TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI THỨC ĂN CỦA VOỌC HÀ TĨNH
(Trachypithecus hatinhensis Dao, 1970) TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN
HOANG DÃ TẠI VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA- KẺ BÀNG
NGÀNH: QLTNTN (C)
MÃ SỐ: 310
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Đắc Mạnh
Họ tên sinh viên : Đỗ Hoài Thương
Mã sinh viên
: 1353100829
Lớp
: K58D_QLTNTN(C)
Khóa học
: 2013 - 2017
HÀ NỘI, 2017
1
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá đƣợc quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp tôi
đã tiến hành thực hiện làm khóa luận sau đây tơi xin chân thành cảm ơn nhà
trƣờng đã tạo điều kiện tốt để tôi thực hiện đề tài!
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Nguyễn Đắc Mạnh ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện đề tài nghiên cứu đƣợc hồn thiện, cùng các thầy cơ giáo trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Tôi chân thành cảm ơn các ban lãnh đạo Vƣờn quốc gia Phong Nha Kẻ
Bàng đã tạo điều điện cho tôi đƣợc thực tập, cảm ơn Trung tâm cứu hộ bảo
tồn và phát triển sinh vật đã giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt.
Trong q trình nghiên cứu tại Vƣờn quốc gia để số liệu thu thập đƣợc
hoàn thiện tơi xin cảm ơn tồn thể chính quyền địa phƣơng, ngƣời dân đã
giúp tôi. Cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè những ngƣời đã ln bên cạnh
hỗ trợ cho tơi trong suốt q trình học tập.
Cuối cùng, do hạn chế về kinh nghiệm cũng nhƣ thời gian nghiên cứu
chƣa đƣợc nhiều tơi mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ để bài khóa
luận đƣợc hồn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng...năm 2017
Sinh viên
Đỗ Hoài Thƣơng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 2
1.1. Lịch sử nghiên cứu thú Linh trƣởng và loài Voọc hà tĩnh ở Việt Nam. .... 2
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu thú Linh trƣởngvà loài Voọc hà tĩnh tại vƣờn quốc
gia Phong Nha Kẻ Bàng. ................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........ 7
2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 7
2.1.2. Địa hình, địa thế ...................................................................................... 7
2.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................... 8
2.1.4. Khí hậu, thủy văn .................................................................................... 9
2.1.5. Thảm thực vật rừng ............................................................................... 10
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 11
2.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cƣ ....................................................... 11
2.2.2. Các hoạt động sản xuất kinh tế chủ yếu ................................................ 12
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 14
3.1. Mục tiêu.................................................................................................... 14
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 14
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.4.1. Các phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 14
3.4.2. Các phƣơng pháp xử lý số liệu.............................................................. 17
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 19
4.1. Danh mục thức ăn của quần thể Voọc hà tĩnh tại khu Núi Đơi ............... 19
4.2. Tập tính kiếm ăn của Voọc hà tĩnh .......................................................... 21
4.2.1.Tần suất biểu hiện hành vi kiếm ăn của Voọc trong ngày ..................... 21
4.2.2. Tần suất biểu hiện hành vi của Voọc giữa các ngày ............................. 24
4.2.3. Ảnh hƣởng của loại tầng nền và điều kiện thời tiết đến tập tính kiếm ăn
của Voọc hà tĩnh.............................................................................................. 26
4.3. Cách xử lý thức ăn của loài Voọc hà tĩnh ................................................ 28
4.4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bảo tồn thú Linh trƣởng.............. 29
4.4.1. Một số giải pháp tại khu nuôi bán hoang dã Núi Đôi ........................... 29
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 30
4.4.3. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 30
4.4.4. Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tƣ và những chính sách hợp lý ... 31
4.4.5. Tăng cƣờng cơng tác thực thi pháp luật ................................................ 31
4.4.6. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn
loái thú Linh trƣởng. ....................................................................................... 32
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ............................ 33
5.1. Kết luận .................................................................................................... 33
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 33
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 35
PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN ..................... 38
PHỤ LỤC 02: PHIẾU ĐIỀU TRA NGƢỜI DÂN .......................................... 1
PHỤ LỤC 03: CÂU HỎI ĐIỀU TRA CÁN BỘ NHÂN VIÊN ....................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4. 1: Thống kê một số loại thức ăn Voọc hà tĩnh thƣờng sử dụng ........ 19
Bảng 4. 2: Tần suất kiếm ăn của Voọc trong ngày ......................................... 21
Bảng 4. 3: Tần suất kiếm ăn của Voọc hà tĩnh theo ngày............................... 24
Bảng 4.4: Tần suất Voọc kiếm ăn theo tầng nền và điều kiện thời tiết .......... 26
Biểu đồ 4. 1: Tần suất xuất hiện hành vi kiếm ăn trong ngày ........................ 22
Biểu đồ 4.2: Tần suất bắt gặp Voọc hà tĩnh kiếm ăn ...................................... 25
Biểu đồ 4. 3: Tần suất kiếm ăn trên các tầng nền của Voọc hà tĩnh ............... 26
DANH LỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1: Dịng suối chảy tại khu vực Núi Đơi ............................................... 8
Hình 4. 1: Một số lồi thức ăn Voọc thƣờng sử dụng..................................... 21
Hình 4. 2: Đàn Voọc hà tĩnh đang kiếm ăn trong khu Núi Đơi ...................... 23
Hình 4. 3: Một số tầng nền Voọc thƣờng xuất hiện ........................................ 28
ĐẶT VẤN ĐỀ
Voọc hà tĩnh (Trachypithecus hatinhensis) là loài thú Linh trƣởng nguy
cấp, quý, hiếm và chỉ có phân bố tự nhiên ở Bắc Trung Bộ tại Việt Nam và đƣợc
nuôi bán hoang dã tại Núi Đôi – Vƣờn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng. Đƣợc
Sách Đỏ thế giới và Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở mức nguy cấp (EN). Ngồi ra,
lồi có tên trong NĐ 32/CP nhóm IB và NĐ 160/CP, phụ lục II của công ƣớc
CITES.
Tại khu Núi Đôi – Vƣờn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng cá thể Voọc đƣợc
đƣa về từ Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, hiện nay tại khu vực đã có gần 30 cá thể
Voọc sinh sống đảm bảo tốt việc cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng cho lồi. Để có
thể thích nghi đƣợc với điều kiện mơi trƣờng sống, lồi Voọc hà tĩnh đã có
những cách thức sinh tồn để tồn tại, một trong số đó là thay đổi cách thức tìm
kiếm phân loại thức ăn cho phù hợp trong điều kiện sống. Tuy nhiên những năm
gần đây dƣới áp lực gia tăng dân số, suy thối rừng, mất rừng mất mơi trƣờng
sống, tình trạng săn bắn diễn ra trên diện rộng, Voọc hà tĩnh đang có nguy cơ bị
đe dọa tuyệt chủng cao. Vậy nên cần có thêm nhiều nghiên cứu về lồi để có thể
bảo tồn đƣợc lồi linh trƣởng q hiếm này tại Việt Nam nói chung và Vƣờn
quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng nói riêng. Từ những quan sát thực tiễn, nhận thấy
đƣợc trong các điều kiện môi trƣờng sống khác nhau, thành phần thức ăn khác
nhau lƣợng thức ăn thay đổi theo mùa, loài sẽ sử dụng và tìm kiếm thức ăn phù
hợp.
Sau quá trình nghiên cứu sơ bộ để biết đƣợc loài Voọc hà tĩnh thay đổi
cách thức tìm kiếm thức ăn và mơi trƣờng sống tơi đã chọn đề tài nghiên cứu
“Đặc điểm sinh thái thức ăn của loài Voọc hà tĩnh (Trachypithecus hatinhensis
Dao, 1970) trong điều kiện bán hoang dã tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng, tỉnh Quảng Bình”.
1
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu thú Linh trƣởng và loài Voọc hà tĩnh ở Việt Nam.
Thú linh trƣởng Việt Nam rất đa dạng về thành phần loài và phong phú về
các yếu tố đặc hữu.Tại Việt Nam nghiên cứu loài thú Linh trƣởng thực sự mới
bắt đầu từ đầu thế kỷ XIX. Tuy vậy, do có nhiều lý do khác nhau nên các cơng
trình nghiên cứu thú Linh trƣởng Việt Nam cịn khiêm tốn. Có thể tóm lƣợc các
cơng trình nghiên cứu thú Linh trƣởng vào 3 nhóm thời kỳ chính:
*Thời kỳ trước những năm 1954:
- Phần lớn nghiên cứu về thú Linh trƣởng đƣợc ghi nhận rải rác trong các
cơng trình nghiên cứu địa Lý tự nhiên, kinh tế hoặc nguồn lợi động vật (Lê Qúy
Đôn, 1724 – 1784; Quốc Sử Quán Triều Nguyễn, 1865 – 1882 ). Từ cuối thế kỷ
XIX, nghiên cứu động vật Việt Nam chủ yếu do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện
(Milne – Edward, 1867 – 1874; Morice, Ménégaux, 1905 - 1906). Các nghiên cứu
đề cập tƣơng đối nhiều về Linh trƣởng có De Pousargues (1896, 1898, 1904);
Boutan (1906), Osgood, (1932) nhƣng chuyên khảo về Linh trƣởng chỉ có các
nghiên cứu của Trouessart L.L., 1911; Dolman (1912) và Bourret (1942, 1944).
- Có thể nói kết quả nghiên cứu về Linh trƣởng trƣớc năm 1954 chủ yếu do
ngƣời nƣớc ngoài thực hiện thông qua các cuộc điều tra nhằm phát hiện, mô tả
loài mới, phân loại và thống kê thành phần loài, chƣa có các cơng trình nghiên
cứu chun sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo tồn các loài Linh
trƣởng.
* Thời kỳ thứ hai 1954 – 1975
Năm 1954, hịa bình lặp lại ở miền Bắc Việt Nam các nghiên cứu về khu
hệ động vật và đa dạng sinh vật đƣợc quan tâm. Thời kỳ này có nhiều cơng trình
nghiên cứu do các Nhà Khoa học trong nƣớc thực hiện phục vụ cho công tác
nghiên cứu giảng dạy ở các trƣờng đại học. các đợt điều tra nghiên cứu đã quan
tâm tới thành phần loài, đặc điểm sinh học, sinh thái của các lồi thú nói chung
và các lồi Linh trƣởng nói riêng ở nhiều tỉnh miền Bắc, ở miền Nam đáng chú ý
có cơng trình của Van Peenen et al. (1969).
2
- Các nghiên cứu về Linh trƣởng có giá trị khoa học trong thời gian này
phải kể đến có các cơng trình:
+ Bài báo “Sur une Nouvelle Espece de Nycticebus au Vietnam” của Đào
Văn Tiến (1960) đã mô tả một loài Cu li mới – Cu li nhỡ (Nycticebus
intermedius) ở Việt Nam.
+ Bài báo “Sur les formes de semnopithèque noir Presbytis francoisi
(Colobidae, Primates) au Viet Nam et description d’une forme nouvelle” của
Đào Văn Tiến (1970) nghiên cứu về các phân loài của loài Voọc Hà Tĩnh
(Presbytis francoisi hatinhensis)
+ Cuốn sách “ Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam, tập 1” của Lê Hiền Hào
(1973) đã cung cấp những thông tin về phân bố, đặc điểm sinh học và giá trị
kinh tế của 9 loài Linh trƣởng ở miền Bắc Việt Nam.
* Thời kỳ thứ ba 1975 đến nay
- Những năm đầu của thời kỳ này tuy chƣa có các nghiên cứu sâu về Linh
trƣởng nhƣng nó đƣợc đề cập tƣơng đối nhiều trong các cơng trình của Đào Văn
Tiến (1983, 1985, 1989); Đặng Huy Huỳnh (1975, 1983, 1990); Trần Hồng Việt
(1986); Hà Đình Đức (1990, 1991, 1992); Bùi Kính (1973); Phạm Trọng Ảnh
(1983), Phạm Nhật (1992, 1993, 1994, 1995, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002,
2003, 2004), Cao Văn Sung (1995), Nguyễn Hải Hà (2002, 2003, 2004),....
Trong những năm gần đây, nghiên cứu thú Linh trƣởng Việt Nam rất đƣợc quan
tâm và nhiều cuộc điều tra phối hợp giữa các cơ quan, các nhà chun mơn
trong với ngồi nƣớc (WWF, PCI, FFI...) đƣợc thực hiện.
- “Kết quả khảo sát thú miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1957 – 1971” của
Đào Văn Tiến (1985). Đây là cơng trình tổng kết nghiên cứu tài nguyên miền
Bắc Việt Nam của tác giả và cộng sự. cơng trình đã cơng bố 17 lồi và phân lồi
Linh trƣởng ở miền Bắc Việt Nam.
- “Nghiên cứu Linh trưởng và đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái Khỉ
vàng (Macaca mulatta), Khỉ cộc (Macaca arctoides), Chà vá (Pygathrix
nemaeus) và Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở Việt Nam” Phạm Nhật
3
(1992). Cơng trình nghiên cứu của ơng đã thể hiện rất rõ về đặc điểm hình thái,
sinh thái học cảu các loài Linh trƣởng trên.
- “Nghiên cứu về thành phần loài và phân bố địa Lý của các loài thú Linh
trưởng Việt Nam”củaĐặng Huy Huỳnh (1995).
- Ghi nhận về loài Voọc đen tuyền ở Việt Nam, Nguyễn Xuân Đặng và
Phạm Nhật (1998).
- “Viet Nam Primate Conservation Status Review” T. Gessmann, Nguyen
Xuan Dang, N. Lomec & F. Momberg (2000). Cơng trình đã khẳng định hiện
chỉ có giống Vƣợn Nomacus phân bố ở Việt Nam, đặc biệt cơng trình đã chấm
dứt thời kỳ tranh cãi về giống Vƣợn ở Việt Nam.
- Đặc biệt, trong những năm gần đây, công tác điều tra, nghiên cứu, bảo
tồn và phát triển các loài Linh trƣởng quý hiếm đã và đang đƣợc chú trọng.
Hàng loạt các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên đã đƣợc thành lập trên
khắp cả nƣớc để bảo tồn đa dạng sinh vật trong đó có các lồi Linh trƣởng q
hiếm. Một số chƣơng trình nghiên cứu về tập tính sinh thái và tập tính của lồi
Linh trƣởng đã và đang đƣợc tiến hành ở nhiều địa phƣơng. Vì thế, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái các lồi Linh trƣởng ở Việt Nam đã
đƣợc cơng bố trên các tạp trí khoa học trong nƣớc và quốc tế.
- Trên cơ sở kết quả các đợt điều tra về thú Linh trƣởng ở Việt Nam và
đặc biệt các cuộc điều tra thực địa của Tổ chức bảo tồn động, thực vật hoang dã
Quốc tế (FFI) trong khuôn khổ dự án “Đánh giá tình trạng bảo tồn Linh trưởng
ở Việt Nam” thực hiện từ năm 1999 đến 2000, Geissmann T. et al. (2000) đã đề
cập đến phân bố và hiện trạng của các loài khi ăn lá ở Việt Nam. Trên cơ sở các
kết quả và cơng trình nghiên cứu ở trong nƣớc và nƣớc ngoài. Đặng Ngọc Cần
(2008) đã biên soạn cuốn sách “Danh lục các loài thú hoang dã ở Việt Nam”.
Trong cuốn sách này tác giả đã đề cập đến tên gọi, phân bố, tình trạng bảo tồn
của 24 loài và phân loài thú Linh trƣởng đã đƣợc ghi nhận ở Việt Nam.
Đã có một số nghiên cứu về tập tính sinh thái của lồi Voọc hà tĩnh đƣợc
các tác giả nhƣ: Nguyễn Mạnh Hà (1999,2000), Nguyễn Hải Hà (2000,2004),
Đỗ Quang Huy, Phạm Hồng Nguyên (1999,2000) thực hiện tại Phong Nha – Kẻ
4
Bàng. Các nghiên cứu này vẫn còn hạn chế về nội dung sinh thái thức ăn của
lồi, các thơng tin đƣợc đƣa ra vẫn chƣa đƣợc đầy đủ thiếu cơ sở dữ liệu về thức
ăn về cách thức loài ăn vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm sinh thái thức ăn là rất
cần thiết để giúp lồi dễ dàng hịa nhập với thiên nhiên.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu thú Linh trƣởngvà loài Voọc hà tĩnh tại vƣờn quốc
gia Phong Nha Kẻ Bàng.
Đƣợc biết đến là cái nôi của thú Linh trƣởng Việt Nam Phong Nha Kẻ
Bàng là vùng rừng núi đá vôi rộng nhất cả nƣớc và đƣợc xây dụng hình thành
nên Vƣờn Quốc gia. Với tài nguyên rừng phong phú, tính đa dạng cao đã đƣợc
một số chuyên gia nghiên cứutrong và ngoài nƣớc nhƣ: Nguyen Xuan Dang,
Pham Nhat, Pham Trong Anh and Hendrichsen, D.K. (1998), Nguyễn Quang
Vĩnh (2002); Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt
Nam (1999); Lê Thúc Định, Nguyễn Quang Vĩnh, Đinh Hải Dƣơng, Thiều
Thanh Vân (2/2009), Nguyễn Hải Hà (2004), Nguyễn Mạnh Hà (2006). Các kết
quả điều tra trên cho thấy Phong Nha – Kẻ Bàng là vùng có tính đa dạng cao đặc
biệt là các loài thú linh trƣởng ở đây rất phong phú hơn bất cứ nơi nào tại Việt
Nam.
Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) đã quan tâm đến vùng Phong
Nha – Kẻ Bàng từ năm 1995, dự án Linc (WWF) đã xây dựng nguồn lực trong
công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học nơi đây.
Chƣơng trình tập huấn về Điều tra giám sát Linh trƣởng dành cho cán bộ
kiểm lâm làm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha và ngƣời dân địa phƣơng
tại xã Sơn Trạch huyện Bố Trạch, dành cho các kiểm lâm viên của Hạt kiểm lâm
Minh Hóa.
Dự án bảo tồn các loài Linh trƣởng nguy cấp liên khu Phong Nha – Kẻ
Bàng Núi Giăng Màn, đƣợc tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế
(FFI) và Vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng phê duyệt theo quyết định số
1105/QĐ – UB ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
5
Một số chƣơng trình điều tra khảo sát thú Linh trƣởng ở các khu vực rừng
Nƣớc Rụng – Mắc Võng thuộc xã Dân Hóa và Hung Chân Loong – Hung Cà
Tấp xã Thƣợng Hóa của huyện Minh Hóa và các khu vực Khe nƣớc 27 – Hung
thoòng, Cợp Kê – Thung Lau, Khe Dứa, Thung Xuồng nằm trong Vƣờn quốc
gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Các chƣơng trình đã cảnh báo về tình trạng bảo tồn
lồi thú Linh trƣởng của Việt Nam cịn hạn chế vì vật cần có những giải pháp
phù hợp.
Trong năm 1995 và 1996, ba cuộc điều tra đã đƣợc tiến hành tại khu vực
Thƣợng Hòa (huyện Minh Hoá) và tại khu vực Phong Nha (huyện Bố Trạch) do
Phạm Nhat và các cộng sự (1995), với sự nhấn mạnh đặc biệt về Voọc Hà tĩnh.
Năm nhóm đã đƣợc quan sát vào tháng 6 và tháng 7 năm 1995, ngày 4 tháng 11
năm 1995 và 3 tháng 6 năm 1996. Ngoài ra, loài này đƣợc báo cáo dựa trên các
cuộc phỏng vấn ở Hòa Sơn, huyện Minh Hòa.
6
CHƢƠNG 2:
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Với địa hình núi đá vôi lớn nhất cả nƣớc vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng có diện tích: 123.326 ha, gồm 03 phân khu: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
(100.296 ha); phân khu phục hồi sinh thái (19.619 ha) khu vực Núi Đơi nằm
trong phân khu này thuộc Chà Nịi huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình; phân khu
hành chính dịch vụ (3.411 ha).
Khu vực Núi Đôi cách trung tâm cứu hộ bảo tồn phát triển sinh vật 7km
đƣờng bộ, đi theo hƣớng Bắc là tới Vƣờn thực vật của Vƣờn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng đặc biệt nơi đây là nơi hội tụ những giá trị: địa chất, địa mạo, địa
hình, khí hậu, sinh học, sinh thái, mơi trƣờng và cảnh quan. Nơi đây hiện diện rõ
nét của lịch sử phát triển địa chất lâu dài từ 400 triệu năm về trƣớc.
2.1.2. Địa hình, địa thế
- Nằm ở vùng tiếp giáp giữa hai vùng khí hậu lớn Bắc và Nam Việt Nam,
ngay phía trƣớc khối núi Bạch Mã – Hải Vân, nơi miền đất xa nhất về phía Nam
ngồi ra cịn chịu tác động của gió mùa đơng bắc.
- Địa hình tồn Vƣờn quốc gia chủ yếu là địa hình núi đá vơi, vì vậy khu
ni bán hoang dã Núi Đơi cũng thuộc địa hình núi đá vơi do vậy địa hình tại nơi
đây rất hợp với nhiều lồi Linh trƣởng. Điều đặc biệt để có tên gọi là Núi Đơi vì
khu vực có 2 đỉnh núi song song nối liền với nhau, chủ yếu là núi đá vôi xen lẫn
một chút núi đất, khu vực có độ cao hơn 300m. Bên trong khu ni cịn có một con
suối nhỏ, vào mùa lũ địa hình nơi đây cũng bị ảnh hƣởng tuy nhiên do có hệ thống
khối núi đá vơi rộng lớn nên dù có lƣợng mƣa lớn cũng phần nào giảm đƣợc dòng
chảy mặt gây tổn hại nặng nề tại khu vực.
7
Hình 2. 1: Dịng suối chảy tại khu vực Núi Đơi
(Ảnh: Đỗ Hồi Thương)
2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
- Do tác động của mƣa các bộ phận đá vôi bị cuốn vào các hang hoặc tích
đọng lại ở các bãi bồi ven sông suối. Từ chân đến đỉnh núi đá vôi phổ biến chỉ
thấy là nền đá tảng, sản phẩm phong hóa là các loại đất. Qua tìm hiểu thấy đƣợc
bề mặt đất Núi Đôi bị nhiễm phèn nặng nề do nƣớc có màu đỏ và có váng đọng
tại khu vực.
+ Đất đen Feralit: phân bố trên những lập địa sƣờn dốc mạnh, thuận lợi
cho việc rửa trôi, đất mỏng lớp dễ bị gián đoạn có đá lộ nhiều. Đất có màu đen
hoặc xám đen tầng đất hơi vàng, kết cấu tốt nhiều mùn (thành phần chủ yếu là
acid humic) thịt trung bình, ẩm chặt, lƣợng cation Ca+, Mg+ trao đổi rất cao,
pH(KCL) >7.
+ Đất Feralit màu đỏ nâu thƣờng phân bố ở những sƣờn giơng ít dốc hoặc
chân giơng. Độ dày tầng đất thƣờng nơng hoặc trung bình có kết cấu tốt, hàm
lƣợng mùn khá cao, độ pH (KCL): 5,5 – 6. Lƣợng Ca+, Mg+ trao đổi khá cao,
tại những chỗ thực bì rừng bị phá hoại mạnh đất thƣờng chuyển sang màu đỏ.
+ Đất Feralit đỏ vàng trên đất sét và biến chất: phân bố tập trung ở Đông
Nam khu vực. Đất có tầng dày từ sâu – trung bình, khi lớp thảm thực vật rừng bị
8
phá thƣờng xói mịn và có hiện tƣợng kết von. Đất phân tầng rõ, kém tơi xốp,
mùn từ 2 – 4%, lƣợng cation trao đổi và độ no Bazơ thấp, pH (KCL) 4-4,5.
+ Đất Feralit đỏ vàng trên macma acid: phân bố trên các sƣờn dốc hiểm
trở. Đất tuy hơi xốp hơn loại trên nhƣng thƣờng mỏng lớp, chua, nghèo mùn (1
– 1,5%). Trong đó đất có nhiều khống vật chủ yếu là thạch anh.
+ Đất vàng nhạt trên đá cát: phát triển rộng ở chân giông. Tầng đất từ
trung bình – mỏng, đất chua và nghèo mùn (0,5 – 1,5%).
2.1.4. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu chung của cả vùng là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt
mùa hè khơ nóng mƣa muộn từ tháng 2 đến tháng 7 hàng năm, mùa mƣa (thu
đông) ảnh hƣởng từ phía Bắc diễn ra từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình năm là 20 - 22°C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh
nhất 15 - 18°C, mùa hè thƣờng có các đợt gió nóng tràn vào. Nhiệt độ mặt đất
trung bình năm cao hơn nhiệt độ khơng khí từ 2 – 3°C, nhiệt độ cực đại vào
tháng 7 và cực tiểu vào tháng 1, biên độ năm của nhiệt độ là 14 - 15°C lớn hơn
nhiệt độ khơng khí.
- Lƣợng mƣa phong phú khoảng từ 2000 – 3000m, số ngày mƣa/năm là
150 ngày, tập trung ở các tháng 9, 10, 11 nên có sự hịa tan khí cacbonic tăng
làm tăng sự xâm thực đá vơi. Các tháng mùa khơ tuy có lƣợng mƣa thấp nhƣng
số ngày mƣa bình quân tháng tối thiểu trên dƣới 10 ngày số tháng khô là 4 – 5
tháng. Tổng lƣợng mƣa của cả 3 tháng chỉ đạt 100 – 200mm, biến trình năm
lƣợng mƣa cực đại chính rơi vào tháng 10 với tổng lƣợng mƣa tháng 600 –
800mm chiếm khoảng 30% lƣợng mƣa cả năm. Số ngày mƣa trung bình trong
khoảng 120 – 160 ngày, những tháng mƣa lớn nhất cũng là những tháng có số
ngày mƣa lớn nhất mỗi tháng có tới 15 – 28 ngày mƣa.
- Độ ẩm thƣờng rất cao, độ ẩm dao động ít trong các mùa ở những nơi
thung lũng, còn những nơi chịu ảnh hƣởng của gió nhiều thì độ ẩm rất lớn.
- Thủy văn: nằm trong lƣu vực của các dịng sơng suối nhỏ, độ cao nền vật
chất dễ thấm nƣớc, nƣớc chảy trên bề mặt ít chủ yếu tập trung dịng chảy ngầm qua
vùng núi đá vơi. Có 3 con sơng chính là sơng Chày, sơng Son và sơng Trc.
9
Nguồn nƣớc cung cấp cho các con sông này là hệ thống các sông suối ngầm karst
đổ ra các điểm ở Én, hang Vòm, hang Tối và hang Phong Nha...
2.1.5. Thảm thực vật rừng
Rừng thƣờng xanh chủ yếu là cây lá rộng vùng thấp, nhiệt đới ẩm trên
núi đá vơi.
Bề mặt bị chia cắt mạnh, các sƣờn dốc có nhiều đá tảng đƣợc xem là dạng
địa hình tiêu biểu cho kiểu rừng này. Khí hậu nóng ẩm của vùng thấp nhiệt đới
gió mùa có hiệu ứng rõ rệt tới các đặc điểm sinh học của quần thể: tầng tán phức
tạp, tán lá xanh quanh năm.
Quần lạc cây bụi, cây gỗ rải rác trên đất đá vôi
Quần thể cây bụi tại khu Núi Đôi phát triển mạnh, đặc biệt là cây dây leo
trên đỉnh núi đá cũng có một số quần thể cây phát triển trên bề mặt. Mặt đất nhiều
chỗ lộ trơ, chặt cứng có hiện tƣợng kết von, cây có khả năng tái sinh rất kém nên
khả năng phục hồi rừng ở khu vực này là rất rất khó khăn và lâu dài.
Rừng thứ sinh sau khai thác
Các quần hệ rừng này đều là rừng nghèo số cây trong lâm phần chủ yếu là
những cây có kích thƣớc nhỏ ít cây có kích thƣớc lớn, hiện tƣợng cây tái sinh
dƣới tán rừng có mức độ khơng đồng đều chủ yếu là những cây tiên phong ƣa
sáng.
Quần lạc cây bụi, cây gỗ rải rác
Quần lạc có nguồn gốc từ đất nƣơng bị bỏ từ lâu, thực vật chủ yếu là
những cây bụi, loại đất là đất Feralit vàng nhạt hoặc vàng đỏ.
Rừng hành lang bị ngập định kỳ
Chủ yếu là phân bố dọc theo hai bên bờ suối thực vật ở đây có khả năng
chịu ngập không thƣờng xuyên.
Thực vật
Theo số liệu thống kê mới nhất, vùng Núi Đôi là rừng nguyên sinh trên
núi đá vơi điển hình với các loại thực vật q hiếm nhƣ: nghiến
(Burretiodendron hsienmu), chò đãi (Annamocarya spp.), chò nƣớc (Plantanus
kerii) và sao (Hopea spp.). Một số cây dây leo nhƣ cây bìm bịp phát triển mạnh
10
tại khu vực rất dễ dàng cho các loài Linh trƣởng di chuyển, ngồi ra cịn có cây
thân gỗ nhƣ cây dâu da xoan (Allospondias lakonensis), chò nhai (Anogeissus
acuminata), …
Nơi đây có đặc điểm của hệ sinh thái núi đá vơi, là sinh cảnh sống thuận lợi
của 10 lồi linh trƣởng, chiếm 42% tổng số loài linh trƣởng ở Việt Nam.
Động vật
Trong đó, có 3 lồi linh trƣởng nguy cấp trên phạm vi toàn cầu là Voọc
Hà Tĩnh, Chà vá chân nâu và Vƣợn đen má trắng.Năm 2002, nhà khoa học Đức
Thomas Zegler đã phát hiện ra một loài thằn lằn tai mới có tên là Tripidophrus
Nogei tại vùng núi Karst thuộc khu vực Chà Nịi, lồi thằn lằn này đã đƣợc đăng
trên số báo 114 phát hành tháng 7 năm 2007 tạp chí Revue Suise De Zoologie vì
vậy dựa trên khu vực đƣợc tìm thấy các nhà khoa học đã đặt tên loài này là Thằn
lằn Phong Nha-Kẻ Bàng (Cyrtodactylus phongnhakebangensis). Ngoài ra trung
tâm cứu hộ đã thả ra khu nuôi bán hoang dã một số cá thể khác nhƣ khỉ mốc
(Macaca assamensis), khỉ đuôi lợn (Macaca leonia), khỉ mặt đỏ (Macaca
arctoides), khỉ vàng (Macaca mulatta), Đặc biệt khu ni cịn có lồi Voọc hà
tĩnh (Trachypithecus hatinhensis Dao, 1970) đặc hữu đƣợc thả tại đây.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư
Quanh khu vực Núi Đôi thuộc Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Núi
Đôi là vùng đệm có diện tích xấp xỉ 220.000 ha thuộc 3 huyện, gồm 10 xã, dân
số 68.501 ngƣời (tính đến tháng 8/2015), mật độ dân số trung bình 19,96
ngƣời/km2; với 3 dân tộc chính là Kinh, Bru - Vân Kiều và Chứt.
Đa số là ngƣời Kinh sinh sống (chiếm hơn 90% tổng số dân). Trong vùng
lõi và vùng đệm của Vƣờn Quốc gia có 2 dân tộc thiểu số sinh sống: dân tộc Bru
- Vân Kiều với các nhóm tộc: Vân Kiều, Trì, Khùa, Ma Coong và dân tộc Chứt
với các nhóm tộc: Sách, Mày, Rục, A Rem, Mã Liềng. Đời sống của ngƣời Chứt
và Bru - Vân Kiều có nhiều sắc thái văn hố đặc sắc, cho đến nay họ cịn lƣu giữ
nhiều đặc điểm sinh hoạt của thời nguyên thuỷ trong đó dân tộc Arem và Rực là
một bộ phận vẫn đang sinh sống ở dạng săn bắt và hái lƣợm các sản phẩm từ
11
rừng. Hai dân tộc này đang là đối tƣợng quan tâm nghiên cứu của các nhà dân
tộc học. Mỗi tộc ngƣời trong vùng đều có những tập quán sinh sống và bản sắc
văn hoá nhƣ: Lễ Đập trống của ngƣời Ma Coong, hát Tuồng bội của ngƣời Kinh
ở Khƣơng Hà...
2.2.2. Các hoạt động sản xuất kinh tế chủ yếu
Kinh tế vùng đệm thấp kém, trình độ canh tác cịn lạc hậu tập quán sống
còn phụ thuộc vào tài nguyên rừng do vậy đã tạo nên áp lực và tài nguyên thiên
nhiên nói chung và Vƣờn Quốc Gia nói riêng. Hiện tại, tại khu vực Núi Đôi
chƣa đƣợc sử dụng là nơi tham quan cho du khách du lịch nhằm đảm bảo ổn
định môi trƣờng sống cho các cá thể đƣợc trung tâm cứu hộ trả lại về môi
trƣờng.
- Du lịch
+ Đƣợc công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới Vƣờn quốc gia Phong
Nha – Kẻ Bàng đã thu hút đƣợc lƣợng khách du lịch lớn. Theo thống kê năm
2004 đã có 331.679 lƣợt khách tham quan trong đó có 2.241 khách quốc tế tăng
31% so với thời điểm năm 1999, nguồn du lịch chiếm một lƣợng đáng kể
khoảng hơn 8 tỷ đồng. Du lịch đồng nghĩa với phát triển kinh tế song phải có
những biện pháp bảo vệ hiệu quả bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ khu du lịch. Ngồi
ra, nên có những lợi ích giữa cộng đồng và nhà nƣớc sao cho cộng đồng cũng
đƣợc hƣởng những lợi ích từ công tác bảo tồn nhƣ: sử dụng nguồn thu du lịch
vào việc xây dựng đƣờng sắt, trƣờng học, trạm xá,… cho cán bộ đồng bào dân
tộc thiểu số sống trên địa bàn.
+ Sau khi du lịch phát triển ngƣời dân đã tìm đƣợc kế sinh nhai khác là
nhờ vào việc làm nhƣ hƣớng dẫn viên du lịch, tổ chức đƣa du khách tham quan
bằng thuyền ở Hang Phong Nha,… Cịn có các dịch vụ khác nhƣ làm đồ thủ
công mỹ nghệ, quà lƣu niệm,… nhờ vậy mà phần nào giảm bớt đƣợc sống lệ
thuộc vào rừng nhƣ trƣớc góp phần tích cực bảo vệ tài ngun rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học.
- Nông - lâm nghiệp: những sản phẩm chủ yếu vấn là lúa, ngô, sắn và cây
công nghiệp ngắn hặn nhƣ đậu, lạc vì vậy nhìn chung thực trạng sản xuất hại
12
khu vực còn kém phát triển, khoa học kỹ thuật các cơng tác khuyến nơng cịn
hạn chế nên cần hỗ trợ sản xuất nông – lâm nghiệp cho cƣ dân vùng đệm gắn
liền với công tác bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế nơi cƣ dân sống tại
vùng.
- Giao đất giao rừng cho các hộ gia đình quy hoạch nhằm phát triển kinh
tế gia đình, ổn định đời sống.
- Phát triển và đầu tƣ những mơ hình sinh kế bền vững nhƣ ngành nghề
thủ công mỹ nghệ cho ngƣời dân.
13
CHƢƠNG 3:
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học cho các giải pháp quản lý bảo tồn quần thể Voọc
hà tĩnh tại khu Núi Đôi đồng thời bổ sung một số đặc điểm sinh thái và tập tính
kiếm ăn của lồi.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định danh mục thức ăn Voọc hà tĩnh sử dụng tại khu Núi Đôi.
- Xác định mối liên hệ giữa kiểu tập tính kiếm ăn củ.a Voọc hà tĩnh với
các điều kiện thời tiết và tầng nền Voọc sử dụng
- Định hƣớng giải pháp quản lý bảo tồn quần thể Voọc tại khu Núi Đôi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xem xét tập tính kiếm ăn của Voọc hà tĩnh vào thời kì xuân – hè.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Thống kê loại thức ăn mà các cá thể Voọc hà tĩnh đã sử dụng theo điều
kiện thời tiết.
- Tần suất các cá thể Voọc tìm kiếm thức ăn và xử lý chúng theo điều kiện
thời tiết và tầng nền.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Các phương pháp thu thập số liệu
3.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa một số tài liệu, các cơng trình nghiên cứu trƣớc đó nhằm cung
cấp thơng tin chính xác làm nền tảng cho đề tài đƣợc hồn chỉnh.
- Những thơng tin về điều kiện tự nhiên, khí hậu thủy văn đất đai địa hình
tài ngun rừng, tƣ liệu về điều kiện kinh tế tại khu vực, đời sống xã hội thành
phần dân tộc và những hoạt động chủ yếu của ngƣời dân.
14
3.4.1.2. Phỏng vấn cán bộ kỹ thuật, công nhân chăm sóc thú tại trung tâm và
người dân.
- Đối tƣợng phỏng vấn: là các nhân viên ban quản lý tại Vƣờn quốc gia,
những nhân viên thực hiện công tác bảo tồn trực tiếp, ngƣời dân địa phƣơng
quanh khu vực Núi Đôi và những ngƣời thƣờng xuyên ra vào khu vực để cắt cỏ,
kiếm củi, chăn trâu bị,..
- Mục đích của phỏng vấn là thu thập số liệu thông tin sơ bộ về loài Voọc
hà tĩnh, qua việc phỏng vấn sẽ biết đƣợc hoạt động của ngƣời dân có ảnh hƣởng
thế nào đến loài.
- Nội dung phỏng vấn: đối với cán bộ nhân viên câu hỏi đặt ra ở phụ lục
03. Với ngƣời dân tại khu vực câu hỏi ở phụ lục 02, đây là thông tin quan trọng
đƣợc cung cấp qua phỏng vấn vì vậy đƣợc chia thành các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu và nội dung thông tin cần thu
thập để đƣa ra thông tin đánh giá trực tiếp.
Bƣớc 2: Chọn đối tƣợng phát phiếu. Đối tƣợng ở đây là ngƣời dân tại khu
vực, số phiếu đƣợc đƣa ra là 20 phiếu.
Bƣớc 3: Thu thập phiếu điều tra. Sau khi ngƣời dân đã điền đầy đủ vào
phiếu sẽ tiến hành thu hồi lại số phiếu đã phát ra.
Bƣớc 4: Kiểm phiếu. Thống kê tỉ lệ phần trăm các phƣơng án trả lời
Nội dung phiếu phỏng vấn đƣợc thể hiện ở phần phụ lục.
3.4.1.3. Khảo sát thực tế tại khu nuôi bán hoang dã.
Để xác định đƣợc lƣợng thức ăn hằng ngày loài thƣờng sử dụng, việc làm
này sẽ xác định đƣợc lồi ƣa thích của chúng cũng nhƣ tìm đƣợc nơi chúng
thƣờng xuyên xuất hiện một cách dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở nghiên cứu đó có
thể xác định đƣợc tên lồi cây mà Voọc hà tĩnh sử dụng chủ yếu, bộ phận sử
dụng để loài sử dụng làm thức ăn, đặc biệt với thời gian nghiên cứu là xuân hè
có thể xác định đƣợc mùa hè loài sử dụng loại thức ăn nhƣ thế nào, đối với mùa
đơng thức ăn của lồi sẽ đƣợc tìm hiểu Kết quả phỏng vấn ngƣời dân cũng nhƣ
những cán bộ tại trung tâm cứu hộ. qua quá trình đi thực địa sẽ sử dụng máy ảnh
cũng nhƣ giấy bút để lƣu giữ dữ liệu.
15
Mẫu biểu 3. 1: Danh lục các loài thực vật Voọc sử dụng
Họ
STT
Họ phổ
thơng
Tên lồi
Họ khoa Tên phổ
học
thơng
Mức độ ƣa thích: +++: rất thích
Tên
Bộ phận Mức độ
khoa
sử dụng
ƣa thích
Ghi chú
học
++: ƣa thích
+: bình thƣờng
- Tiến hành khảo sát thực địa tại khu nuôi bán hoang dã động vật Linh
trƣởng dựa trên thông tin từ việc phỏng vấn ngƣời dân.
- Dựa vào lối đƣờng mòn bao quanh khu vực đƣợc cán bộ nhân viên tại
trung tâm thực hiện thuận lợi cho việc quan sát. Theo lối đƣờng mịn này chúng
ta có thể xác định đƣợc loài Voọc hà tĩnh thƣờng xuất hiện ở hƣớng nào là chủ
yếu dựa vào loại thức ăn ƣa thích. Nếu khu vực nào có đa dạng lồi cao, nhiều
loại thức ăn ƣa thích của chúng thì nơi đó rất có thể là nơi lồi thƣờng hay xuất
hiện nhiều. Một số trƣờng hợp khi đang đi khảo sát thực địa chúng ta có thể bắt
gặp đƣợc tiếng kêu của chúng, việc quan sát bắt đầu từ sớm đến chiều tùy vào
điều kiện thời tiết.
- Xác định hoạt động của lồi Voọc hà tĩnh trong điều kiện ni bán
hoang dã. Tiến hành quan sát các hoạt động của loài từ lúc loài bắt đầu xuất
hiện, đƣợc thực hiện trong 13 ngày liên tục cứ 1 tiếng một lần, đồng thời quan
sát xem cách thức chúng ăn nhằm củng cố kiến thức về sinh thái thức ăn của
loài. Hoạt động đƣợc ghi chép trong mẫu biểu sau:
16
Mẫu biểu 3. 2: Điều tra điều kiện môi trƣờng nơi bắt gặp Voọc hà tĩnh
Ngƣời điều tra: ............... Ngày điều tra: ....................Tên lồi: ......................
Hƣớng
Thời
Kích thƣớc
Hoạt
động
gian
quần thể
lúc quan sát
Thời tiết
Loại
Ghi
lúc gặp
tầng nền
chú
3.4.2. Các phương pháp xử lý số liệu
3.4.2.1. Định nghĩa tập tính kiếm ăn
Tập tính kiếm ăn bao gồm một loạt các hoạt động của cá thể Voọc hà tĩnh
nhằm thu nạp dinh dƣỡng, bao gồm cả quá trình nhƣ: tìm kiếm, chọn ăn, gia
cơng, nuốt thức ăn.
3.4.2.2. Phương pháp thống kê
Kết quả thu đƣợc sẽ đƣợc phân tích xử lý số liệu cho các phần tƣơng ứng,
đƣợc sử dụng trên phần mềm Excel để tính đƣợc phần trăm.Số cá thể đƣợc quét
trong từng ngày sẽ đƣợc đếm trên Excel để biết đƣợc rằng tần suất xuất hiện các
cá thể Voọc cho hoạt động kiếm ăn.
Để xác định đƣợc phần trăm trong một ngày số lần Voọc biểu hiện hành
vi kiếm ăn đƣợc xác định theo công thức sau: (Xác định tổng số lần thấy Voọc
kiếm ăn trong một ngày bằng 100%)
Phần trăm thời gian trong khung giờ a = (Số lần quét thấy Voọc tại khung
giờ a/Tổng số lần quét)*100
Kết quả thu đƣợc là Voọc thƣờng hoạt động kiếm ăn ở khung giờ nào là
chủ yếu. Tuy nhiên để hiểu đƣợc trong 13 ngày quan sát tần suất mà Voọc sử
dụng để kiếm ăn đƣợc tính nhƣ sau:
Phần trăm ngày A = (Số lần quét thấy Voọc tại ngày A/Tổng số lần quét
của 13 ngày)*100
17
Mẫu biểu 3. 3: Tần suất kiếm ăn của loài
Ngày quan sát
Thời tiết
Tần suất bắt gặp
Tỷ lệ %
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Kết quả có đƣợc từ bảng trên sẽ đƣợc thể hiện dƣới dạng biểu đồ để thấy
rõ đƣợc sự khác biệt.
Tƣơng tự để tính đƣợc mối tƣơng quan giữa cá thể Voọc với các loại
tầng nền trong các điều kiện thời tiết khác nhau đƣợc tính theo cơng thức và
đƣợc điền thơng tin vào bảng:
Phần trăm tầng nền X = (số lần xuất hiện tại tầng nền X/tổng số lần xuất
hiện của tất cả các tầng nền)*100.
Mẫu biểu 3. 4: Tần suất Voọc kiếm ăn theo tầng nền và điều kiện thời tiết
Loại tầng nền
Điều kiện thời tiết
Tần suất quét
Phần
Mƣa
Voọc kiếm ăn
trăm(%)
Nắng
…
…
Râm mát
…
…
…
…
Dựa vào kết quả thu đƣợc sẽ biết đƣợc trong điều kiện thời tiết khác nhau
khả năng của loài sẽ thay đổi, và xác định đƣợc loài sẽ sử dụng loại tầng nền nào
chủ yếu để tìm kiếm thức ăn.
2.4.2.3. Phương pháp định loại thực vật
Để biết đƣợc tên các loại thức ăn Voọc sử dụng hằng ngày tại khu vực
Núi Đôi tiến hành lấy mẫu đánh số thứ tự các mẫu rồi mang về sử dụng một số
loại sách liên quan đến thực vật rừng để tìm tên lồi và các họ của loài. Đƣợc sử
dụng một số loại sách sau:
- Sách đỏ Việt Nam năm 2007 phần I về thực vật rừng.
- Giáo trình thực vật rừng
- Átlát cây rừng Việt Nam - atlat of Viet Nam's forest tree specie
18
CHƢƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Danh mục thức ăn của quần thể Voọc hà tĩnh tại khu Núi Đôi
Đối với tất cả các lồi thì thức ăn là một yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự tồn tại của lồi nói chung và của lồi Voọc hà tĩnh nói riêng.
Việc nghiên cứu thành phần thức ăn sẽ góp phần nâng cao cho cơng tác bảo tồn
và đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của thức ăn đến sự phân bố của loài.
Nghiên cứu, xác định thức ăn của loài rất quan trọng đối với công tác bảo
tồn, giúp cho ngƣời quản lý biết đƣợc loại thức ăn nào là lồi ƣa thích của lồi,
đồng thời xác định đƣợc những vị trí mà lồi thƣờng xuất hiện. Qua điều tra kết
hợp với tài liệu đã thống kê đƣợc một số loại thức ăn sau:
Bảng 4. 1: Thống kê một số loại thức ăn Voọc hà tĩnh thƣờng sử dụng
Tên họ
TT
1
Tên
phổ
thơng
Xồi
Tên khoa học
ANACARDIACEAE
Tên lồi
Tên phổ
thơng
Dâu da
xoan
Sấu
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Dâu tằm
Họ chua
me đất
Họ phụ
trinh nữ
Họ thầu
dầu
Họ thiên
thảo
Họ đơn
nem
Họ
Long
não
Họ đậu
Họ tiết
dê
Họ bìm
bìm
Tên khoa học
Allospondias
lakonensis
Pracontonelum
duperreamum
Bộ phận
sử dụng
Lá và
chồi non
Chồi
non
Lá và
chồi non
Lá và
chồi non
Lá và
chồi non
Mức
độ
ƣa
thích
+++
+
Sung
Ficus racemosa
Dâu tằm
Morus alba L.
OXALIDACEAE
Khế
Averrhoa carambola
MIMOSOIDEAE
Keo dậu
Leucaena
leucacephala
Lá
+
EUPHORBIACEAE
Nhội
Bischofia javanica
Lá và
chồi non
+++
RUBIACEAE
Mơ trắng
Paederia foetida
Lá
++
MYRSINACEAE
Đơn nem
Embelia ribes
Lá và
chồi non
+++
LAURACEAE
Màng
tang
Litsea cubeba (Lour.)
Pers
Lá và
chồi non
++
FABACEAE
Phƣợng
vĩ
Delonix regia
MENISPERMACEAE
Bình vơi
Stephania glabra
CONVOLVULACEAE
Bìm bịp
trắng
Ipomoea alba L.
MORACEAE
19
Chồi
non
Lá và
chồi non
Lá
++
++
+++
++
+++
+++