LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là mốc đánh dấu hoàn thành 4 năm học tập trên giảng
đƣờng và cũng là bƣớc khởi đầu làm quen với công việc nghiên cứu và cơng tác
sau này.
Đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi
trƣờng dƣới sự hƣớng dẫn của thầy Trần Ngọc Hải tôi đã thực hiện khóa luận tốt
nghiệp:
“ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LOÀI
THUỘC CHI DENDROCALAMUS TẠI CẦU HAI- PHÚ THỌ.”
Nhân dịp hồn thành bản báo cáo cá khóa luận, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới thầy giáo T.S Trần Ngọc Hải– ngƣời đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn ban quản lý vƣờn tre Cầu Hai đã rất nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lơi giúp tơi trong suốt quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn những nhận xét, hƣớng dẫn và góp ý của các thầy
cô trong khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng để bản khóa luận đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
Sinh viên thực hiện
năm 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
-----------------------------------------------------------------------TĨM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1. Tên luận văn:
“ Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các loài thuộc chi Dendrocalamus
tại Cầu Hai- Phú Thọ”
2. Giáo viên hƣớng dẫn
T.S Trần Ngọc Hải
3. Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN TRỌNG KHÁNH
4. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu đƣợc đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của các loài thuộc chi chi
Dendrocalamus tại Cầu Hai- Phú Thọ và từ đó đề xuất giải pháp sử dụng và phát
triển bền vững tài nguyên
5. Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu về thành phần loài chi Luồng tại vƣờn tre Cầu Hai
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của các loài thuộc chi
Luồng
Đặc điểm sinh học trong quá trình sinh trƣởng và phát triển
Đặc điểm sinh trƣởng đƣờng kính
Đặc điểm tái sinh thân ngầm
Đặc điểm phân cành
Đề xuất giải pháp sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên
6. Kết quả đạt đƣợc.
Chỉ ra đƣợc thành phần lồi chi Luồng có tại vƣờn tre Cầu Hai
Chỉ ra đƣợc các đặc điểm vể sinh trƣởng và phát triển của các loài thuộc
chị Luồng
Đặc điểm sinh học trong quá trình sinh trƣởng và phát triển
Đặc điểm sinh trƣởng đƣờng kính
Đặc điểm tái sinh thân ngầm
Đặc điểm phân cành
Đề xuất giải pháp sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Nghiên cứu trên thế giới................................................................................. 3
1.1.1. Các nghiên cứu về tre .................................................................................. 3
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................. 5
1.2.1. Các nghiên cứu về tre. ................................................................................. 5
1.2.2. Các nghiên cứu về chi Luồng (Dendrocalamus) ......................................... 6
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG nVÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.3. Đối tƣợng, địa bàn và phạm vi nghiên cứu .................................................. 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 15
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 15
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu: ................................................... 16
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................. 19
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực trung tâm nghiên cứu Cầu Hai tuộc huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 19
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 19
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................................ 19
3.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ................................................................................. 20
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 20
3.1.5. Hệ thực vật rừng ........................................................................................ 21
3.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội................................................................ 22
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ...................................................................... 22
3.2.2. Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh ................................ 22
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ........................................................................... 25
3.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn ................................................... 27
3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 27
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 27
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 28
4.1. Thành phần loài chi Luồng tại khu vực nghiên cứu. ................................... 28
4.2. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của các loài thuộc chi luồng trên địa bàn
nghiên cứu. .......................................................................................................... 29
4.2.1 Đặc điểm sinh học trong quá trình sinh trƣởng và phát triển. ................... 29
4.2.2. Đặc điểm sinh trƣởng ................................................................................ 36
4.3. Đặc điểm tái sinh ngầm của các loài thuộc chi Luồng trên khu vực nghiên
cứu. ...................................................................................................................... 44
4.4. Đặc điểm phân cành. .................................................................................... 45
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 51
1. Kết luận ........................................................................................................... 51
2. Tồn tại.............................................................................................................. 52
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích và số lƣợng các loại tre trúc của 1 số quốc gia ..................... 4
trên thế giới............................................................................................................ 4
Bảng 1.4: Số cành rễ khí sinh trên cây luồng...................................................... 12
Bảng 4.1. Thành phần loài chi Luồng tại trung tâm nghiên cứu Cầu Hai ......... 28
Bảng 4.2. lịch sử về các loài thuộc chi dendrocalamus trồng tại trung tâm nghiên
cứu lâm nghiệp Cầu Hai. ..................................................................................... 36
Bảng 4.3. Đặc điểm sinh trƣởng đƣờng kính, chiều cao các lồi thuộc chi Luồng
trên địa bàn nghiên cứu. ...................................................................................... 38
Bảng 4.4. Sinh trƣởng đƣờng kính của các lồi chi Luồng theo tuổi ................. 40
Bảng 4.5. Sinh trƣởng chiều cao của các loài chi Luồng theo tuổi .................... 43
Bảng 4.6. Đặc điểm tái sinh thân ngầm các loài nghiên cứu .............................. 45
Bảng 4.7 . Chỉ tiêu về phân cành của các loài thuộc chi Luồng tại cầu Hai ....... 46
Bảng 4.8: Đặc điểm độ cao phân cành của các loài thuộc chi Luồng ................ 48
Bảng 4.9 Đặc điểm về số cành, góc phân cành và chiều dài cành chính ............ 49
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 : Cành chét ............................................................................................ 30
Hình 4.2: Đặc điểm hình thái của lồi Luồng tại Cầu Hai................................. 31
Hình 4.3: Đắc điểm hình thái cây Mai cây tại Cầu Hai ...................................... 33
Hình 4.4: Đặc điểm hình thái của cây diễn trứng tại Cầu Hai ............................ 34
Hình 4.5 : Hình thái về lồi Mạy hốc tại Cầu Hai .............................................. 35
Hình 4.6: Đặc điểm hình thái của Mạnh tơng tại Cầu Hai .................................. 35
Hình 4.7: Bụi Bƣơng lơng điện biên tại Cầu Hai. ............................................... 39
Hình 4.8: bụi Luồng thái lan tại Cầu Hai. ........................................................... 42
Hình 4.9: Hình ảnh sinh trƣởng của bụi Luồng thanh hóa tại Cầu Hai .............. 42
Hình 4.10: Tái sinh thân ngầm ............................................................................ 45
Hình 4.11. Phân cành .......................................................................................... 50
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đƣợc xem là một trong những trung tâm đa dạng sinh học cao
của thế giới do là nơi hội tụ của ba dòng thực vật di cƣ, đó là hệ thực vật nam
Trung Hoa, hệ thực vật Ấn độ –Himalaya và hệ thực vật Ma-lai-xia và In-đônê-xia. Theo Lê Xuân Cảnh (2004) hệ thực vật của Việt Nam có trên 13000
lồi thực vật [1]. Vào năm 1943, Việt Nam có 14.3 triệu ha với độ tàn che
43%. Diện tích rừng đã suy giảm rất nhanh trong giai đoạn 1976-1990, độ tàn
che giảm xuống 27.2% năm 1990, nhƣng tăng lên 28% vào năm 1995 nhờ kết
quả của các chƣơng trình bảo vệ và phát triển rừng [2]. Những năm gần đây
diện tích rừng đã tăng lên đáng kể do triển khai chƣơng trình 327 và chƣơng
trình trồng mới 5 triệu ha rừng đến năm 2015 cả nƣớc có 14.06 triệu ha rừng
(độ tàn che chiếm 40,84%), trong đó rừng tự nhiên là 10.17 triệu ha, rừng
trồng 3,89 triệu ha. Diện tích rừng tự nhiên giảm xuống và diện tích rừng
trồng tăng lên 0,89 triệu ha trong 5 năm qua [5]. Tuy nhiên diện tích rừng đặc
dụng mới chỉ có 2,1 triệu ha (6,3 % diện tích lãnh thổ), chƣa đạt diện tích cần
thiết để duy trì đa dạng sinh cho mỗi quốc gia theo tiêu chuẩn của Hiệp hội
quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên (IUCN) (diện tích
rừng bảo tồn phải chiếm 10% diện tích cả nƣớc). Năm 1996, có 356 lồi thực
vật bị đe doạ đƣa vào sách đỏ của Việt Nam [3], đến năm 2007 danh sách này
tăng lên 465 loài [3]. Nhƣ vậy, số lƣợng loài cần đƣợc bảo vệ đã tăng lên
đáng kể trƣớc sức ép của công nghiệp hoá và hiện hoá đất nƣớc. Trong số
hơn 200 lồi tre ở Việt Nam thì chỉ có duy nhất một lồi đƣợc đƣa vào sách
đỏ là Trúc vng do các lồi tre cịn ít đƣợc nghiên cứu, thiếu thơng tin để
đánh giá mức độ đe dọa.
Tre đã đƣợc nhân dân ta sử dụng từ rất lâu đời cho các mục đích khác
nhau nhƣ làm nhà, đồ dùng gia đình, đan lát, trồng làm cảnh, lấy măng làm
thực phẩm.... Các nghiên cứu gần đây tập trung vào các loài tre lấy măng
hoặc lấy cây làm nguyên liệu cho chế biến nhƣ Bát độ (Dendrocalamus
latiflorus), Lục trúc (Bambusa oldhamii), Bƣơng mốc (Dendrocalamus
1
velutinus), Mạy bói (Bambusa burmanica) và Tre ngọt (Dendrocalamus
brandisii)để lấy măng, trồng Luồng Thanh Hóa (Dendrocalamus barbatus) và
Bƣơng lơng điện biên (Dendrocalamus sp.nov.) để lấy cây làm nguyên liệu
cho chế biến. Nhƣ vậy, các loài tre thuộc chi Luồng (Dendrocalamus) rất có
tiềm năng về cung cấp măng và cung cấp cây do chúng thƣờng có kích thƣớc
lớn. Trong số 27 lồi đƣợc Nguyễn Hồng Nghĩa (2005) mơ tả ngắn gọn và
giới thiệu, có rất ít lồi nghiên cứu đặc điểm về sinh trƣởng, tái sinh, phân
cành cũng nhƣ các kỹ thuật nhân giống, gây trồng chúng. Cho nên, thiếu các
cơ sở khoa học để khuyến các gây trồng và phát triển các lồi này. Chính vì
vậy, để bổ sung những hiểu biết, cơ sở khoa học về các loài tre thuộc chi
Luồng có tiềm năng lớn về cung cấp măng và nguyên liệu cho chế biến nên
tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “ Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển các
loài thuộc chi Luồng (Dendrocalamus Nees) tại Cầu Hai – Phú Thọ”
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về tre
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngồi gỗ chiếm vị trí quan trọng trong
tài nguyên rừng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở các nƣớc có tre trúc, ngƣời dân
đã biết sử dụng tre trúc từ lâu đời đã tạo ra hàng trăm sản phẩm phục vụ thiết
thực cho đời sống hàng ngày. Nhiều loài tre trúc là nguồn nguyên liệu quan
trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công
nghiệp giấy sợi và chế biến ván nhân tạo, vật liệu trong xây dựng, kiến trúc,
giao thông vận tải,... Một số loài tre trúc cho măng ăn ngon, đã trở thành
nguồn cung cấp thực phẩm sạch có giá trị. Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia
có diện tích tre trúc lớn nhất thế giới, nƣớc này hiện có khoảng 100.000 ha
rừng tre trúc lấy măng với năng suất 10-20 tấn/ha/năm, tối đa 30-35
tấn/ha/năm, khoảng 3 triệu ha vừa sản xuất măng lại vừa sản xuất thân khí
sinh. Tổng sản lƣợng măng của Trung Quốc khoảng 1 triệu tấn/năm (Fu
Maoyi, 2000).
Tre trúc là tập hơp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo ( Poaceae ).
Chúng đƣợc thấy ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, từ vùng thấp tới độ
cao 4000 m so với mực nƣớc biển, song phân bố tập trung ở vùng thấp và đai
cao trung bình, mọc hoang dại hoặc đƣợc gây trồng mà một đặc điểm nổi bật
là chúng có mặt trong nhiều môi trƣờng sống khác biệt (Dransfield and
Widjaja, 1995 ). Nhiều loài và chi đƣợc coi là đặc hữu của vùng hoặc quốc
gia nhƣ khoảng 20 chi tre ở vùng nhiệt đới châu Mỹ khơng tìm thấy ở ngồi
vùng phân bố và các loài bản địa cảu Mađagaxaca là các lồi đặc hữu của hịn
đảo này, song hoạt động của con ngƣời từ hàng nghìn năm qua đã tác động rất
lớn đến sự lan rộng của các loài tre từ vùng này sang vùng khác ( Dransfield
and Widjaja, 1995).
Nhìn chung tre trúc thƣờng có thân long rỗng và đốt đặc, đặc biệt dƣới
gốc cây là hệ thống than ngầm phát triển mạnh mẽ, trên mặt đất là các than
3
khí sinh mang bẹ, lá, cành và phân cành khá phức tạp, hệ thống mo than hồn
hảo, đƣợc dung có hiệu quả trong quá trình phân loại. Do vậy mà tre trúc lầ
loài cây đƣợc nhiều quốc gia quan tâm và nghiên cứu từ rất lâu.
Tre trúc với khoảng 1250 lồi của 75 chi có đại diện ở mọi châu lục trừ
châu Âu. Châu Á đặc biệt giàu có về số lƣợng và chủng loại tre trúc với
khoảng 65 chi và 900 lồi trong đó theo Biswas thì Việt Nam cũng có tới 92
lồi của 16 chi.
Theo nghiên cứu về diện tích và số lƣợng các lồi tre trúc của một số
quốc gia trên thế giới của Zhou Fangchun năm 2000, ta có bảng sau:
Bảng 1.1: Diện tích và số lƣợng các loại tre trúc của 1 số quốc gia
trên thế giới
Tên nƣớc hoặc vùng
Trung quốc( Đài Loan )
Ấn Độ
Myanma
Thái Lan
Bănglađet
Campuchia
Việt Nam
Nhật Bản
Inđonexia
Malayxia
Philippin
Hàn Quốc
Xrailanca
Châu Đại Dƣơng và các đảo
Thái Bình Dƣơng
Châu Mỹ
Madangascar
Diện tích
(x1000ha)
7000
1700
4000
2170
810
600
287
141
138
60
20
20
8
2
20*
Số chi
1500*
1500*
17
14
50
19
13
13
16
13
9
10
11
10
7
6
Số lồi(gồm cả
thứ hạng)
500
60
136
90
60
30
92
230
30
20
55
13
14
10
270
50
Nguồn: Zhou Fangchun
Ghi chú: (*) Ƣớc tính
Từ nghiên cứu trên của Zhou Fangchun ta thấy:
Trung Quốc, Myanma và Thái Lan là những quốc gia có thành phần lồi
tre trúc đa dạng nhất và diện tích lớn. Trung Quốc là nƣớc có nhiều tre trúc
4
nhất tính đến năm 2000 theo nghiên cứu của Zhou Fangchun với khoảng 50
chi và 500 lồi, diện tích rừng tre lên tới 7 triệu ha. Nhật Bản tuy diện tích
khơng cao nhƣng có tới 13 chi và 230 lồi.
Một số loài tre trúc sống trên 100 năm và đem lại trên 1500 công dụng
khác nhau. Sử dụng tại chỗ ƣớc đạt 2,7 tỷ đôla, thƣơng mại đạt 4,5 tỷ đôla,
khoảng 2,5 tỷ ngƣời trên thế giới sử dụng tre và có tới 1 tỷ ngƣời sống trong
nhà tre. Nhƣ vậy đủ thấy tre trúc quan trọng nhƣ thế nào với đời sống của
ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân nghèo ở nông thôn và miền núi.
Ohrnberger (1999) đã thống kê đƣợc 1575 loài tre trên thế giới thuộc 11
chi, 10 phân tông và 6 tông, tác giả chỉ giới thiệu ngắn gọn tên, đƣờng kính,
chiều cao và địa điểm và độ cao phân bố. Li và các tác giả (2006) đã mơ tả
534 lồi tre thuộc 34 chi có ở Trung Quốc, đặc điểm phân cành của các loài
cũng đƣợc mô tả ngắn gọn nhƣ số cành, số cành của các đốt ở trên và số cành
ở các đốt ở đƣới và số cành chính.
1.1.2. Các nghiên cứu về chi Luồng (Dendrocalamus)
Gamble (1896) đã mơ tả 15 lồi tre thuộc chi Luồng ở Ấn Độ nhƣng
khơng có thơng tin về đặc điểm phân cành, chỉ thông tin về đƣờng kính chiều
cao của các lồi và các đặc điểm phân loại khác
Camus (1913) đã mô tả và giới thiệu 24 loài thuộc chi Luồng ở Đồng
Dƣơng, đặc điểm phân cành của các lồi có nêu số cành và số cành ở các đốt
phía trên và phía dƣới.
Li và Stapleton (2006) đã mơ tả 27 lồi thuộc chi Luồng ở Trung Quốc,
có nêu số cành, số cành chính của các lồi nhƣng khơng có thơng tin về độ
cao phân cành và góc phân cành.
1.2.Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về tre.
Tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ 2 sau gỗ có vị trí
và vai trị to lớn trong đời sống xã hội và là nguồn nguyên vật liệu cho xây
dựng, kiến trúc và là nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhiều ngành công
5
nghiệp: nhƣ công nghiệp giấy sợi, công nghiệp sản xuất ván nhân tạo, sản
xuất than… Mặt khác Tre trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm mặt hàng xuất
khẩu có giá trị.
Các nghiên cứu về Tre trúc ở Việt Nam phải kể đến các tác giả ngƣời
Pháp nhƣ Camus (1913), Camus & Camus (1923) và tác giả ngƣời Việt nhƣ
Phạm Hoàng Hộ (1972, 1999), Lê Viết Lâm và cộng sự (2005), Nguyễn
Hoàng Nghĩa (2005), Nguyễn Hoàng Nghĩa & Trần Văn Tiến (2010), Trần
Văn Tiến và các tác giả (2010, 2013), Nguyễn Văn Thọ và các tác giả (2011,
2012, 2013, 2014).
Camus (1913) đã mơ tả các lồi tre ở Đơng Dƣơng, gồm có 486 lồi
thuộc 33 chi, trong đó có nhiều lồi tre có thấy có phân bố ở Việt Nam.
Phạm Hồng Hộ (1972) đã mơ tả 57 lồi tre thuộc 13 chi của Việt Nam
nhƣng khơng có thơng tin về đặc điểm phân cành và tái sinh thân ngầm. Phạm
Hoàng Hộ (1999) mơ tả các lồi tre của Việt Nam, gồm 127 lồi thuộc 24 chi
nhƣng cũng khơng có thơng tin về đặc điểm phân cành và tái sinh thân ngầm.
Những năm gần đây các nghiên cứu về Tre của Viện Khoa học Lâm
nghiệp đã thống kê và mô tả các loài tre của Việt Nam. Lê Viết Lâm và các
tác giả (2005) đã thơng kê đƣợc 113 lồi tre thuộc 22 chi và mơ tả 40 lồi tre
phổ biến. Nguyễn Hồng Nghĩa (2005) đã thơng kê và mơ tả ngắn gọn 216
loài tre thuộc 25 chi ở Việt Nam, một số lồi đã có thơng tin về đặc điểm
phân cành.
1.2.2. Các nghiên cứu về chi Luồng (Dendrocalamus)
1.2.2.1. Về sinh trưởng
Phần thân ngầm của Bƣơng đƣợc gọi là gốc Bƣơng, bao gồm cổ thân
ngầm và gốc thân. Cổ thân ngầm là đồn dƣới của thân ngầm, đốt dầy, khơng
có rễ, khơng có chồi, nối liền với gốc thân của cây mẹ, gốc không ngầm là
đoạn trên của thân ngầm, đốt dày, hơi nằm nghiêng, có rễ; mỗi đốt có một
chồi, gốc thân của Bƣơng khoảng 16 đốt, của Luồng khoảng 10 đốt. Chồi trên
gốc thân đƣợc gọi là mắt chồi, cũng còn gọi là mắt măng. Những mắt chồi do
6
các vòng mắt của gốc đẩy nằm nghiêng, cho nên mắt chồi đƣợc sắp xếp thành
2 hàng. Chồi sẽ phát triển thành măng và bắt đầu từ mắt. Đốt thứ nhất đến thứ
3 của mắt sẽ phát triển thành măng gọi là mắt gốc. Mắt chồi ở trên mắt gốc,
khó phát triển thành chồi đƣợc gọi là mắt đỉnh. Những chồi không phát triển
và chết đƣợc gọi là mắt hỏng. Thông thƣờng một cây, mỗi năm chỉ 3-5 phát
triển thành cây tre, cịn phần lớn bị thối hóa. Nhƣng măng thối hóa, cuống
măng và gốc măng để lại, chỉ cần có sức sống, trong điều kiện thích hợp vẫn
có thể nảy mầm thành măng và cây mới.
Đối với Bƣơng, từ tháng 5-10 có thể ra măng và chia ra ba giai đoạn:
Thời kỳ đầu vào tháng 5-6 cho 20-25% sản lƣợng, thời kỳ thịnh hành tháng 78 cho 5060% và thời kỳ cuối vào tháng 9-10 cho 20-25% sản lƣợng/ Trong
điều kiện đủ nƣớc phân, đến tháng 11 vẫn có the ra ít măng. Thời kỳ đầu nên
cắt măng, để lại cuống và gốc măng, chồi gốc măng đến cuối kỳ vẫn cho
măng. Nói chung mắt măng đến năm sau sẽ mất khả năng nẩy chồi. Cắt măng
vào tiết Đại thử, chồi gốc măng nói chung năm đó khơng ra măng, phải chờ
đế năm sau. Cho đến khi cắt măng cần chú y bảo vệ gốc măng.
Quy luật ra măng của Luồng cũng tƣơng tự Bƣơng, chỉ muộn hơn 15
ngày. Trong các vùng khác nhau, thời gian ra măng muộn dần từ Nam lên
Bắc.
Bƣơng, Luồng sẽ ra hoa kết trái. Sauk hi ra hoa chúng rụng hết lá, thân
khô vàng và chết. Cho nên phải tăng cƣờng chăm sóc quản lý, cải thiện điều
kiện nƣớc phân, phòng trừ sâu bệnh hại, xúc tiến sinh trƣởng dinh dƣỡng,
làm cho chúng nảy chồi ra măng, có thể kéo dài sự lão hóa, ức chế ra hoa kết trái.
Tuỳ theo loại tre mà mức độ ăn ngang ra rộng hẹp khác nhau: nhƣ tre gai
thì các măng mới mọc sát ngay gốc cây mẹ; ở bƣơng, mai, luồng v.v. thì các
mắt đó ăn ngang xa hơn rồi mới uốn cong lên thành măng. Do cách đẻ măng
nhƣ vậy nên có một số lồi tre ngày càng ăn trồi lên mặt đất (tre gai, lộc
ngộc). Do đó ta thấy tre gai trồng ở quanh làng thƣờng phải đắp gốc hàng
năm thì búi tre mới bền. Về mặt lợi dụng đất, loại tre này không bằng loại tre
7
có thân mọc phân tán. Mặt khác búi tre ngày càng dày sít, các gốc rất sát
nhau. Trƣờng hợp búi tre đã lâu ngày thì cần phải đánh bỏ những gốc già mọc
quá dày, tạo điều kiện cho các mắt ra măng và sinh trƣởng thuận lợi. Loại tre
có thân mọc phân tán và loại tre có thân mọc tản phức tạp đều có thân ngầm
ăn lan rộng trong đất. Thân ngầm chia đốt, mỗi đốt có mo biến thành vảy bao
bọc, đầu thân ngầm nhọn, cứng và ăn sâu trong đất. Tuỳ theo loài khác nhau
mà thân ngầm ở sâu nông khác nhau. Thân ngầm của vầu thƣờng ở độ sâu 5060cm, của trúc cần câu khoảng 10cm, của trúc sào khoảng 30- 50cm, sặt
khoảng 5-6cm.
Tuỳ điều kiện đất đai và tuỳ loại trúc mà tuổi thọ của thân ngầm dài ngắn
khác nhau. Nơi đất tốt, tơi xốp, đủ ẩm thân ngầm hoạt động thuận lợi, thời
gian hoạt động mạnh nhất có thể kéo dài hơn. Theo tài liệu nƣớc ngoài, thân
ngầm của Phyllostachys bam- busoides thƣờng sinh trƣởng mạnh nhất vào
năm thứ 2, về sau kém dần, đến năm thứ 5 dần dần thối mục, năm thứ 7 thì
chết hẳn. Thân ngầm của vầu cũng hoạt động mạnh nhất vào nấm thứ 2, thứ
3, từ năm thứ 4, 5 trở đi thân ngầm già yếu dần và không còn khả năng đẻ
măng nữa.
Ngƣời ta mới gặp cây luồng ra hoa từng khóm rồi chết và cũng khó tìm
đƣợc hạt luồng; vì vậy khả năng phát triển rừng luồng từ hạt chƣa thực hiện
đƣợc. Thân ngầm, thân khí sinh, chét và cành là phƣơng thức sinh sản vơ tính
của luồng. Cây măng sau khi định hình, ra cành lá đầy đủ thì những mầm ở
gốc bắt đầu phát triển để cho thế hệ măng tiếp theo. Sinh trƣởng của măng có
thể chia thành 3 thời kỳ chính:
Thời kỳ 1: Măng phát triển ngầm trong đất, khoảng từ tháng 9-10 năm
trƣớc đến tháng 4¬5 năm sau.
Thời kỳ 2: Măng lên nhú khỏi mặt đất và phát triển nhanh về chiều cao,
khoảng từ tháng 4-5 đến tháng 7-8 gọi là mùa ra măng.
Thời kỳ 3: Cây măng phát triển hoàn chỉnh cành lá và rễ, khoảng từ
tháng 7-8 đến tháng 10-11; Sau giai đoạn này cây măng có thể sống độc lập.
8
Vì vậy giống trồng lấy từ cây tuổi 1 là tốt nhất.
Luồng 1-2 năm tuổi - thân non mầu xanh nhạt, bóng, có ít phấn trắng, các đốt
có vịng lơng trắng mịn, thịt trắng. Luồng 3-4 năm tuổi là cây vừa, mầu xanh
sẫm; luồng 5 tuổi trở lên là cây già và là đối tƣợng khai thác, cây càng già
mầu mặt lóng càng xám lại và xuất hiện nhiều vết địa y, thịt hồng đỏ, bó
mạch rõ. Tuổi thọ của luồng khoảng 8-10 năm.
Lê Văn Thành (2013) nghiên cứu sinh trƣởng của cây Bƣơng mốc cho
rằng: Bƣơng mốc sinh trƣởng tốt, đƣờng kính ở vị trí lóng thứ 5 đạt khá cao,
trung bình 8,5 cm, đƣờng kính lớn nhất đối với cây trồng ở khe đạt 9,2 cm,
đƣờng kính trung bình từ 7,9 – 8,9 cm. Hệ số biến động của sinh trƣởng
đƣờng kính khá cao từ 18,8-23,5 cm, trung bình đạt 21,6 cm. Chiều dài lóng
thứ 5 dài từ 28,6-32,2 cm, trung bình 29,9 cm. Chiều cao từ 7,4 đến 10,1 m,
trung bình là 8,3 m, hệ số biến động về chiều cao cũng khascao từ 16,723,0%, trung bình 20,7%.
1.2.2.2. Về tái sinh thân ngầm.
Loại tre có thân mọc cụm, thân ngầm khổng bò lan rộng trong đất. Măng
mọc lên từ thân ngầm (gốc tre). Gốc tre cũng chia đốt và các đốt ở gần sít
nhau. Ở mỗi đốt có mo biến thành vảy cứng bao bọc, xung quanh đốt mọc ra
rễ (rễ mọc tập trung nhất ở phần củ tre); trên mỗi đốt có mắt, gặp điều kiện
thuận lợi, các mắt đó sẽ ra măng và phát triển thành cây tre mới. Đầu tiên các
mắt đó mứng to, đâm ngang ra trong đất.
Đặc điểm hoạt động của thân ngầm là thích hƣớng đến chỗ đất xốp và
ẩm, nhiều màu. Ngƣời ta có thể lợi đụng đặc tính này để hƣớng rừng tre trúc
phát triển theo ý muốn của mình. Mặt khác, hƣớng bị của thân ngầm thƣờng
cùng hƣớng với sự phát triển của cành tre, do đó có thể căn cứ vào hƣớng
phát triển của cành để đoán biết hƣớng bị của thân ngầm mà có biện pháp tác
động hoặc đào lấy thân ngầm khi cần thiết.
Song dù là hình thức mọc cụm, mọc phân tán hay mọc tản phức tạp thì
thân ngầm cũng có dặc điểm tƣơng tự nhau, và tƣơng tự với thân khí sinh.
9
Thân ngầm chia đốt trên các đốt có mắt (chồi ngủ), mỗi mắt đều có mo (vảy)
bao bọc, rễ mọc ở xung quanh đốt, kể cả loại tre mọc cụm hay mọc tán thì
thân ngầm có khả năng tái sinh (sinh măng) mạnh nhất ở tuổi 1, tuổi 2, đến
tuổi 3 đã kém.
Thân ngầm có hƣớng bị khơng theo một qui luật nhất định, có khả năng
tránh chƣớng ngại vật và tìm đến nơi có điều kiện sống thuận lợiđộ ẩm, dinh
dƣỡng cao…). Độ sâu phân bố thân ngầm dao độngtừ 18-22cm.
Thân ngầm sinh trƣởng theo nhịp điệu hàng năm, mỗi tuổi ứng với một
nhịp điệu sinh trƣởng. Kết thúc một nhịp điệu, thân ngầm không sinh trƣởng
nữa, đầu ngọn bị thối nhũn và thui chột . Sang năm sau, chồi ở gần ngọn thân
ngầm nhất nảy mầm thành măng và phát triển thành thân ngầm mới, tiếp tục
một nhịp điệu sinh trƣởng khác. Thân ngầm ở tuổi 2 có đƣờng kính lớn, chiều
dài và số đốt thân khá, số lƣợng thân ngầm và số chồi măng trung binh có trên
1 thân cũng lớn nhất, có màu vàng đặc trƣng dễ nhận biết.
1.2.2.3. Về phân cành.
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) đã mơ tả ngắn gọn và giới thiệu 27
lồi tre thuộc chi Luồng, trong đó có nói đến độ cao phân cành, số cành và
cành chính nhƣ sau:
- Độ cao phân cành: Đƣa ra thông tin độ cao phân cành của 17 lồi,
trong đó: 7 lồi phân cành từ nửa trên thân (Diễn đá, Diễn trứng, Mai ống,
Bƣơng Thanh hóa, Bƣơng Tuần giáo, Mạy ngừu, Long thƣớc), 5 loài phân
cành ở các đốt phía trên (Mạy mơi, Tre trinh, Mạy púa cay na, Mạy púa cáy,
Luồng Thái Lan), 1 loài đƣợc mơ tả là phần gốc thân khơng có cành (Mạy
hốc), 1 lồi mơ tả phân cành từ đốt thứ 5 đến thứ 10 (Luồng), 3 lồi đƣợc mơ
tả phân cành từ đốt sát đất hoặc từ các đốt thấp hoặc phần dƣới có nhiều cành
nhỏ (Luồng nƣớc, Mạy hốc Cầu Hai, Bƣơng lơng điện biên), cịn các lồi Mai
cây, Mạnh tông, Mai xanh, Mạy Sang, Tre mỡ Lạng Sơn, Mạy hốc Sơn La,
Bƣơng mốc, Sang phay, Tre hoa, Tre mai sọc khơng có thơng tin về độ cao
10
phân cành. Nhƣ vậy, mô tả về độ cao phân cành chủ yếu là định tính chƣa
mang tính định lƣợng.
- Số cành: Tác giả đã mô tả số cành của 23 lồi trừ Mạnh tơng, Luồng,
Mai xanh và Bƣơng mốc, trong đó: 18 lồi đƣợc mơ tả là có 1 cành to và
nhiều cành nhỏ, 2 lồi mơ tả là có 1 cành to và 2 cành nhỏ (Tre trinh và Long
Thƣớc), 3 lồi đƣợc mơ tả có nhiều cành nhỏ (Mạy mơi, Mạy púa cay na,
Mạy hốc).
- Về số cành chính: 21 lồi mơ tả có 1 cành chính, 3 lồi khơng có cành
cành (nhiều cành nhỏ) (Mạy mơi, Mạy púa cay na, Mạy hốc), 3 lồi khơng có
thơng tin về cành chính (Mạnh Tơng, Luồng và Bƣơng mốc).
- Về góc phân cành: Chỉ duy nhất lồi Luồng nƣớc đƣợc mơ tả là phân
cành ngang, cịn lại các lại các lồi khác khơng nói gì đến góc phân cành.
Theo Nguyễn Văn Thọ (2012) đã mơ tả 30 lồi thuộc chi Luồng và cũng
mô tả đặc điểm phân cành cụ thể nhƣ sau:
- Về độ cao phân cành: Mô tả độ cao phân cành của 28 lồi đƣợc tính
theo số đốt và độ cao so với mặt đất trừ 2 lồi Nứa râu và Sang phay khơng có
thơng tin,
- Về số cành: tác giả mô tả số cành của 29 lồi trừ lồi Nứa râu khơng
có thơng tin về số cành, trong đó: đa số các lồi đƣợc mơ tả là có 1 vài cành
(23 lồi), 2 lồi mơ tả là có 5-7 hoặc 8-10 cành, 4 lồi đƣợc mơ tả có nhiều
cành (Bƣơng danh, Pụa khiêu, Bƣơng lơng điện biên, Mạy sang me).
- Về số cành chính: Mơ tả số cành chính của 29 lồi trừ lồi Nứa râu
khơng có khơng tin, trong đó: 23 lồi có 1 cành chính, 2 lồi có 3 cành chính
(Tre la a và Mạy sang me) và 4 lồi khơng có cành chính (Bƣơng danh, Mạy
mơi, Bƣơng lông điện biên, Bƣơng giã).
- Về góc phân cành: Chỉ có 2 lồi nói đến góc phân cành là Mạy sang
và Diễn đá có đặc điểm phân cành ngang.
Các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy cành có rễ khí sinh ở phần gốc thì rất
dễ ra rễ, cành khơng mang rễ khí sinh thì dù xử lý các chất kích thích cũng rất
11
khó ra rễ, vì vậy xác định tỷ lệ cành mang rễ khí sinh là rất cần thiết. Điều tra,
khảo sát 10 cây (bảng 1.4) cho thấy mỗi cây chỉ có 2 – 4 cành mang rễ khí
sinh, thậm chí có trƣờng hợp tất cả các cành trên cây đều khơng có rễ khí
sinh. Tỷ lệ cành có rễ khí sinh trên cây trung bình chỉ đạt 11,6%.
Bảng 1.4: Số cành rễ khí sinh trên cây luồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trung bình
Tổng số
cành
20
17
14
35
25
29
32
24
18
27
2,8
Cành có rễ khí
sinh
4
2
0
3
4
3
3
2
4
3
11,6
Tỷ lệ cành có rễ khí
sinh
20,0
11,8
0
8,5
16,0
10,3
9,4
7,4
22,2
11,1
Cành ra rễ tốt ở những tháng có nhiệt độ khơng khí trung bình
22¬250C (tháng 4- tháng 8). Cành luồng có đƣờng kính lớn hơn 1cm. Cành
bẹ mo đã rụng, khơng cịn vết trắng, rễ khí sinh đã chuyển sang màu xám, mắt
cua màu vàng sáng thì sẽ ra rễ ít, măng mọc kém.
Mỗi đốt thân có nhiều cành, cành chính 3, trong đó một chiếc to khoẻ
hơn rõ rệt, hay có lúc cành chính khơng phát triển mà có một chồi ngủ lớn và
các cành bên khá nhỏ, rủ xuống. Bẹ mo rụng sớm, chất da, lúc đầu màu nâu
vàng, lƣng phủ phấn trắng và có lơng gai nhỏ màu nâu; tai mo liền với phần
kéo dài ra ngoài của gốc phiến mo, dạng sóng, dài 5-15mm, rộng 2-3mm, phủ
dày lơng mi dạng lông bờm lợn dài 1cm; lƣỡi mo cao 5-8mm, đầu xẻ răng
khơng đều; phiến mo lật ra ngồi, gốc mặt bụng cũng phủ dày lông thẳng
cứng dạng lông bờm lợn, phần cịn lại phủ lơng gai nhỏ. Cành nhỏ 8-15 lá; bẹ
lá phủ lơng; tai lá nhỏ, dễ rụng, có mấy chiếc lông tua; lƣỡi lá cao 1mm; chiều
dài phiến lá 10-15cm, rộng 1¬2cm, gân cấp hai 5 hay 6 đôi.
12
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc đã cơng bố tập trung
nghiên cứu về phân loại các lồi thuộc chi Luồng, các nghiên cứu về đặc điểm
sinh trƣởng, phân cành và tái sinh thân ngầm của các loài này cịn rất hạn chế.
Chính vì vậy, phải bổ sung những biểu biết về các đặc điểm này là cần thiết.
13
CHƢƠNG 2.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của một số loài thuộc
chi DENDROCALAMUS tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thành phần loài của chi Luồng tại Vƣờn tre Cầu Hai:
- Đặc điểm sinh trƣởng các loài thuộc chi Luồng ở Vƣờn Tre Cầu Hai
- Đặc điểm tái sinh thân ngầm của các loài thuộc chi Luồng
- Đặc điểm phân cành của các loài thuộc chi Luồng
2.3. Đối tƣợng, địa bàn và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Các loài tre thuộc chi Luồng (Dendrocalamus Nees) tại
Vƣờn Tre Cầu Hai – Phú Thọ và các lồi này khơng đƣợc tỉa thƣa, khai thác
trong vịng 5 năm gần đây; các lồi tre thuộc các chi khác không thuộc đối
tƣợng nghiên cứu trong báo cáo này.
- Địa bàn nghiên cứu: Vƣờn Tre Cầu Hai – Phú Thọ
- Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về khơng gian: Các lồi tre thuộc chi Luồng ở Việt Nam phân
bố rộng ở nhiều tỉnh trải dài từ Bắc vào nam có thể mọc tự nhiên từng cụm
phân tán ven sơng Mã tỉnh Sơn La. Thanh Hố là cái nơi của nhiều lồi thuộc
chi Luồng. Hiện nay Luồng đƣợc trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ, đã dẫn giống
trồng ở nhiều tỉnh phía Bắc và phía Nam. Phong trào trồng Luồng ở vùng
Trung tâm Bắc Bộ phát triển rộng khắp.Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các loài tre thuộc chi Luồng tại trung tâm
nghiên cứu Cầu Hai huyện Đoan Hùng- Phú Thọ- nơi tập chung nhiều loài
thuộc chi Luồng ( dendrocalamus)
Giới hạn về nội dung:
14
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc điểm sinh trƣởng và phát
triển nhƣ sinh trƣởng đƣờng kính, chiều cao, đặc điểm phân cành và tái sinh
thân ngầm. Do thời gian nghiên cứu của đề tài không phải là mùa măng của
các loài thuộc chi Luồng nên các đặc điểm sinh trƣởng măng khơng thể thực
hiện đƣợc.
Các lồi tre nói chung và các lồi thuộc chi Luồng có chu kỳ ra hoa
khoảng vài chục năm đến trăm năm nên các đặc điểm về sự phát triển nhƣ ra
hoa, quả không thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài này.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu đƣợc thực hiện giúp khóa luận có những
tài liệu cần thiết, hồn thành trọn vẹn nội dung thực hiện trọn vẹn hơn.
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khu vực nghiên
cứu làm cơ sở định hƣớng điều tra và sử dụng có chọn lọc các thông tin.
- Kế thừa bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa:
- Sử dụng bản đồ hiện trạng của khu vực để xác định vị trí cần điều tra:
xác định địa điểm cần điều tra, xác định các tuyến đƣờng đi, đánh giá sơ bộ
diện tích có các lồi thuộc chi Dendrocalamus phân bố để lập các ô điều tra.
Từ đó lập kế hoạch triển khai phù hợp và khoa học.
Phƣơng pháp điều tra sinh trƣởng:
- Đo đếm sinh sinh trƣởng đƣờng kính (ở lóng số 5) và chiều cao của tất
cả các ây trong bụi điều tra (mỗi lồi điều tra 3-5 bụi). So sánh sinh trƣởng
(đƣờng kính, chiều cao) giữa các tuổi khác nhau của cùng 1 loài và giữa các
loài khác nhau trong chi Luồng. Đƣờng kính đƣợc đo bằng thƣớc đo vanh,
chiều cao đo bằng sào hoặc Blume leiss.
Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh thân ngầm:
15
- Thống kê tổng số cây của mỗi bụi điều tra. Mỗi loài điều tra 3-5 bụi
- Lấy mẫu thân ngầm để xác định tiềm năng sinh măng của mỗi loài
- Điều tra số cây 1 tuổi đƣợc sinh tra của từng cây 2 tuổi của mỗi bụi
điều tra. Thống kế số cây 2 tuổi đƣợc sinh ra từ cây 3 tuổi. Tuổi các cây đƣợc
xác định dựa trên đặc điểm thân ngầm. Tính số cây trung bình tạo ra (hệ số
sinh măng) từ 1 cây mẹ 2 tuổi, 3 tuổi của từng bụi và từng loại.
- So sánh hệ số sinh măng của các bụi ở vị trí khác nhau trong cùng loài
và giữa các loài.
Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm phân cành:
- Mỗi loài điều tra 3-5 bụi
- Xác định đốt thập nhất có cành, chiều cao phân cành của từng cây
trong bụi điều tra.
- Mô tả, xác định số cành, chiều dài cành, số cành chính, góc phân cành
ở đốt giữa thân khí sinh
- So sánh chiều cao phân cành, số cành, số cành chính, chiều dài cành,
góc phân cành giữa các lồi thuộc chi Luồng.
Phƣơng pháp xác định tuổi cây:
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Phƣơng pháp sử dụng sau khi đã thu nhập đƣợc tồn bộ tài liệu thơng
tin cần thiết từ các phƣơng pháp đƣợc thực hiện trên, tổng hợp số liệu từ điều
tra phỏng vấn, các bảng câu hỏi . Dùng các công cụ, phần mềm hỗ trợ Exel để
hồn thành khóa luận. Sử dụng biểu đồ để nhận thấy rõ hơn vấn đề cần quan
tâm tại khu vực nghiên cứu. Từ đó tìm ra đặc điểm sinh trƣởng và phát triển
của một số loài thuộc chi DENDROCALAMUS.
- Tính trị số trung bình về đường kính và chiều cao bằng cơng thức:
̅= ∑
(2.1)
Trong đó:
ni: Số cây trong bụi thứ i
N: Tổng số cây
16
Xi: Đường kính hoặc chiều cao bình qn của cây trong bụi thứ i
- Tính sai tiêu chuẩn(S):
S=√
(2.2)
Với Qx = ∑
–
∑
(2.3)
- Tính hệ số biến động (V%):
S% = ̅ x 100
(2.4)
Trong đó:
S: Sai tiêu chuẩn
X: Trị số trung bình mẫu
MẪU BIỂU ĐIỀU TRA SINH TRƢỞNG TRE MỌC CỤM
Loài cây:........................................................................................
Địa điểm: ...................................................................................
Trạng thái rừng: .......................................................................
Thực bì: .......................................................................................
Độ cao: ..............................................................................................
Ngày điều tra: ........................................................................
Độ dốc: ..............................................................................................
Nhóm điều tra: .................................................................
Số
Số
Số
bụi
cây/bụi
măng/bụi
Cây số/Kích thước
Cây
D5
Hvn
số
(cm)
(m)
1
2
3
4
17
Sâu
bệnh
Ghi chú
MẪU BIỂU ĐIỀU TRA TÁI SINH THÂN NGẦM
Địa điểm:.............................................................................................
Hƣớng phơi: .......................................................................................
Độ cao: ................................................................................................
Nhóm điều tra: ...............................................................................
Lồi cây: .........................................................................
Thực bì:............................................................................
Số mắt ngủ của 1 thân ngầm: ............................
Ngày điều tra: ................................................................
Kinh độ: ...............................................................................
Vĩ độ: .............................................................................
Tổng Tổng
Số
Cây 3 tuổi
Cây 2 tuổi
Cây 1 tuổi
Bụi
số
số
măng
Cây D5 Hvn Cây D5 Hvn Cây D5 Hvn
số cây/bụi măng còn
số (cm) (m) số (cm) (m) số (cm) (m)
ra
sống
Ghi
chú
MẪU BIỂU ĐIỀU TRA CÁCH PHÂN CÀNH
Loài cây:...................................................
Trạng thái rừng: ..........................................
Độ cao: ......................................................
Độ dốc: .........................................
Số
bụi
Số
cây/bụi
Số
măng/bụi
Địa điểm: .............................................
Thực bì: ...............................................
Ngày điều tra: .....................................
Nhóm điều tra: ..................................
Đốt thấp
nhất có cành
Cây
Đốt Chiều
số
số
cao
(m)
1
2
3
18
Số
cành
ở
giữa
thân
Số
cành
chính
Góc
phân
cành
Chiều
dài
cành
dài nhất
(m)
Ghi
chú