Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đặc điểm sinh thái học quần thể gấu ngựa ursus thibetanus tại khu bảo tồn thiên nhiên pù luông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa QLTNR&MT, tơi
tiến hành thực hiện khóa luận “Đặc điểm sinh thái học quần thể Gấu Ngựa
(Ursus thibetanus) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông”. Sau thời gian thực
hiện khóa luận đã đƣợc hồn thành.
Qua đây, cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Đắc Mạnh là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong q trình thực hiện đề tài. Tơi
xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
môi trƣờng đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập tại trƣờng và thực
hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn Lãnh đao, cán bộ ban quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông nơi tôi thực hiện đề tài đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong
q trình điều tra thu thập số liệu cũng nhƣ cung cấp tài liệu có liên quan.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đén gia đình, bạn bè đã ln quan tâm,
động viên và giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập
tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp và thực hiện nghiên cứu này. Đây chính là nguồn
cổ vũ to lớn đối với bản thân tơi.
Mặc dù có nhều cố gắng trong q trình thực hiện, tuy nhiên do điều kiện
về thời gian và tƣ liệu tham khảo cũng nhƣ kinh nghiệm nghiên cứu của bản
thân cịn hạn chế nên khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cơ giáo và
các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tồn là trung
thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày…tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Gia Long
i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Khái quát đặc điểm sinh học, sinh thái của Gấu ngựa ................................... 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu phân bố và tình trạng quần thể Gấu ngựa trong môi
trƣờng hoang dã ở Việt Nam. ................................................................................ 4
1.3. Lƣợc sử nghiên cứu đặc điểm phân bố và tình trạng quần thể Gấu ngựa tại
KBTTN Pù Lng. ................................................................................................ 6
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG ................................................................................ 8
2.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 8
2.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 9
2.2.1. Địa hình- Địa chất- Thổ nhƣỡng ................................................................. 9
2.2.2. Khí hậu- Thủy văn..................................................................................... 10
2.2.3. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 11
2.3. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 11
2.3.1. Dân số và dân tộc ...................................................................................... 11
2.3.2. Các hoạt động kinh tế ................................................................................ 13
2.3.3. Cơ sở hạ tầng và giáo dục ......................................................................... 14
Chƣơng 3 MỤC TIÊU-ĐỐI TƢỢNG-PHẠM VI- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể ................................................................................... 15

ii


3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 15
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 15
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
3.3.1.Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra................................................................. 16
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 25
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 26
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................... 30
4.1. Tình trạng quần thể Gấu ngựa trong khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông .... 30
4.2. Mức độ ảnh hƣởng của một số yếu tố hồn cảnh đến tập tính lựa chọn sinh
cảnh sống của Gấu ngựa...................................................................................... 32
4.3. Phân cấp mức độ ƣa thích của Gấu ngựa đối với từng yếu tố hoàn cảnh .... 34
4.4. Định hƣớng giải pháp quản lý quần thể Gấu ngựa và sinh cảnh sống của
chúng. .................................................................................................................. 38
4.4.1. Đối với công tác quy hoạch phân khu bảo tồn Gấu ngựa ......................... 38
4.4.2. Đối với công tác bảo vệ loài Gấu ngựa và sinh cảnh sống của chúng ...... 38
4.4.3. Đối với công tác điều tra nghiên cứu bảo tồn loài Gấu ngựa ................... 39
KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 40
Kết luận ............................................................................................................... 40
Tồn tại và Khuyến nghị ....................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐB

Đông Bắc

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TN

Tây Nam

UBND

Ủy ban nhân dân


VQG

Vƣờn Quốc Gia

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông .............................12
Bảng 3.1.Các khu vực điều tra Gấu ngựa trong KBTTN Pù Luông .............................16
Bảng 3.2.Bản làng lựa chọn phỏng vấn và đặc điểm tuyến khảo sát. ...........................17
Bảng 4.1. Hiện trạng phân bố của Gấu ngựa tại 11 khu vực trong khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông ..............................................................................................................30
Bảng 4.2. Tần suất bắt gặp Gấu ngựa ở 8 khu vực có lồi phân bố và .........................31
bình qn trên toàn bộ khu bảo tồn ...............................................................................31
Bảng 4.3. Giá trị đặc trƣng và tỉ lệ đóng góp của các thành phần chính trong sinh cảnh
sống của Gấu ngựa. .......................................................................................................32
Bảng 4.4. Ma trận hệ số ảnh hƣởng của các yếu tố hồn cảnh đối với 4 thành phần
chính trong sinh cảnh sống của Gấu ngựa. ....................................................................33
Bảng 4.5. Mức độ ƣa thích của Gấu ngựa đối với từng cấp độ của 15 yếu tố hoàn cảnh
.......................................................................................................................................35

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái ngồi Gấu ngựa và đặc điểm dấu chân sau trên nền đất của cá thể
trƣởng thành.....................................................................................................................3
Hình 1.2. So sánh hình thái ngồi và đặc điểm dấu chân- vuốt giữa Gấu ngựa với Gấu

chó ...................................................................................................................................4
Hình 3.1. Sơ đồ thiết kế điều tra ....................................................................................24

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Gấu ngựa (Ursus thibetanus) là loài thú quý hiếm, có giá trị bảo tồn cao.
Sách Đỏ Việt Nam- 2007, xếp lồi ở mức Nguy cấp (EN); cịn danh lục đỏ của
IUCN-2017, lại xếp ở mức Sắp nguy cấp (VU). Gấu ngựa cũng đƣợc pháp luật
bảo vệ; lồi có tên trong phụ lục I CITES và thuộc nhóm IB Nghị định
32/2006/NĐ-CP. Tại Việt Nam, Gấu ngựa phân bố rộng ở nhiều tỉnh từ Lâm
Đồng trở ra Bắc.
Đặc điểm sinh thái học của Gấu ngựa đã đƣợc ghi chép trong nhiều tài
liệu khác nhau; nguồn thông tin này là tổng hợp kết quả của rất nhiều cơng trình
nghiên cứu. Đề tài cũng có nội dung nghiên cứu liên quan đến đặc điểm sinh
thái học của loài thú này, tuy nhiên khơng hề trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc
đó. Bởi vì; động vật hoang dã nói chung và Gấu ngựa nói riêng vốn có tính thích
ứng mềm dẻo với mơi trƣờng sống, đặc điểm phân bố của quần thể loài sẽ theo
chất lƣợng sinh cảnh, thời gian và địa điểm mà phát sinh biến đổi.
KBTTTN Pù Lng là nơi có ĐDSH cao với hệ động thực vật phong phú,
đa dạng về số lƣợng và chủng loại với 598 loài động vật thuộc 130 họ động vật
có xƣơng sống, trong đó có 51 lồi q hiếm (gồm 26 lồi thú, 5 loài dơi, 6 loài
chim, 5 loài cá nƣớc ngọt, 6 lồi bị sát)... có tổng số 84 lồi thú (gồm cả 24 loài
dơi), 162 loài chim, 55 loài cá, 28 lồi bị sát và 13 lồi ếch nhái. Trong đó có rất
nhiều lồi động vật q hiếm, là nơi cƣ trú của báo gấm, beo lửa, Hƣơu sao, sơn
dƣơng , voọc quần đùi trắng.
Đặc biệt đây cũng là nơi sinh sống của loài Gấu ngựa là một trong tám
loài gấu trên thế giới, là lồi thú lớn có giá trị kinh tế cao nên luôn là đối tƣợng
săn bắt để buôn bán và sử dụng trên phạm vi cả nƣớc

Những thông tin chi tiết về đặc điểm sinh thái học quần thể Gấu ngựa là
một trong những căn cứ quan trọng để ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Lng triển khai cơng tác quản lý lồi thú q hiếm này và điều tiết sinh cảnh
sống của chúng.

1


Xuất phát từ tình hình đó tơi thực hiện đề tài ―Đặc điểm sinh thái học
quần thể Gấu Ngựa (Ursus thibetanus) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông‖
với mong muốn bổ sung thơng tin về lồi Gấu ngựa tại KBTTN Pù Lng, góp
phần giúp ban quản lý có cơ sở để đƣa ra phƣơng án bảo tồn, đƣa chúng ra khỏi
đối tƣợng có nguy cơ tuyệt chủng.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát đặc điểm sinh học, sinh thái của Gấu ngựa
Gấu ngựa (Ursus thibetanus) là loài thú ăn thịt rất lớn; con trƣởng thành
có dài thân: 120-170cm, dài đi: 6-10cm, dài bàn chân sau: 17-19cm, cao tai:
11-18cm, thể trọng: 80-180kg. Thân thô béo, trán rộng, tai trịn. Chân trƣớc và
chân sau có 5 ngón; vuốt khỏe nhọn và cong. Bộ lơng dài thơ màu đen tuyền,
lông hai bên cổ dài tạo thành bờm. Ngực có yếm hình chữ V màu vàng nhạt
hoặc trắng; đám trắng trƣớc mõm khơng vƣợt q mắt (Gấu chó có yếm ngực
hình chữ U màu vàng nhạt; đám trắng trƣớc mõm vƣợt q mắt). Đi rất ngắn,
khơng thị ra khỏi bộ lông (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).

Hình 1.1. Hình thái ngồi Gấu ngựa và đặc điểm dấu chân sau trên nền đất

của cá thể trƣởng thành
Bất cứ ở đâu, sự hoạt động của Gấu ngựa cũng để lại những dấu vết dễ
nhận biết hơn so với nhiều loài thú ăn thịt khác. Khi hoạt động ở mặt đất, Gấu để
lại những vết chân khá rõ; vết chân Gấu tƣơng tự nhƣ vết chân ngƣời, nhƣng có
kích thƣớc lớn hơn rõ rệt, nhất là nửa bàn chân phía trƣớc; các vết vuốt chân cũng
in lại rất rõ. Khi Gấu tìm kiếm thức ăn trên cây; nó cũng để lại những vết vuốt
chân trên mặt vỏ thân cây, hoặc những cành cây nhỏ bị bẻ quặt, tụm lại nhƣ ổ.
Ở Gấu ngựa: kích thƣớc vết chân trƣớc khơng lớn hơn bao nhiêu so với
vết chân sau; trong khi Gấu chó có vết chân trƣớc lớn hơn vết chân sau rõ rệt,

3


dấu vuốt để lại cũng rõ ràng hơn Gấu ngựa (do độ cong của vuốt lớn hơn, gốc
vuốt lại ít lông mao). Đồng thời trong lúc Gấu ngựa đi, vết của bàn chân sau
thƣờng đặt trùng lên vết của bàn chân trƣớc cùng bên (hơi lùi về phía sau một
chút); trong khi vết của bàn chân sau và bàn chân trƣớc của Gấu chó khơng
trùng nhau (????).

Hình 1.2. So sánh hình thái ngồi và đặc điểm dấu chân- vuốt giữa Gấu
ngựa với Gấu chó
Nơi sống thích hợp của Gấu ngựa là các khu rừng già núi đất nhƣng phân
bố xen kẽ với các khối đá vôi. Chỗ ở và nơi trú ẩn của Gấu ngựa là những hang
hốc tự nhiên trên sƣờn núi đá vơi, phía trƣớc cửa hang thƣờng có các khóm cây
bụi hoặc tảng đá lớn che khuất. Gấu ngựa kiếm ăn ban ngày; sống đơn độc, trừ
thời kỳ động dục hoặc gấu cái nuôi con (Lê Hiền Hào, 1972) .
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu phân bố và tình trạng quần thể Gấu ngựa trong
mơi trƣờng hoang dã ở Việt Nam.
Các nghiên cứu liên quan đến phân bố và tình trạng quần thể Gấu ngựa
(Ursus thibetanus) ở Việt Nam, thƣờng đƣợc tiến hành khảo sát chung cho

nhóm thú nguy cấp, quý hiếm. Đến nay chỉ có 01 báo cáo về hiện trạng phân bố
của Gấu hoang dã (Gấu ngựa và Gấu chó) đƣợc điều tra, khảo sát trên quy mô

4


tồn quốc (Crudge et al., 2016); cịn lại có một số báo cáo khảo sát trong phạm
vi hẹp tại một số Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đƣợc quan tâm nhƣ:
VQG Cát Tiên (Scotson et al., 2009; Crudge et al.), VQG Pù Mát (Phạm Nhật
và cộng sự, 2002), Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống (Nguyễn Đắc Mạnh và
cộng sự, 2010),....
Về báo cáo thực trạng phân bố của Gấu hoang dã (trong đó có Gấu ngựa)
trên phạm vi toàn quốc của Crudge và cộng sự năm 2016; các tác giả đã lựa
chọn 22 khu bảo tồn (bao gồm 10 VQG, 10 khu bảo tồn thiên nhiên, 01 khu bảo
tồn thiên nhiên đang đƣợc đề xuất, 01 khu bảo tồn loài &sinh cảnh) làm địa
điểm khảo sát trọng tâm. Các khu vực đƣợc lựa chọn bao phủ tổng diện tích
11.862 km2 và đại diện cho khoảng 50% rừng đặc dụng của Việt Nam. Với
phƣơng pháp điều tra chủ đạo là phỏng vấn theo bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn;
nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn 1441 ngƣời dân ở 106 bản làng xung quanh 22
khu bảo tồn. Kết quả cho thấy; đa số (77%) tin rằng gấu vẫn còn trong khu vực
rừng địa phƣơng, ngƣời dân ở 20/22 khu bảo tồn giám chắc chắn sự tồn tại của
Gấu; đại đa số ngƣời đƣợc phỏng vấn (98%) cho rằng số lƣợng Gấu hoang dã
bắt đầu giảm nhanh từ khoảng 20 năm trƣớc (khoảng 1995) do nạn săn bắt và
đặt bẫy. Một số ngƣời đƣợc phỏng vấn tin rằng gấu đã khơng cịn ở địa phƣơng
trong những năm 1995-2005. Những hình ảnh từ bẫy ảnh đã xác định sự hiện
diện của Gấu ngựa ở một số địa điểm và bằng chứng về sự tồn tại của Gấu cũng
đƣợc khẳng định qua dấu vết của hoạt động săn bắt chúng. Tuy nhiên, những cá
thể gấu đƣợc phát hiện qua bẫy ảnh hoặc bị bắt bởi những kẻ săn trộm những
năm vừa qua, có thể là những cá thể cuối cùng cịn sót lại. Ngoại trừ KBT Sao la
và KBTTN Sông Thanh (tỉnh Quảng Nam) có nhiều dữ liệu cho thấy là khu vực

tốt cho Gấu hoang dã; các khu vực khảo sát cịn lại khơng thấy nhiều triển vọng
cho cơng cuộc bảo tồn gấu hoang dã.
Về hiện trạng phân bố của Gấu ngựa trong báo cáo điều tra động vật rừng
quý hiếm tại một số Khu bảo tồn/Vƣờn quốc gia đã liệt kê ở trên; dung lƣợng
liên quan đến Gấu ngựa không nhiều; nội dung chủ yếu tập trung vào đặc trƣng
5


phân bố tài nguyên Gấu ngựa (bản đồ phân bố các điểm ghi nhận Gấu ngựa và
dấu vết của chúng), mối đe dọa và kiến nghị bảo tồn.
1.3. Lƣợc sử nghiên cứu đặc điểm phân bố và tình trạng quần thể Gấu ngựa
tại KBTTN Pù Luông.
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đƣợc thành lập nhằm bảo tồn hệ sinh
thái và các loài động, thực vật đặc trƣng cho khu vực núi đá vùng thấp Bắc Việt
Nam. Khơng chỉ có giá trị đa dạng sinh học, Pù Lng cịn là một trong những
khu rừng phòng hộ xung yếu cho lƣu vực sông Mã. Năm 1998, dự án đầu tƣ
thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã đƣợc Viện Điều tra Quy hoạch
rừng xây dựng, trong đó đề xuất diện tích là 17.662 ha, gồm 13.320 ha phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt và 4.343 ha phân khu phục hồi sinh thái. Dự án đầu tƣ này
đã đƣợc Bộ NN PTNT phê chuẩn ngày 09/01/1999, theo Quyết định Số
556/BNN-KH và UBND tỉnh Thanh Hóa phê chuẩn ngày 27/03/1999, theo
Quyết định số 495/QĐ-UB. Dựa trên sự phê chuẩn đó, UBND tỉnh Thanh Hóa
đã thành lập Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên ngày 24/04/1999 theo Quyết
định số 472/QĐ-UB. Theo kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thanh
Hóa năm 2007, và theo kế hoạch đầu tƣ xây dựng KBTTN Pù Lng giai đoạn
2006-2010 và sau đó là giai đoạn 2011-2015 đã đƣợc UBND tỉnh Thanh Hóa
phê duyệt thì diện tích đất lâm nghiệp giao cho KBTTN Pù Luông quản lý là
17.171,03 ha (Ban quản lý KBTTN Pù Luông, 2013).
Những điều tra, nghiên cứu chi tiết về tài nguyên động thực vật ở KBTTN
Pù Luông và vùng phụ cận bắt đầu đƣợc thực hiện trong các năm 1997 và 1998

với mục đích xây dựng dự án đầu tƣ thành lập khu bảo tồn. Trong các đợt khảo
sát tài nguyên này, loài Gấu ngựa (Ursus thibetanus) đƣợc ghi nhận qua dấu vết
(Lê Trọng Trải và Đỗ Tƣớc, 1998).
Năm 2003, các chƣơng trình điều tra đa dạng sinh học đƣợc bắt đầu tại
khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên trong khuôn khổ
v i

u n -

c

ự n ảo tồn cản qu n đ

n , đƣợc thực hiện bởi Tổ chức FFI- Chƣơng trình

Việt Nam. Các đợt điều tra chi tiết đã hồn tất danh lục lồi các nhóm thực vật,
6


thú, cá, bƣớm, thân mềm và các lồi khơng xƣơng sống trong hang động. Đã ghi
nhận thêm nhiều loài thú mới nâng tổng số loài thú của khu vực lên 84 lồi (tính
cả nhóm Dơi), Gấu ngựa đƣợc ghi nhận qua phỏng vấn ngƣời dân, quan sát trực
tiếp và dấu chân ngoài tự nhiên (Đặng Ngọc Cần, 2004). Trong những năm tiếp
theo các đợt điều tra tập trung vào nhóm thú linh trƣởng và chim, các lồi thú ăn
thịt khơng có báo cáo điều tra.
Năm 2012-2013, trong
rừn

TT


ự n điều tra lập danh lục khu hệ động thực vật

u n , đƣợc thực hiện bởi liên danh Viện sinh thái& bảo vệ

cơng trình và Trƣờng Đại học khoa học tự nhiên đã xây dựng danh lục lồi các
nhóm thực vật, động vật nổi, động vật đáy, cá, côn trùng, chim, thú, lƣỡng cƣ và
bò sát; Gấu ngựa đƣợc liệt kê trong danh lục thú. Tuy nhiên, độ tin cậy của
thông tin khá thấp, bởi chỉ thông qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng (Trịnh
Văn Hạnh và cộng sự, 2013).
Nhƣ vậy, hầu hết các đợt điều tra, nghiên cứu tại KBTTN Pù Lng có
liên quan đến Gấu ngựa mới dừng lại ở việc thống kê thành phần lồi (xác định
lồi có/khơng có mặt tại KBT); các đợt điều tra đều khẳng định Gấu ngựa có
trong khu bảo tồn. Việc thực hiện đề tài sẽ cung cấp thơng tin chi tiết hơn về
tình trạng quần thể và đặc điểm phân bố của Gấu ngựa tại đây, làm căn cứ khoa
học cho công tác quản lý các quần thể Gấu ngựa và sinh cảnh sống của chúng.

7


Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PÙ LNG
2.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN Pù Lng thuộc tỉnh Thanh Hóa; cách thàn phố Thanh Hóa
130 km về phía Tây Bắc, cách đƣờng mịn Hồ Chí Minh theo đƣờng 217 đi vào
từ Cẩm Thủy khoảng 40km. Khu bảo tồn có tọa độ địa lý:
Từ 20 21 đến 20 34 vĩ độ Bắc.
Từ 105 02 đến 105 20 kinh độ Đơng.
Phía Bắc giáp với các huyện Mai Châu, Tân Lạc và Lạc Sơn, tỉnh Hịa
Bình. Phía Nam giáp xã Lƣơng Nội và Hạ Trung huyện Bá Thƣớc, tỉnh Thanh

Hóa. Phía Đơng giáp với huyện Tân Lạc và Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình. Phía Tây
giáp với phần đất còn lại của các xã Hồi Xuân, Phú Nghiêm, Thanh Xuân.
Vùng lõi và vùng đệm KBTTN Pù Luông nằm trên danh giới cảu 9 xã
thuộc 2 huyện của tỉnh Thanh Hóa:
Huyện Quan Hóa: 5 xã ( Phú Lệ, Phú Xuân, Thanh Xuân, Hồi Xuân, Phú
Nghiêm).
Huyện Bá Thƣớc: 4 xã ( Lũng Cao, Cổ Lũng, Thành Sơn, Thành Lâm).
Khu BTTN Pù Lng chiếm vị trí quan trọng ở phía Tây Bắc của giải núi
đá vơi Pù Lng – Cúc Phƣơng – Ngọc Sơn,Ngổ Luông; là một hệ sinh thái
mang tính tồn cầu về hệ sinh thái núi đá vơi, là khu vực đất thấp lớm duy nhất
cịn lại ở miền Bắc, Việt Nam. Liên khu này tạo ra các khu vực chung danh giới
của các tỉnh Ninh Bình, Hịa Bình, Thanh Hóa. Dãy núi đá vơi này bao quanh
các dãy núi đá vơi cịn lại, chúng có sự phong phú về các loài ở miền Bắc Việt
Nam và đƣợc xem là khu vực cần đƣợc ƣu tiên cho việc bảo tồn tính đa dạng
sinh học trong khu vực.

8


2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1. Địa hình- Địa chất- Thổ nhưỡng
Địa hình của Khu BTTN bao gồm 2 dãy núi chạy song song theo hƣớng
Tây Bắc – Đông Nam, đƣợc ngăn cách với nhau bởi một thung lũng ở giữa. Địa
hình ở KBT cao dốc, mức độ chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 1000m, cao
nhất là đỉnh Pù Luông cao 1.700m. Thấp nhất là khu vực xã Cổ Lũng có độ cao
60m. Địa thế khu vực nghiền dần từ phía Tây Bắc sang Đơng Nam. Độ dốc bình
qn 30˚, nhiều nơi có độ dốc trên 45˚.
Khu bảo tồn là một phần của dãy núi đá vôi Pù Luông – Cúc Phƣơng, bao
gồm hai dãy núi chạy song song hƣớng Tây Bắc – Đông Nam và ngăn cách với
nhau bởi thung lũng ở giữa ( đƣờng 15C đi qua thung lũng).

Do sự có mặt của nhiều loại đá vơi khác nhay đã tạo nên nhiều dạng địa
hình karst – xâm thực trong KBTTN Pù Luông. Tuy nhiên các dạng địa hình
xâm thực và kiến tạo sƣờn xâm thực, bề mặt san bằng, pediment, rãnh xói,…
phát triển trên đá macma và đá lục nguyên mới làm nên sự khác biệt giữa
KBTTN Pù Luông và VQG Cúc Phƣơng.
Do đặc điểm địa chất, địa mạo khá đa dạng nên lớp đất phủ ở KBTTN Pù
Luông phong phú. Theo các bảng phân loại của PAO, UNESCO, WRB và của
Việt Nam, lớp đất phủ trong vùng hình thành từ các loại đá trên có thể chia
thành các kiểu loại chính sau:
Đất Renzit nâu vàng, đen, phát triển trên đá vôi;
Đất Luvisol vàng xám, phát triển trên đá vôi;
Đất Leptosol vàng xám, phát triển trên các sƣờn đá vôi;
Đất Cabisol xám đen, vàng xám, phát triển trên đá macma;
Đất Acrisol vàng xám, xám nâu, phát triển trên đá lục nguyên;
Đất Fluvisol và Gleysol vàng xẫm đến xanh thẫm, phát triển dọc các
thung lũng (Trần Tân Văn và các cộng sự, 2003).

9


2.2.2. Khí hậu- Thủy văn
Khu BTTN Pù Lng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gióa mùa, có ảnh
hƣởng khí hậu của vùng Tây Bắc, chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió Lào.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 23˚C, nhiệt độ trung bình cao nhất
38˚C; nhiệt độ tối thấp trung bình 0˚C.
Lƣợng mƣa bình quân năm biến động từ 1500 mm – 1600 mm.
Gió: có 2 loại gió chính là gió mùa Đơng Nam và gió mùa Đơng Bắc,
ngồi ra cịn có gió Lào cũng xuất hiện. Mùa hè có gió mùa Đơng Nam kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 10; mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc kéo dài từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Do lƣợng mƣa vào mùa khô thấp, đồng thời lƣợng bốc hơi

cao, do đó khu vƣc này thƣờng có mùa khơ nóng kéo dài, lại bị ảnh hƣởng bởi
gió Lào. Đây cũng là thời điểm rất dễ xảy ra cháy rừng. Bên cạnh đó, do thiếu
nƣớc vào mùa khơ nên đã ảnh hƣởng đến các loài thú lớn.
Hệ thống thủy văn: Đặc điểm chủ yếu của hệ thống nƣớc KBTTN Pù
Luông là trong các thung lũng có một đƣờng yên ngựa tại vùng biên chung giữa
xã Phú Lệ và Thành Sơn. Đặc điểm này tạo ra đƣờng phân thủy giữa 2 phụ lƣu
Pung (chảy hƣớng Tây Bắc) và Cham ( chảy hƣớng Đơng Nam) trƣớc khi hợp
dịng vào sơng Mã. Sơng Mã bao quanh vùng đệm của KBTTN Pù Lng về
phía Tây, Nam và Đông Nam. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển đƣờng
thủy phục vụ đi lại và du lịch.
Hệ thống nƣớc của vùng lõi đá vôi rất phức tạp và khơng thể có mối quan
hệ trực tiếp nào giữa hệ thống nƣớc bề mặt và dƣới lòng đất.
Do đặc điểm tự nhiên, khả năng giữ nƣớc của các suối nhỏ rất kém,
thƣờng cạn kiệt vào mùa khô. Vì vậy, việc xây dựng các hồ chứa và các đập tràn
quy mô vừa và nhỏ trên cac suối này có ý nghĩa quan trọng trong điều tiết dịng
chảy trong mùa lũ và tạo dòng chảy vào mùa kiệt, phòng chống cháy rừng, cung
cấp nƣớc cho các loài động vật rừng vào mùa khơ, góp phần cải thiện mơi
trƣờng sinh thái và phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái.

10


2.2.3. Tài nguyên rừng
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông diện tích tích đất có rừng 16.675,34 ha,
độ che phủ là 97,11% chủ yếu là rừng tự nhiên. Đây là nguồn tài nguyên thiên
nhiên có giá trị để bảo tồn, là nơi có các hệ sinh thái rừng, nơi phân bố, cƣ trú và
mơi trƣờng sống của các lồi động vật rừng. Tổng trữ lƣợng các loại rừng
637.77,9 m3, tre nứa 160.113 ngàn cây, trong đó rừng giàu: 163.627 m3 bình
quân 180 m3/ha; rừng trung bình 199.804 m3 bình quân 130 m3/ha; rừng nghèo
236.019 m3 bình quân 70 m3/ha; rừng phục hồi 37.267 m3, 65m3/ha.

Từ những số liệu nêu trên cho thấy hệ sinh thái rừng trong khu vực có
chất lƣợng khá tốt, tỷ lệ rừng giàu và rừng trung bình chiếm 80% diện tích khu
bảo tồn.
Diện tích đất chƣa có rừng 186,66ha (chiếm 1,09%); gồm đất trảng cỏ
(IA), đất trống có cây gỗ mọc rải rác (IB, IC). Tuy khơng có rừng, nhƣng nhóm
đất này là nơi kiếm ăn của các lồi thú ăn cỏ, nhóm thú móng guốc và một số
lồi thú nhỏ khác.
Hệ động vật hiện có 598 loài, thuộc 130 họ, 31 bộ, bao gồm 162 lồi
chim, 55 lồi cá, 28 lồi bị sát, 13 lồi lƣỡng cƣ, 24 lồi dơi, 62 lồi thú, 158
lồi cơn trùng, 96 lồi ốc cạn. Có 51 lồi động vật quý hiếm và đặc hữu xếp
trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007.
2.3. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.3.1. Dân số và dân tộc
Có 18.572 nhân khẩu, 4.201 hộ dân sống trong vùng lõi và vùng đệm của
KBTTN Pù Luông thuộc 9 xã và 2 huyện. Mật độ dân số trung bình là: 69,33
ngƣời/km2, mật độ cao nhất tại xã Thành Lâm (120 ngƣời/km2) và thấp nhất tại
xã Thanh Xuân (42 ngƣời/km2). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên toàn khu vực là 0,98
% (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, 2013).

11


Bảng 2.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Lng
Diện

TT

Huyện






Số hộ

Số nhân

Mật độ

2

dân

khẩu

(ngƣời/km2)

tích
(km )

1

Phú Lệ

43,3

215

1.011


44

2

Phú Xn

12,3

146

657

54

80,98

130

573

42

30,3

204

913

109


9,2

121

505

51

Lũng Cao

76,4

1.119

4950

66

Thành Lâm

28,4

803

3.403

120

Cổ Lũng


49,01

917

3.798

77

Thành Sơn

38,4

546

2.499

62

4.201

18.572

3

Quan
Hóa

4

Thanh

Xuân
Hồi Xuân
Phú

5

Nghiêm

6
7



8

Thƣớc

9
Tổng

2

9

Nguồn: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừn đặc dụng khu
TT

u n đến năm 2020
Khu BTTN Pù Luông phần lớn ngƣời dân địa phƣơng (> 95%) ở đây là


dân tộc Thái, Mƣờng. Do ảnh hƣơng của điều kiện tự nhiên và do những yêu cầu
thiết yếu của cuộc sống dẫn đến sự phân bố dân cƣ trong vùng không đồng đều.
Đa số các dân tộc chỉ tập trung sống ở các vùng có thể canh tác nơng nghiệp.
Ngƣời dân sống thành từng thôn (bản) phân bố rải rác, không tập trung.
Vùng núi đất Pù Lng: là vùng đất màu mỡ phía dƣới chân núi Pù Luông
là những vùng đất bằng phẳng, có nguồn nƣớc sơng suối thuận lợi cho canh tác
lúa nƣớc, trồng hoa màu cũng nhƣ dùng nƣớc sinh hoạt. Khu vực này là nơi tập
trung sinh sống của ngƣời Thái, Mƣờng và ngƣời Kinh sống chủ yếu bằng nghề
trồng lúa nƣớc, chăn nuôi gia súc, gia cầm và các hoạt động dịch vụ khác.
12


Vùng núi đá: Trong vùng chủ yếu là núi đá xen lần giữa các thung lũng
nhỏ có đất đai màu mỡ có thể trồng lúa nƣớc và canh tác các lồi cầy nơng
nghiệp khác, nơi đây tập trung sinh sống chủ yếu của ngƣời Mƣờng. Tuy nhiên,
do địa hình hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn là một trở ngại lớn cho phát
triển kinh tế. Mặt khác do ảnh hƣởng của việc canh tác trong khu vực đã ảnh
hƣởng rất lớn đến công tác bảo tồn, làm giảm vùng sống của các loài động vật
trong vùng.
2.3.2. Các hoạt động kinh tế
Sản xuất nông nghiệp là nghề kinh tế chủ yếu của ngƣời dân trong vùng
chiếm đến 89,57% tổng số ngƣời lao động.
Trồng trọt: Là nghề chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nơng nghiệp nhƣng
do diện tích đất nơng nghiệp quá ít, kỹ thuật thâm canh tăng năng suất thấp, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên .Cơ cấu cây trồng đơn điệu, sản phẩm chỉ
gồm lúa, sắn, ngô và một số loại cây phi lƣơng thực nhƣ đậu xanh, lạc nhƣng số
lƣợng không nhiều. Năng suất thu đƣợc rất thấp đời sống ngƣời dân gặp nhiều
khó khăn.
Chăn ni: Cùng với trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn trong sản
xuất nơng nghiệp. Trong điều kiện đất có thể trồng trọt canh tác khan hiếm thì

chăn ni sẽ trở thành nguồn thu nhập chính cho ngƣời dân. Phát triển chăn nuôi
sẽ thúc đẩy phát triển của ngành trồng trọt. Hiện nay chăn ni trong khu vực
đang gặp nhiều khó khăn nhƣ: dịch bệnh, thị trƣờng tiêu thụ, giá cả thị trƣờng,
khoa học kỹ thuật. Ngun nhân chính do trình độ dân trí cịn hạn chế, ngƣời
dân quen sống trơng chờ vào điều kiện tự nhiên, không áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tế nên chăn ni năng suất thấp.
Sản xuất Lâm nghiệp: từ khi có chính sách giao đất giao rừng, diện tích
rừng thuộc KBT đã đƣợc giao khoán cho ngƣời dân và ngƣời dân cùng có thêm
thu thập từ hoạt động bảo vệ rừng. Các hoạt động trồng rừng và khai thác rừng:
trên diện tích dất đƣợc giao và đất vƣờn các hộ gia đình đã tiến hành các hoạt
động trồng rừng và khai thác rừng.
13


2.3.3. Cơ sở hạ tầng và giáo dục
Giao thông:Hệ thống đƣờng tuyến đƣờng liên xã, liên thôn chất lƣợng xấu
( đƣờng hẹp, độ dốc lớn) dẫn đến việc đi lại khó khăn, nhất là về mùa mƣa, cùng
với hàng trăm km đƣờng liên xã, liên thơn cũng trong tình trạng đƣờng đất gây
ảnh hƣởng rất lớn đến sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng địa phƣơng.
Nƣớc sạch: Nguồn nƣớc sinh hoạt cho cac thôn chủ yếu là nƣớc suối,
nƣớc giếng. Những năm qua chƣơng trình 135, chƣơng trình nƣớc sạch
UNICEP, khu bảo tồn đã xây dựng các cơng trình nƣớc sạch, tuy nhiên mới đáp
ứng đƣợc khoảng 60% nhu cầu nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân. Hiện nay, các
công trình này bị xuống cấp, hiệu quả sử dụng thấp, về mùa khô phần lớn các
thôn thƣờng bị thiếu nƣớc sinh hoạt.
Hệ thống cấp điện: Các xã vùng đệm có trên 30 trạm biến áp, hơn 40 km
đƣờng dây hạ thế, cao thế đƣợc lắp đặt, đi qua các thôn, thuộc 9 xã vùng quy
hoạch dự án vùng đệm nguồn điện sáng đến các hộ gia đình. Tuy nhiên vẫn cịn
một số hộ gia đình nằm rải rác ở các bản vùng sâu, vùng xa trong xã chƣa đƣợc
sử dụng điện lƣới.

Giáo dục: Trên địa bàn của 9 xã thuộc vùng đệm khu bảo tồn, mạng lƣới
giáo dục phổ thông hiện có 3 cấp; Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tồn vùng
hiện có 35 lớp mầm non, 157 lớp cấp tiểu học cơ sở và 53 lớp cấp trung học cơ sở.
Đội ngũ giáo viên chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng, đã đƣợc đào tạo cơ bản, số
lƣợng giáo viên đã đáp ứng đƣợc công tác giảng dạy cho con em địa phƣơng

14


Chƣơng 3
MỤC TIÊU-ĐỐI TƢỢNG-PHẠM VI- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn nguồn gen Gấu ngựa
(Ursus thibetanus) tại KBTTN Pù Luông; đồng thời bổ sung một số đặc điểm
sinh thái học của loài.
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể
(1). Xác định tình trạng của quần thể Gấu ngựa tại KBTTN Pù Luông;
(2). Xác định đặc điểm ổ sinh thái không gian của Gấu ngựa tại KBTTN
Pù Luông;
(3). Định hƣớng giải pháp quản lý quần thể Gấu ngựa và sinh cảnh sống
của chúng tại KBTTN Pù Luông.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mối liên hệ giữa quần thể Gấu ngựa
(Ursus thibetanus) và sinh cảnh sống của chúng tại KBTTN Pù Luông.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về nội dung:
Đánh giá tình trạng quần thể Gấu ngựa thơng qua 02 chỉ số là: lồi

Có/Khơng tồn tại và, mật độ tƣơng đối (tần suất bắt gặp loài);
Để xác định quy luật lựa chọn sinh cảnh sống của Gấu ngựa; dự kiến 15
yếu tố sinh thái sẽ có ảnh hƣởng quan trọng đến hành vi lựa chọn sinh cảnh sống
của lồi. Đó là: nhóm yếu tố địa hình (độ cao, độ khuất gió, tính địa mạo, độ
dốc, hƣớng dốc, vị trí dốc); nhóm yếu tố thảm thực vật (kiểu thảm, độ tàn che,
độ che phủ, mật độ cây gỗ, mật độ cây bụi, mật độ cây gãy đổ); độ sẵn có của
nƣớc (cự ly đến nguồn nƣớc); cƣờng độ nhiễu loạn (cự ly đến đƣờng mòn, cự ly
đến khu dân cƣ).
15


b) Phạm vi về thời gian:
Điều tra tìm kiếm Gấu ngựa và ghi nhận thông tin về sinh cảnh sống của
chúng vào thời kỳ Xuân Hè (từ 13/01/2018 đến 26/3/2018).
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1.Phương pháp chọn mẫu điều tra
Căn cứ vào việc phân tích bản đồ số và tham vấn cán bộ KBTTN Pù
Lng; chúng tơi đã hoạch phân tồn bộ KBT làm 11 khu vực tƣơng đối độc lập
để thuận tiện cho việc triển khai điều tra và thống kê số liệu. Thông tin cụ thể về
các khu vực ở bảng sau:
Bảng 3.1.Các khu vực điều tra Gấu ngựa trong KBTTN Pù Lng


Tên khu vực

hiệu

Diện

Các tiểu khu trực


tích (ha)

thuộc

1858

27, 30, 41,52

ĐB01

Phú Lệ

ĐB02

Giáp ranh: Phú Lệ- Lũng Cao- 957

250, 251, 252

Hịa Bình
ĐB03

Tây Nam Lũng Cao

1428,37

74B, 259B, 255

ĐB04


Đơng Bắc Lũng Cao

1856

254, 261, 257

ĐB05

Son- Bá- Mƣời

842

256, 260

ĐB06

Cổ Lũng

2766,78

262, 265, 268, 270

TN07

Phú Xuân và Thanh Xuân

1406,24

65, 84, 96


TN08

Núi đất Thành Sơn

1307,6

75, 258, 264

TN09

Hồi Xuân

765,76

115, 136, 145A

TN10

Phú Nghiêm

706,04

156, 158

TN11

Thành Lâm

1107,11


269, 271

Việc phân chia tổng thể khu bảo tồn làm 11 khu vực nhƣ trên là căn cứ
theo các ranh giới tự nhiên (giông núi cao), ranh giới hành chính giữa các xã và
đƣờng giao thơng từ Làng Nủa đi bản Kịt; trong đó mỗi khu vực có đặc điểm về

16


địa hình, địa chất, thảm thực vật và phƣơng thức tác động của cộng đồng lên tài
nguyên rừng là tƣơng đối khác biệt.
Tiếp theo chúng tôi đã thiết kế 21 tuyến ở dãy núi đá phía Đơng Bắc (ĐB)
và 14 tuyến ở dãy núi đất phía Tây Nam (TN) để tiến hành điều tra đặc điểm
phân bố và tình trạng quần thể Gấu ngựa. Thông tin cụ thể về các tuyến mẫu ở
bảng sau:
Bảng 3.2.Bản làng lựa chọn phỏng vấn và đặc điểm tuyến khảo sát.
Đặc điểm tuyến khảo sát
độ



Tên

Tọ

hiệu

bản/Mã

(WGS84)


khu vực hiệu tuyến (đầu

tuyến

UTM

-cuối

tuyến)

Dài
tuyến

Dạng sinh cảnh chính

(m)
Rừng giàu ổn định trên

BảnHang/

0507856/2270201-

BH01

0509117/2272214

2593

núi đá; Trảng cỏ cây

bụi trong thung lũng
núi đá
Rừng phục hồi sau khai

ĐB01

Bản Đốm/

0506047/2271434-

BĐ02

0507519/2273676

2839

thác

thung

núi

đá;

Rừng giàu ổn định trên
núi đá

Bản

Tân


Phúc/
BTP03

Rừng phục hồi sau khai
0505658/22717920505748/2274094

2442

thác

thung

núi

đá;

Rừng giàu ổn định trên
núi đá
Trảng cỏ cây bụi thung

ĐB02

Bản Kịt/

0512323/2271367-

BK04-1

0510199/2273577


3211

núi đá; Rừng phục hồi
sau khai thác thung núi
đá; Rừng giàu ổn định

17


Đặc điểm tuyến khảo sát
độ



Tên

Tọ

hiệu

bản/Mã

(WGS84)

khu vực hiệu tuyến (đầu

tuyến

UTM


-cuối

tuyến)

Dài
tuyến

Dạng sinh cảnh chính

(m)
trên núi đá

Trảng cỏ cây bụi thung
Bản Kịt/

0512249/2271335-

BK05-2

0510131/2271582

núi đá; Rừng phục hồi
2351

sau khai thác thung núi
đá; Rừng giàu ổn định
trên núi đá

Bản


Eo

Kén/
BEK06

Rừng phục hồi sau khai
0509710/22684790510095/2269747

1614

thác

thung

núi

đá;

Rừng giàu ổn định trên
núi đá
Rừng phục hồi sau khai

ĐB03

Bản Kịt/

0512565/2270946-

BK07-3


0510959/2270127

2117

thác

thung

núi

đá;

Rừng giàu ổn định trên
núi đá

Bản

Rừng phục hồi sau khai

Thành

0512703/2268901-

Công/

0513114/2266705

3069


thác

thung

núi

đá;

Rừng giàu ổn định
thung lũng núi đá

BTC08

Rừng phục hồi sau khai
Bản Pốn/

0514798/2266279-

BP09

0515366/2265021

2019

thác

núi

đá;


Rừng giàu ổn định trên
núi đá

18

thung


Đặc điểm tuyến khảo sát
độ



Tên

Tọ

hiệu

bản/Mã

(WGS84)

khu vực hiệu tuyến (đầu

tuyến

UTM

-cuối


tuyến)
Bản Kịt/

0513379/2270415-

BK10-4

0514999/2270754

Bản
Hồng/
BTH11
ĐB04

Tả

0514844/22686400516514/2268942

Dài
tuyến

Dạng sinh cảnh chính

(m)
Rừng phục hồi sau khai
1855

thác thung và sƣờn núi
đá


1862

Rừng phục hồi sau khai
thác sƣờn núi đá
Rừng phục hồi sau khai

Làng Nủa/ 0516793/2267249LN12

0518536/2267025

2055

thác sƣờn núi đá; Rừng
giàu ổn định đỉnh núi
đá
Rừng phục hồi sau khai

Làng Cao/ 0519113/2265076LC13

0519738/2265918

1997

thác sƣờn núi đá; Rừng
giàu ổn định đỉnh núi
đá
Rừng phục hồi sau

Bản

Mƣời/
BM14

0519647/22679060518595/2268528

nƣơng rẫy; Rừng phục
1457

hồi sau khai thác thung
núi đá; Rừng giàu ổn
định thung núi đá

ĐB05

Rừng phục hồi sau khai
Bản Bá/

0520946/2267347-

BB15

0519848/226705

1569

thác

núi

đá;


Rừng giàu ổn định trên
núi đá

19

thung


×