Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của quá trình mạ điện đến môi trường tại công ty cổ phần khí cụ điện 1 phường xuân khanh thị xã sơn tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA Q TRÌNH MẠ ĐIỆN ĐẾN MƠI
TRƢỜNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN I –
PHƢỜNG XUÂN KHANH, THỊ XÃ SƠN TÂY, HÀ NỘI
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 306

Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Huy Định
ThS. Đặng Thế Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Huyền
Mã sinh viên
: 1353061443
Lớp
: 58B – KHMT
Khóa
: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học tập tại trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp,
chuyên nghành khoa học môi trƣờng. Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, với sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS. Vũ
Huy Định và Th.S Đặng Thế Anh tôi đã thực hiện đề tài: “ Đánh giá ảnh
hƣởng của q trình mạ điện đến mơi trƣờng tại Cơng ty Cổ phần Khí cụ
điện I – Phƣờng Xuân Khanh, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội”.


Trong quá trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cũng
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình từ q thầy cơ, bạn bè. Qua
đây tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS.Vũ Huy
Định và Th.S Đặng Thế Anh đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình tôi thực
hiện đề tài. Tôi xin đƣợc chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản lý Tài
nguyên rừng & Mơi trƣờng đã dìu dắt tơi trong suốt 4 năm học tập tại trƣờng.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Khí cụ điện I, viện khoa học và cơng nghệ môi trƣờng trƣờng Đại học
Bách khoa Hà Nội…., các bác, cô, anh chị nhân viên của Công ty Cổ phần Khí
cụ điện I và các thầy cơ tại của trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tơi
rất nhiều trong q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song do thời gian thực hiện và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên khơng tránh khỏi thiếu sót nhất định. Vì
vậy tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý q báu của thầy cơ để khóa luận đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày… tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Huyền


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận: “ Đánh giá ảnh hưởng của q trình mạ điện đến mơi
trường tại Cơng ty Cổ phần Khí cụ điện I - Phường Xuân Khanh, Thị xã Sơn
Tây, Hà Nội”.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Huyền Mã sinh viên:1353061443
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Huy Định
Th.S Đặng Thế Anh
4. Mục tiêu nghiên cứu:

Tạo cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc quản lý môi trƣờng tại Công ty sản
xuất thiết bị điện nhằm nâng cao điều kiện môi trƣờng lao động cho công nhân
nhà máy và môi trƣờng quanh khu vực lân cận nhà máy, đảm bảo các quy định
về pháp luật; đồng thời làm cơ sở khoa học để thực hiện các đề án quy hoạch
môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu với các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá ảnh hƣởng của quá trình mạ điện đến mơi trƣờng tại cơng ty
Khí cụ điện I.
- Đánh giá công tác quản lý chất thải của Công ty.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu những ảnh hƣởng của quá trình mạ tới mơi
trƣờng.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Quy trình cơng nghệ sản xuất của Cơng ty, tính chất nguồn thải( nguyên
liệu đầu vào, đầu ra, quy trình sản xuất, các cơng đoạn phát sinh chất thải, tính
chất nguồn thải, ...).
- Công tác quản lý - xử lý chất thải và hệ thống quản lý môi trƣờng của
công ty.
- Các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ mơi trƣờng của
Cơng ty Cổ phần Khí cụ điện 1.
6. Những kết quả đạt đƣợc:
- Xác định đƣợc nguồn phát sinh chất thải (chất thải rắn, khí thải, nƣớc
thải) của Nhà máy và tác động của chúng tới môi trƣờng. Trong đó nguồn thải
gây ơ nhiễm nhất là nƣớc thải từ hoạt động sản xuất trong quá trình mạ của Nhà


máy chứa các thành phần dầu mỡ, các kim loại nặng(As, Cd, Crom (VI), Cu, Ni,
Pb, Zn, Fe, Mn…).
- Tìm hiểu và đánh giá đƣợc công tác quản lý và xử lý các chất thải của
Công ty: Chất thải rắn đã đƣợc Nhà máy thu gom và tái sử dụng triệt để. Nƣớc
thải của nhà máy đƣợc lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu mơi trƣờng, đặc biệt là
các chỉ tiêu kim loại nặng (As, Cd, Crom (VI), Cu, Ni, Pb, Zn, Fe, Mn). Kết quả

cho thấy hàm lƣợng niken, sắt, As, ... Bụi khí và hơi hóa chất trong phân xƣởng
mạ, cơ khí lắp ráp đƣợc xử lý bằng hệ thống xử lý khí do cơng ty xây dựng.
Thành phần các loại chất thải này chủ yếu gồm một số loại khí nhƣ: SO2, NO2,
CO, CO2 có đạt tiêu chuẩn hay không?
- Đề xuất một số giải pháp về cơng nghệ, quản lý và an tồn lao động phù
hợp với thực trạng sản xuất và môi trƣờng Công ty.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 2
1.1. Tổng quan về hoạt động ngành công nghiệp mạ ........................................... 2
1.1.1. Tình hình phát triển ngành cơng nghệ mạ điện trên Thế Giới và Việt Nam
............................................................................................................................... 2
1.1.2. Các vấn đề môi trƣờng trong nghành công nghệ mạ .................................. 3
1.1.3. Hiện trạng công tác bảo vệ môi trƣờng công ty mạ kim loại tại Việt Nam 6
1.2. Các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho nghành công nghệ mạ tại Việt Nam ........ 8
1.2.1. Giải pháp về mặt pháp lý ............................................................................ 8
1.2.2. Giải pháp công nghệ.................................................................................... 9
1.3. Tổng quan về cơng ty Khí cụ điện 1 ............................................................ 14
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 16
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 16

2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu. ...................................................... 17
2.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu, vận chuyển và bảo quản mẫu. .............................. 17
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc .............................. 18
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 21
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
3.1. Tình hình sản xuất và nguồn thải tại Công ty ............................................. 22


3.1.1. Tình hình sản xuất ..................................................................................... 22
3.1.2. Quy trình sản xuất ..................................................................................... 23
3.1.3. Dịng thải chính và các dịng thải của nhà máy......................................... 26
3.2. Công tác quản lý, xử lý mơi trƣờng tại nhà máy Khí cụ điện I ................... 29
3.2.1. Tình hình thu gom chất thải rắn thơng thƣờng, chất thải rắn nguy hại..... 29
3.2.3. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải. ............................................................. 37
3.2.4. Mơi trƣờng khơng khí .............................................................................. 44
3.2.5. Quản lý môi trƣờng tại Công ty ............................................................... 47
3.2.6. Cơng tác phịng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố mơi trƣờng. ............. 49
3.2.7. Chƣơng trình giám sát mơi trƣờng. ........................................................... 50
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng mơi trƣờng cho Cơng ty Khí cụ điện
I Sơn Tây ............................................................................................................. 50
3.3.1. Giải pháp công nghệ.................................................................................. 51
3.3.2. Giải pháp quản lý - kỹ thuật. ..................................................................... 51
3.3.3. An toàn lao động. ...................................................................................... 52
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ........................................ 53
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 53
4.2. Tồn tại........................................................................................................... 53
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lƣu lƣợng thải của một số cơ sở sản xuất cơ khí có phân xƣởng mạ . 8
Bảng 1.2 : Bảng tóm tắt ƣu điểm và hạn chế của một số phƣơng pháp xử lý nƣớc
thải ngành mạ thƣờng dùng ................................................................................. 14
Bảng 2.1: Bảng thang độ cứng của nƣớc cứng của nƣớc.................................... 19
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất thiết bị chủ yếu của cơng ty ................................. 22
Bảng 3.2: Bảng số lƣợng chất thải nguy hại ....................................................... 28
Bảng 3.3: Bảng hệ thống kích thƣớc các bể xử lý nƣớc thải .............................. 34
Bảng 3.4: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu ................................................................... 38
Bảng 3.5: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu kim loại năng trong nƣớc thải ...... 39
Bảng 3.6: Kết quả phân tích kim loại nặng tại Hồ Thanh Niên .......................... 39
Bảng 3.7: Kết quả phân tích nƣớc tại Hồ Thanh Niên ........................................ 42
Bảng 3.8: Thông số kỹ thuật hệ thống xử lý ....................................................... 46
Bảng 3.9: Bảng kết quả quan trắc mơi trƣờng khơng khí trong nhà máy ........... 46


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ ngun lý q trình mạ ............................................................... 3
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình mạ điện ........................................................................ 4
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình mạ tại Cơng ty ........................................................... 24
Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống nhà xƣởng của Cơng ty .............................................. 30
Hình 3.5: Hệ thống xử lý nƣớc thải sản xuất ...................................................... 35
Hình 3.6: Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc mƣa chảy tràn .......................................... 37
Hình 3.7: Hàm lƣợng Mangan trong mẫu nƣớc .................................................. 41
Hình 3.8: Hàm lƣợng Sắt trong mẫu nƣớc .......................................................... 41
Hình 3.9: Hàm lƣợng BOD5 trong mẫu nƣớc ..................................................... 43
Hình 3.10: Hàm lƣợng Clo trong mẫu nƣớc ....................................................... 44



DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trƣờng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Vinakip

Cơng ty cổ phần Khí cụ điện I


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ơ nhiễm mơi trƣờng nói chung và tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng do nƣớc
thải cơng nghiệp nói riêng là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho

nhiều quốc gia. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, môi trƣờng
ngày càng phải tiếp nhận nhiều các yếu tố độc hại. Đặc biệt, trong ngành cơng
nghiệp mạ, nguồn nƣớc thải có thể chứa một lƣợng chất độc hại nhất định nhƣ:
crom, niken, đồng, kẽm, xianua, ... có khả năng gây ảnh hƣởng bất lợi đến mơi
trƣờng tiếp nhận nếu khơng có biện pháp xử lý hợp lý.
Hiện nay nhiều cơ sở mạ điện, vấn đề môi trƣờng không đƣợc quan tâm
đúng mức, chất thải sinh ra từ các quá trình sản xuất và sinh hoạt không đƣợc xử
lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng nên gây ơ nhiễm mơi trƣờng trầm trọng. Kết quả
phân tích chất lƣợng nƣớc thải của các cơ sở mạ điện điển hình cho thấy: hầu hết
các cơ sở đều khơng đạt tiêu chuẩn nƣớc thải cho phép, chỉ tiêu kim loại nặng
vƣợt nhiều lần cho phép, thành phần của nƣớc thải có chứa cặn, sơn, dầu nhớt,
... Vì vậy, đầu tƣ vào công tác bảo vệ môi trƣờng là vấn đề cấp bách của doanh
nghiệp để có thể đảm bảo sự phát triển bền vững trong tƣơng lai của chính
doanh nghiệp.
Đến nay trên thế giới đã có nhiều phƣơng pháp xử lý nƣớc thải mạ điện
đƣợc đƣa ra nhƣ: phƣơng pháp trao đổi ion, phƣơng pháp điện hoá, phƣơng
pháp hoá học, phƣơng pháp hấp phụ, phƣơng pháp sinh học,…Tuy nhiên khả
năng áp dụng vào thực tế của các phƣơng pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
hiệu quả xử lý của từng phƣơng pháp, ƣu nhƣợc điểm, và kinh phí đầu tƣ,...
Trên thực tế, đa phần các cơ sở mạ điện đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
sự đầu tƣ cho xử lý chất thải nói chung và nƣớc thải nói riêng cịn nhiều hạn chế.
Để tìm hiểu rõ về vấn đề môi trƣờng ngành mạ điện tại Cơng ty Cổ phần
Khí cụ điện I tạo cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc quản lý môi trƣờng nhằm nâng
cao điều kiện môi trƣờng lao động cho công nhân nhà máy và môi trƣờng quanh
khu vực lân cận, đảm bảo các quy định về pháp luật; đồng thời làm cơ sở khoa
học để thực hiện các đề án quy hoạch môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu tôi đã
thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của quá trình mạ điện đến mơi trường tại
Cơng ty cổ phần Khí cụ điện I - phường Xuân Khanh, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội”.
1



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về hoạt động ngành cơng nghiệp mạ

1.1.1. Tình hình phát triển ngành công nghệ mạ điện trên Thế Giới và Việt Nam
Phƣơng pháp mạ điện đƣợc phát hiện lần đầu tiên vào năm 1805 bởi nhà
hóa học Luigi V. Brugnatelli - tạo một lớp phủ bên ngoài kim loại khác. Tuy
nhiên lúc đó ngƣời ta khơng quan tâm lắm đến phát hiện của Luigi Brungnatelli
mà mãi sau này, đến năm 1840, khi các nhà khoa học Anh đã phát minh ra
phƣơng pháp mạ vàng, mạ bạc với xúc tác kali xianua và lần đầu tiên phƣơng
pháp mạ điện đƣợc đƣa vào sản xuất với mục đích thƣơng mại thì cơng nghiệp
mạ chính thức phổ biến trên thế giới. Sau đó là sự phát triển của các công nghệ
mạ khác nhƣ: mạ niken, mạ đồng, mạ kẽm, … Những năm 1940 của thế kỷ XX
đƣợc coi là bƣớc ngoặc lớn đối với ngành mạ điện bởi sự ra đời của công nghiệp
điện tử [11].
Ngày nay, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của ngành cơng nghiệp hóa
chất và sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực điện hóa, cơng nghiệp mạ điện cũng
phát triển tới mức độ tinh vi. Sự phát triển của cơng nghệ mạ điện đóng vai trị
rất quan trọng trong sự phát triển khơng chỉ của ngành cơ khí chế tạo mà cịn
của rất nhiều ngành cơng nghiệp khác[11].
Xét riêng cho khu vực Đông Nam Á, sau chiến tranh thế giới lần thứ 2,
một loạt các cơ sở mạ điện quy mô vừa và nhỏ đã phát triển mạnh mẽ và hoạt
động một cách độc lập. Sự phát triển lớn mạnh của những cơ sở mạ điện quy mô
nhỏ này là do nhu cầu đáp ứng việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm của ngành
công nghiệp vừa và nhẹ[11].
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của ngành cơ khí, ngành cơng
nghiệp mạ điện đƣợc hình thành từ khoảng 40 năm trƣớc và đặc biệt phát triển
mạnh trong giai đoạn những năm 1970 – 1980. Các cơ sở mạ của Việt Nam hiện
nay tồn tại một các độc lập hoặc đi liền với các cơ sở cơ khí, dƣới dạng công ty

cổ phần, công ty tƣ nhân và công ty liên doanh với nƣớc ngoài. Các cơ sở này
hầu hết có quy mơ vừa và nhỏ, số ít có quy mô lớn, đƣợc tập trung ở các thành
2


phố lớn với sản phẩm chủ yếu đƣợc mạ đồng, crom, kẽm, niken, ... Ngồi ra các
loại hình mạ điện đặc biệt nhƣ mạ cadimi, mạ thiếc, mạ chì, mạ sắt và mạ hợp
kim cũng đƣợc phát triển để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp hiện
đại[11].
1.1.2. Các vấn đề môi trường trong nghành công nghệ mạ
Mạ điện là một công nghệ điện phân tạo ra lớp phủ lên bề mặt vật cần mạ.
Trong mạ điện, yếu tố quan trọng nhất không phải là tiết kiệm nặng lƣợng, tăng
hiệu suất mà là vấn đề chất lƣợng lớp mạ. Vì vậy thành phần dung dịch đầu vào,
điều kiện điện phân là cần thiết để đảm bảo lớp mạ bám chắc vào kim loại nền.
Q trình gia cơng bề mặt đóng vai trị quan trọng góp phần đảm bảo lớp mạ
đƣợc bền, đẹp. Có nhiều cách làm sạch bề mặt vật mạ nhƣ: mài, đánh bóng,
quay bóng, xóc bóng, chải, phun tia cát hoặc tia nƣớc dƣới áp suất cao, tẩy dầu
mỡ, tẩy gỉ điện hóa hoặc hóa học. Sau khi làm sạch bề mặt, vật mạ có thể đƣợc
mạ bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ mạ crom, mạ đồng, mạ kẽm, mạ
niken[9]…
Quá trình tổng quát[12]:
- Trên anot xảy ra q trình hịa tan (oxy hóa) kim loại anot: M → Mn+ + ne
- Trên catot, cation phóng điện thành nguyên tử kim loại mạ: Mn+ + ne → M

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý quá trình mạ

Phân loại:
- Lớp mạ kim loại: Zn, Cd, Sn, Ni, Cr, Pb, Ag, Au, ...
- Lớp mạ hợp kim: Cu- Ni, Cu- Sn, Pb- Sn, Sn- Ni, Ni- Co, Ni- Cr, Ni- Fe, ...
3



- Lớp mạ composit: là lớp mạ kim loại có chứa các hạt rắn nhỏ và phân
tán nhƣ Al2O3, SiC, Cr2C2, TiC, Cr2N2, MoS2, kim cƣơng, graphit, ... Các hạt
này có đƣờng kính 0,5 đến 5µm và chiếm từ 2 đến 10% thể tích dung dịch.
Khuấy mạnh trong khi mạ để chúng bám cơ học, hóa học hay điện hóa lên catot
rồi lẫn vào lớp mạ[12].
Nguồn nƣớc thải từ khâu sản xuất của các xí nghiệp rất đa dạng và phức
tạp, nó phụ thuộc vào loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần
nguyên vật liệu, chất lƣợng sản phẩm[13]...
Ta có sơ đồ quy trình mạ điện nhƣ sau:

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình mạ điện
(Nguồn: Đơng Thu Vân _2015)
Nhìn chung, sau các cơng đoạn của quy trình mạ điện đều thải ra nhiều
chất thải đi cùng với nƣớc thải ra ngồi. Áp dụng kiểm tốn chất thải cơng
nghiệp cho thấy, một lƣợng lớn hóa chất độc hại tham gia vào dây chuyền sản
xuất nên dòng thải ra qua mỗi cơng đoạn đều có tính chất hóa học khác nhau.
4


Nƣớc thải từ khâu sản xuất trong các xí nghiệp thƣờng chia làm 2 loại: nguồn
thải từ quá trình mạ và q trình làm sạch bề mặt chi tiết[9].
Khí thải chủ yếu thƣờng có ở các dạng: hơi axit (ở bể tẩy rỉ, bể tẩy điện
hóa và bể nhúng axit hơi nhẹ), hơi kiềm (ở bể tẩy dầu mỡ hóa học), CxHy (ở bể
tẩy dầu mỡ bằng dung môi), hơi CrO3, NiO (ở bể mạ), ... Các khí thải này phần
lớn chúng nặng hơn khơng khí nên chúng làm tăng nồng độ chất thải độc hại
trong phân xƣởng, gây ô nhiễm khu vực làm việc cũng nhƣ vùng dân cƣ lân cận
kề sát với cơ sở sản xuất[12].
Khí thải phát sinh tại các bể mạ chủ yếu theo quá trình bày hơi nƣớc kéo

theo các oxit kim loại và hơi axit. Thực tế, khó có thể tính chính xác tải lƣợng,
nồng độ của khí ơ nhiễm vì chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố (tốc độ hút của
quạt, nhiệt độ, cƣờng độ dịng điện mạ...) vì vậy để quản lý đƣợc nguồn thải này
ngƣời ta thƣờng phải quy về từng khâu riêng biệt để đo đạc và tính tốn theo các
chỉ tiêu hao hụt, định mức[9]...
Chất thải rắn sinh ra từ cơng nghiệp mạ gồm: các bao bì đựng hóa chất
khô (nhƣ túi nilon, bao giấy, bao tải..), các can đựng hóa chất lỏng …vv. Chất
thải rắn là bùn thải theo chu kì trong một thời gian tại bể trung hòa axit nhẹ và
bể mạ (oxit, hydroxit, muối của các kim loại tạo thành trong quá trình làm việc).
Lƣợng bùn này tƣơng đối nhỏ, thƣờng theo nƣớc thải ra ngoài. Bên cạnh đó cịn
có một lƣợng bùn thải do hệ thống xử lý nƣớc thải và khí thải. Lƣợng bùn này
tùy thuộc vào công nghệ xử lý. Thƣờng lƣợng bùn thải từ các bể xử lý nƣớc thải
công nghiệp mạ khơng lớn nhƣng lại có tính độc hại cao vì nó thƣờng chứa hỗn
hợp các kim loại nặng kết tủa và các chất khác. Hiện nay ƣớc tính mỗi ngày các
thành phố lớn ở Việt Nam thải ra hơn 600 tấn bùn trong đó có khoảng 30 tấn
bùn thải mạ[9].

5


1.1.3. Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường công ty mạ kim loại tại Việt Nam
Kết quả các nghiên cứu gần đây về hiện trạng môi trƣờng ở nƣớc ta cho
thấy, hầu hết các nhà máy, cở sở xi mạ kim loại có quy mơ vừa và nhỏ, áp dụng
công nghệ cũ và lạc hậu, lại tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội,
Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, ... Trong quá trình sản xuất, tại
các cơ sở này vấn đề xử lý ơ nhiễm mơi trƣờng cịn chƣa đƣợc xem xét đầy đủ
hoặc việc xử lý cịn mang tính hình thức, chiếu lệ bởi việc đầu tƣ cho xử lý nƣớc
thải khá tốn kém và việc thực thi Luật bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc nghiêm
minh[15].
Nƣớc thải mạ thƣờng gây ô nhiễm bởi các kim loại nặng mang tính hình

thức, chiếu lệ, bởi việc đầu tƣ cho xử lý nƣớc thải khá tốn kém và việc thực thi
Luật Bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc nghiêm minh. Nƣớc thải mạ thƣờng gây ô
nhiễm bởi kim loại nặng nhƣ crom, niken, .. và độ pH thấp. Phần lớn nƣớc thải
từ các nhà máy, các cơ sở xi mạ đƣợc đổ trực tiếp vào cống thốt nƣớc chung
mà khơng qua xử lý triệt để, đã gây ô nhiễm cục bộ trầm trọng nguồn nƣớc[15].
Nƣớc thải có thể tách riêng thành ba dịng thải riêng biệt dựa theo thành
phần và nồng độ chất ô nhiễm:
- Dung dịch thải đặc từ các bể nhúng, bể ngâm.
- Nƣớc rửa thiết bị có hàm lƣợng chất bẩn trung bình( muối kim loại, dầu
mỡ và xà phịng, ...)
- Nƣớc rửa lỗng
Chất gây ơ nhiễm tồn tại trong nƣớc thải xi mạ có thể chia thành các
nhóm sau:
- Chất ơ nhiễm độc nhƣ CN-, Cr6+, F-, ...
- Chất ô nhiễm làm thay đổi pH nhƣ dòng axit hoặc kiềm.
- Chất ô nhiễm hữu cơ nhƣ dầu mỡ, ...
Kết quả khảo sát tại một số nhà máy cơ khí ở Hà Nội cho thấy nồng độ
chất độc có hàm lƣợng các ion kim loại nặng nhƣ crom, niken, đồng, ... đều cao
hơn nhiều so với quy chuẩn cho phép, một số cơ sở mạ điện tuy có hệ thống xử
lý nƣớc thải nhƣng chƣa chú trọng đầy đủ đến các thông số công nghệ của quá
6


trình xử lý để điều chỉnh cho phù hợp khi đặc tính của nƣớc thải thay đổi. Theo
số liệu thống kê, các cơ sở mạ lớn của công ty xe đạp Lixeha, kim khí Cầu
Bƣơu, cơng ty khóa Minh Khai, cơng ty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu, cơng ty kim
khí Thăng Long hàng ngày thải ra mơi trƣờng khoảng 8,6kg Cu, 14kg Ni, 7kg
Cr, 20kg Zn và 5kg CN-[16].
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng và Đồng Nai, kết quả phân tích
chất lƣợng nƣớc thải của các nhà máy, cơ sở xi mạ điển hình ở cả 3 địa phƣơng

này cho thấy, hầu hết các cơ sở đều không đạt tiêu chuẩn nƣớc thải cho phép:
hàm lƣợng chất hữu cơ cao, chỉ tiêu về kim loại nặng vƣợt nhiều lần tiêu chuẩn
cho phép, COD dao động trong khoảng 320-885 mg/lít do thành phần nƣớc thải
có chứa cặn sơn, dầu nhớt... Hơn 80% nƣớc thải của các nhà máy, cơ sở xi mạ
khơng đƣợc xử lý. Chính nguồn thải này đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng
đến môi trƣờng nƣớc mặt, ảnh hƣởng đáng kể chất lƣợng nƣớc sơng Sài Gịn và
sơng Đồng Nai. Ƣớc tính, lƣợng chất thải các loại phát sinh trong ngành công
nghiệp xi mạ trong những năm tới sẽ lên đến hàng ngàn tấn mỗi năm[15].
Điển hình, tại cơ sở xi mạ Đinh Phong – Bình Dƣơng đã đổ thải nƣớc thải
chƣa qua xử lý ra môi trƣờng làm ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nƣớc sinh
hoạt và ảnh hƣởng lớn tới môi trƣờng chung. Đặc biệt trong cơ sở này chỉ trong
tháng 9 năm 2008, hàm lƣợng các chất ô nhiễm quá cao đổ trực tiếp ra môi
trƣờng không qua xử lý đã làm 11 con bò tử vong sau khi uống phải nƣớc thải
của cơ sở này chỉ trong 10 – 15 phút sau[14]. Vụ việc đã đƣợc làm rõ nguyên
nhân, kết quả ban đầu cho thấy nƣớc thải cơ sở xi mạ, hàm lƣợng CN- trong mẫu
nƣớc uống khu vực xung quanh lên tới 350mg/L, vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép
tới 5000 lần. Do đó cơ sở đã bị đóng cửa, đình chỉ hoạt động vì gây ơ nhiễm
nghiêm trọng tới môi trƣờng[15].

7


Bảng 1.1: Lƣu lƣợng thải của một số cơ sở sản xuất cơ khí
có phân xƣởng mạ
STT

Cơ sở sản xuất

1
2

3
4
5
6
7

Cơng ty Khóa Minh Khai
Nhà máy cơ khí chính xác
Cơng ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Xí nghiệp kim khí Cầu Biêu
Cơ khí Cổ Loa
Cơng ty xe đạp Lixeha
Nhà máy cột thép Huydai

Tổng lƣợng
Nƣớc thải từ
thải
phân xƣởng mạ
(m3/ ngày)
(m3/ ngày)
120
70
80
10
240
120
20
50
ít
80

ít
153
(Nguồn: Đặng Đình Kim _2002)

Lƣợng nƣớc thải của mạ điện khơng phải là lớn so với các ngành công
nghiệp khác nhƣ nƣớc thải của ngành công nghiệp giấy, dệt, ... song thành phần
và nồng độ các chất độc hại trong đó khá lớn. Hơn nữa các hóa chất độc hại này
lại có những biến thiên hết sức phức tạp và phụ thuộc vào quy trình cơng nghệ
cũng nhƣ từng cơng đoạn trong quy trình đó. Vì vậy, muốn xử lý đạt hiệu quả
cao thì chúng ta cần phải thu gom, tách dịng theo từng công đoạn, từng trƣờng
hợp cụ thể và lựa chọn phƣơng án xử lý thích hợp[15].
1.2. Các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho nghành công nghệ mạ tại Việt Nam
1.2.1. Giải pháp về mặt pháp lý
Do đặc thù của ngành công nghệ mạ là nƣớc thải mạ điện nên đã có rất
nhiều văn bản, điều luật áp dụng cho nghành cơng nghiệp mạ nói riêng và ngành
cơng nghiệp nói chung:
- Luật bảo vệ mơi trƣờng 2014 đƣợc ban hành ngày 23/ 06/ 2014 và đƣợc
áp dụng từ ngày 1/1/2015.
- Thông tƣ số 04/2008/TT - BTNMT ngày 18/09/2008 của Bộ tài nguyên
và Môi trƣờng hƣớng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trƣờng
và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trƣờng.
- QCVN 40: 2011/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp.
- Nghị định 179/2013/ NĐ - CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trƣờng.
8


1.2.2. Một số phương pháp xử lý nước thải mạ điện
Trong công nghệ mạ, dung dịch mạ đƣợc lọc và giữ lại trong bể mạ, phần

hóa chất tiêu hao đƣợc bổ sung thêm để giữ nguyên thành phần dung dịch. Song
khơng phải chỉ có giai đoạn mạ mới sản sinh ra nƣớc thải mà trong các công
đoạn từ khi là phơi đến khi ra thành phẩm hồn chỉnh cũng tạo ra nƣớc thải. Do
vậy cần nghiên cứu, phân tích thành phần nƣớc thải ở từng cơng đoạn để có thể
có biện pháp xử lý hiệu quả nhất[13].
Hàm lƣợng và thành phần muối kim loại vô cơ trong nƣớc thải mạ khác
nhau tùy thuộc vào phƣơng pháp mạ đƣợc sử dụng nhƣ mạ đồng, mạ crom, mạ
niken,... Điểm giống nhau của nƣớc thải công nghệ mạ là chứa nhiều muối kim
loại, có độ pH thay đổi từ axit mạnh đến kiềm mạnh do đó cơng nghệ xử lý nƣớc
thải mạ cũng chỉ có một số phƣơng pháp chính dựa trên thành phần và tính chất
các muối kim loại có trong nƣớc thải[13].
Dựa trên đánh giá về nƣớc thải mạ, việc xây dựng hệ thống xử lý nƣớc
thải mạ phù hợp làm giảm hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc thải là rất cần
thiết. Hiện nay, công nghệ đạt hiểu quả tối ƣu nhất đối với nƣớc thải mạ điện
dựa trên nguyên lý kết tủa - tạo bông của các kim loại. Chính vì vậy nhiều cơng
ty đã tiến hành xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải quy trình mạ dựa trên các
nguyên lý[4]:
a. Phương pháp hấp phụ
- Nguyên tắc: Quá trình hấp phụ chủ yếu là hấp phụ vật lý tức là q trình
di chuyển của các chất ơ nhiễm (các ion kim loại hay chất bị hấp phụ) đến bề
mặt chất hấp phụ. Để xử lý triệt để chất ô nhiễm đối với phƣơng pháp hấp phụ
thƣờng kết hợp với phƣơng pháp xử lý sinh học hoặc các biện pháp xử lý hóa
học[4].
- Khả năng hấp phụ chất bẩn trong nƣớc thải phụ thuộc vào điều kiện
nhiệt độ, nhiệt độ thấp quá trình hấp phụ xảy ra mạnh nhƣng nếu q cao thì có
thể khử q trình hấp phụ. Chính vì vậy ngƣời ta dùng nhiệt độ để phục hồi khả
năng hấp phụ của các hạt rắn khi cần thiết[4].

9



- Những chất có thể làm chất hấp phụ nhƣ than hoạt tính, silicagel, đất sét,
keo nhơm, đơlơmit, các chất thải của sản xuất nhƣ xỉ tro, xỉ, mạt sắt. Các
hydroxit kim loại cũng có khả năng hấp phụ tuy nhiên ít đƣợc sử dụng vì năng
lƣợng tác dụng tƣơng hỗ của chúng với các phân tử nƣớc rất lớn, đôi khi cao
hơn cả năng lƣợng hấp phụ. Các sản phẩm phụ nơng nghiệp nhƣ rơm, cám, bã
mía, trấu... cũng đã đƣợc nghiên cứu để xử lý nƣớc thải tuy nhiên kết quả khơng
khả quan. Ví dụ nhƣ vỏ trấu có khả năng hấp phụ các ion kim loại nhƣng mức
độ chỉ khoảng 13-17%. Chẳng hạn nhƣ: Chitosan – một polyme sinh học dạng
glucosamin là sản phẩm deacetyl hóa chitin lấy từ vỏ tôm, cua, một vài loại nấm
và một số loài động vật giáp xác. Dung lƣợng hấp phụ đạt 241 mg Cr6+/g[4].
Phƣơng pháp hấp phụ đƣợc sử dụng rộng rãi với các ƣu điểm nhƣ xử lý
nhanh, dễ chế tạo thiết bị và đặc biệt có thể tái sử dụng vật liệu hấp phụ[4].
b. Phương pháp trao đổi ion
- Nguyên lý: Cho nƣớc thải lần lƣợt qua hai cột cationit và anionit. Khi
tiếp xúc với cột cationit (R-H) thì các cation tạp chất (Cu2+, Ca2+ , Na+ , NH4+ ,
Ni+ , Cr3+) của nƣớc thải sẽ bị giữ lại và các ion H+ từ cột cationit sẽ chuyển vào
dung dịch nƣớc thải[4].
R-H + MeX

R-Me + H+ + X-

- Nƣớc thải tiếp tục tiếp xúc với cột anionit (R-OH), các anion tạp chất
(Cl- , SO42-, CN- , NO3 2-) trong nƣớc thải bị giữ lại và các ion OH- từ cột anionit
sẽ chuyển vào nƣớc thải. Các ion H+ và ion OH- sau khi di chuyển vào nƣớc thải
sẽ kết hợp với nhau tạo thành phân tử nƣớc[4].
R-OH + X-

R-X + OH-


- Phƣơng pháp trao đổi ion là phƣơng pháp tiên tiến để làm sạch nƣớc thải
khỏi các kim loại nặng nhƣ Zn, Cu, Cr, Ni... cũng nhƣ các hợp chất của asen,
photpho, xianua. Phƣơng pháp vận hành dễ dàng và chiếm diện tích nhỏ, phù
hợp với các cơ sở có mặt bằng nhỏ. Việc lựa chọn vật liệu trao đổi ion chọn lọc
có nghĩa quan trọng cho thu hồi các kim loại quý hiếm. Sau một thời gian làm
việc các cột ionit sẽ đƣợc tái sinh. Cationit đƣợc rửa bằng dung dịch axit nhƣ

10


H2SO4 hay HCl nồng độ từ 3-10%; anionit đƣợc rửa bằng dung dịch kiềm
NaOH hay Na2CO3[4].
c. Phương pháp điện hóa
- Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc của quá trình oxy hoá khử để tách các
kim loại trên các điện cực nhúng trong nƣớc thải khi cho dòng điện một chiều đi
qua[4].
Anot khơng hồ tan làm bằng grafit hoặc chì oxit. Catot làm bằng
molipđen hoặc hợp kim vonfram – sắt – niken. Trong quá trình khử các kim loại
bị loại ra khỏi nƣớc do sự tạo thành cặn, nhằm chuyển các cấu tử gây ơ nhiễm
thành các hợp chất ít độc hơn hoặc về dạng dễ tách ra khỏi nƣớc[4].
Phƣơng pháp này cho phép tách các ion kim loại ra khỏi nƣớc mà khơng
cần cho thêm hố chất, tuy nhiên lại tiêu hao nhiều điện năng, thích hợp cho
nƣớc thải có nồng độ kim loại cao (> 1g/l) [4].
d. Phương pháp hóa học
Các phƣơng pháp hóa học làm sạch nƣớc thải phân xƣởng mạ trên cơ sở
sử dụng hóa chất mà kết quả phản ứng là các chất nhiễm bẩn chuyển thành các
hợp chất khơng độc hại hoặc có thể dễ dàng tách bỏ ở dạng kết tủa. Đây là
phƣơng pháp cổ điển, đơn giản và hiệu quả[4].
d1. Phƣơng pháp oxi hóa - khử
- Nguyên tắc: Để làm sạch nƣớc thải ngƣời ta có thể sử dụng các chất oxy

hóa nhƣ cho ở dạng khí và hóa lỏng, dyoxyt clo, canxi và natri hypoclorit, kali
pemanganat, hydropeoxyt, [4]….
- Trong quá trình oxy hóa, các chất độc hại trong nƣớc thải chuyển thành
các chất ít độc hơn và tách ra khỏi nƣớc. Quá trình này tiêu tốn một lƣợng lớn
các tác nhân hóa học. Trong phản ứng oxy hoá khử, ion Fe2+ phản ứng với Cr6+,
khử Cr6+ thành Cr3+ và oxy hoá Fe2+ thành Fe3+. Phản ứng xảy ra nhanh hơn ở
pH thấp[4].
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này khi xử lý crom là đòi hỏi lƣợng muối
sắt Fe2(SO4)3 dƣ lớn và lƣợng chất thải rắn sau xử lý lớn. Sau khi thực hiện

11


phƣơng pháp oxy hóa khử, tiếp tục thực hiện các biện pháp trung hòa kết tủa để
loại bỏ thành phần các chất ơ nhiễm[4].
d2. Phƣơng pháp trung hịa – kết tủa
- Nguyên lý: Phản ứng kết tủa hoá học dựa trên phản ứng giữa chất đƣa
vào nƣớc thải với kim loại có trong nƣớc thải ở pH thích hợp, tạo ra chất kết tủa
và tách ra bằng phƣơng pháp lắng thông thƣờng. Đây là phƣơng pháp đƣợc dùng
phổ biến nhất hiện nay[4].
- Ví dụ: với một số kim loại nhƣ arsenic hoặc cadmium ở nồng độ thấp có
thể xử lý hiệu quả khi cùng kết tủa với phèn nhôm hoặc sắt. Khi chất lƣợng đầu
ra địi hỏi cao, có thể áp dụng quá trình lọc để loại bỏ các cặn lơ lửng khó lắng
trong q trình kết tủa[4].
- Phƣơng pháp trung hòa đƣợc áp dụng chủ yếu với nƣớc thải axit hoặc
kiềm. Trung hịa nƣớc thải có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau nhƣ:
Trộn lẫn nƣớc thải axit với nƣớc thải kiềm và bổ sung các tác nhân hóa học[4].
- Đối với nƣớc thải axit trong q trình tẩy gỉ ngồi chứa các thành phần
axit cịn chứa cả sắt và các kim loại nặng khác do đó để trung hịa nƣớc thải.
Ngồi việc trung hịa ion H+ thì nƣớc vơi cịn có tác dụng làm kết tủa một số kim

loại nặng dƣới dạng sunfat hoặc hydroxit. Sau đó lắng lọc để tách kim loại, có
thể dùng thêm các chất trợ lắng. Cho đến nay phƣơng pháp kết tủa vẫn là
phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để xử lý nƣớc thải công nghiệp[4].
- Khoảng 75% cơ sở mạ điện sử dụng phƣơng pháp trung hòa kết tủa
hydroxit, cacbonat hoặc sunfua để xử lý nƣớc thải, trong đó kết tủa bằng
hydroxit đƣợc sử dụng nhiều nhất do các ƣu điểm nổi bật về tính đơn giản, giá
thành thấp[4].
- Trong thời gian gần đây, một nhóm các nhà khoa học Trung Quốc đã
cơng bố nghiên cứu của mình về khả năng xử lý asen bằng việc kết hợp phƣơng
pháp kết tủa và hấp phụ nhƣ sau: với nồng độ asenic trong nƣớc thải là 100
mg/L, trƣớc khi cho hấp phụ bằng bentonite ngƣời ta đã cho vào nƣớc thải một
lƣợng Fe2(SO4)3 và vơi với mục đích làm tăng pH của nƣớc thải tạo môi trƣờng

12


cho Asenic kết tủa. Kết quả cho thấy, hiệu quả xử lý As rất tốt, đạt tới 99,99%,
giảm nồng độ As từ 100 mg/L xuống còn 10 μg/L[4].
e. Phương pháp sinh học
- Nguyên tắc: Nguyên lý chung của phƣơng pháp là sử dụng các loại thực
vật, vi sinh vật, vi khuẩn nhƣ bèo tổ ong, tảo, các vi sinh vật yếm khí... để
chuyển hóa các kim loại nặng có trong nƣớc thải[4].
- Quá trình tiến hành phải lựa chọn và phân lập giống, phải cho những
lồi sinh vật nào có khả năng chuyển hóa nhiều kim loại nặng có hiệu quả nhất.
Theo Becke.E.W, giới hạn cho phép để tiến hành khử kim loại nặng bằng tảo
khá lớn, tới hàng chục mg/l và hiệu suất khử cũng rất cao > 80% đối với các kim
loại nhƣ: Hg, Pb, Ni, Cr... Kết quả của một nghiên cứu về nấm Saccharomyces
cerevisine đã cho thấy khả năng hấp thu Cu2+, Pb2+ và Zn2+ của loại nấm này
tăng khi nồng độ ban đầu của kim loại cao[4].
- Tuy nhiên phƣơng pháp sinh học chỉ đƣợc coi là phƣơng pháp xử lý bậc

ba của các quá trình xử lý sau khi xử lý bằng các phƣơng pháp vật lý và hóa học.
Do yêu cầu về mặt bằng lớn, hơn nữa việc lựa chọn và phân lập vi sinh vật còn
nhiều hạn chế nên khi áp dụng vào thực tế gặp rất nhiều khó khăn. Ngồi các
phƣơng pháp đã nêu ở trên, cịn có một số phƣơng pháp mới đang đƣợc đề nghị
nhằm bổ sung cho công nghệ xử lý nƣớc thải chứa kim loại nhƣng ứng dụng của
chúng vào thực tế vẫn còn tƣơng đối hạn chế, ví dụ nhƣ phƣơng pháp trích ly
bằng dung mơi, bốc hơi hoàn nguyên, làm lạnh[4].
- Để lựa chọn đƣợc biện pháp xử lý phù hợp với kinh tế và điều kiện của
doanh nghiệp, ta xem xét đến các ƣu, nhƣợc điểm và hiệu quả xử lý của các
phƣơng pháp đƣợc trình bày trong bảng sau:

13


Bảng 1.2 : Bảng tóm tắt ƣu điểm và hạn chế của một số phƣơng pháp xử lý
nƣớc thải ngành mạ thƣờng dùng
Phƣơng pháp xử lý
Oxy hoá khử

Hấp phụ bằng các vật
liệu sinh học

Ƣu điểm
- Xử lý nƣớc thải lƣu
lƣợng lớn.
- Chi phí thấp.
- Đơn giản, dễ vận hành.
- Vận hành đơn giản.
- Giá thành vật liệu rẻ.


Điện hoá

- Nồng độ kim loại đầu
vào cao.
- Thu hồi kim loại với độ
tinh khiết cao.
- Tự động hố q trình.
- Khơng cần sử dụng hố
chất.

Trao đổi ion

- Nồng độ đầu vào lỗng.
- Thu hồi kim loại quý.
- Nhu cầu năng lƣợng
thấp.
- Quá trình xử lý tạo ra
chất thải ít nên thân thiện
với môi trƣờng.
- Giá thành thấp.

Sinh học

Hạn chế
- Chuyển chất thải từ
dạng này sang dạng
khác.
- Tạo lƣợng bùn kim
loại lớn.
- Khó kiểm sốt nồng

độ.
- Giải hấp phụ khơng
đạt hiệu quả cao.
- Chi phí điện năng rất
lớn.

- Yêu cầu vận hành chặt
chẽ.
- Tái sinh vật liệu trao
đổi.
- Yêu cầu mặt bằng xử
lý lớn. - Hiệu quả thấp
nếu hàm lƣợng chất ô
nhiễm trong dịng thải
khơng ổn định hoặc q
lớn.
- Q trình vận hành
phải kiểm sốt đƣợc các
chất ơ nhiễm trong dịng
thải và lƣợng chất dinh
dƣỡng N, P cấp thêm
vào dịng thải.
(Nguồn: Đơng Thu Vân_2015)

1.3. Tổng quan về cơng ty Khí cụ điện 1
Cơng ty Khí cụ điện I nằm trên địa bàn phƣờng Xuân Khanh thuộc thị xã
Sơn Tây, Công ty ngày nay tiền thân là Nhà máy sản xuất Đồ điện, đƣợc thành
lập từ ngày 11 tháng 01 năm 1967 tại số 44B phố Lý Thƣờng Kiệt và số 2F phố
14



Quang Trung, thành phố Hà Nội theo Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Công
nghiệp nặng. Địa điểm đầu tiên của Nhà máy là xã Phụng Công và Tân Tiến
thuộc huyện Văn Giang, tình Hƣng Yên. Đến năm 1968 Nhà máy sản xuất đồ
điện đổi tên thành Nhà máy Chế tạo Khí cụ điên I, năm 1995 đổi tên thành Cơng
ty Khí cụ điện I[10].
Ngày 31/12/2003 Cơng Ty Khí cụ điện I đƣợc chuyển đổi thành Cơng ty
Cổ phần Khí cụ điện I theo quyết định số 247/2003/ QĐ- BCN của Bộ trƣởng
Bộ công nghiệp. Ngày 12/04/ 2004, Công ty Cổ phần Khí cụ điện I đƣợc thành
lập theo Quyết định số 0303000160 của Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế
hoạch và đầu tƣ tỉnh Hà Tây. Sau đó đƣợc sửa đổi lần 2 ngày 04/09/2007, Cơng
ty cổ phần Khí cụ điên I chính thức đi vào hoạt động tháng 5 năm 2004[10].
Để thoả mãn nhu cầu khách hàng về chất lƣợng và mẫu mã sản phẩm,
VINAKIP đã từng bƣớc đầu tƣ thiết bị cơng nghệ hiện đại, nhanh chóng cải tiến
và đổi mới sản phẩm, đáp ứng nhanh yêu cầu của thị trƣờng. Điển hình nhƣ các
thiết bị để gia công chế tạo khuôn mẫu, thiết bị ép phun tự động, thiết bị dập uốn
tự động… Năm 2008, công ty đầu tƣ dây chuyền thiết bị sản xuất dây và cáp
điện nhằm cung cấp cho thị trƣờng sản phẩm dây điện chất lƣợng cao[10].
Với phƣơng châm “sản xuất thân thiện với môi trƣờng”, từ năm 2007
Công ty đã đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải, cải thiện môi
trƣờng làm việc cho phân xƣởng mạ, tẩy rửa. Cuối năm 2010, VINAKIP triển
khai xây dựng Hệ thống Quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001 : 2010,
nhằm kiểm sốt, phịng ngừa, giảm thiểu những tác động đến môi trƣờng, tuân
thủ các yêu cầu luật pháp, nâng cao hiệu quả sản xuất và giá trị hình ảnh
VINAKIP trên thị trƣờng[10].
Cơng ty Cổ phần Khí cụ điện I là một trong những doanh nghiệp thiết bị
điện Việt Nam, VINAKIP luôn tự hào và không ngừng phấn đấu, nhằm tiếp tục
cho ra đời các sản phẩm thiết bị điện dân dụng, công nghiệp đa dạng nhất, đáp
ứng tốt nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng - dịch vụ hồn hảo và thân thiện
với mơi trƣờng, hƣớng tới tƣơng lai bền vững[10].


15


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Tạo cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc quản lý môi trƣờng tại Công ty sản
xuất thiết bị điện nhằm nâng cao điều kiện môi trƣờng lao động cho công nhân
nhà máy và môi trƣờng quanh khu vực lân cận nhà máy, đảm bảo các quy định
về pháp luật; đồng thời làm cơ sở khoa học để thực hiện các đề án quy hoạch
môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá ảnh hƣởng của quá trình xạ đến mơi trƣờng tai Cơng ty Khí cụ
điện I.
+ Đánh giá công tác quản lý môi trƣờng tại công ty.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trƣờng
của công ty.
2.2. Đối tƣợng - thời gian - phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Quy trình cơng nghệ sản xuất mạ điện tại Cơng ty.
+ Các nguồn thải của q trình mạ tại Công ty.
+ Các hệ thống xử lý chất thải tại công ty.
+ Hệ thống quản lý chất lƣợng môi trƣờng tại công ty.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Chất thải rắn, khí thải, nƣớc thải từ q trình mạ tại Cơng ty Cổ phần
Khí cụ điện I.
+ Thời gian nghiên cứu: 13/02/2017 - tháng 5/ 2017

2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội
dung nghiên cứu sau:

16


×