TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BỌ HUNG ĂN PHÂN VÀ BƢỚC ĐẦU
SỬ DỤNG CHÚNG CHỈ THỊ CHO MỨC ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT Ở
VƢỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN, TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 302
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Bùi Văn Bắc
Sinh viên thực hiện : Hồng Việt Hùng
Mã sinh viên
Khóa học
: 1153020487
: 2011 – 2015
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Bảo vệ thƣc vật rừng, chúng tôi đã thực
hiện đề tài tốt nghiệp: “Đặc điểm khu hệ bọ hung ăn phân và bước đầu sử
dụng chúng chỉ thị cho mức độ sử dụng đất ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên,
tỉnh Lào Cai”.
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp q báu của các thầy, cô giáo
cùng cán bộ Kiểm lâm Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên – Lào Cai.
Nhân dịp này cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
thầy hƣớng dẫn Ths. Bùi Văn Bắc, các thầy cô giáo bộ môn Bảo vệ thực vật
rừng, các cán bộ Kiểm Lâm Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên – Lào Cai và các bạn
bè đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhƣng do thời gian thực hiện đề tài còn
ngắn và bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học nên bài khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và
các bạn để bài khóa luận này đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hoàng Việt Hùng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc............................................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu thành phần, phân bố của nhóm bọ hung ăn phân ............. 3
1.1.2. Nghiên cứu vai trò sinh thái của bọ hung ăn phân ............................... 5
1.1.3. Nghiên cứu các mối đe dọa đến nhóm bọ hung ăn phân...................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................... 8
1.3. Tình hình nghiên cứu tại Vƣờn quốc gia Hoàng Liên ............................. 9
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 10
2.1. Điều kiện tự nhiên Vƣờn Quốc Gia Hồng Liên ..................................... 10
2.1.1. Ranh giới, hành chính ........................................................................... 10
2.1.2. Địa hình ................................................................................................. 11
2.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng ......................................................................... 11
2.1.4. Khí hậu .................................................................................................. 12
2.1.5. Tài nguyên rừng và đất rừng ................................................................. 15
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên .......................... 15
2.2.1. Dân số.................................................................................................... 15
2.2.2. Lao động và tập quán ............................................................................ 16
2.2.3. Văn hoá xã hội ...................................................................................... 17
Chƣơng 3 ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
3.1. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu .............................................................. 18
3.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu................................................................. 19
3.4.2. Phƣơng pháp xác định thành phần các loài bọ hung ăn phân theo các
mức độ sử dụng đất ......................................................................................... 19
3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá tác dụng chỉ thị của bọ hung ăn phân cho các
mức độ sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu. .................................................. 26
3.4.4. Phƣơng pháp xác định đặc điểm sinh học các loài phổ biến ................ 27
3.4.5. Phƣơng pháp sử dụng bọ hung để chỉ thị cho các mức độ sử dụng đât 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 29
4.1. Thành phần các loài bọ hung ăn phân ở khu vực nghiên cứu.................. 29
4.1.1. Thành phần bọ hung ăn phân tại khu vực nghiên cứu .......................... 29
4.1.2. Thống kê số lƣợng loài theo giống ....................................................... 30
4.2. Phân bố của các loài bọ hung ăn phân ở các dạng sinh cảnh và đánh giá
tác dụng chỉ thị của chúng ............................................................................... 31
4.2.1. Sự phân bố của các loài bọ hung ăn phân theo sinh cảnh và thời gian. 31
4.2.2. Sự phân bố các loài bọ hung ăn phân theo độ cao ................................ 36
4.2.3. Sự phân bố các loài bọ hung ăn phân theo tuyến .................................. 37
4.3. Đặc điểm sinh học của một số loài bọ hung ăn phân phổ biến ................ 38
4.3.1. Phân họ Scarabaeinae ............................................................................ 38
4.3.2. Phân họ Aphodiinae .............................................................................. 51
4.4. Phƣơng pháp sử dụng bọ hung ăn phân để chỉ thị cho các mức độ sử dụng
đất .................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 60
1. Kết luận ....................................................................................................... 60
2. Tồn tại ......................................................................................................... 60
3. Kiến Nghị .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 3.1: Đặc điểm cơ bản của điểm điều tra ................................................. 22
Biểu 4.1: Danh lục các loài bọ hung ăn phân tại khu vực nghiên cứu............ 29
Biểu 4.2: Thống kê số loài theo giống ............................................................ 30
Biểu 4.3: Sự phân bố của loài theo sinh cảnh và thời gian ............................. 32
Biểu 4.4: Số lƣợng mẫu của các loài theo trạng thái ...................................... 34
Biểu 4.5: Sự xuất hiện các lồi theo đơ cao .................................................... 36
Biểu 4.6: Sự phân bố của cá loài theo tuyến ................................................... 37
Biểu 4.7: Phƣơng án sử dụng bọ hung ăn phân chỉ thị cho môi trƣờng tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:Rừng thứ sinh (A) ............................................................................ 20
Hình 3.2: Hệ sinh thái nơng nghiệp (B) .......................................................... 20
Hình 3.3: Trảng cỏ cây bụi (C) ....................................................................... 20
Hình 3.4: RTX ƣa ẩm á nhiệt đới (D) ............................................................. 20
Hình 3.5: Rừng tái sinh sau cháy (E) .............................................................. 20
Hình 3.6: Bản đồ thể hiện các tuyến, điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu .. 23
Hình 3.7: Bẫy có mồi nhử ............................................................................... 24
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phần trăm các lồi theo giống ...................... 31
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện sự phân bố của các loài bọ hung ăn phân theo trạng
thái ................................................................................................................... 34
Hình 4.3: Copris minutus ................................................................................ 39
Hình 4.4: Copris arizonensis........................................................................... 39
Hình 4.5: Onthophagus gazelle....................................................................... 40
Hình 4.6: Onthophagus oklahomensis ............................................................ 41
Hình 4.7: Onthophagus taurus ........................................................................ 42
Hình 4.8: Onthophagus tragus ........................................................................ 43
Hình 4.9: Onthophagus hecate hecate ............................................................ 44
Hình 4.10: Canthon minutus ........................................................................... 45
Hình 4.11: Canthon copris minutus ................................................................ 46
Hình 4.12: Dichotomius carolinus .................................................................. 47
Hình 4.13: Ataenius simulator ........................................................................ 47
Hình 4.14: Onitis falcatus ............................................................................... 48
Hình 4.15: Onitis lama .................................................................................... 49
Hình 4.16: Onitis viens Lanbsberge ................................................................ 50
Hình 4.17: Catharsius javanus Lansberge ...................................................... 50
Hình 4.18: Catharsius molosus Linnaeus ....................................................... 51
Hình 4.19: Aphodius distinctus ....................................................................... 52
Hình 4.20: Aphodius granarius ....................................................................... 53
Hình 4.21: Aphodius rusicola ......................................................................... 54
ĐẶT VẤN ĐỀ
Côn trùng là một lớp (sinh vật) thuộc ngành Chân đốt. Chúng là nhóm
động vật đa dạng nhất hành tinh, gồm hơn một triệu lồi đã đƣợc mơ tả và
chiếm hơn một nửa số sinh vật sống. Côn trùng có thể sống đƣợc ở hầu hết
các mơi trƣờng, từ các khu vực sa mạc nóng bỏng cho đến vùng lãnh nguyên
ở bắc cực lạnh giá, từ vùng núi cao đến rừng mƣa nhiệt đới cũng nhƣ các
hoang đảo xa xôi. Chúng đào bới dƣới đất sâu, đục khoét trong gỗ cứng, bơi
lội trong nƣớc sông suối ao hồ và cũng là một trong những sinh vật đầu tiên
chiếm cứ khoảng khơng. Cơn trùng có vai trị rất lớn trong tự nhiên và trong
xã hội loài ngƣời (N.T.Nhã, 2009).
Chỉ có 0,1% các lồi cơn trùng có hại cho con ngƣời. Nhiều cơn trùng
đƣợc coi là có hại cho con ngƣời vì chúng truyền bệnh (ruồi, muỗi), phá hủy
các cơng trình (mối), hay làm hỏng các sản phẩm lƣơng thực (mọt), hại trong
nơng nghiệp (sâu hại). Phần lớn các lồi cơn trùng là có lợi cho mơi trƣờng và
con ngƣời. Một số loài thụ phấn cho các loài thực vật có hoa (ví dụ nhƣ ong,
bƣớm, kiến…). Một số cơn trùng cũng sinh ra những chất hữu ích nhƣ mật,
sáp, tơ. Nhiều nơi trên thế giới, côn trùng đƣợc sử dụng làm thức ăn cho con
ngƣời. Ngƣời ta không thể ƣớc tính có bao nhiêu lồi cơn trùng đã nằm trong
thực đơn của con ngƣời nhƣng nó đã có mặt trong rất nhiều thức ăn, đặc biệt
là ngũ cốc. Một vai trị rất quan trọng phải kể đến của cơn trùng là vai trò cân
bằng hệ sinh thái, cải thiện mơi trƣờng đặc biệt là các lồi thuộc họ bọ cánh
cứng. Các loài cánh cứng sử dụng thức ăn là xác thối, xác động vật chết, các
cây bị gẫy mục, trả lại mơi trƣờng các dạng hữu ích cho các sinh vật khác sử
dụng. Trong các loài bọ cánh cứng thì nhóm bọ hung ăn phân đóng một vai
trị vơ cùng quan trọng. Chúng là thành phần quan trọng về mặt sinh thái của
sinh vật nhiệt đới và đóng một vai trị quan trọng trong nhiều q trình sinh
1
thái (Halfter & Matthews 1966; Hanski & Cambefort 1991). Chúng sử dụng
phân để làm thức ăn và điều đó có lợi trong nhiều mặt, giữ một vai trò thiết
yếu trong việc tái chế chất dinh dƣỡng bằng cách làm khô phân mà cuối cùng
sẽ cho ra các khoáng chất.
Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài
nƣớc đánh giá là một trong những khu bảo tồn có giá trị đa dạng sinh học cao
của khu vực Miền Bắc và cả nƣớc. Hiện nay, tại VQG đã xác định đƣợc 2.847
lồi thực vật bậc cao có mạch, thuộc 1.064 chi của 229 họ, trong 6 ngành thực
vật. Thống kê đƣợc 555 lồi động vật có xƣơng sống trên cạn, trong đó 96
lồi thú; 346 lồi chim; 63 lồi bị sát và lƣỡng thê 50 lồi. Về cơn trùng, bọ
cánh cứng ăn lá có 89 lồi, 40 giống và 9 phân họ bọ cánh cứng. Kẹp kìm có
18 lồi thuộc 7 giống, trong đó 4 lồi chỉ tìm thấy ở Hồng Liên.
Cho đến nay, những cơng trình nghiên cứu và khám phá nguồn tài
nguyên rừng ở Vƣờn quốc gia Hoàng Liên vẫn đang đƣợc tiếp tục triển khai ở
các mức độ khác nhau. Trên thực tế, tƣ liệu về bọ cánh cứng đặc biệt là họ bọ
hung ăn phân rất ít, rất nghèo nàn. Vì vậy, tơi đã chọn và tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đặc điểm khu hệ bọ hung ăn phân và bước đầu sử dụng chúng
chỉ thị cho mức độ sử dụng đất ở Vườn Quốc gia Hồng Liên, tỉnh Lào
Cai”. Mục đích nghiên cứu về bọ hung ăn phân để thấy đƣợc sự đa dạng và
phong phú về thực trạng tài nguyên sinh vật này và bƣớc đầu đƣa ra đƣợc
phƣơng pháp sử dụng bọ hung ăn phân làm nhân tố chỉ thị các mức độ sử
dụng đất.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Nghiên cứu ngoài nƣớc
1.1.1. Nghiên cứu thành phần, phân bố của nhóm bọ hung ăn phân
Họ bọ hung (Scarabaeidae) đƣợc Linnaeus đề xuất vào năm 1758,
Fabricius ghi nhận trong cuốn “ Phân loại côn trùng (Systema Entomologte),
năm 1775. Năm1781, họ này có tên trong cuốn “Những lồi cơn trùng
(Species Insectorum)”. Đây là một trong số những họ lớn của bộ cánh cứng
(Coleoptera).
Trên thế giới đã phát hiện đƣợc hơn 300.000 loài thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera), chúng chiếm tới 40% các lồi cơn trùng và khoảng 30% các loài
động vật đã biết. Họ bọ hung (Scarabaeidae) có khoảng 27.000 lồi thuộc 600
giống và đƣợc chia thành 13 phân họ đã đƣợc phát hiện (Halffter G. &
Matthews EG 1966).
Bọ hung thƣờng đƣợc tìm thấy trong các khu rừng mƣa nhiệt đới với
hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất là nhóm bọ hung lăn phân (paracoprids)
chúng cuộn mình với phân và lăn đi. Sau đó chúng chơn hoặc giấu phân trong
lớp thực vật ở bề mặt. Nhóm thứ hai bao gồm các loài đào hang (telecoprids),
chúng đào hang ngay bên dƣới khối lƣợng phân. Nhóm thứ ba, gồm các lồi
khơng phải lăn phân cũng khơng đào hang: chúng chỉ đơn giản là sống trong
phân. Bọ hung có thể đƣợc định nghĩa là các thành viên của họ Scarabaeidae
và Geotrupidae (Halffter & Matthews 1966). Các loài trong phân họ Coprinae
và Scarabaeinae (Scarabaeidae) đƣợc coi là nhóm bọ hung quan trọng, cũng
nhƣ một số loài trong Geotrupidae và Aphodiinae (Scarabaeidae). Phân họ
Scarabaeinae (Scarabaeidae) bao gồm hơn 5000 loài thuộc 12 chi.
Scarabaeinae đặc biệt đa dạng trong vùng nhiệt đới, chúng chiếm phần lớn
3
trong các lồi bọ hung. Châu Phi là nơi có sự phong phú nhất của
Scarabaeinae với hơn 2000 loài thuộc 107 chi của 9 bộ. Tuy nhiên, thứ hạng
chung của một số loài, đặc biệt là những loài trong bộ Onthophagini và
Onitini vẫn cịn gây tranh cãi.
Các lồi bọ hung sống trong rừng nhiệt đới đã đƣợc nghiên cứu ở các
nơi khác nhau trên thế giới (Halffter G. & Matthews EG 1966). Sự phong phú
của các loài bọ hung trong rừng nhiệt đới Đông Nam Á, Châu Phi và Nam Mỹ
đã đƣợc so sánh bởi Hanski & Cambefort. Sự phân bố của các loài bọ hung
trong rừng nhiệt đới đã đƣợc phân tích bởi Nichols et al, (2007). Tại khu vực
Châu Á, chủ yếu ở Đơng Nam Á, đã có nhiều nghiên cứu về bọ hung tại rừng
nhiệt đới ẩm ƣớt và đã phát hiện đƣợc khoảng 450 loài, phần lớn trong số
chúng thuộc giống Onthophagus (324 loài), đƣợc biết đến từ quần đảo
(Hanski & Krikken 1991). Davis et al. (2001) đã nghiên cứu trên các cánh
rừng ở phía bắc Borneo và ở miền nam Thái Lan, Boonrotpong et al. (2004)
ghi nhận khoảng 20 loài từ rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Qua nghiên
cứu cho thấy thành phần của chúng bị ảnh hƣởng bởi cấu trúc rừng, động vật
bản địa và các yếu tố khác, tuy nhiên khơng có bất kỳ ảnh hƣởng theo mùa về
đa dạng loài. Với 28 lồi từ Sulawesi (Indonesia), Shahabuddin et al. (2010)
tìm thấy nhiều loài phong phú, sự phong phú của các loài thay đổi từ rừng
ngyên sinh sang rừng thứ sinh. Bọ hung ăn phân đƣợc xem là bị ảnh hƣởng
mạnh mẽ bởi thảm thực vật và các loại đất (Nealis, 1977; Doube, 1983;.
Barragan et al, 2011). Thành phần và sự phân bố của các lồi bọ hung có thể
đƣợc xác định bởi cấu trúc vật lý của rừng (Davis , 1993; Davis & Sutton,
1998; Vulinec, 2008).
Nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành để đánh giá tính đa dạng và thành
phần động vật của bọ hung trên các môi trƣờng sống khác nhau. Jain & Mittal
(2012) đã ghi nhận 32 loài (4673 cá thể) từ rừng Sonti và 24 loài (1.248 cá
4
thể) từ rừng Seonsar (Haryana - Ấn Độ), từ 16 chi và ba phân họ trong
khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm 2008 và 2009. Mặc dù
lồi trong rừng Sonti ít hơn nhƣng sự đa dạng về thành phần loài cao hơn ở
rừng Seonsar. Sisyphus neglectus Gory (3106 cá thể) là loài ƣu thế nhất trong
cả khu rừng, đặc biệt trong rừng Sonti (Jain & Mittal, 2012). Shahabuddin
(2010) chỉ ra rằng sự phong phú của các loài bọ hung giảm đáng kể từ rừng tự
nhiên đến rừng thứ sinh. Tuy nhiên các hệ thống nông lâm kết hợp ca cao
dƣờng nhƣ có khả năng duy trì một tỷ lệ cao của các loài bọ hung sinh sống
tại các khu rừng. Các mối quan hệ chặt chẽ giữa các loài bọ hung ghi lại tại
các địa điểm rừng và nông lâm kết hợp phản ánh sự tƣơng đồng cao của một
số các thông số môi trƣờng sống đo giữa cả hai loại môi trƣờng sống. Mặc dù
sự đa dạng của nhóm bọ hung ăn phân đƣợc biết đến từ nhiều địa điểm nghiên
cứu độc lập trên thế giới, nhƣng ít ngƣời chú ý đến các câu hỏi cơ bản nhƣ thế
nào là sự phong phú các loài bọ hung ăn phân, chúng phân bố nhƣ thế nào.
Chúng đều phụ thuộc vào sự phong phú các loài trong khu vực và cách quản
lý đất đai gây trở ngại cho sự phong phú các lồi tự nhiên. Vì rừng nhiệt đới
trên các lục địa khác nhau đƣợc đặc trƣng bởi các điều kiện vô sinh và hữu
sinh rất khác nhau và phát triển khá độc lập trong sự riêng biệt.
1.1.2. Nghiên cứu vai trò sinh thái của bọ hung ăn phân
Thức ăn của con trƣởng thành thuộc nhóm bọ hung là phân, nấm, xác
động thực vật, lá, phấn hoa, quả và rễ. Một số loài sống trong tổ kiến, mối,
các lồi động vật gặm nhấm và thậm chí cả ở tổ chim. Các loài bọ hung ăn
phân (Scarabaeinae, Aphodiinae) sử dụng phân động vật làm nơi bảo vệ cho
trứng và thức ăn cho ấu trùng. Các loài thuộc phân họ Melolonthinae,
Dynastinae, Rutelinae, Cetoniinae, Trichiinae ăn thực vật. Ấu trùng của một
số loài thuộc phân họ Dynastinae, Rutelinae ăn rễ cây thân gỗ. Một số loài
thuộc phân họ Melolonthinae, Rutelinae, Dynastinae ăn rễ cây thân thảo. Hầu
5
hết ấu trùng của chúng đều gây hại thực vật. Dạng trƣởng thành và ấu trùng
của các lồi thuộc nhóm này có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Một số loài ăn xác
động vật, một số loài thụ phấn cho cây tăng năng suất chúng góp phần vào
chu trình phân hủy chất thải của động thực vật, làm màu mỡ cho đất đai. Ví
dụ nhƣ ở Australia đa số lồi bọ hung ăn phân đƣợc gọi là đội quân vệ sinh ở
các trang trại chăn ni gia súc.
Nhóm bọ hung ăn phân đóng một vai trị quan trọng trong việc kiểm
sốt sinh học bằng cách giảm số lƣợng các lồi gây hại nhƣ ruồi phân trong
phân. Phân là nơi sinh sản cho ruồi sừng (Haematobia irritans) và ruồi Musca
(Musca autumnalis), hai loài gây hại nguy hiểm cho gia súc. Một đống phân
có thể chứa 60-80 ruồi sừng trƣởng thành nếu khơng bị kìm hãm lớn bởi kẻ
thù và các đối thủ cạnh tranh khác của chúng. Khi bọ hung ăn phân, chúng
cạnh tranh với các ấu trùng ruồi về thức ăn và gây thiệt hại cho loài ruồi và
trứng của chúng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các quần thể ruồi đã giảm
đáng kể trong khu vực có bọ hung hoạt động. Hơn nữa, bọ hung có thể đƣợc
lựa chọn nhƣ các chỉ số sinh học của những thay đổi trong hệ sinh thái. Do sự
nhạy cảm với sự thay đổi về cấu trúc vật lý của môi trƣờng sống và sự thích
nghi dễ dàng của chúng, bọ hung đã đƣợc sử dụng để xác định ảnh hƣởng của
thay đổi môi trƣờng về sự đa dạng và cấu trúc của rừng. Cấu trúc vật lý của
khu rừng dƣờng nhƣ là một yếu tố quyết định quan trọng trong cơ cấu và
phân bố của các loài bọ hung.
Do nhạy cảm với sự thay đổi môi trƣờng, đặc biệt là phá rừng, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, bọ hung trở thành một chỉ tiêu quan trọng để chỉ thị
cho các mức độ sử dụng đất (Klein, 1989;. Halfter et al, 1992; Favila &
Halfter, 1997; Spector & Forsyth, 1998;. Barragan et al, 2011). Bọ hung cũng
có thể đƣợc sử dụng nhƣ một mơ hình để nâng cao sự hiểu biết chung của con
ngƣời về q trình tiến hóa và sinh thái (Simmons & Ridsdill-Smith, 2011).
6
Nhóm bọ hung ăn phân ăn một phần hoặc hồn toàn xác động vật thối
rữa hoặc phân của các loài động vật khác. Chúng sống ở các môi trƣờng khác
nhau, bao gồm cả sa mạc, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, và đồng cỏ. Chúng là
thành phần quan trọng về mặt sinh thái của sinh vật nhiệt đới và đóng một vai
trị quan trọng trong nhiều q trình sinh thái (Halfter & Matthews 1966;
Hanski & Cambefort 1991). Chúng sử dụng phân để làm thức ăn và điều đó
có lợi trong nhiều mặt, giữ một vai trò thiết yếu trong việc tái chế chất dinh
dƣỡng bằng cách làm khô phân mà cuối cùng sẽ cho ra các khống chất.
Chúng có khả năng xử lý và loại bỏ phân. Một cá thể bọ hung ăn phân có thể
chơn vùi phân nặng hơn 250 lần so với khối lƣợng của nó trong một đêm
(Bierregaard et al. 2001). Một số cá thể cùng với sự kết hợp của các lồi khác
có thể phân hủy một đống phân hồn tồn khỏi bề mặt trong vịng 24 giờ
(Brown et al. 2010). Khi bọ hung trƣởng thành sử dụng các thành phần dinh
dƣỡngcó trong phân làm thức ăn thô cho cơ thể chúng giúp đào thải phân một
cách nhanh chóng. Nếu khơng có sự tham gia của nhóm bọ hung ăn phân thì
khoảng 80% phân đạm bị mất thông qua bay hơi; bằng cách chôn vùi phân
vào đất chúng làm tăng lƣợng đạm trong đất. Do đặc tính đào hố của bọ hung,
chúng cải thiện cấu trúc đất và khả năng giữ nƣớc bằng cách đƣa chất hữu cơ
trở lại vào trong đất.
Bọ hung ăn phân có vai trò quan trọng trong việc phát tán hạt giống.
Khoảng 90% hạt giống trên mặt đất có thể bị phá hại bởi động vật gặm nhấm
và các động vật ăn hạt giống khác nếu không bị chôn vùi bởi bọ hung ăn
phân.
1.1.3. Nghiên cứu các mối đe dọa đến nhóm bọ hung ăn phân
Việc phá rừng của vùng nhiệt đới, và chuyển đổi sang các hệ thống sử
dụng đất mà con ngƣời quản lý chẳng hạn nhƣ đất nông nghiệp, là một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất của sự suy thoái đa dạng sinh học. Mức
7
độ và loại hình sử dụng đất gây ảnh hƣởng trực tiếp mơi trƣờng sống hoang
dã và do đó ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học tại địa phƣơng và toàn cầu. Mức
độ thay đổi các kiểu sử dụng đất của con ngƣời từ rừng nguyên sinh, rừng thứ
sinh đến các sinh cảnh nông nghiệp dẫn đến mất môi trƣờng sống, nguồn thức
ăn của chúng. Tất cả đều có thể do tác động tàn phá một cách sâu sắc về đa
dạng sinh học của con ngƣời. Chuyển đổi đất đai là những lý do lớn nhất của
sự tuyệt chủng của các lồi trên cạn trong đó có nhóm bọ hung ăn phân
(Bierregaard et al. 2001).
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Địa hình Việt Nam đƣợc đặc trƣng bởi đồi núi. Phần lớn dân số của
Việt Nam sinh sống ở đồng bằng, một số ít sinh sống ở các vùng núi cao. Về
địa hình, Việt Nam có năm vùng đất chính trải dài từ Bắc vào Nam. Miền Bắc
bao gồm các vùng núi phía Bắc và Đồng bằng sơng Hồng, miền Nam đƣợc
tạo thành từ các dãy núi Trƣờng Sơn, vùng đất thấp ven biển và đồng bằng
sông Cửu Long. Do đặc điểm địa hình là các dãy núi cao, sinh cảnh có sự thay
đổi từ rừng nguyên sinh chƣa bị tác động, rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi rồi
đến hệ khu vực canh tác nông nghiệp của ngƣời dân….Kéo theo sự đa dạng
cuả các nhóm cơn trùng phân bố theo các loại địa hình khác nhau là khác
nhau. Chính những tính năng riêng biệt của địa hình này, đây đƣợc coi là nơi
nghiên cứu tự nhiên lý tƣởng cho nghiên cứu sinh thái, tiến hóa, phân loại, và
địa lý sinh vật (Đ.V. Liêu, 2006).
Ở nƣớc ta, những công trình nghiên cứu về nhóm cơn trùng này có từ
rất sớm. Hầu hết các tác giả là ngƣời nƣớc ngoài và họ nghiên cứu trên diện
rộng nhƣ khu vực Đông Dƣơng của Đơng Nam Á, thậm chí là của Châu Á.
Do đó, số liệu thu đƣợc hầu hết chỉ ghi nhận ở các địa danh nhƣ Miền Bắc,
Miền Trung, Miền Nam, thậm chí đến các tỉnh.
8
Paulian, 1945 – 1961, thống kê đƣợc ở Việt Nam có 423 lồi thuộc họ
bọ hung (Scarabaeidae) đã đƣợc cơng bố. Theo đánh giá thì số lồi chƣa
đƣợc phát hiện còn lớn hơn rất nhiều.
Những ảnh hƣởng của nạn phá rừng và sử dụng đất thâm canh, ... thay
đổi đƣợc thể hiện bởi sự biến đổi của môi trƣờng sống, sau đó dẫn đến những
thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, tính chất đất, và giảm các lồi động vật có vú.
Giả thuyết đƣợc đƣa ra ở đây là những thay đổi này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp và
gián tiếp đến bọ hung, là nhóm phụ thuộc vào sự suy giảm các loài động vật.
Kiến thức về các mối quan hệ sinh thái giữa bọ hung và môi trƣờng sống khác
nhau ở Việt Nam là ít ỏi. Do đó, nghiên cứu này nhằm so sánh sự đa dạng
loài, phong phú, và những thay đổi theo mùa của bọ hung để có đƣợc kiến
thức cơ bản về các mối quan hệ sinh thái giữa bọ hung và môi trƣờng sống
khác nhau (N.T.T. Hƣờng, L.X. Huệ. 2005).
1.3.
Tình hình nghiên cứu tại Vƣờn quốc gia Hoàng Liên
Cho đến nay, tại khu vực Vƣờn quốc gia Hồng Liên mới có một số
nghiên cứu về các lồi cơn trùng nƣớc nhƣ: Nguyễn Văn Qn (2006), nghiên
cứu về thành phần loài phù du tại suối Mƣờng Hoa, Sapa; Jung S. W et al.
(2006) nghiên cứu về côn trùng nƣớc ở một số khu vực Sapa; Nhâm Thị
Phƣơng Lan (2007), nghiên cứu về đa dạng thành phàn lồi của 3 bộ cơn
trùng nƣớc tại suối Mƣờng Hoa, Sapa; Phạm Thị Thúy Hồng (2010), nghiên
cứu thành phần loài, phân bố của phù du tại một số suối thuộc Vƣờn Quốc gia
Hoàng Liên. Nghiên cứu về các loài cánh cứng đặc biệt là họ bọ hung
(Scarabaeidae) chƣa đƣợc thực hiện.
9
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên Vƣờn Quốc Gia Hồng Liên
2.1.1. Ranh giới, hành chính
VQG Hồng Liên, nằm trong khu vực Tây Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý
từ 22o09' - 23o30' độ vĩ Bắc và 103o 00- 103o59' độ kinh Đơng. Về địa giới
hành chính nó nằm trên địa bàn 6 xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ,
Mƣờng Khoa và Thân Thuộc thuộc huyện Sa Pa của tỉnh Lào Cai và huyện
Than Uyên của tỉnh Lai Châu, có ranh giới tiếp giáp với:
- Phía Đông Giáp Xã Thanh Kim, Nậm sài, Nậm Cang, Huyện Sa Pa và
xã Tả Phời, Phành Phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
- Phía Tây giáp xã Bản Bo, Bình Lƣ, Hồ Thầu huyện Tam Đƣờng tỉnh
Lai Châu.
- Phía Nam và Đơng Nam giáp Huyện Văn Bàn và phần cịn lại của hai
xã Mƣờng Khoa, Thân thuộc và các xã Hố Mít, Pắc Ca, huyện Than
Uyên tỉnh Lai Châu.
- Phía Bắc giáp xã Tả Giàng phình, Tả Phìn, Bản Khoang, Trung Trải
huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
Trụ sở của Ban quản lý VQG Hoàng Liên nằm tại thị trấn Sa Pa, cách
Lào Cai 36 km và cách Hà Nội 350 km. Tổng diện tích đất đai thuộc quản lý
của VQG Hồng Liên là 51.800 ha, trong đó vùng lõi là 29,845 ha. Ranh giới
vùng lõi của VQG thuộc sƣờn phía Đơng Bắc cịn phần vùng đệm (thuộc
huyện Than Un) thì thuộc sƣờn Tây Bắc.
10
2.1.2. Địa hình
Dãy núi Hồng Liên là hệ thống các đỉnh núi cao trên 2000 m chạy
theo hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam. Đặc biệt, ở VQG có đỉnh núi Phan Si
Phăng cao 3.143m so với mặt nƣớc biển, đƣợc ví nhƣ “nóc nhà” của Việt
Nam nói riêng và Đơng Dƣơng nói chung. Các hệ núi chính của dãy núi thoải
dần theo hƣớng Đông Bắc và Tây Nam tạo thành hai sƣờn chính của dãy
Hồng Liên trong đó sƣờn Đơng Bắc thuộc huyện Sa Pa và sƣờn Tây Nam
thuộc huyện Than Uyên. Phần lớn các đỉnh núi có độ cao trung bình từ 2000 –
2500 m, cịn nơi có bình độ thấp nhất phía Sa Pa là xã Bản Hồ có độ cao là
380m. Càng về phía Nam các thung lũng càng bằng phẳng, rộng hơn và đa số
đƣợc đồng bào dân tộc sử dụng làm ruộng bậc thang. Các dạng địa hình chủ
yếu của VQG Hồng Liên gồm núi cao, thung lũng, sƣờn núi đồi. Mức độ
chia cắt theo chiều ngang và chiều thẳng đứng rất mạnh tạo ra sự phức tạp của
địa hình và độ dốc lớn. Độ dốc trung bình phổ biến từ 20-30o, có nơi tới 40o
và dốc đứng. Hiện tƣợng sạt lở đất, lở núi đã xảy ra ở nhiều nơi trên các sƣờn
núi cao.
2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
Theo Vũ Tự Lập (1999), Hoàng Liên đƣợc cấu tạo từ bằng đá nguồn
gốc mắc-ma nhƣ granit, gbai, amphibolit, filit, đá vơi, trong đó đá granit là
phổ biến nhất, trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm, chúng có lớp vỏ
phong hóa dày ở khu vực chân núi nhƣng ở sƣờn dốc do sự bào mòn mạnh
của nƣớc chảy nên sự xâm thực nhanh hơn nhiều so với phong hóa, đá gốc lộ
ra nhiều làm cho các đỉnh hầu nhƣ có dạng sắc nhọn. Ngồi ra cịn do hoạt
động kiến tạo mới với các đá kết tinh biến chất có tuổi rất cổ (thuộc đại
Nguyên sinh và Cổ sinh sớm), bản thân dãy núi đƣợc tạo thành từ vận động
ca-lê-đơn và hồn tồn thốt khỏi biển sau vận động In-đô-xi-ni. Vào đại Tân
sinh, một khối mắc-ma đã chọc một mũi đột phá xuyên qua khối núi đó, mở
11
đầu cho một giai đoạn mới, thời kỳ toàn lãnh thổ đƣợc nâng lên cao hơn và
gần nhƣ đều khắp. Vận động đó làm tăng cƣờng sự xâm thực của nƣớc do đó
có nhiều sƣờn dốc tuột thẳng xuống và thung lũng thì sâu thăm thẳm. Phần
đáy của thung lũng bao gồm đá diệp thạch và phạm vi hẹp hơn đá granit. Đá
granit mở rộng từ suối Mƣờng Hoa đến đỉnh của Phan Si Păng và chạy sang
sƣờn bên kia suối. Vì độ ẩm và lƣợng mƣa lớn nên sự phong hoá xẩy ra khá
phổ biến, thể hiện rõ lƣợng đất sét nhiều trong đất. Các loại khống sản gồm
có: FeS2, Au, Ag,...
Địa chất và địa hình, kết hợp với khí hậu làm nên thổ nhƣỡng, quy luật
phân bố các loại đất đai ở VQG Hoàng Liên theo đai độ cao đƣợc thể hiện rõ.
Kết quả điều tra phân loại đất đá xác định trong khu vực có 2 nhóm, gồm 8
loại đất chính nhƣ sau :
Đất mùn thơ than bùn màu xám trên núi cao phân bố từ 1600 - 2800 m.
Đất mùn Alit màu vàng nhạt trên núi cao, phân bố từ 1600m - 2800 m.
Đất Feralit màu vàng đỏ núi cao phát triển trên đá axit từ 600 - 1600 m.
Đất Feralit mùn vàng đỏ núi cao phát triển trên đá biến chất 600-1600 m.
Đất Feralit vàng đỏ vùng núi phát triển trên đá axit từ 300 - 600 m.
Đất Feralit vàng đỏ núi cao phát triển trên đá biến chất từ 300 - 600 m.
Đất Feralit biến đổi do trồng lúa.
Đất dốc tụ trồng lúa.
2.1.4. Khí hậu
Đặc điểm của các yếu tố khí hậu: Với vị trí ở phía Đơng của dãy Hồng
Liên, có địa hình phức tạp nên chế độ khí hậu khu vực VQG Hồng Liên cũng
bị phân hóa mạnh mẽ theo độ cao và hƣớng địa hình. Một đặc trƣng của khí
hậu Hồng Liên là hầu nhƣ quanh năm ở tình trạng ẩm ƣớt. Mùa đông, frôn
cực đới thƣờng bị chặn lại trên sƣờn Đông dãy Hoàng Liên, tồn tại nhiều ngày
mƣa dai dẳng trên toàn vùng. Kết quả ở đây hầu nhƣ mất hẳn thời kỳ khô
12
hanh nửa đầu mùa đơng tiêu biểu cho miền khí hậu phía Bắc; Độ ẩm tƣơng
đối trung bình năm khoảng trên 85%, tháng ít mƣa nhất trung bình cũng đạt
trên 20-30 mm. Đặc biệt hiện tƣợng mƣa phùn cuối mùa đơng diễn ra mạnh
mẽ vì các thung lũng mở rộng về phía đồng bằng đã tạo điều kiện tích tụ các
luồng gió nồm ẩm thổi từ biển tới.
Nhiệt độ: Nhiệt độ khơng khí trung bình năm có chỉ số phổ biến từ 13 21 oC, lớn ở sƣờn Tây, nhỏ ở sƣờn Đơng. Biến đổi nhiệt độ trong năm có
dạng một đỉnh vào các tháng mùa hè, cao nhất vào tháng 6 - 7 có chỉ số 16 25 oC. Nhiệt độ thấp nhất vào các tháng 12 và tháng 1, nhiều năm xuống dƣới
5 oC. Vào mùa đông năm nào cũng có băng giá và tuyết rơi đơi khi có thể
xuống dƣới -3 oC. Vì chƣa có những số liệu về khí tƣợng ở những nơi có độ
cao lớn hơn Sa Pa, nhƣng có thể nói rằng càng lên cao khí hậu càng có chiều
hƣớng giảm nhiệt. Ở độ cao trên 3000 m, theo những số liệu đo đƣợc của các
đồn khảo sát thì nhiệt độ trung bình chỉ còn là 12 oC hoặc thấp hơn nữa vào
mùa hè (tháng 6) nhiệt độ khơng khí trên đỉnh dao động trong khoảng 8 - 12
o
C. Nhiệt độ mặt đất trung bình năm có chỉ số phổ biến từ 14 - 24 oC lớn hơn
nhiệt độ khơng khí ở các Trạm tƣơng ứng từ 2 - 3 oC đã tạo cho lớp khơng khí
gần mặt đất (2 m) có gradien nhiệt độ thẳng đứng dƣơng và tƣơng đối lớn.
Tháng 7 có chỉ số 85 - 160 oC/100 m và tháng 1 từ 65 -125 oC/100 m, chính vì
vậy nên lãnh thổ nghiên cứu có đối lƣu nhiệt tƣơng đối mạnh quanh năm, mùa
hè mạnh hơn mùa đông, sƣờn tây mạnh hơn sƣờn đông.
Chế độ mƣa: lƣợng mƣa phân bố không đều giữa các tháng trong năm,
đặc biệt vào các tháng mùa hè, lƣợng mƣa tƣơng đối cao. Mùa mƣa bắt đầu từ
giƣa tháng 3 đến giữa tháng 10, trong đó hai tháng có lƣợng mƣa lớn là tháng
7 (454,3 mm) và tháng 8 (453,8 mm). Vào mùa đông, do nhiệt độ hạ thấp, hạn
chế lƣợng bay hơi nƣớc vì vậy, đây là khoảng thời gian mƣa ít nhất trong
năm, lƣợng mƣa trung bình tháng khoảng 50 - 100 mm, thấp nhất vào tháng
13
12 (63,6 mm) nhƣng do nhiệt độ thấp nên thấy rằng khu vực Hồng Liên
khơng có tháng khơ nào.
Chế độ bốc hơi nƣớc: Lƣợng nƣớc bốc hơi trong vùng có ảnh hƣởng
tới độ ẩm, nhiệt độ khơng khí chung cho toàn khu vực. Lƣợng bốc hơi lớn
nhất quan trắc đƣợc vào tháng 4 và tháng 5 với trị số đo đƣợc là 80 - 90
mm/tháng, đây là thời kỳ có gió tây khơ nóng; lƣợng bốc hơi ít nhất vào tháng
12 và tháng 1 với trị số đo đƣợc là 30 - 40 mm/tháng .
Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí ở đây tƣơng đối cao, trung bình năm khoảng
86%. Tháng có độ ẩm lớn nhất là tháng 9 và tháng 11 với giá trị 90%, khơ
nhất là tháng 4 có giá trị 82%. Nhƣ vậy, có thể thấy độ ẩm khơng khí ở đây
tƣơng đối cao, khơng có hiện tƣợng thời tiết khơ.
Chế độ gió: Hƣớng gió chủ yếu là Tây Bắc, tốc độ gió bình qn 2,7
m/s. Hàng năm có gió Tây xuất hiện vào tháng 3, tháng 4 nhất là phía Than
Un. Gió này mang hơi nóng và khơ nên ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của các
lồi sinh vật.
Mây: Đƣợc hình thành dƣới chân dốc của khối núi Phan Si Păng và
che phủ hầu hết các ngày trong năm ở các khu vực cao vì vậy độ ẩm rất lớn.
Mây cũng có thể xuyên xuống các thung lũng, các khu vực này độ ẩm không
bằng các sƣờn dốc. Khu vực xa nhất của VQG Hoàng Liên, là vùng xung
quanh Bản Hồ, ở đây nhiệt độ trung bình cao hơn đáng kể bởi vì độ cao ở đây
thấp hơn rất nhiều.
Bức xạ: Tổng bức xạ mặt trời có chỉ số phổ biến từ 100 - 135
Kcal/cm2/ năm, ngoài giới hạn này có ở Sa Pa (86,0), Mù Cang Chải (137,8).
Biến trình bức xạ trong năm của tổng bức xạ có dạng một đỉnh lớn vào các
tháng mùa hè, lớn nhất vào tháng 5 và tháng 7 (12 - 13,5 kcal/cm2/tháng),
đỉnh nhỏ vào các tháng mùa đông, nhỏ nhất vào các tháng 12 và tháng 1 (3,5 8,5 kcal/cm2/tháng). Cân bằng bức xạ của mặt đệm có chỉ số trung bình nằm
14
phổ biến từ 56 - 76 Kcal/cm2. Khoảng 56% năng lƣợng tích luỹ này dùng để
bốc hơi nƣớc và 44% dùng cho chuyển động loạn lƣu. Biến trình năm của cân
bằng bức xạ của mặt đệm cũng có dạng một đỉnh lớn vào các tháng mùa hè,
lớn nhất vào tháng 5 và tháng 7 (7 - 8 kcal/cm2/tháng) nhỏ vào các tháng mùa
đông, nhỏ nhất vào tháng 1 và tháng 12 (1 - 4,5 kcal/cm2/tháng).
Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt: Ngoài những yếu tố thời tiết chung,
VQG Hoàng Liên cịn có những hiện tƣợng thời tiết đặc biệt nhƣ: sƣơng mù,
băng giá, mƣa phùn, giông, sƣơng muối...
2.1.5. Tài nguyên rừng và đất rừng
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998), rừng ở VQG
Hoàng Liên gồm các dạng: rừng rậm nguyên sinh thƣờng xanh đai á nhiệt đới
trên núi và trạng thái thứ sinh của nó, rừng ơn đới ngun sinh, rừng ơn đới
thứ sinh có cây gỗ lá rộng hỗn giao với trúc và các trạng thái trảng khác (gồm
trảng bụi, trảng cỏ á nhiệt đới trên núi hoặc ôn đới trên núi).
Kết quả điều tra gần đây nhất của VQG Hoàng Liên cho biết, tài
nguyên đất rừng và rừng của VQG Hồng Liên có tổng diện tích là: 51.800 ha
trong đó vùng lõi 29.845 ha và vùng đệm 21.955 ha và bao gồm 30.352 ha đất
có rừng và 21.448 đất khơng có rừng.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên
2.2.1. Dân số
Theo kết quả điều tra năm 2004 thì số dân sống trong vùng lõi và vùng
đệm VQG Hoàng Liên là 30.697 ngƣời với 4.151 hộ. Mật độ dân số bình
quân trong khu vực điều tra là 59 ngƣời/km2. Mật độ dân số thấp nhất là 10,7
ngƣời/ km2 (xã Bản Hồ) và cao nhất 192 ngƣời/km2 (Thị trấn Sa Pa và xã Sử
Pán). Dân cƣ ở đây phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các xã Sa
Pả, thị trấn Sa Pa, Hầu Thào, Sử Pán và các xã vùng thấp.
15
Tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,63% /năm, một số dân tộc có tỷ lệ sinh
đẻ cao là H’Mơng (3,6%), Dao (3,2%). Trong mỗi gia đình ngƣời H’Mơng
thƣờng có từ 6 - 8 ngƣời con và đó là điều cần đặc biệt quan tâm đối với công
tác bảo tồn.
Trong khu vực điều tra có 6 dân tộc cƣ trú, trong đó, dân tộc H’Mơng
chiếm 40%, dân tộc Kinh chiếm 18,57%. Ngồi ra cịn có các dân tộc khác
nhƣ Dao, Tày, Dáy và Thái. Cơ cấu dân tộc ở các xã cũng rất khác nhau. Các
xã có gần 100% ngƣời H’Mông nhƣ xã Hầu Thào, Sử Pán, San Sả Hồ, Tả
Van, Lao Chải. Ngƣời Kinh tập trung chủ yếu ở thị trấn Sa Pa, Sa Pả, Thân
Thuộc, Mƣờng Hoa... Còn các dân tộc khác rải rác ở các vùng đất thấp và ven
các con suối lớn.
2.2.2. Lao động và tập quán
Tổng số ngƣời đến độ tuổi lao động trong khu vực chiếm 41,9%
tổng số nhân khẩu .
Các dân tộc vùng cao có tập quán làm ăn chủ yếu là sản xuất nơng
nghiệp với loại hình sản xuất lúa nƣớc trên các ruộng bậc thang hẹp. Công cụ
lao động đơn giản nhƣ cày cuốc, dao phát... Trong diện tích đất nơng nghiệp
trong khu Hồng Liên thì đất trồng lúa nƣớc chiếm (24%), đất trồng lúa
nƣơng chiếm (6,5%). Ngoài sản xuất lƣơng thực, đồng bào còn trồng thêm
các loại đặc sản nhƣ Thảo quả, một số loại cây dƣợc liệu và vài loại rau ăn.
Về cơ bản, hiện tại đa phần dân trong vùng đã định canh định cƣ, nhƣng
vẫn còn một số ít sống du canh du cƣ. Tập quán canh tác, sản xuất chủ yếu dựa
vào độ phì tự nhiên sẵn có của đất, khơng sử dụng bón phân, kể cả phân hữu cơ
là nguồn tại chỗ. Giống mới đã đƣợc đƣa vào nhƣng chƣa đƣợc sử dụng rộng
rãi, vì thế năng suất thấp, đời sống chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên.
Hiện tƣợng du canh, phát nƣơng làm rẫy đã làm giảm diện tích rừng
một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, nạn lửa rừng do con ngƣời gây ra, săn
16
bắn các động vật rừng lấy thực phẩm và bán lấy tiền (da, sừng, mật), làm
dƣợc liệu đã gây nhiều tồn thất cho rừng. Cùng với các hoạt động khác nhƣ
khai thác gỗ, củi, lâm đặc sản, dƣợc liệu,… nên đã trở thành mối đe doạ cho
nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và mất rừng.
Một điểm đáng mừng là đồng bào các dân tộc ở đây hàng năm có hội ăn
thề bảo vệ rừng, đây là một tập qn tốt cần có định hƣớng duy trì và phát huy.
2.2.3. Văn hoá xã hội
Văn hoá: Cộng đồng dân cƣ sống trong VQG Hoàng Liên gồm nhiều
dân tộc khác nhau. Vì vậy, các hoạt động văn hố cũng rất đa dạng và mang
những đặc điểm riêng. Tuy nhiên, do điều kiện giao thơng khó khăn, kinh tế
cịn nghèo nàn, phƣơng tiện thơng tin đại chúng cịn thiếu thốn nên cơng việc
tuyên truyền giáo dục, bãi trừ các hủ tục, phát huy thuần phong mỹ tục vẫn
còn hạn chế.
Giáo dục: Nạn thất học, mù chữ cịn phổ biến, cơng tác xố mù thực
hiện chƣa có hiệu quả. Hiện tƣợng tái mù chữ vẫn tiếp tục phát triển, 31,5%
trẻ em trong độ tuổi đi học bị thất học, nhiều xã có tỷ lệ trẻ em thất học lên tới
50%. Cơ sở vật chất, trƣờng lớp thiếu thốn, đội ngũ giáo viên ít lại không
đƣợc quan tâm đúng mức nên số lƣợng học sinh và chất lƣợng giáo dục ngày
càng bị giảm sút.
Y tế: Cũng nhƣ giáo dục, tình hình y tế cũng xuống cấp nghiêm trọng.
Cơ sở y tế nghèo nàn, thuốc men thiếu thốn, đội ngũ mỏng, không đáp ứng
đƣợc nhu cầu phòng và chữa bệnh cho đồng bào vùng cao. Cơng tác vệ sinh,
phịng bệnh chƣa đƣợc chú ý đúng mức, các loại bệnh nhƣ bƣớu cổ, sốt rét,...
còn phát triển.
Xã hội: Các tệ nạn xã hội còn phổ biến nhƣ nghiện hút, cờ bạc, mê tín dị
đoan trƣớc đây đã bị xoá bỏ cơ bản nay lại phục hồi và đang có xu thế phát triển.
Những vấn đề trên gây trở ngại nghiêm trọng đến công tác bảo tồn đa
dạng sinh học của vùng.
17
Chƣơng 3
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu
- Đối tƣợng là các lồi cơn trùng thuộc nhóm bọ hung ăn phân (pha
trƣởng thành).
- Thời gian: Từ ngày 7/2/2015 – 10/5/2015. Chia làm 5 đợt:
+ Đợt 1: Từ 10/2/2015 – 15/2/2015
+ Đợt 2: Từ 16/2/2015 - 28/2/2015
+ Đợt 3: Từ 10/3/2015 – 15/3/2015
+ Đợt 4: Từ 16/3/2015 – 1/4/2015
+ Đợt 5: Từ 2/4/2015 – 10/4/2015
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau:
- Xác định đặc điểm khu hệ bọ hung ăn phân tại Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên.
- Đánh giá đƣợc các mức độ sử dụng đất tại Vƣờn Quốc gia Hoàng
Liên dựa vào các đặc điểm khu hệ bọ hung ăn phân.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra chúng tôi tiến hành thực hiện các nội
dung sau:
1- Xác định thành phần các loài bọ hung ăn phân theo các mức độ sử
dụng đất.
2- Đánh giá tác dụng chỉ thị của bọ hung ăn phân cho các mức độ sử
dụng đất tại khu vực nghiên cứu.
3- Xác định đặc điểm sinh học của một số loài bọ hung ăn phân phổ
biến.
18
4- Phƣơng pháp sử dụng bọ hung ăn phân làm nhân tố chỉ thị các mức
độ sử dụng đất tại Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết tốt các nội dung nghiên cứu đã nêu trên, chúng tôi tiến
hành vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa các cơng trình có liên quan của các nhà khoa học đã nghiên
cứu về bọ hung trên thế giới và tại Việt Nam trong những năm trƣớc đây nhƣ:
Đ.V. Liêu, 2006; N.T.T. Hƣơng, L.X. Huệ, 2005 và một số tài liệu khác
nghiên cứu về bọ hung ăn phân.
- Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn
nghiên cứu (N.Q.Trị, 2007).
3.4.2. Phương pháp xác định thành phần các loài bọ hung ăn phân theo
các mức độ sử dụng đất
3.4.2.1. Sơ thám
Để phục vụ điều tra thành phần các loài bọ hung ăn phân tiến hành sơ
thám khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở sử dụng bản đồ hiện trạng và địa hình,
kết hợp với sự tham vấn chuyên môn của cán bộ VQG, chúng tôi đã xác định
đƣợc 5 dạng sinh cảnh chính để điều tra thành phần các nhóm bọ hung ăn
phân nhƣ sau:
A. Rừng thứ sinh
B. Hệ sinh thái nông nghiệp
C. Trảng cỏ cây bụi
D. Rừng thƣờng xanh ƣa ẩm á nhiệt đới
E. Rừng tái sinh sau cháy
19