi thể thao giải trí ngày càng đƣợc nhiều ngƣời có điều kiện về kinh tế ƣa
thích, nhất là doanh nhân. Những năm gần đây nhiều ngƣời chơi golf trên khắp
thế giới đã tìm đến các sân golf mới ở khu vực Đơng Nam Á - nơi đang “bùng
nổ” sân golf,
Nhờ có các điều kiện thuận lợi đó mà trong những năm gần đây ở Việt
Nam đã có rất nhiều các sân golf đƣợc đầu tƣ xây dựng và đi vào hoạt động.
Việc xây dựng nhiều sân golf nhƣ vậy đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh
nghiệp, tạo đƣợc nhiều công ăn việc làm cho ngƣời dân góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội chung của đất nƣớc. Tuy nhiên, mở rộng nhiều sân golf đồng
nghĩa với chấp nhận ô nhiễm môi trƣờng. Các quốc gia phát triển thấy rõ hậu
quả ô nhiễm môi trƣờng từ phát triển sân golf, vì vậy, hơn thập kỷ nay, đã hạn
chế và phản đối phát triển lĩnh vực này.
Khi sân golf đƣợc xây dựng lên nó sẽ làm mất một diện tích rất lớn đất
canh tác, xoá sạch lớp phủ thực vật tự nhiên, huỷ hoại tài nguyên thiên nhiên và
cảnh quan môi trƣờng sống, tahy đổi cấu trúc bề mặt đất và hình thành lớp cỏ
ngoại lai, gây ra những biến đổi về địa hình và nguồn nƣớc ngầm địa phƣơng,..
và để duy trì cảnh quan tuyệt đẹp với thảm cỏ xanh mƣợt... ở các sân golf, ngƣời
ta phải sử dụng một lƣợng cực lớn phân bón hóa học, thuốc trừ sâu độc hại. Số
hóa chất này bị nƣớc tƣới, nƣớc mƣa… hịa tan cuốn ra các mơi trƣờng xung
quanh, ao hồ, sơng suối và thẩm thấu vào nƣớc ngầm, nó trở thành nguồn ô
nhiễm nƣớc nghiêm trọng cho khu vực.
Từ thực tế trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh hƣởng của
sân golf HA NOI GOLF CLUB tới mơi trƣờng nƣớc xung quanh” làm khóa
luận tốt nghiệp.
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Giới thiệu chung về môn thể thao golf
1.1.1. Khái niệm về Golf
Golf hay golf là một môn thể thao mà ngƣời chơi sử dụng nhiều loại
gậy để đánh bóng vào một lỗ nhỏ trên sân golf sao cho số lần đánh càng ít càng tốt.
Khơng giống nhƣ hầu hết các trị chơi với bóng khác, golf khơng u cầu
một khu vực thi đấu đƣợc tiêu chuẩn hóa. Cuộc chơi diễn ra trên một sân đã
đƣợc sắp xếp theo một chu trình định sẵn gồm chín hoặc 18 lỗ (hay hố). Mỗi lỗ
trên sân đi kèm với một khu vực phát bóng, và một khu vực putting green bao
gồm lỗ golf (rộng 10.79 cm). Ở giữa hai khu vực trên là các dạng địa hình tiêu
chuẩn khác nhƣ fairway, rough (cỏ dài), hố cát, và các chƣớng ngại vật (nƣớc,
đá, bụi cỏ). Tuy nhiên mỗi khu vực lỗ trên sân có một thiết kế và cách bố trí
khác nhau [14].
1.1.2. Cấu tạo của sân golf
Một sân golf cơ bản thƣờng đƣợc cấu tạo bởi nhiều thành phần khác nhau
nhƣ: Tee-box; Fairway, Green, các hazard,...Tất cả các thành phần đó khiến sân
golf trở nên đẹp hơn cũng nhƣ thách thức hơn, góp phần nâng cao trải nghiệm
của ngƣời chơi. Trong đó những thành phần quen thuộc nhất là tee-box, fairway
và green theo đó tee-box sẽ là nơi xuất phát của các golfer [17].
2
Hình 1.1 Cấu trúc của một sân golf
1. Tee-box (Điểm xuất phát):
Tee-box (hay còn gọi điểm xuất phát) là nơi đánh bóng đầu tiên của mỗi
golfer. Để thực hiện đánh bóng, golfer cần phải đặt bóng tại điểm chốt gọi là
3
Tee và sử dụng gậy driver hoặc các loại gậy gỗ dài khác để giúp đánh bóng vào
fairway và càng gần vùng green càng tốt [17].
2. Fairway
Đây là khoảng sân cỏ ở giữa Tee-box và green. Fairway thƣờng đƣợc thiết
kế kéo dài từ điểm phát bóng xuống gần với vùng Green. Đánh bóng vào đây là
một trong những mục đích chính khi chơi do việc đánh bóng từ fairway lên
green sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với những vùng khác nhƣ Rough hay Hazards.
Những gậy golf đƣợc gọi là gậy Fairway đƣợc sử dụng cho những cú đánh dài ra
khỏi vùng Fairway. Những gậy này bao gồm gậy số 2 (bây giờ ít sử dụng), số 3,
số 4 và số 5 [17].
3. Green
Đây là vùng cỏ bao quanh hố golf, cỏ ở khu vực này thƣờng mịn và ngắn
để giúp bóng dễ lăn vào hố. Loại cỏ đƣợc sử dụng ở vùng Green có thể là
cỏ Bermuda hoặc cỏ Bentgrass (một loại cỏ ống). Cỏ Bentgrass đƣợc cắt ngắn
hơn cỏ Bermuda, nó giúp cho bóng lăn nhanh hơn. Những vùng Green thƣờng
đƣợc thiết kế hơi có độ dốc và rất khơ ráo chắc chắn. Bóng golf lăn nhanh hơn
trên những vùng Green khô ráo chắc chắn so với những vùng Green ẩm ƣớt
[17].
4. Hole (Hố golf)
Hole (lỗ golf) là một phần không thể thiếu đƣợc trong golf. Một hố golf
thơng thƣờng có đƣờng kính là 10.8 cm và có độ sâu thấp nhất là 10cm. Hố golf
đƣợc bao quanh bởi vùng Green. Vị trí của hố golf đƣợc đánh dấu bởi một cái
cờ nhỏ. Cờ màu đỏ nghĩa là lỗ này nằm phía trƣớc của vùng Green, Cờ màu
trắng nghĩa là lỗ này ở giữa và xanh có nghĩa là lỗ này ở phía sau. Theo luật
chơi, nếu bạn quên nhấc chiếc cờ ra khỏi lỗ trƣớc khi đẩy bóng vào lỗ thì bạn sẽ
khơng đƣợc phép dịch chuyển cờ trong khi bóng đang di chuyển [17].
5. Rough (Đƣờng biên)
Rough là những đƣờng biên xung quanh vùng Fairways. Khu vực này
thƣờng thơ hơn vì cỏ ở phần này dài hơn và không đƣợc mịn so với cỏ ở vùng
4
Fairway hay vùng Green. Đây là khu vực trong sân golf mà ngƣời chơi muốn
tránh ra vì nó đƣợc coi là chƣớng ngại vật. Sẽ rất khó khăn để ngƣời chơi đƣa
bóng từ vùng Rough vào lỗ, trong khi nếu đánh từ vùng Fairway thì sẽ dễ dàng
hơn nhiều [17].
6. Golf Hazards (Chƣớng ngại vật)
Hazards là những phần tạo cho sân golf trở nên có nhiều thách thức hơn
nhờ các chƣớng ngại vật. Những phần Hazards chính là những vật cản đƣợc đặt
quanh sân golf. Những phần Hazard nƣớc có thể là ao, hồ, những rạch nƣớc hay
sông. Một Hazard nƣớc đƣợc đánh dấu bằng những cọc màu vàng đƣợc đặt ở
giữa ngƣời chơi và vùng Green. Một Hazard ở bên là phần chạy dọc theo chu vi
của lỗ golf và không nằm trực tiếp giữa phần Tee và vùng Green. Những Hazard
ở bên đƣợc đánh dấu bằng những cột màu đỏ [17].
7. Fringe/ Collar
Fringe/Collar là những phần bao quanh vùng Green, nó cũng là một trong
những vùng mà cỏ mọc cao hơn một chút so với những vùng khác và nằm kéo
dài theo các bụi rậm hoặc các hàng cây [17].
8. Trees (Cây cối bao quanh)
Tùy vào mỗi loại sân sẽ có các cảnh quan xung quanh khác nhau. Nhƣng
thƣờng các sân golf sẽ trồng cây quanh sân golf để tạo cho trị chơi có nhiều độ
khó khăn hơn. Ví dụ nhƣ khi bóng của ngƣời chơi bị nằm giữa rễ cây hay mắc
trên các cành cây, đây cũng là một trong những tình huống khó khăn cần giải quyết
khi chơi [17].
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của môn thể thao golf hiện nay trên
thế giới và Việt Nam
Mặc dù mơn golf hiện đại có xuất xứ tại Scotland thế kỷ XV, tuy nhiên
xuất xứ cổ đại của môn thể thao này vẫn không rõ ràng và cịn nhiều tranh cãi.
Theo một số sử gia, trong mơn paganica của ngƣời La Mã, ngƣời chơi sử dụng
một cây gậy cong để đánh một quả bóng da nhồi. Lý thuyết này cho rằng
paganica lan khắp châu Âu khi ngƣời La Mã chinh phục trong giai đoạn thế kỷ
5
thứ nhất trƣớc Công nguyên và cuối cùng phát triển thành môn thể thao hiện
đại. Những sử gia khác lại cho rằng môn golf hiện nay phát triển từ môn chùy
hồn, một trị chơi Trung Quốc tồn tại từ thế kỷ 8 đến thế kỷ 14. Một văn bản có
niên đại 1368 mang tên "Bữa tiệc mùa thu" vẽ lại cảnh một ngƣời trong triều
đình dùng một cây gậy đánh một trái bóng nhỏ với mục đích đƣa bóng vào hố.
Trò chơi này đƣợc cho là du nhập vào châu Âu từ thời Trung cổ. Một trị chơi có
nét giống golf có tên là cambuca ở Anh (ở Pháp gọi là chambot) [7].
Ở Việt Nam cũng có một trị chơi dân gian mang tính chất tƣơng tự là
mơn “Đánh phết”, về sau trị này trở thành một mơn thể thao phổ biến trong các
ngày Tết, ngày hội. Tƣơng truyền, từ thời Hai Bà Trƣng, trò đánh phết đã đƣợc
tổ chức để rèn luyện thể lực và mƣu trí cho quân sĩ.
Mơn thể thao golf hiện đại có nguồn gốc tại Scotland. Bản ghi chép đầu
tiên về golf tại đây là lệnh cấm chơi trò chơi này của James II vào năm 1457 vì
nó khiến qn sĩ tại đây bỏ bê việc luyện tập bắn cung. Vua James IV dỡ bỏ lệnh
cấm vào năm 1502 khi chính ơng cũng trở thành một tay golf. Đối với nhiều
golfer thì sân Old Course tại St Andrews, một sân golf kiểu links có niên đại từ
năm 1574, đƣợc coi là thánh địa của golf. Vào năm 1764, sân golf 18 lỗ tiêu
chuẩn đƣợc ra đời tại St Andrews khi các thành viên cải tạo sân từ 22 lỗ thành
18 lỗ. Một cuộc thi đấu golf diễn ra tại Musselburgh Links, East Lothian,
Scotland vào ngày 2 tháng 3 năm 1672. Musselburgh Links cũng đƣợc Guinness
chứng nhận là sân golf lâu đời nhất thế giới. Luật golf cổ nhất còn tồn tại đƣợc
soạn vào tháng 3 năm 1744 dành cho Company of Gentlemen Golfers, sau này
trở thành The Honourable Company of Edinburgh Golfers, áp dụng cho sân
golf Leith, Scotland. Sau đó, vào năm 1744, Hiệp hội Golf đầu tiên đã đƣợc một
số nhà quý tộc trong giới thƣợng lƣu ở Edinburg thành lập, mang tên là: “Hiệp
hội golf danh dự Edinburg”. Sự kiện mở đầu này đã đƣợc tiếp nối tại các vùng
khác trong đó có việc thành lập Hiệp hội Golf mang tên thánh Andrew vào năm
1754 mà sau này trở thành câu lạc bộ golf Hoàng Gia và mang tên thánh
Andrew, tại Scotland (viết tắt là R.&A.), cơ quan quyền lực cao nhất của môn
6
golf nhƣng do hạn chế thời gian, phƣơng tiện đi lại khó khăn và giá thành tƣơng
đối cao của dụng cụ, số cầu thủ chơi golf vẫn cịn ít. Giải golf cổ nhất còn tồn
tại, và cũng là giải major đầu tiên, The Open Championship, diễn ra lần đầu vào
ngày 17 tháng 10 năm 1860 tại câu lạc bộ golf Prestwick thuộc Ayrshire,
Scotland với những chức vô địch major đầu tiên thuộc về những ngƣời
Scotland. Trong khoảng giữa những năm 1850 và 1914, ở Anh đã có những thay
đổi lớn về môn golf và tạo ra bƣớc phát triển thực sự có ý nghĩa đầu tiên để mon
này trở thành phổ biến và đƣợc quần chúng ƣa thích.
Đến cuối năm 1888 mới chỉ có 138 câu lạc bộ tồn nƣớc Anh nhƣng đến
năm 1914 đã có 1801 câu lạc bộ. Môn đánh golf cũng đã lan truyền ra khắp thế
giới trong giai đoạn này. Bằng chứng là sự ra đời của nhiều câu lạc bộ ở Hoa
Kỳ, Australia, Canada, Hongkong, Mallayxia, New Zealand, Ấn độ. Dân
Scotland khi ra nƣớc ngoài ở khắp các vùng xa xôi của đế quốc Anh, dù đi bn
hay đi lính đều gây ảnh hƣởng mạnh mẽ lên sự truyền bá môn golf này [15].
Môn golf đƣợc thiết lập ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ 19 sau sự ra đời của
Liên đoàn Golf Hoa Kỳ (viết tắt là USGA) vào năm 1894. Trong khi R.&A. hoạt
động nhƣ một câu lạc bộ tƣ nhân với trách nhiệm kiểm sốt sự phát triển của
mơn golf này ở Vƣơng quốc Anh, thì USGA là một tổ chức tập hợp các câu lạc
bộ golf trên toàn Hoa Kỳ. Nhờ cơ cấu tổ chức dân chủ hơn. USGA đã thúc đẩy
nhanh chóng biên giới phát triển của mơn golf hơn câu lạc bộ Hồng Gia độc
đốn và hẹp hịi. Tuy nhiên, điều may là hai tổ chức này vẫn giữ đƣợc mối liên
hệ chặt chẽ ngay từ khi USGA thông qua việc trao đổi thành viên giữa hai tổ
chức, trong các ủy ban quan trọng cho các vấn đề chính nhƣ các luật của môn
golf [11].
Hiện nay, môn golf vẫn tiếp tục nằm dƣới sự chi phối chung của hai tổ
chức R.&A. và USGA. Thông qua việc tiếp tục hợp tác này, các luật golf về
thực chất là những điều luật cho bất kỳ ngƣời chơi môn này trên thế giới.
7
Chỉ riêng ở Mỹ có khoảng 23 triệu ngƣời chơi golf, ở Anh có trên 3 triệu
và trên tồn thế giới ngƣời ta ƣớc tính có khoảng hơn 100 triệu ngƣời đang tham
gia môn đánh golf này.
Năm 1945, khi Bảo Đại, vị vua cuối cùng của triều Nguyễn thoái vị, một
trong các sân golf đầu tiên ở Đông Nam Á do ông ra lệnh xây dựng ở Đồi Cù,
Đà Lạt, cũng bị bỏ hoang. Đến cuối thập niên 50, sân golf này đƣợc phục hồi và
một câu lạc bộ nhỏ ra đời với đa số thành viên là các nhà ngoại giao nƣớc ngoài
và nhân viên dân sự. Bấy giờ, golf vẫn đƣợc xem là thú chơi của giới tƣ sản
Năm 1991, dự án đầu tƣ cải tạo sân golf Đà Lạt đƣợc cấp giấy phép, đánh
dấu sự thay đổi trong nhận thức và sang năm 1994, một sân golf 18 lỗ bƣớc vào
hoạt động. Một dự án gần 100 triệu đơ la có vốn nƣớc ngồi đƣợc cấp phép, tạo
thành khu vui chơi Fairy Land tại Vũng Tàu năm 1991.
Tháng 8-1993, Phó Thủ tƣớng Nguyễn Khánh đánh trái banh khai trƣơng
sân golf 18 lỗ Kings Valley tại Đồng Mô (Hà Tây), sân đầu tiên đƣợc xây dựng tại
miền Bắc.
Theo quyết định Quyết định số 1946/2009 phê duyệt quy hoạch sân golf
đến năm 2020 là 90 sân golf sau khi đã loại bỏ 76 sân golf sử dụng đất rừng và
đất lúa để sản xuất.
Tuy nhiên theo rà soát của Bộ kế hoạch và đầu tƣ tháng 5-2011 thì Việt
Nam có 85 sân trong quy hoạch, 27 sân ngồi quy hoạch và 12 sân vừa đƣợc đề
xu sẽ cất mới, tổng cộng có 124 sân golf.
Tuy nhiên, q trình rà soát của Bộ cũng phát hiện những vấn đề nảy sinh
mới. Đáng lƣu ý là có tới 27 sân golf (thuộc 13 tỉnh) nằm ngoài danh mục quy
hoạch sân golf và không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt. Trong
số này, có 5 dự án sân golf đang triển khai xây dựng; 5 dự án đã đƣợc cấp giấy
chứng nhận đầu tƣ của cơ quan có thẩm quyền trƣớc khi có Quyết định 1946 của
Thủ tƣớng. Trong khi đó, từ sau khi Quyết định 1946 đƣợc ban hành cho đến
nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tiếp tục nhận đƣợc tờ trình của các địa phƣơng đề
nghị Thủ tƣớng Chính phủ bổ sung 12 sân golf khác vào quy hoạch. Nhƣ vậy,
8
nếu tính cả số sân golf đã có trong quy hoạch (85 sân, đã trừ 5 sân đƣa ra khỏi
quy hoạch), số sân nằm ngoài quy hoạch (27 sân), và số sân đề nghị bổ sung mới
(12 sân), tổng số các dự án sân golf dự kiến có thể lên đến 124.
Hoạt động đầu tƣ golf tại Việt Nam lại có những vấn đề nảy sinh, trong số
những sân golf đã đƣợc cấp phép thì chỉ có 21 dự án kinh doanh sân golf thuần
túy, 69 dự án khác kết hợp kinh doanh sân golf với bất động sản, khu du lịch.
Nổi bật là dự án sân golf Tam Nông (Phú Thọ) có diện tích hơn 2.000ha, nhƣng
chỉ dành chƣa đến 10% diện tích để làm sân golf (trên 170ha). Dự án khu du lịch
quốc tế Tản Viên (Hà Nội) tổng diện tích hơn 1.200ha nhƣng sân golf chỉ chiếm
khoảng 220ha [11].
Tính đến 2016 Theo thống kê những sân golf tại Việt Nam của bộ trƣởng
Bộ tài nguyên và môi trƣờng trên cả nƣớc có 58 sân golf thuộc 24 tỉnh thành với
quỹ đất sử dụng là 9,27 nghìn ha và 144 dự án về sân golf.
1.2. Giới thiệu về sân golf HA NOI GOLF CLUB
Sân golf HA NOI GOLF CLUB thuộc địa phận Xã Minh Trí, Huyện Sóc
Sơn, Tp. Hà Nội.
Sân golf có diện tích 108 ha
Hanoi Golf Club đƣợc biết đến là sân golf đầu tiên và duy nhất do ngƣời
Nhật Bản xây dựng và quản lý tại Việt Nam.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 2006,
Sân golf có 18 lỗ golf rộng và trải dài trên những sƣờn đồi thoai thoải [12].
1.3. Một số tác động từ hoạt động của các sân golf
1.3.1 Tác động đến chất lượng mơi trường
Nhìn từ góc độ rộng, thì golf dƣờng nhƣ là một mơn thể thao khơng gây
hại, thậm chí cịn mang lại một nguồn lợi nhuận lớn và là phƣơng án phát triển
việc sử dụng đất, giữ nƣớc và là nơi kết nối chặt chẽ nhiều thành phần của tự
nhiên, cảnh quan sông hồ, đại dƣơng, núi non và cả cộng đồng trong đó. Tuy
nhiên, việc xây dựng các sân golf, bao gồm một số hoặc tất cả các cơng việc có
thể gây tác động xấu đến mơi trƣờng, ví dụ nhƣ làm mất một diện tích rất lớn đất
9
canh tác, xoá sạch lớp phủ thực vật tự nhiên, gây ra cháy rừng, huỷ hoại tài
nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trƣờng sống, tạo ra đất và lớp cỏ ngoại lai,
gây ra những biến đổi về địa hình và nguồn nƣớc ngầm địa phƣơng…[13].
a. Tác động đến môi trƣờng nƣớc
Theo ƣớc tính của Liên Hiệp Quốc, các sân golf trên thế giới sử dụng gần
9,5 tỷ lít nƣớc/ngày, lƣợng nƣớc đủ cung cấp nƣớc uống trong một ngày cho 4,7
tỷ ngƣời (chiếm hơn 50% lƣợng nƣớc uống cho toàn thể dân số thế giới). Theo
kết quả khảo sát các sân golf ở Đơng Nam Á, bình qn 1 sân golf 18 lỗ tiêu thụ
150.000 m3 nƣớc sạch/ngày, tƣơng đƣơng lƣợng nƣớc sinh hoạt cho 20.000 hộ
gia đình. Theo thống kê của Bộ KH-ĐT, trung bình 1 sân golf 18 lỗ ở
Việt Nam ngốn 5.000 m3 nƣớc mỗi ngày cho việc tƣới và duy trì bảo dƣỡng mặt
sân. Lƣợng nƣớc này thƣờng đƣợc khai thác từ nguồn nƣớc ngầm, nên sau một
thời gian, việc lún, sụt đất do nƣớc ngầm bị lấy đi quá nhiều, mực nƣớc ngầm
sâu hơn và ơ nhiễm nƣớc ngầm do hố chất, phân bón từ sân golf là chuyện
không thể tránh khỏi.
Một thực trạng khác là phần lớn các dự án sân golf đã đi vào hoạt động
hiện nay khơng có khu xử lý nƣớc thải riêng mà thải trực tiếp ra môi trƣờng sau
khi đƣợc xử lý sơ bộ tại các hồ lắng nội bộ. Ví dụ, những sân golf đẹp nhƣ sân
golf Địi Cù-Đà Lạt, sân golf Phan Thiết cũng khơng đƣợc xử lý triệt để nƣớc
thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Thƣờng nƣớc thải của sân golf đƣợc chảy trực
tiếp ra mƣơng thuỷ lợi, chảy tràn trên đất khi mƣa cùng với một lƣợng lớn hoá
chất là nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng các thuỷ vực, sông suối, ao hồ các
khu vực lân cận [15].
b. Tác động đến môi trƣờng đất
Ngồi việc mất đất nơng nghiệp, thì đất rừng cũng có nguy cơ bị chiếm
dụng rất cao vì sân golf tập trung tại các khu vực thuận tiện giao thông, cảnh
quan đẹp, chủ động nƣớc tƣới; việc tạo ra các thảm cỏ nhân tạo, các hồ chứa
trên các dạng địa hình khác nhau nên nguy cơ làm xói mịn, lở đất rất cao. Độ
dốc tự nhiên cùng mực nƣớc ngầm sẽ bị thay đổi và hậu quả là nền đất sẽ bị suy
10
yếu, dễ bị huỷ hoại bởi mƣa gió và động đất; chế độ canh tác cỏ tại các sân golf
là chế độ độc cạnh có sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích
sinh trƣởng (chế độ thâm canh cao) nên khả năng đất bị thoái hoá và ô nhiễm là
rất cao.
c. Tác động đến môi trƣờng khơng khí
Hoạt động của các sân golf cũng làm ảnh hƣởng rất nhiều đến mơi trƣờng
khơng khí xung quanh:
Nhƣ chúng ta đã biết cây xanh có tác dụng nhƣ lá phổi để lọc khơng khí
nó làm giảm lƣợng bụi trong khơng khí tạo ra O2 và hấp thụ CO2. Khi sân golf
đƣợc xây dựng lên đồng nghĩa với một diện tích lớn thực vật sẽ bị mất đi các
cây lớn và thay vào đó là lớp cỏ. Tuy lớp cỏ này là thực vật chúng cũng có khả
năng hấp thụ CO2 và tạo ra O2 nhƣng lƣợng khí mà chúng tạo ra và hấp thụ chỉ
bằng một phần rất nhỏ so với lớp thực vật lúc đầu. Ngoài ra trong q trình xây
dựng rất nhiều khí ơ nhiễm cũng đƣợc xả thải ra mơi trƣờng.
Trong q trình hoạt động sân golf phải phun rất nhiều thuốc sâu, lƣợng
thuốc này phun trực tiếp vào khơng khí làm nhiễm độc nguồn khơng khí. Và các
chất độc trong thuốc sâu khi phun vào đất, nƣớc và thực vật, một phần cũng bị
cuốn theo hơi nƣớc vào không khi và làm ô nhiễm không khí. Sự đối lƣu của
khơng khí đƣa khơng khí bị nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trong sân golf ra mơi
trƣờng xung quanh và làm ơ nhiễm khơng khí xung quanh sân golf gây ảnh
hƣởng đến hoạt động sản xuất và sức khỏe của ngƣời dân.
1.3.2 Tác động đến sức khỏe con người
Hoạt động tại các sân golf là hoạt động nhân sinh nên nguy cơ có những
tác động tiêu cực đến môi trƣờng tự nhiên, nhƣ môi trƣờng đất, nƣớc và khơng
khí là điều khơng thể tránh khỏi. Ba loại chất hoá học đƣợc coi là “bảo bối” mà
các chủ sân golf dùng để giữ màu xanh và phục hồi bề mặt cỏ sân golf chỉ trong
khoảng thời gian ngắn 24 giờ là Chlorpyrifos, Diazinon và Isazofos [13]. Điều
đáng nói là tại nhiều quốc gia thì 3 nhóm hoạt chất hoá học này đều nằm trong
danh mục hoá chất nhạy cảm với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời nên đƣợc
11
khuyến cáo hạn chế sử dụng. Các số liệu nghiên cứu trên thế giới cho thấy, trung
bình mỗi năm một sân golf 18 lỗ sử dụng khoảng 1,5 tấn hoá chất (cao gấp 3 lần
so với cùng diện tích đất nơng nghiệp), trong đó có axit silic, ơxít nhơm và ơxít
sắt (các tác nhân có tiềm năng gây ung thƣ). Chất xúc tác làm cứng đất để gia cố
nền và bờ các hồ nhân tạo ở sân golf có sử dụng Acrylamide là một chất cực độc
đối với sinh vật và con ngƣời. Tất các các loại hoá chất này có thể ngấm xuống
đất, vào nƣớc ngầm, chảy tràn khi mƣa hoặc tƣới sẽ đƣa đến các vùng đất, nƣớc
mặt lân cận, gây nên ô nhiễm môi trƣờng, khiến ngƣời sử dụng nƣớc có thể bị
nhiễm độc và rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ƣơng.
Ngoài ra, khi phun hoá chất vào các thảm cỏ sân golf, một phần chúng
phát tán vào mơi trƣờng khơng khí làm ơ nhiễm khơng khí và nguy cơ tác động
trực tiếp lên ngƣời chơi golf và công nhân làm việc trên sân golf là không thể
tránh khỏi. Các nghiên cứu về tác động tiêu cực của sân golf đến sức khoẻ con
ngƣời tại bang Florida, Hoa Kỳ cũng cho thấy việc sử dụng một số loại hoá chất
độc hại chứa hàm lƣợng asen (thạch tín) cao trên bề mặt cỏ sân golf, với thời
gian sử dụng lâu dài sẽ làm suy thoái đất và thẩm thấu vào nguồn nƣớc ngầm
đang là một hiểm hoạ đến môi trƣờng sống. Nếu lạm dụng thái quá sẽ gây tổn
hại và hiệu ứng ngƣợc đến hệ thần kinh, kích ứng mạnh đối với con ngƣời và
nhiều loại cơn trùng có lợi cho mơi trƣờng cũng sẽ bị tiệu diệt hoàn toàn.
Theo giáo sƣ Samuel Epstein (Đại học Yllinois), những ngƣời chơi golf
thƣờng là nhóm có nguy cơ tổn hại cao nhất vì thƣờng xuyên phải tiếp xúc trực
tiếp với loại hoá chất và dẫn đến mắc các vấn đề về hệ hơ hấp, tiêu hố và da.
Tiếp xúc hoá chất này trong một thời gian dài liên tục sẽ bị các triệu chứng suy
giảm trí nhớ, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, nơn nao…và thậm chí cịn nhiều
chứng bệnh nghiêm trọng hơn nhƣ sinh con có khuyết tật bẩm sinh, tâm thần và
ung thƣ.
12
1.4. Một số cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của sân golf đến môi trƣờng.
Nƣớc ngọt là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với sức
khoẻ và cuộc sống con ngƣời. tuy nhiên, một vấn đề toàn cầu là vấn đề ô nhiễm
nguồn nƣớc do chất thải sinh hoạt và chất thải hóa học. Việc phát triển ngành
nông nghiệp và sân golf thƣờng lạm dụng thuốc trừ sâu và phân bón có thể làm
giảm chất lƣợng nƣớc. Vì vậy, nhiều nhà khoa học đã quan tâm đến vấn đề này.
Nhờ có sự cho phép của chính quyền mà các cơng trình nghiên cứu về tác động
của sân golf đến chất lƣợng nƣớc đã tăng lên đáng kể kể từ cuối những năm
1980 (Cohen et al.1999). Ngoài thuốc trừ sâu, gần đây tác động của phân bón tới
mơi trƣờng cũng đã đƣợc chú ý tới (Statutes Minnesota, 2004) [7].
Việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón thƣờng xuyên trên sân golf dẫn
đến giả định rằng các hóa chất này sẽ vận chuyển vào nƣớc mặt và nƣớc ngầm
sau khi đƣợc sử dụng (Hindahl và cộng sự, 2009). Ví dụ, vào năm 1990, nghiên
cứu về q trình rửa trôi của thuốc trừ sâu đã đƣợc áp dụng cho bốn sân golf ở
Cape Cod đƣợc thực hiện bởi Cohen và các cộng sự. Họ phát hiện ra 8 loại
thuốc trừ sâu và chất chuyển hóa cũng nhƣ hai tạp chất thuốc trừ sâu trong nƣớc
ngầm. Tuy nhiên, chỉ chlordane và heptachlor có mặt ở mức độ độc tính đáng
kể. Hơn nữa, trong nghiên cứu này, Cohen và các cộng sự tìm thấy nhiều thuốc
trừ sâu hơn trong nƣớc từ giếng khoan có liên quan đến ba loại cỏ đƣợc sử dụng
cho sân golf. Họ kết luận rằng trong điều kiện thuỷ văn ở Cape Cod, việc sử
dụng thuốc trừ sâu cỏ trên sân golf có ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc ngầm. Họ
cũng khuyến cáo rằng loại hình nghiên cứu này đã đƣợc lặp lại ở các khu vực
khác, đặc biệt là ở khí hậu phía Nam, nơi nhiều chất nematicides đƣợc sử dụng
cho cỏ. Sau đó, Hiệp hội Golf Hoa Kỳ (USGA) đầu tƣ 3,2 triệu đô la vào năm
1991 để bắt đầu một chƣơng trình nghiên cứu về môi trƣờng liên quan đến các
vấn đề liên quan đến ngành công nghiệp golf, tiếp theo là 21 nghiên cứu và dự
án đƣợc tài trợ trên khắp Hoa Kỳ để điều tra: lƣợng phân bón và thuốc trừ sâu
khi sử dụng cho các sân golf ở các khu vực địa lý khác nhau, ý nghĩa của việc
13
Áp dụng nƣớc tái sử dụng vào các sân golf và kỹ thuật quản lý dịch hại thay thế
thân thiện hơn với môi trƣờng (Starrett, 1994) [7].
Vào năm 1990, Guam Municipal Golf, INC tại Câu lạc bộ quốc tế Guam
(Guam EPA, 1992) cũng đã có một chƣơng trình để kiểm tra chất lƣợng nƣớc
trong các sân golf. Và đã có hơn 86000 phân tích cá nhân đối với NO3 và thuốc
trừ sâu đã đƣợc thực hiện trên các mẫu nƣớc trong các hồ và giếng tại sân và
kết quả cho thấy khơng có thuốc trừ sâu, mặc dù có những tác động tiêu cực
tiềm ẩn mà sự phát triển và bảo dƣỡng sân golf có thể có. Một số nghiên cứu đã
tìm ra các sân golf để có một giá trị bảo tồn tích cực chung cho các lồi, bao
gồm :”lƣỡng cƣ (Boone, Semlitsch, & Mosby, 2008, Colding, Lundberg,
Lindberg, Andersson, 2009), bƣớm (Porter, Pennington, Bulluck, & Blair,
2004), các loài động vật không xƣơng sống (Porter, Pennington, Bulluck, &
Blair, 2004), chim (Merola Zwartjed & Delong, 2005, Rodewald & Santiago,
2004) và động vật có vú (Eisenberg, Noss, Waterman & Main, 2011)” [7].
Năm 1999, Cohen và cộng sự đã đánh giá các kết quả giám sát chất lƣợng
nƣớc mặt và nƣớc ngầm từ sân golf Hoa Kỳ và kết quả cho thấy các tác động,
độc tính đáng kể quan sát thấy mặc dù các cấp tƣ vấn sức khỏe và mức độ ô
nhiễm tối đa là không nhiều. Tuy nhiên, theo Cockerham và Leinauer, những kết
luận này dựa trên đánh giá rủi ro hơn là kiểm tra độc tính và kết luận khơng
chính xác do sự phân bố địa lý và khí hậu hạn chế của các sân golf trong nghiên
cứu (Cockerham và Leinauer 2011) [7].
Năm 1990, Klein khẳng định rằng số lƣợng phân bón đƣợc sử dụng cho
sân cỏ sân golf tƣơng đƣơng với sử dụng trên các cánh đồng (Klein 1990). Tuy
nhiên, để duy trì cảnh quan, sân golf phải thƣờng xuyên sử dụng phân bón và
thuốc trừ sâu. Do đó, lên tới 84% lƣợng phân bón nitơ đƣợc sử dụng cho cỏ có
thể chảy tới nƣớc ngầm. Với nồng độ trung bình từ 5% đến 10% (Petrovic,
1990), Nitrate có thể gây đe dọa đến sức khoẻ của trẻ sơ sinh khi nồng độ trong
nƣớc uống vƣợt quá 10 mg/ml hoặc trong các nghiên cứu. một trong nhƣng
nghiên cứu nổi tiếng khảo sát về Nitrogen bởi Petrovic, trong 10mg/l N thì có
14
đến 14% nitrat. Đƣa ra biện pháp giảm thiểu nghiên cứu này, ít nhất hai bài báo
đã đƣợc xem xét để khuyến khích việc áp dụng hệ thống tƣới chất hóa học để
giảm sự lãng phí hóa chẩt (Kelling và Peterson, 1975; Mugasa Agnew and Kitơ
hữu, 199l). Việc lãng phí phân bón là 16% nếu việc bón phân sảy ra vào mùa
mƣa bão. Sự thất thốt đƣợc giảm xuống cịn 1,7% lƣợng áp dụng khi áp dụng
khi tƣới nƣớc trƣớc khi mô phỏng bão [13]. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu
tìm thấy rằng có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới lƣợng nitơ ngấm xuống nƣớc
ngầm bao gồm có: việc tƣới nƣớc, các loại cỏ, thành phần nitơ trong phân bón,
thời điểm bón phân, và tỷ lệ sử dụng (Oklein 1990). Ví dụ, việc tƣới tiêu có thể
khơng cho phép rửa sạch các chất chiết suất và thuốc trừ sâu vào nƣớc ngầm.
Một sân golf điển hình 18 lỗ có thể cần 100.000 đến 150000 gallon nƣớc tƣới
mỗi ngày (Alammond và MeKinney 1990) [16].
Hơn nữa, các nghiên cứu ở Hoa kỳ đã phát hiện thấy nồng độ nitrate tăng
lên khi có mùa đơng lạnh đi qua sân golf (Mallin và Wheeler, 2000) và nồng độ
chất dinh dƣỡng trong hồ sân golf và các khu vực ven liền kề với sân golf cao
hơn các địa điểm tham khảo (Lewis và cộng sự, 2002). Năm 1999, một nghiên
cứu đã đƣợc thực hiện tại Nhật Bản cho thấy sự tăng lên về độ dẫn nhiệt và nồng
độ nitơ, tổng photpho, kali và natri trong dòng suối gần sân golf (Kunimatsu et
al., 1999) [7]. Một nghiên cứu cũng kết luận rằng nồng độ trung bình hàng năm
của Kali, NO3 của dịng chảy trong sân golf cao hơn dòng chảy bị ảnh hƣởng bởi
thực vật thủy sinh trong hai năm (Winter và Dillon 2006) [16].
Bên cạnh tác động tiêu cực đến nƣớc ngầm và nƣớc mặt, khi phân bón
hoặc chất dinh dƣỡng dƣ thừa vào hệ sinh thái thủy sinh, nó dẫn đến một hiện
tƣợng oxy hóa. Trong năm 1988, Wong và cộng sự đã phát hiện ra rằng, với tỉ
nệ sử dụng phân bón hiện tại cho các sân golf, lƣợng phân bón và chất dinh
dƣỡng sẽ bị dƣ thừa vào hệ sinh thái thủy sinh gây ra các tác động tiêu cực đến
môi trƣờng, bao gồm ô nhiễm môi trƣờng cũng nhƣ ô nhiễm nƣớc mặt và nƣớc
ngầm. Với ý kiến tƣơng tự, vào năm 2015, một nghiên cứu của Đại học
Colorado đã chỉ ra rằng, sự oxy hóa có thể đƣợc kích thích bởi dịng chảy từ các
15
sân golf [7]. Và các tác giả đã đƣa ra một ví dụ rằng đội ngũ cơng nhân chăm
sóc bảo dƣỡng cỏ tại sân golf có thể sử dụng phân bón cho sân golf vào bất kỳ
ngày nào, sau đó trời mƣa trƣớc khi cỏ có thể chiếm tất cả các chất dinh dƣỡng,
các chất dinh dƣỡng này chảy vào các hồ và suối gần đó. Các nguồn nƣớc này
đƣợc nhận thêm một lƣợng chất dinh dƣỡng làm cho quá trình phú dƣỡng trở
nên bắt đầu (Jones 2015).
Ở Việt Nam, sân golf đầu tiên là sân golf Dalat Palace, đƣợc kiến trúc sƣ
ngƣời Pháp thiết kế, và đƣợc xây dựng vào thời vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng
của Việt Nam trong suốt những năm 1920. Hiện nay, có 54 sân golf hoạt động
trên cả nƣớc, còn lại 144 dự án đang triển khai. Do đó, Việt Nam phải chịu ảnh
hƣởng nhiều từ sân golf. Ví dụ, từ khi Sân Golf Tam Đảo đƣợc thành lập năm
1994 ở phía Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, môi trƣờng địa phƣơng bị ô nhiễm nặng nề.
Mặc dù điều này đã khiến sân golf bị phạt 114 triệu trong năm 2010, tuy nhiên
tình hình vẫn tiếp tục và gây ra rất nhiều hậu quả cho ngƣời dân địa phƣơng.
Những tác động bất lợi của sân golf đến môi trƣờng ở Việt Nam. ở Việt
Nam những tác động xấu đến chất lƣợng nƣớc do sân golf gây ra khơng ít. Tác
động của Phoenix Gol đến chất lƣợng nƣớc của sơng Bùi là một ví dụ sống.
Trong năm 2009, Hứa Thị Yến, Nguyễn Thùy Dƣơng, Trần Văn Hùng đã
nghiên cứu về kết quả của một sân golf để nƣớc mặt sông Bùi. Nghiên cứu này
kết luận rằng, nồng độ nitrat và phốt pho trong nƣớc ở thƣợng nguồn nơi không
ảnh hƣởng của Sân golf Phoenix thấp hơn nƣớc ở hạ lƣu. Năm 2015, Đinh Thị
Quỳnh Oanh cũng đã nghiên cứu về tác động của sân golf Phoenix về chất
lƣợng nƣớc của sông Bùi. Kết quả cho thấy xu hƣớng gia tăng của TSS, COD,
BOD, Nitơ tổng và Phốt pho tổng số từ thƣợng nguồn đến hạ lƣu sông I dƣới
ảnh hƣởng củasân golf [7].
16
Chƣơng II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống, giảm thiểu tác
động của sân golf đến môi trƣờng nƣớc xung quanh.
2.1.2. Mục Tiêu cụ thể
Đáng giá đƣợc mức độ tác động của sân golf HA NOI GOLF CLUB đến
chất lƣợng nƣớc xung quanh và sức khỏe con ngƣời.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu sự ảnh hƣởng và nâng cao chất lƣợng nƣớc
tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc quanh khu vực sân golf HA NOI GOLF CLUB.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi sân golf và xung
quanh sân golf HA NOI GOLF CLUB.
Địa bàn nghiên cứu: Xã Minh Trí - Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội
Thời gian nghiên cứu : từ ngày 22 tháng 01 năm 2017 đến ngày 15 tháng
05 năm 2017.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu và đánh giá
ảnh hƣởng của sân golf HA NOI GOLF CLUB đến chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc tại khu vực thông qua các chỉ tiêu hóa lý – sinh học.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện cho mục tiêu đã đề ra, khóa luận tiến hành nghiên cứu
những nội dung sau:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của sân golf HA NOI GOLF CLUB.
17
Nghiên cứu về thực trạng môi trƣờng nƣớc mặt, nƣớc ngầm tại khu vực
nghiên cứu.
Đánh giá tác động của sân golf đến môi trƣờng và con ngƣời trong khu
vực nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của sân golf đến môi trƣờng nƣớc
xung quanh,
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu
Trên cơ sở kế thừa, sử dụng những tƣ liệu đã đƣợc cơng bố của các
cơng trình nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu
điều tra cơ bản của các cơ quan có thẩm quyền… liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài một cách có chọn lọc sẽ giúp đề tài có đƣợc những hiểu biết tổng
quan về khu vực cũng nhƣ đối tƣợng nghiên cứu. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
nhằm giảm bớt đi khối lƣợng công việc mà vẫn đảm bảo chất lƣợng hoặc gia
tăng chất lƣợng của đề tài. Phƣơng pháp kế thừa tài đƣợc đƣợc sử dụng để thu
thập các số liệu sau:
- Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của khu vực Xã Minh Trí từ
UBNNX Minh Trí.
- Các báo cáo khoa học, luận văn, luận án, công trinh nghiên cứu và tài
liệu liên quan đến vấn đề ảnh hƣởng của sân golf đến môi trƣờng nƣớc hay chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc quanh các sân golf.
- Các tài liệu thu thập trên mạng internet, báo trí,…
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
- Thông tin về hiện trạng môi trƣờng quanh sân golf và những biện pháp
bảo vệ môi trƣờng tại địa phƣơng.
- Khảo sát toàn bộ khu vực nghiên cứu nhằm chọn ra các điểm lấy mẫu
phù hợp.
- Xác định sơ đồ mặt bằng.
18
2.4.3. Phương pháp điều tra xã hội học.
- Khóa luận tiến hành điều tra thông tin liên quan trực tiếp đến ngƣời dân
xung quanh sân golf thông qua phiếu phỏng vấn.
- Điều tra phỏng vấn bán định hƣớng đây là phƣơng pháp tƣơng đối linh
động ngƣời hỏi, có thể tùy thuộc vào đối tƣợng hỏi mà đƣa ra câu hỏi phù hợp.
+ Đối tƣợng phỏng vấn: ngƣời dân địa phƣơng sinh sống và sản xuất nông
nghiệp quanh khu vực sân golf, những nhân viên làm trong sân golf.
+ Nội dung phỏng vấn: khối lƣợng hóa chất mà sân golf sử dụng, thời
gian sử dụng, ảnh hƣởng của sân golf đến đời sống của ngƣời dân. Những căn
bệnh mà ngƣời dân thƣờng mắc phải khi tiếp xúc với nguồn nƣớc quanh sân golf.
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu trong phịng
thí nghiệm
2.4.4.1. Xác định vị trí lấy mẫu
- Nguồn lấy mẫu; các mƣơng nƣớc quanh sân golf. Nƣớc ngầm lấy từ
giếng khoan hoặc giếng khơi của các hộ gia đình quanh sân golf.
- Số mẫu là 15 mẫu: 8 mẫu nƣớc mặt và 7 mẫu nƣớc ngầm.
- Thời gian lấy mẫu: buổi sáng 8 giờ đến 11h, buổi chiều từ 14h30 đến 18h.
19