Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến vùng phân bố của loài vượn đen tuyền tây bắc nomascus concolor

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một trong những trải nghiệm quan trọng và ý nghĩa của
sinh viên. Đây là khoảng thời gian giúp cho tác em củng cố và hệ thống lại kiến thức
đã học áp dụng vào thực tế, từ đó nâng cao tri thức cho bản thân.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp cũng nhƣ Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trƣờng đã tạo điều kiện cho
em hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đắc Mạnh và ThS.
Tạ Tuyết Nga, ngƣời Thầy, ngƣời Cô đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em về chuyên
môn, kinh nghiệm nghiên cứu cũng nhƣ cách thu thập tài liệu trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Đồng thời, em xin cảm ơn các Thầy, các Cô trong Bộ môn Động vật rừng, khoa
QLTNR&MT đã tạo điều kiện tốt nhất cho em thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, đã luôn động viên và
giúp đỡ em cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Sau đây là bản khóa luận tổng hợp những kết quả thu đƣợc về ảnh hƣởng của
biến đổi khí hậu đến vùng phân bố của loài Vƣợn đen tuyền tây bắc. Mặc dù tác giả đã
nổ lực rất nhiều nhƣng do thời gian có hạn và vốn kiến thức của bản thân còn nhiều
hạn chế nên bài khóa luận khơng khỏi những sai sót nhất định, vì vậy tác giả rất mong
nhận đƣợc sự chỉ bảo và góp ý tận tình của các thầy cơ để bài khóa luận đƣợc hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Linh

i


MỤC LỤC



LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC……………………………………………………………………………...ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG…………….………………………………………………v
DANH MỤC CÁC HÌNH…………………..…………………………………………vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. Họ Vƣợn - Hylobatidae ............................................................................................3
1.2. Vƣợn đen tuyền tây bắc ............................................................................................6
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................7
1.4. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam. .........................................................................9
1.5. Mơ hình hóa Entropy cực đại (MaxEnt) trong xây dựng bản đồ phân bố loài Vƣợn
đen tuyền tây bắc. ..........................................................................................................13
1.6. Dữ liệu về khí hậu và các kịch bản biến đổi khí hậu……………….…………….12
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 17
2.1. Mục tiêu ..................................................................................................................17
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................17
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................17
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................17
2.4.1. Kế thừa tài liệu ....................................................................................................17
2.4.2. Thu thập dữ liệu phân bố của loài Vƣợn đen tuyền tây bắc ................................ 18
2.4.3. Dữ liệu về môi trƣờng (biến khí hậu) ..................................................................18
2.4.4. Xử lý số liệu ........................................................................................................19
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................24

3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................24
3.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................................24

ii


3.1.2. Địa hình ...............................................................................................................24
3.1.3. Khí hậu ................................................................................................................25
3.1.4. Thủy văn ..............................................................................................................26
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..........................................................................................27
3.3. Các VQG và KBT chính ở vùng Tây Bắc .............................................................. 29
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 30
4.1. Dữ liệu về sự có mặt của lồi Vƣợn đen Vƣợn đen tuyền tây bắc (Nomascus
concolor Harlan, 1826) ..................................................................................................30
4.2. Mô phỏng vùng phân bố thích hợp của lồi Vƣợn đen tuyền tây bắc ở thời điểm
hiện tại .......................................................................................................................... 28
4.3. Mức độ thay đổi vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB theo các kịch bản biến
đổi khí hậu .....................................................................................................................34
4.4. Mức độ thay đổi vùng phân bố phù hợp của loài VĐTTB ở Việt Nam .................42

4.5. Mức độ ƣu tiên trong bảo tồn VĐTTB của các khu rừng đặc dụng ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 48
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ..................................................50
1. Kết luận......................................................................................................................50
2. Tồn tại ........................................................................................................................51
3. Kiến nghị ...................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BĐKH

Biến đổi khí hậu

VĐTTB

Vƣợn đen tuyền tây bắc

VQG

Vƣờn quốc gia

VQG&KBT

Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn

KBTL&SC

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên


RĐD

Rừng đặc dụng

Cs

Cộng sự

ENM

Mơ hình ổ sinh thái

Km

Kilomet

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

UNFCC

Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu

NXB

Nhà xuất bản

Tb


Trung bình

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự thay đổi của nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất và mực nƣớc biển
theo các RCPs ................................................................................................................15
Bảng 1.2. Lƣợng khí CO2 tích lũy từ năm 2012-2100 của các RCPs ..........................16
Bảng 2.1. Bảng thu thập dữ liệu tọa độ các điểm ghi nhận sự xuất hiện cáclồi ..........18
Bảng 2.2. Các biến khí hậu đƣợc sử dụng. ....................................................................19
Bảng 3.1. Thông tin về các VQG và KBT chính ở vùng tây bắc ..................................29
Bảng 4.1. Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VĐTTB theo
kịch bản RCP 4.5 ...........................................................................................................36
Bảng 4.2. Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VĐTTB theo
kịch bản RCP 8.5 ...........................................................................................................38
Bảng 4.3. Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VĐTTB trong
khu vực cƣ trú hiện nay theo kịch bản RCP 4.5. ........................................................... 40
Bảng 4.4. Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB trong
vùng cƣ trú hiện nay (RCP 8.5) .....................................................................................42
Bảng 4.5. Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp tại các khu rừng đặc dụng
ở Việt Nam hiện nay cịn có VĐTTB cƣ trú theo kịch bản RCP 4.5 ............................ 47
Bảng 4.6. Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp tại các khu rừng đặc dụng
ở Việt Nam hiện nay cịn có VĐTTB cƣ trú theo kịch bản RCP 8.5 ............................ 47

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Phân bố của các lồi Vƣợn thuộc giống Nomascus ........................................5
Hình 1.2. Vƣợn đen tuyền tây bắc ...................................................................................6
Hình 2.1. Tọa độ các điểm có mặt của lồi chuẩn bị cho phần mềm MaxEnt ..............20
Hình 2.2. Giao diện phần mềm MaxEnt ........................................................................21
Hình 4.1. Các vị trí đƣợc ghi nhận có VĐTTB cƣ trú ...................................................31
Hình 4.2. Bản đồ mơ phỏng vùng phân bố thích hợp của lồi Vƣợn đen tuyền tây bắc ở
thời điểm hiện tại ...........................................................................................................33
Hình 4.3. Bản đồ mơ phỏng vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB ở thời điểm hiện
tại ...................................................................................................................................35
Hình 4.4:.Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2050 (RCP4.5)................ 35
Hình 4.5. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2070 (RCP4.5) ................ 35
Hình 4.6. Bản đồ mơ phỏng vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB ở thời điểm hiện
tại ...................................................................................................................................37
Hình 4.7. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2050 (RCP8.5) ................ 37
Hình 4.8. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2070 (RCP8.5) ................ 37
Hình 4.9. Bản đồ các khu vực phân bố thích hợp của lồi VĐTTB trong vùng cƣ trú
hiện tại ........................................................................................................................... 39
Hình 4.10. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB vào năm 2050 (RCP4.5)
trong vùng cƣ trú hiện tại .............................................................................................. 39
Hình 4.11. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB vào năm 2070 (RCP4.5)
trong vùng phân bố hiện tại ........................................................................................... 39
Hình 4.12. Bản đồ các khu vực phân bố thích hợp của loài VĐTTB trong vùng cƣ trú
hiện tại ........................................................................................................................... 41
Hình 4.13. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐTTB vào năm 2050 (RCP8.5)
trong vùng cƣ trú hiện tại .............................................................................................. 41
Hình 4.14. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐTTB vào năm 2070 (RCP8.5)
trong vùng phân bố hiện tại ........................................................................................... 41
Hình 4.15. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB tại Việt Nam .................43

vi



Hình 4.16. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2070 (RCP4.5) ở
Việt Nam........................................................................................................................43
Hình 4.17. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2070 (RCP8.5) ở
Việt Nam........................................................................................................................43
Hình 4.18. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐTTB trong một số khu rừng đặc
dụng ở Việt Nam ...........................................................................................................45
Hình 4.19. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2050 (RCP4.5) trong một
số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam.....................................................................................45
Hình 4.20. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2070 (RCP4.5) trong một
số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam.....................................................................................45
Hình 4.21. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB trong một số khu rừng đặc
dụng ở Việt Nam ...........................................................................................................46
Hình 4.22. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐTTB năm 2050 (RCP8.5) trong một
số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam.....................................................................................46
Hình 4.23. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VĐTTB năm 2070 (RCP8.5) trong một
số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam.....................................................................................46

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề đƣợc cả thế giới quan tâm với biểu
hiện chủ yếu là hiện tƣợng ấm lên tồn cầu (Cơng ƣớc khung của Liên hợp quốc về
Biến đổi khí hậu (UNFCCC, 1992)). Sự ấm lên toàn cầu đã và đang tác động mạnh mẽ
đến hệ thống khí hậu và các hệ sinh thái trên trái đất, ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt
động kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong đó, Việt Nam coi ứng
phó với thích ứng biến đổi khí hậu là sống cịn, BĐKH gây ảnh hƣởng đến nhiều mặt
trong đó có đa dạng sinh học, đó là một trong các thành phần bị tác động trực tiếp và

để lại nhiều hậu quả rõ rệt. BĐKH làm thay đổi điều kiện môi trƣờng sống cũng nhƣ
gây ảnh hƣởng đến sự sinh sản và phát triển của các loài.Dƣới ảnh hƣởng của BĐKH
các loài sinh vật phải thay đổi phạm vi phân bố về 2 cực hoặc di chuyển đến khu vực
cao hơn để tìm kiếm khu vực có khí hậu phù hợp (Root và Schneider, 2002). Từ thực
tế việc đánh giá và dự đốn của BĐKH đến phân bố của một lồi sinh vật nào đó là hết
sức quan trọng.
Mơ hình ổ sinh thái (ENMs) là công cụ rất hiệu quả cho mơ phỏng vùng phân
bố của các lồi với dữ liệu đầu vào gồm các dữ liệu về sự có mặt hoặc vắng mặt đƣợc
ghi nhận từ ngoài thực tế và các dữ liệu về môi trƣờng. Đây là một công cụ thƣờng
xuyên đƣợc dùng để đánh giá vùng phân bố thích hợp của các lồi, từ đó chúng ta có
thể sử dụng chúng phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn, hoặc điều tra thực địa
(Pearson, 2008). Trong đó, mơ hình MaxEnt là một trong những mơ hình đƣợc sử
dụng rộng rãi và phổ biến để đánh giá vùng phân bố tiềm năng của loài.
Vƣợn đen tuyền tây bắc là một trong những loài vƣợn đƣợc ghi nhận tại Việt
Nam, chúng đƣợc xếp vào bậc nguy cấp (EN) trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và danh
sách các loài cần đƣợc bảo vệ của ngành lâm nghiệp (Phụ lục IB Nghị định
32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính Phủ). Vƣợn đen tuyền tây bắc là lồi linh
trƣởng có vùng phân bố hẹp ở Tây Nam Trung Quốc, Tây Bắc Lào và miền Bắc Việt
Nam (Geissmann và cs., 2000).Đặc biệt, các lồi có vùng phân bố hẹp thƣờng bị tác
động nặng nề bởi BĐKH hơn so với các lồi có vùng phân bố rộng (Levisky và cs.,
2007). Dƣới tác động mạnh mẽ của BĐKH, vùng phân bố của các lồi Vƣợn có thay
đổi? Điều kiện sinh thái ở các khu bảo tồn có phù hợp với loài vƣợn khi biến đổi xảy

1


ra? Và khu vực nào trong tƣơng lai sẽ phù hợp với chúng? Để tập trung trả lời các câu
hỏi trên, khóa luận đã sử dụng mơ hình ổ sinh thái để nghiên cứu đề tài “ Đánh giá
ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến vùng phân bố của lồi Vƣợn đen tuyền tây
bắc (Nomascus concolor)”. Khóa luận sẽ tập trung mô phỏng vùng phân bố trong

tƣơng lai của lồi, từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu sau này.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Họ Vƣợn - Hylobatidae
Họ Vƣợn bao gồm các loài thú cỡ nhỏ và cỡ trung bình (chiều dài cơ thể từ 3865cm), khơng có đi, tay dài q đầu gối. Bộ lơng cá thể đực màu đen, cá thể cái có
màu vàng tƣơi hoặc vàng nhạt (Nguyễn Xuân Đặng và cs., 2009).
Tất cả các lồi Vƣợn đều phát ra tiếng hót rất lớn vào buổi sáng sớm. Tiếng hót
của Vƣợn mang đặc trƣng giới (đực và cái). Ở hầu hết các loài, mỗi cặp đực và cái
thƣờng phối hợp tiếng hót với nhau. Chức năng chủ yếu của tiếng hót để xác lập vùng
lãnh thổ của mình, thu hút bạn tình và duy trì mối quan hệ gia đình (Nguyễn Xuân
Đặng và cs., 2009).
Các nghiên cứu trƣớc đây về phân loại Vƣợn chia thành hai nhóm:
Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm Symphalangus nặng
hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên ngồi và màng chân giữa các
ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di truyền học, các đặc điểm giải phẫu xƣơng
sọ và âm thanh đã phân họ Vƣợn thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể
2n = 50, giống Nomascus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52 giống Bunopithecus có 2n = 38
và giống Hylobates có 2n = 44 (Geissmann và cs., 2000).
Thú họ Vƣợn phân bố ở hầu khắp các khu rừng nhiệt đới Đông Nam Á. Ở Việt
Nam, chỉ có giống duy nhất là giống Vƣợn mào (Nomascus). Vƣợn mào nặng khoảng
7-8kg. Vƣợn đực có mình đen, đỉnh đầu có chóp lơng nhọn, cao (mào). Dƣơng vật có
mấu xƣơng dài (8-12mm) và thƣờng có mấu ở đầu. Vƣợn cái màu vàng tƣơi hoặc vàng
nhạt, trên đỉnh đầu có đám lơng đen. Lơng trên đỉnh đầu mọc thẳng đứng nhƣng không
tạo thành mào. Con non mới sinh, cả con đực và cái đều có màu vàng sáng, gần giống
với màu lông của Vƣợn cái trƣởng thành. Đến một năm tuổi hoặc sang năm tuổi thứ 2,
bộ lông chuyển sang màu đen giống lông của vƣợn đực trƣởng thành. Riêng Vƣợn cái

mang bộ lông đen cho đến khi chuẩn bị trƣờng thành sinh dục (5-8 tuổi) mới đổi sang
màu vàng đặc trƣng của Vƣợn cái trƣởng thành (Nguyễn Xuân Đặng và cs., 2009).
Cũng giống nhƣ theo phân loại học về thú Linh trƣởng, các tác giả khác nhau
cũng đƣa ra những quan điểm khác nhau về số lƣợng loài thuộc giống Nomascus. Theo
Thomas Geissmann và cộng sự (2000), giống Nomascus bao gồm 5 loài:

3


1. Vƣợn đen (chƣa định tên) Nomascus. sp. cf. nasutus
2. Vƣợn đen tuyền (Nomascus concolor)
3. Vƣợn má trắng (N. leucogenys leucogenys)
4. Vƣợn má trắng siki (N. l. siki)
5. Vƣợn má vàng (N. gabriellae)
Theo Văn Ngọc Thịnh và cộng sự (2010) tại Việt Nam có 6 lồi thuộc giống
Nomascus đƣợc liệt kê gồm:
Tên Việt Nam

Tên Khoa học

1. Vƣợn đen tuyền/ Vƣợn đen tuyền tây bắc

Nomascus concolor

2. Vƣợn đen cao vít/ Vƣợn đen tuyền đông bắc

Nomascus nasutus

3. Vƣợn đen má trắng


Nomascus leucogenys

4. Vƣợn siki

Nomascus siki

5. Vƣợn má vàng phía bắc/ Vƣợn trƣờng sơn

Nomascus annamensis

6. Vƣợn má vàng phía nam

Nomascus gabriellae

 Vùng phân bố của giống Nomascus
Các loài Vƣợn phân bố ở khắp các khu vực rừng mƣa nhiệt đới Đông Nam Á,
trong khi các loài Vƣợn mào (giống Nomascus) chỉ phân bố ở Đơng Dƣơng và phía
Nam Trung Quốc. Cịn phía Tây của sông Mekong lại là vùng phân bố của một nhánh
khác thuộc giống Hylobates.

4


Hình 1.1: Phân bố của các lồi Vƣợn thuộc giống Nomascus
(Nguồn: Văn Ngọc Thịnh và cs., 2010)
Có thể thấy, vùng phân bố của các loài Vƣợn là một khu vực rộng lớn và liên
tục, có lẽ đây là khu vực phân bố ban đầu của chúng.Tuy nhiên, do hậu quả của việc mất
sinh cảnh, cũng nhƣ nạn săn bắt của con ngƣời, nên vùng phân bố của chúng bị chia cắt
mạnh. Hiện nay, các lồi Vƣợn chỉ cịn sót lại tại một số mảng rừng nguyên sinh, ít tác
động của con ngƣời.Các trạng thái này hiện khá biệt lập và có diện tích rất nhỏ.

Đề tài đã chọn đối tƣợng nghiên cứu là loài Vƣợn đen tuyền tây bắc. Đây là lồi
Vƣợn q hiếm của khu vực Đơng Dƣơng nói chung và Việt Nam nói riêng. Số lƣợng
các cuộc điều tra thực địa và dữ liệu ghi nhận về loài này khá phong phú, đảm bảo dữ
liệu đƣợc đầy đủ và chính xác.Bên cạnh đó, lồi VĐTTB đƣợc phân bố ở vùng Tây
Bắc của Việt Nam nên lựa chọn loài này làm đối tƣợng nghiên cứu sẽ giúp cho đề tài
đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của BĐKH trên một diện tích rộng.

5


1.2. Vƣợn đen tuyền tây bắc
Vƣợn đen tuyền tây bắc có tên
khoa

học



Nomascus

concolor

(Harlan, 1826) thuộc chi Nomacus, họ
Vƣợn Hylobatidae, nằm trong Bộ Linh
trƣởng Primates. Có tên tiếng anh là
Westen Back Crested Gibbon. Và một
số tên khác nhƣ: Vƣợn cụt đuôi (Việt),
Tu chao vật (Tày), Tu chà ní (Thái),
Chuối (Mèo)
Hình 1.2: Vƣợn đen tuyền tây bắc

(Nguồn: arkive.org)
 Đặc điểm nhận biết
Vƣợn đen tuyền tây bắc có thân hình thon mảnh, chân tay dài, khơng có đi.
Con đực trƣởng thành màu đen tuyền. Một số lơng trắng đơn lẻ có thể xuất hiện ở góc
miệng. Con cái trƣởng thành màu vàng nhạt, vàng, cam, nâu be hoặc trắng đục. Con
cái trƣởng thành thƣờng có đốm đen ở đỉnh đầu và ở dƣới ngực. Vƣợn đen non có màu
vàng nhạt (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
 Sinh học sinh thái
Vƣợn đen tuyền tây bắc kiếm ăn trên cây cao. Thức ăn là lá cây, chồi non, quả
cây và côn trùng, trứng chim, chim non trong tổ. Bắt đầu sinh sản vào năm thứ 7 - 8
,thời gian có chửa 7 - 8 tháng. Hai năm đẻ một lần, mỗi lần đẻ một con.Vƣợn đen
thƣờng sống trong sinh cảnh rừng già trên đỉnh núi cao.Thƣờng sống trong các khu
rừng nguyên sinh nhất.Không sống trong rừng thƣa, rừng tre lứa.Vƣợn sống thành
từng nhóm nhỏ nhƣ một gia đình, gồm một đực già, 1 - 2 con cái và các con của
chúng.Một nhóm có một khu vực cƣ trú riêng tách biệt với các nhóm khác. Đơi khi
gặp những nhóm nhỏ tách khỏi đàn để lập nhóm mới, hoạt động vào ban ngày và tích
cực nhất vào sáng sớm và chiều tối. Trƣa và ban đêm ngồi nghỉ trên ngọn cây. Thƣờng
hay kêu hú vào sáng sớm (Sách đỏ Việt Nam, 2007).

6


 Phân bố
Trong nƣớc: Tây Bắc Việt Nam, Bắc Kạn (Na Rì), Quảng Ninh, Thanh Hố
(Sách đỏ Việt Nam, 2007).
Thế giới: Phía Nam Trung Quốc, phía Bắc Lào.
 Giá trị
Làm vật mẫu, đối tƣợng nghiên cứu khoa học, nuôi làm cảnh trong các vƣờn thú.
 Tình trạng
Trƣớc năm 1975, lồi này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng già thuộc khu

vực giữa sông Hồng và sông Đà trên diện tích ƣớc tính khoảng >2.000 km2. Từ năm
1975 trở lại đây, tình trạng của lồi thay đổi rõ rệt.Số lƣợng quần thể giảm mạnh.Số
lƣợng tiểu quần thể hiện nay nhỏ hơn 5. Nguyên nhân biến đổi có thể là: Nơi cƣ trú bị
xâm hại, rừng bị chặt phá, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và đây là đối tƣợng săn
bắt để lấy thịt, nấu cao, buôn bán và xuất khẩu (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
 Phân hạng: EN A1c,d C2a (Sách đỏ Việt Nam, 2007)
 Biện pháp bảo vệ
VĐTTB đã đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và danh sách các loài
cần đƣợc bảo vệ của ngành lâm nghiệp (Phụ lục IB Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày
30/03/2006 của Chính Phủ). Cần tiến hành tốt việc thực thi pháp luật, các quy chế,
nghị định của chính phủ về công tác bảo vệ động vật hoang dã. Xây dựng các khu bảo
tồn thiên nhiên và các chƣơng trình quản lý các lồi động vật hoang dã nói chung và
các lồi bị đe doạ nói riêng. Hiện nay lồi này cũng đƣợc bảo vệ trong các khu bảo tồn
nhƣ: Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên Sơn thuộc tỉnh Lào Cai. Ngồi ra cịn một số khu
rừng thuộc các tỉnh: n Bái, Lào Cai và Sơn La cũng đang đƣợc bảo vệ và tiến tới
thành lập khu bảo tồn để bảo vệ lồi vƣợn qúy hiếm này.
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nomascus concolor hiện đang có sự phân bố không liên tục tại nhiều phần ở
Tây Nam Trung Quốc, Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam. Mặc dù hơn một thiên niên
kỷ trƣớc, các loài Vƣợn thuộc giống Nomascus có thể xuất hiện ở một khu vực rộng
lớn tại miền trung và miền nam Trung Quốc, từ phía bắc tới sơng Hồng Hà. Bốn lồi
phụ của Nomascus concolor đã đƣợc phát hiện ba trong số đó xuất hiện tại Trung
Quốc (Groves, 2001). Nhƣng một phân tích gần đây về phát sinh loài của giống

7


Nomascus cho rằng chỉ có hai lồi phụ đó là N. c. concolor và N. c. lu sau này phân
bố hạn chế tại Lào (Văn Ngọc Thịnh và cs., 2010). Chỉ cịn lại một quần thể có khả
năng tồn tại của N. c. lu đƣợc biết đến tại khu bảo tồn quốc gia Nậm Kắn ở phía tây

bắc Lào với 9 đến 14 đàn đang đƣợc bảo vệ bởi một sự án du lịch.
Hầu hết quần thể thế giới của Nomascus concolor xuất hiện tại miền trung và
miền nam tỉnh Vân Nam, phía tây Trung Quốc. Từ trƣớc đến nay ít có đánh giá đầy đủ
về tổng số quần thể N. concolor tại tỉnh Vân Nam cho đến gần đây bởi sự khác nhau
về dữ liệu thực địa và không thể đạt đƣợc sự đồng thuận. Các cuộc hội thảo đƣợc tổ
chức vào năm 2010 và 2011 bởi Cục lâm nghiệp Vân Nam và Tổ chức Bảo tồn động,
thực vật hoang dã quốc tế để xây dựng một kế hoạch bảo tồn cho lồi này đã có thể
ƣớc tính tổng quần thể tại tỉnh Vân Nam gồm 1100 đến 1300 cá thể với hơn 270 đàn.
Các quần thể lớn nhất đƣợc biết đến hiện nay đang phân bố tại hai dãy núi song song
Wuliangshan và Ailaoshan ở miền trung tỉnh Vân Nam. Các cuộc khảo sát đƣợc thực
hiện năm 2010 đã ƣớc tính có khoảng 87 đàn ở Khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia
Wuliangshan và 124 đàn ở hạt Ping Xing của khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia
Ailaoshan. Có 93 đàn vƣợn đƣợc ghi nhận vào năm 2005 tại các hạt Shuang Bai, Chu
Xiong và Nan Hua thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Ailaoshan và chúng cũng đƣợc ghi
nhận có phân bố tại một số phần khác của khu bảo tồn. Do đó, nói chung dãy núi Ailao
lƣu giữ quần thể Nomascus concolor lớn nhất toàn cầu (Rawson và cs., 2011).
 Dữ liệu về phân bố loài VĐTTB ở Lào
Tại Lào, các dữ liệu ghi nhận về sự có mặt của lồi VĐTTB đƣợc thu thập theo
báo cáo của Geissmann vào các năm 2006 và 2007. Các vị trí ghi nhận đƣợc tập trung
chủ yếu tại Khu Bảo tồn Quốc gia Nam Hà, tỉnh Luang Namtha, và trong Khu Bảo tồn
Nam Kan, tỉnh Bokeo (Geissmann, 2007; Johnson và cs.,2005). Vậy có thể khẳng
định, các dữ liệu này chính là nơi ghi nhận của loài VĐTTB tại Lào.
Một cuộc khảo sát ngắn về VĐTTB với diện tích 20 km 2 trong Khu bảo tồn đa
dạng sinh học quốc gia Nam Kạn cho thấy mật độ 0,45 nhóm/km 2 hoặc 1,6 cá thể /
km 2 (Geissmann, 2006). Những ngƣời sống trong khu vực khảo sát của thung lũng
Nam Kạn báo cáo rằng họ đã không săn vƣợn từ năm 1975 do địa phƣơng cấm. Điều
này đã đóng góp đáng kể cho sự tồn tại liên tục của vƣợn trong khu vực đó.

8



 Dữ liệu về phân bố loài VĐTTB ở Trung Quốc
Các dữ liệu ghi nhận về sự có mặt của lồi VĐTTB diễn ra ở miền nam Trung
Quốc (phía tây nam Vân Nam). Nó đƣợc tìm thấy ở một vùng nhỏ gần biên giới
Myanmar, phía tây sơng Mekong (23°15'-23°40'N,99°05'-99°29'E)(Groves,2001).
VĐTTB xuất hiện ở dãy núi Ailao và ở dãy núi Wuliang ở tỉnh Vân Nam (Giang và
cs., 2006). Ở dãy núi Wuliang vƣợn xuất hiện trong rừng lá rộng thƣờng xanh nửa
rụng lá và rừng lá rộng thƣờng xanh ẩm ở độ cao 1.900–2.700m, trong khi vƣợn ở Dãy
núi Ailao đƣợc tìm thấy ở các khu rừng lá rộng thƣờng xanh ẩm giữa núi ở độ cao 2.600–
2.760m. Tại các địa điểm nghiên cứu vƣợn nằm ở độ cao 1.900–2.700m ở Dazhaizi,
Wuliang, và 2.600 - 2.760m ở Pinghe, dãy núi Ailao.
Ƣớc tính mật độ trung bình của lồi VĐTTB ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) là 0,6
nhóm / km 2 , trung bình 5 cá thể / nhóm và khoảng 3 cá thể / km 2 (Geissmann, 2006).
1.4. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Từ đánh giá về tình trạng vƣợn năm 2000, các cuộc khảo sát tình trạng và các
hoạt động bảo tồn mới đã đƣợc thực hiện đối với loài Nomascus concolor nhƣng vẫn
xảy ra sự suy giảm đáng kể về số lƣợng trên toàn quốc. Số lƣợng hiện nay ở Việt Nam
ƣớc tính khoảng 64 - 70 cá thể với ít nhất 22 - 25 đàn. Vào năm 2000 quần thể đã đƣợc
ƣớc tính có khoảng ít hơn 100 cá thể nhƣng vào năm 2000-2001 đã có ƣớc tính số
lƣợng tại 3 địa điểm là Khu BTTN Hồng Liên – Văn Bàn, Khu BTL&SC Mù Cang
Chải và Khu BTTN Mƣờng La đã cho thấy có khoảng 53 đàn với hơn 140 cá thể. Từ
đó, đã có thêm từ 2 đến 4 các cuộc khảo sát số lƣợng khác đƣợc tiến hành và áp dụng
các phƣơng pháp thống nhất bởi các nhà nghiên cứu có kinh nghiệm tại mỗi khu vực.
Vào năm 2000-2001, cả 3 khu vực này đều có số lƣợng vƣợn tƣơng tự nhau nhƣng qua
một thập kỷ đã có sự suy giảm khác nhau đáng kể về số lƣợng đàn và cá thể. Tại khu
rừng liên tiếp Khu BTL&SC Mù Cang Chải và Khu BTTN Mƣờng La có khoảng 59
cá thể thuộc 20 đàn. Quần thể này đã bị suy giảm ít nhất 50% nhƣng hiện nay có thể
đang phục hồi.Ở Khu BTTN Hồng Liên-Văn Bàn, quần thể vƣợn bị phân cách rất lớn
và chỉ còn lại khoảng 2-5 đàn.
Việt Nam có khoảng 5% số lƣợng Nomascus concolor tồn cầu. Lồi này xuất

hiện ở phía bắc giữa sơng Đà và sơng Hồng. Có ghi nhận về sự tồn tại của chúng từ
phía tây sơng Đà nhƣng chƣa đƣợc xác nhận. Các quần thể hiện còn đang phân bố hạn

9


chế trên hai khu vực trong dãy Hoàng Liên Sơn, một ở khối núi liên tục trải dài từ Khu
bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đến khu rừng phòng hộ đầu
nguồn ở huyện lân cận Mƣờng La, tỉnh Sơn La và một ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Hoàng Liên-Văn Bàn, tỉnh Lào Cai (Rawson và cs., 2011).
 Khu Bảo tồn loài và Sinh cảnh Mù Cang Chải
Vào năm 2008 tại khu vực rừng gần bản Nả Háng, xã Chế Tạo (trải rộng trong
khoảng tọa độ từ 0401000 đến 0409000 E; 2395000 đến 2400000 N) có mật độ các
đàn vƣợn cao nhất trong khu vực bảo vệ, đã ghi nhận đƣợc: 8 đàn vƣợn với tổng số
khoảng 29 cá thể hót và quan sát thấy ( Lê Trọng Đạt và cs., 2008); tăng lên so với 7
đàn, 20 cá thể hót so với ghi nhận năm 2007 (Lê Trọng Đạt và cs., 2007); năm 2006
ghi nhận đƣợc 8 đàn, 26 cá thể hót (Lê Trọng Đạt và cs., 2006); năm 2003 ghi nhận
đƣợc 13 đàn với khoảng 31-32 cá thể (Trịnh Đình Hồng, 2003); và năm 2000 ghi
nhận đƣợc 16 đàn (Tallents và cs., 2000).
Tại khu vực khảo sát thứ hai thuộc xã Chế Tạo và khu vực liền kề thuộc xã Lao
Chải (tọa độ 0393000 đến 0405000 E; 2401000 đến 2409000 N) năm 2008 vẫn ghi
nhận đƣợc sự ổn định với 4 đàn vƣợn và 11 cá thể hót (Lê Trọng Đạt và cs., 2008).
Trong thời gian năm 2000-2001, khu vực này ghi nhận đƣợc 6 đàn (Tallents và cs.,
2000; Lê Trọng Đạt và cs., 2001). Năm 2006, số lƣợng đàn ở khu vực này bị giảm
một nửa, chỉ còn ghi nhận đƣợc 3 đàn với tổng số 7 cá thể hót (Lê Trọng Đạt và cs,
2006). Đến năm 2007, ghi nhận đƣợc 4 đàn với tổng số 9 cá thể hót trong đó một đàn
mới đƣợc thiết lập ở khu vực này kể từ năm 2000.
Năm 2000, có một đàn vƣợn đƣợc ghi nhận ở khu vực ngồi cùng phía Nam
của xã Lao Chải tiếp giáp với xã Chế Tạo (Lê Trọng Đạt và cs., 2001). Cả ba đợt tổng
khảo sát gần đây năm 2006, 2007 và năm 2008 này vẫn ghi nhận đƣợc có một đàn

vƣợn với 3 cá thể hót.
 Khu vực rừng phòng hộ Mường La
Trong khu vực thuộc xã Ngọc Chiến (thung lũng Suối Khoa và Suối Kẻ, tọa độ:
0405000 đến 0407500 E; 2389000 đến 2394000 N) khảo sát này cho thấy có sự giảm
sút đáng kể, chỉ cịn ghi nhận đƣợc 3 đàn vƣợn với tổng số 10 cá thể hót (Lê Trọng Đạt
và cs., 2008). So sánh với kết quả các khảo sát trƣớc đây: Giai đoạn đầu tiên từ năm
2000-2001 ghi nhận đƣợc 5 đàn (Lê Trọng Đạt và cs., 2001); năm 2005 ghi nhận đƣợc
4 đàn với tổng số 13 cá thể hót (Lê Trọng Đạt và cs., 2005); và trong hai đợt tổng khảo

10


sát tiến hành trong năm 2006 và 2007 ghi nhận đƣợc có ổn định 6 đàn với 19 cá thể
(Lê Trọng Đạt và Lê Hữu Oánh, 2006; Lê Trọng Đạt và cs., 2007).
Tại khu vực xã Hua Trai (thung lũng Nàng Lu trong khoảng tọa độ từ 0400500
đến 0405500 E; 2390500 đến 2395000 N) chỉ ghi nhận đƣợc 2 đàn vƣợn với tổng số 5
cá thể hót (Lê Trọng Đạt và cs., 2008). Đợt tổng khảo sát năm 2007, tại khu vực này
ghi nhận đƣợc 7 đàn vƣợn với tổng số khoảng 20 cá thể. So sánh với kết quả các khảo
sát trƣớc đây, trong lần khảo sát đầu tiên giai đoạn 2000-2001, tại khu vực này ghi
nhận đƣợc 9 đàn vƣợn (Tallents và cs., 2000; Lê Trọng Đạt và cs., 2001); năm 2006
giảm xuống 7 đàn với 18 cá thể hót (Lê Trọng Đạt và cs., 2006). Qua đó cho thấy quần
thể vƣợn tại khu vực này ổn định về số lƣợng trong giai đoạn 2006-2007, nhƣng kết
quả khảo sát thực địa năm 2008 này lại thấy giảm sút với sự vắng mặt của 6 đàn.
 Khu vực trọng yếu bảo tồn
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải và khu rừng phòng hộ đầu nguồn
Mƣờng La đang đƣợc xem là hai khu vực riêng biệt với hai chế độ quản lý khác nhau
nhƣng rừng của hai khu này lại liên tiếp nhau và quần thể vƣợn sinh sống ở cả hai nơi.
Do sự suy giảm về số lƣợng vƣợn tại Khu BTTN Hoàng Liên - Văn Bàn trong thập kỷ
qua làm cho khu phức hợp rừng tại Khu BTL&SC Mù Cang Chải và Khu BTTN
Mƣờng La trở thành khu vực duy nhất tại Việt Nam hiện Nomascus concolor cịn có

cơ hội thực tế để tồn tại. Dù vậy, quần thể này khá nhỏ và bị chia cắt. Có sự khác nhau
đáng chú ý về xu hƣớng quần thể ở phía trong và ngồi Khu BTL&SCMù Cang Chải,
điều này cho thấy khu bảo tồn và các can thiệp bảo tồn đã bảo vệ vƣợn khi so sánh với
Khu BTTN Mƣờng La.
 Các mối đe dọa
Săn bắn vƣợn và chặt phá rừng đang là các mối đe dọa chủ yếu đối với VĐTTB
ở tất cả các khu vực mà loài này sinh sống. Hiện tƣợng săn bắn đang xảy ra với cƣờng
độ khá cao ở Khu BTTN Mƣờng La và nếu nó khơng đƣợc ngăn chặn sẽ gây ra sự
tuyệt chủng cục bộ đối với các đàn còn lại tại địa phƣơng này và sau đó mối đe dọa
này có thể lan sang Khu BTL&SC Mù Cang Chải. Một mối đe dọa mới và quan trọng
đó là sự hoàn thành của con đƣờng từ thị trấn Mù Căng Chải vào xã Chế Tạo cùng với
một con đƣờng mới khác đi xuyên qua hoặc gần với khu rừng phòng hộ đầu nguồn
Mƣờng La và kéo dài sang Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Căng Chải. Cho tới gần

11


đây, sự xa xôi của hai khu vực này đã làm tăng mức độ bảo vệ đối với các đàn vƣợn tại
đây tuy nhiên khi các con đƣờng trên đƣợc hoàn thành sẽ làm tăng khả năng tiếp cận
với rừng của những kẻ săn bắn và buôn bán. Một đập thủy điện sẽ đƣợc xây dựng ở
Mƣờng La, tiếp giáp với Khu BTL&SC Mù Cang Chải và một con đập khác cũng dự
kiến sẽ đƣợc xây dựng gần đó. Các con đập này có thể sẽ trực tiếp dẫn đến sự biến mất
hoặc suy thối mơi trƣờng sống của lồi vƣợn đang bị đe dọa này và có thể chúng
cũng làm tăng hiện tƣợng săn bắn vƣợn (và các động vật hoang dã khác) để đáp ứng
nhu cầu của công nhân xây dựng.
 Các hành động bảo tồn đang thực hiện
Khu BTL&SC Mù Cang Chải đƣợc thành lập vào năm 2006 bởi các cơ quan
chức năng tỉnh Yên Bái mặc dù kế hoạch đầu tƣ bao gồm các hành động bảo tồn
VĐTTB đã đƣợc xây dựng 4 năm trƣớc đó. Kế hoạch đầu tƣ này dựa trên sự tham vấn
rộng rãi các bên liên quan ở địa phƣơng về việc thành lập khu bảo tồn, điều này đã

khuyến khích sự tham gia của các cộng đồng địa phƣơng vào quá trình hợp tác quản
lý. Các hoạt động bảo tồn đƣợc thực hiện bởi FFI tại Khu bảo tồn Mù Căng Chải bao
gồm chƣơng trình thu hồi súng săn, các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng và
giám sát, thông tin về vƣợn đƣợc thực hiện bởi nhóm tuần tra cộng đồng để bảo vệ các
đàn vƣợn còn lại. Tại khu rừng phòng hộ đầu nguồn Mƣờng La và Khu bảo tồn thiên
nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn, các hành động bảo tồn tƣơng tự cũng đƣợc thực hiện tuy
nhiên ở mức độ ít hơn và khơng liên tục. Hiện nay FFI đã tái thành lập nhóm tuần tra
cộng đồng tại Mƣờng La đồng thời phát triển kế hoạch hành động bảo tồn vƣợn ở đó.
 Các hành động bảo tồn ƣu tiên
Tiếp tục tài trợ và thực hiện các hoạt động bảo tồn tại Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Mù Căng Chải là cần thiết để duy trì sự tồn tại của loài VĐTTB tại Việt Nam. Kế
hoạch bảo tồn tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Căng Chải cần đƣợc cập nhật để
giải quyết các mối đe dọa mới từ việc xây dựng các con đƣờng và đập thủy điện. Cũng
cần thiết phải bảo vệ khu rừng lân cận thuộc rừng phòng hộ đầu nguồn Mƣờng La (đặc
biệt là dƣới độ cao 2000m) nhƣ là vùng đệm của Khu KBTL&SC Mù Cang Chải và
cũng là để bảo vệ các đàn vƣợn di chuyển giữa hai khu vực này. Rừng phòng hộ này
trƣớc đây bị khai thác với cƣờng độ cao do đó nó cần đƣợc ƣu tiên để ngăn chặn sự
khai thác này. Việc bảo vệ phần rừng còn lại phần lớn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Ủy

12


ban nhân dân tỉnh Sơn La, cơ quan đã phê chuẩn việc phát triển các con đập thủy điện
và con đƣờng gần đây cũng nhƣ phát triển các khu tái định cƣ và canh tác nông nghiệp
trong và gần các khu vực trên. Tại tất cả các địa điểm cần lập tức ngăn chặn hoạt động
săn bắn để bảo vệ vƣợn.
1.5. Mơ hình hóa Entropy cực đại (MaxEnt) trong xây dựng bản đồ phân bố loài
Vƣợn đen tuyền tây bắc.
Một số phần mềm hay thuật toán đƣợc sử dụng trong mơ hình ổ sinh thái có thể
sử dụng cả dữ liệu có mặt hoặc dữ liệu vắng mặt. Tuy nhiên, dữ liệu vắng mặt thƣờng

không đáng tin cậy, và không có sẵn. Sự vắng mặt có thể chỉ là do lồi đó khơng đƣợc
phát hiện mặc dù mơi trƣờng sống ở đó vẫn thích hợp cho sự phân bố của chúng.
Ngồi ra, sai sót về dữ liệu vắng mặt có thể xảy ra khi môi trƣờng thực tế ở khu vực đó
phù hợp với lồi nhƣng lồi đó khơng phân bố thực tế ở đó, vì do khả năng phát tán,
do động thái của quần thể hoặc do bị ngăn cách bởi các rào cản địa lý nhƣ sông, hồ.
Đặc biệt, sự vắng mặt của một lồi nào đó, có thể bị ảnh hƣởng do các yếu tố của con
ngƣời nhƣ săn bắn, khai thác trái phép, phá vỡ sinh cảnh sống của chúng. Hơn nữa, ở
Việt Nam, dữ liệu về sự vắng mặt rất ít, hoặc có thể khơng có. Việc sử dụng dữ liệu
khơng đúng về sự vắng mặt có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng tới kết quả phân tích, do
vậy loại dữ liệu này chỉ nên đƣợc sử dụng khi chúng đƣợc thu thập một cách chính xác
(Hirzel và cs., 2002). Ngoài ra, phần mềm dùng để phân tích các mơ hình này khá
phức tạp và khơng miễn phí. Do vậy, đề tài cho rằng trong điều kiện dữ liệu hiện có ở
Việt Nam, chỉ nên sử dụng các mơ hình đƣợc xây dựng với dữ liệu "có mặt". Các mơ
hình sử dụng kiểu dữ liệu "có mặt" có độ chính xác khá tƣơng đồng nhau, tuy nhiên
mơ hình Maximum Entropy có mức độ nhạy cảm với dung lƣợng mẫu thấp nhất. Dữ
liệu về các địa điểm có ghi nhận các lồi sinh vật ở nƣớc ta khá hiếm, do vậy mơ hình
Maximum Entropy là mơ hình phù hợp nhất. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu tới phân
bố của các loài sinh vật quan trọng theo mơ hình Maximum Entropy có thể đƣợc phân
tích bằng phần mềm MaxEnt (Pearson, 2008).
MaxEnt là phần mềm sử dụng phƣơng pháp dự đốn và mơ phỏng vùng phân
bố tiềm năng của các lồi từ các thơng tin hiện có (Phillips và cs., 2006). MaxEnt sử
dụng vị trí xuất hiện của các loài làm dữ liệu đầu vào (gọi là dữ liệu có mặt), cùng với
đó là sử dụng các biến số về điều kiện khí hậu (ví dụ nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa…) đƣợc

13


nội suy cho từng ô lƣới.Hiện nay, MaxEnt là mô hình rất phổ biến trong xây dựng mơ
hình ổ sinh thái (phân bố) của các loài với hơn 1000 các đề tài đã ứng dụng.Theo Cory
Merow và cs (2013) mô hình này đƣợc sử dụng rộng rãi bởi hai lý do:

1) MaxEnt vƣợt trội hơn các phƣơng pháp khác dựa trên dự đốn chính xác hơn;
2) Phần mềm dễ dàng sử dụng và phù hợp với dung lƣợng mẫu nhỏ.
3) MaxEnt là phần mềm miễn phí và có thể đƣợc tải từ trang web:
/>1.6. Dữ liệu về khí hậu và các kịch bản biến đổi khí hậu
Có nhiều dạng biến về điều kiện mơi trƣờng có thể đƣợc sử dụng làm dữ liệu
đầu vào trong mơ hình phân bố. Các biến thƣờng xuyên đƣợc sử dụng nhiều nhƣ: nhiệt
độ, lƣợng mƣa (các biến khí hậu), độ cao, độ dốc (biến địa hình), loại đất và lớp phủ
bề mặt. Các biến đƣợc sử dụng thƣờng là các biếnliên quan đến các nhân tố vô sinh
của môi trƣờng, mặc dù vùng phân bố của một lồi cịn bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố
hữu sinh, tƣơng tác giữa sinh vật và sinh vật (Pearson, 2008). Ví dụ, Heikkinen và
cộng sự đã sử dụng bản đồ phân bố của các loài chim gõ kiến để dự đốn phân bố của
các lồi chim cú ở Phần Lan vì các lồi chim gõ kiến mổ vào thân cây và chúng tạo ra
các hốc cho các loài chim cú làm tổ (Heikkinen và cs., 2007).
Các biến về mơi trƣờng có thể cả các dữ liệu dạng liên tục (dạng dữ liệu có thể
lấy một giá trị bất kỳ trong một khoảng nào đó, ví dụ lƣợng mƣa, nhiệt độ…). Một
dạng dữ liệu khác đó là dữ liệu khơng liên tục (ví dụ: loại đất, hoặc thảm thực vật…).
Dữ liệu đƣợc sử dụng trong đề tài này là các dữ liệu về khí hậu dạng liên
tục.Dữ liệu khí hậu hiện tại (đƣợc tổng hợp từ những năm 1950-2000), năm 2050 (giai
đoạn 2041-2060), và năm 2070 (giai đoạn 2061-2080) sẽ đƣợc tải từ trang web của
Worldclim – Global climate data ( đó các
biến sinh - khí hậu (bioclimatic) đƣợc tổng hợp từ các nhân tố của khí hậu gồm nhiệt độ,
lƣợng mƣa hàng tháng để tạo ra các biến sinh học có ý nghĩa.Các biến này thƣờng đƣợc
sử dụng trong việc xác định mơ hình sinh thái thích hợp cho các lồi. Các biến khí hậu
thƣờng đại diện cho xu hƣớng hàng năm (ví dụ, nhiệt độ trung bình hàng năm, lƣợng mƣa
hàng năm), thời vụ (nhiệt độ, lƣợng mƣa của nhiều năm…),các giới hạn của môi trƣờng
(nhiệt độ tháng lạnh nhất, nóng nhất, lƣợng mƣa của mùa mƣa và mùa khơ…).
Dữ liệu khí hậu hiện tại đƣợc nội suy từ các dữ liệu thu thập, quan sát đƣợc
trong khoảng những năm 1950 đến năm 2000 (WorldClimate).

14



Các kịch bản cho biến đổi khí hậu cho tƣơng lai đƣợc lấy theo báo cáo đánh giá
lần thứ 5 (AR5-WG1) của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), do nhóm
cơng tác số 1, thuộc IPCC soạn thảo. Báo cáo AR5-WG1 đƣợc thực hiện dựa trên
nhiều dữ liệu độc lập, từ những số liệu quan trắc hiện tại,dữ liệu lƣu trữ, các dữ liệu dự
báo (IPCC, 2013). Trong báo cáo này, thuật ngữ RCPs (Representative Concentration
Pathways) thể hiện các kịch bản phát triển kinh tế xã hội toàn cầu. Cụ thể hơn, các
RCPs sẽ thể hiện các con đƣờng phát triển kinh tế xã hội đƣa đến việc trái đất tích tụ
các nồng độ của khí nhà kính khác nhau và nhận đƣợc lƣợng bức xạ nhiệt tƣơng ứng
(IPCC, 2013)
Có bốn RCPs đƣợc mơ tả để dự đốn khí hậu trái đất trong tƣơng lai đến năm
2100: RCP2.6 là nhóm kịch bản phát triển thuộc loại thấp, nhiệt lƣợng bức xạ mặt đất
nhận ít hơn 3 watt cho một 1m2 (3W/m2); RCP8.5 nhóm kịch bản thuộc loại cao mà
bức xạ mặt đất nhận đƣợc sẽ lớn hơn 8,5 W/m2 và tiếp tục tăng sau kỳ dƣ đốn;
RCP6.0 và RCP4.5, hai nhóm kịch bản ổn định trung gian trong đó lƣợng bức xạ đƣợc
ổn định ở mức khoảng 6 W/m2 và 4,5 W/m2. Nồng độ khí nhà kính quy đổi thành khí
CO2 cho từng RCP là: 475 ppm cho RCP2.6; 630 ppm/RCP4.5; 800 ppm/RCP6.0 và
1313 ppm/RCP8.5 (IPCC, 2013).
Bảng 1.1. Sự thay đổi của nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất và mực nƣớc
biển theo các RCPs
2046-2065

Kịch

Khoảng

2081-2100
Khoảng


bản

Trung bình

Thay đổi nhiệt

RCP2.6

1

0,4 - 1,6

1

0,3 - 1,7

độ trung bình

RCP4.5

1,4

0,9 - 2,0

1,8

0,1 - 2,6

của bề mặt trái


RCP6.0

1,3

0,8 - 1,8

2,2

1,4 - 3,1

đất (oC)

RCP8.5

2

1,4 - 2,6

3,7

2,6 - 4,8

RCP2.6

0,24

0,17 - 0,32

0,4


0,26 - 0,55

RCP4.5

0,26

0,19 - 0,33

0,47

0,32 - 0,63

RCP6.0

0,25

0,18 - 0,32

0,48

0,33- 0,63

RCP8.5

0,3

0,22 - 0,38

0,63


0,45 - 0,82

Mực nƣớc biển

giới hạn

Trung bình

giới hạn

trung bình trái
đất cao lên (m)

(Nguồn: IPCC, 2013)

15


Bảng 1.2. Lƣợng khí CO2 tích lũy từ năm 2012-2100 của các RCPs
Lƣợng khí CO2 tích lũy trong năm 2012-2100

Kịch bản

GtC

CtCO2

RCP2.6

270


140-410

990

510-1505

RCP4.5

780

595-1005

2860

2180-3690

RCP6.0

1060

840-1250

3885

3080-4585

RCP8.5

1685


1415-1910

6180

5185-7005

Ghi chú: 1 tỷ tấn cac-bon = 1GtC=1015 gram cac-bon. Nó tƣơng đƣơng với 3667 tỷ tấn
CO2
(Nguồn: IPCC, 2013)
Các biến sinh khí hậu đƣợc bắt nguồn từ số liệu của nhiệt độ và lƣợng mƣa
hàng tháng để tạo ra các biến có ý nghĩa hơn về sinh học. Các biến này thƣờng đƣợc
sử dụng trong các mơ hình ổ sinh thái (ví dụ nhƣ BIOCLIM, GARP…). Các biến khí
hậu đại diện cho xu hƣớng hàng năm của các nhân tố khí hậu (nhiệt độ trung bình,
lƣợng mƣa trung bình), theo mùa (biến động về nhiệt độ hay lƣợng mƣa hàng nằm), và
cả giới hạn cực tiểu hoặc cực đại (nhiệt độ tháng lạnh nhất, tháng nóng nhất; lƣợng
mƣa của quý mƣa nhiều nhất, hoặc khô hạn nhất) (World climate).

16


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần đánh giá tác động của BĐKH đến các loài động vật hoang dã
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến vùng phân bố của lồi Vƣợn
đen tuyền tây bắc. Đề xuất các khu vực ƣu tiên bảo tồn trong bối cảnh BĐKH.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Vƣợn đen tuyền tây bắc Nomascus concolor (Harlan, 1826)
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung tại khu vực Tây Bắc của Việt Nam
Thời gian nghiên cứu từ 15 tháng 1 năm 2018 đến 4 tháng 5 năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu 3 nội dung chính:
- Sự thay đổi vị trí vùng phân bố thích hợp của lồi Vƣợn đen tuyền tây bắc
dƣới ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu.
- Sự thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của lồi Vƣợn đen tuyền tây bắc.
- Đánh giá mức độ ƣu tiên khu vực bảo tồn loài trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
- Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là vùng phân bố của loài Vƣợn đen
tuyền tây bắc, vì vậy tƣ liệu nghiên cứu chủ yếu đƣợc tổng hợp, thu thập thông qua
việc kế thừa tài liệu. Các tài liệu cần thu thập chính là:
- Bản đồ vùng phân bố của một số loài thú: Dữ liệu bản đồ sẽ đƣợc thu thập từ
trang web www.iucnredlist.org . Dữ liệu ở dƣới dạng file bản đồ *.shp.
- Các nghiên cứu trƣớc đây về các đối tƣợng nghiên cứu nhƣ các báo cáo khoa
học, báo cáo tổng kết đề tài, bài báo khoa học….

17


2.4.2. Thu thập dữ liệu phân bố của loài Vượn đen tuyền tây bắc
Các thông tin về địa điểm ghi nhận đƣợc sự có mặt của lồi Vƣợn sẽ đƣợc tổng
hợp qua các cuộc điều tra thực địa và phỏng vấn của chính tác giả đề tài.
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc thực hiện nhằm xác định đƣợc các khu vực có
Vƣợn sinh sống dựa trên thơng tin của các cán bộ quản lý, cán bộ bảo tồn, cán bộ tuần
rừng và các ngƣời dân địa phƣơng. Các dụng cụ nhƣ bản đồ khu vực(bao gồm cả bản

đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng), la bàn, thƣớc kẻ sẽ đƣợc chuẩn bị sẵn.
Những ngƣời đƣợc phỏng vấn sẽ đƣợc xác định khu vực đã từng ghi nhận đƣợc
loài Vƣợn cƣ trú trên bản đồ. Thông tin phỏng vấn cần đƣợc xác nhận bởi nhiều ngƣời
để tăng mức độ tin cậy. Các thông tin về tọa độ sẽ đƣợc điền vào bảng.
Đối với các tài liệu tham khảo của các tác giả, tạo độ các vị trí ghi nhận đƣợc
các đàn Vƣợn đƣợc tập hợp tại bảng sau:
Bảng 2.1. Bảng thu thập dữ liệu tọa độ các điểm ghi nhận sự xuất hiện cáclồi
STT

Lồi

Tọa độ

Hệ tọa

Nguồn

(X/Y)

độ

tài liệu

Tác giả

Năm
cơng bố

Ghi chú


Đối với các tài liệu có bản đồ phân bố các đàn Vƣợn thì sẽ đƣợc xử lý bằng các
phần mềm xử lý bản đồ nhƣ Arcgis, Mapinfo. Sau khi đăng ký hệ tạo độ cho bản đồ sẽ
cập nhật tọa độ cho vị trí ghi nhận đƣợc các đàn Vƣợn đã từng cƣ trú. Các điểm ghi
nhận sự có mặt của đối tƣợng nghiên cứu, sẽ đƣợc chuyển sang hệ tọa độ địa lý
(lat/long) để thích hợp với định dạng dữ liệu của phần mềm maxEnt.
2.4.3. Dữ liệu về môi trường (biến khí hậu)
Các dữ liệu về điều kiện khí hậu tại thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai ( các
năm 2050) sẽ đƣợc thu thập lại. Các biến khí hậu đại diện cho tƣơng . Trong đề tài
này, tơi lựa chọn kịch bản phát thải trung bình RCP6.0, kịch bản phát thải trung bình
thấp RCP4.5 và kịch bản phát thải cao RCP8.5. Mỗi kịch bản khí hậu sẽ gồm có 19
biến khác nhau. Các dữ liệu này sẽ đƣợc tải từ trang Web Worldclim – Global climate
data ( />
18


×