Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đặc điểm khu hệ loài bò sát và lưỡng cư tại vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ LỒI BỊ SÁT VÀ LƢỠNG CƢ
TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 302

Giáo viên hƣớng dẫn 1:
Giáo viên hƣớng dẫn 2:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
Khóa học:

Hà Nội, 2017

TS. Lƣu Quang Vinh
ThS. Giang Trọng Tồn
Nguyễn Đình Gƣơm
1353021795
58E-QLTNR
2013 – 2017


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp không những giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học
mà còn giúp sinh viên tiếp cận với công tác nghiên cứu thực tiễn ở một khu vực
cụ thể, phục vụ cho công việc sau này. Đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa


Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng, tôi đã thực
hiện đề tài tốt nghiệp: “Đặc điểm khu hệ lồi bị sát và lưỡng cư tại Vườn
Quốc gia Bà Vì”. Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 5 năm
2017, đến nay đã hồn thành. Nhân dịp này, tơi xin gửi lời cảm ơn đến các tổ
chức và cá nhân dƣới đây:
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lƣu Quang Vinh và Ths. Giang Trọng
Tồn đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi xây dựng đề cƣơng, định hƣớng nghiên cứu và
giúp tơi hồn thiện bản khóa luận này
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm Vƣờn Quốc gia Ba
Vì; chính quyền và nhân dân địa phƣơng xã Tản Lĩnh đã giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thu thập số liệu ngoại nghiệp
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình anh Đào Anh Tuấn đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về nơi ăn, ở để thu thập số liệu ngoại nghiệp
Do thời gian nghiên cứu ngắn và bƣớc đầu tiếp cận với cơng tác nghiên
cứu ngồi thực địa nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc để bản khóa luận
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Gƣơm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỘT SỐ TỪ VIÊT TẮT
DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH LỤC CÁC BẢN ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

DANH LỤC CÁC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Một số nghiên cứu về thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở các vùng miền
của Việt Nam ......................................................................................................... 3
1.2. Các phƣơng pháp điều tra bò sát, lƣỡng cƣ ................................................... 6
1.3. Mối đe dọa và giá trị của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ ....................................... 7
1.4. Một số nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì ................. 7
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 9
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 9
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 10
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 10
2.4.3. Điều tra theo tuyến .................................................................................... 11
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 14
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 16


3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ............................................................................ 16
3.1.2.Địa hình ...................................................................................................... 16
3.1.3. Địa chất, đất đai ......................................................................................... 17

3.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 17
3.1.5. Tài nguyên rừng. ....................................................................................... 18
3.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ............................................................... 22
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ...................................................................... 22
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung ............................................................ 22
3.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các xã vùng Đệm .......................... 22
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 25
4.1. Thành phần các lồi Bị sát và Lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì ........... 25
4.1.1.Thành phần lồi .......................................................................................... 25
4.2. Phân bố Bị sát, Ếch nhái theo sinh cảnh ..................................................... 37
4.2.1. Mô tả sinh cảnh ......................................................................................... 37
4.2.2. Phân bố Bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh .................................................. 40
4.3. Giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 43
4.3.1. Giá trị tài nguyên và tình trạng của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ………..43
4.3.2. Xác định các mối đe dọa tới bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực ........................ 49
4.4. Các giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc
gia Ba Vì .............................................................................................................. 53
4.4.1. Giải pháp hạn chế sự ảnh hƣởng của các mối đe dạo tới khu hệ bò sát,
lƣỡng cƣ............................................................................................................... 53
4.4.2. Giải pháp quản lý bảo tồn phát triển bền vững ......................................... 54
KẾT LUÂN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................ 57
1. Kết luận ........................................................................................................... 57
2. Tồn tại.............................................................................................................. 57
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỘT SỐ TỪ VIÊT TẮT

Ký hiệu
VQG

Giải thích
Vƣờn quốc gia

KBTTN Khu bảo tồn thiên
nhiên
ĐHLN
Đại học Lâm nghiệp

Ký hiệu

Giải thích

IUCN

Sách đỏ thế giới 2016

NĐ32

Nghị định 32 năm 2006

CITES

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

QS


Công ƣớc về bn bán quốc tế
các lồi động vật hoang dã năm
2015
Quan sát

KVNC

Khu vực nghiên cứu

MV

Mẫu vật

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

PV

Phỏng vấn

HC&D
VDL

Hành chính và du lịch
sinh thái

TL


Tài liệu

PHST

Phục vụ sinh thái

CP

Chính phủ

KNTS

Khả năng tái sinh

EN

Loài nguy cấp

CR

Loài rất nguy cấp

VU

Loài sẽ nguy cấp
Động vật rừng cấm khai thác và
sử dụng vì mục đích thƣơng mại
Động vật rừng hạn chế khai thác
và sử dụng vì mục đích thƣơng
mại


ĐVCXS Động vật có xƣơng
sống
ĐVR
Động vật rừng
LVTN

Luận văn tốt nghiệp

IB

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

IIB


DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài .................................. 9
Bảng 2.2:Phiếu phỏng vấn kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng ......................... 11
Bảng 2.3: Điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến................................................... 13
Bảng 2.4: Các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ .................................... 14
Bảng 2.5: Bảng danh sách thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại KVNC ............. 14
Bảng 2.6: Giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, lƣỡng cƣ ................. 15
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất vƣờn quốc gia Ba Vì ..................................... 18
Phân theo phân khu chức năng............................................................................ 18
Bảng 3.2: Trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn Quốc gia Ba Vì.................................. 19
Bảng 3.3. So sánh kết quả nghiên cứu thực vật rừng VQG Ba Vì ..................... 20
Bảng 3.4: Kết quả nghiên cứu động vật rừng VQG Ba Vì ................................. 21

Bảng 4.1: Danh sách các lồi bị sát tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì .......................... 25
Bảng 4.2: Danh sách các loài lƣỡng cƣ tại Vƣờn Qc gia Ba Vì ..................... 29
Bảng 4.3: Đa dạng về thành phần bò sát và lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì ............... 34
Bảng 4.4: Sự đa dạng của các họ bị sát, lƣơng cƣ tại VQG Ba Vì .................... 35
Bảng 4.5: Phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh ............................................ 41
Bảng 4.6: Giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ............ 43

DANH LỤC CÁC BẢN ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
STT

Tên bản đồ, biểu đồ

1

Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra bị sát, lƣỡng cƣ

2

Biểu đồ thể hiện mức độ phong phú về số lồi theo họ Bị sát

3

Biểu đồ thể hiện mức độ phong phú về số loài theo họ Ếch nhái

4

Biểu đồ thể hiện sự phân bố bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh


DANH LỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1 a-b: Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu.
Hình 4.1: Rắn lục xanh (Viridovipera stenjnegeri) ............................................. 32
Hình 4.2:Rắn lục bắc bộ(Ovophis tonkinensis) .................................................. 33
Hình 4.3:Rắn hổ may ham –ton .......................................................................... 33
Hình 4.4:Ếch cây sần sp(Theloderma sp) ........................................................... 34
Hình 4.5: Biều đồ biểu diễn mức độ phong phú về số lồi của các họ bị sát .... 36
Hình 4.6: Biểu dồ biểu diễn mức độ phong phú về số loài các họ lƣỡng cƣ ...... 36
Hình 4.7: Sinh cảnh rừng tự nhiên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì ............................. 38
Hình 4.8: Sinh cảnh rừng trồng ........................................................................... 38
Hình 4.9: Sinh cảnh ven hồ ................................................................................. 39
Hình 4.10: Sinh cảnh rừng tre trúc ...................................................................... 40
Hình 4.11: Biểu đồ biểu diễn phân bố bị sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh ............. 42
Hình 4.12: Rác thải gần cổng vào hồ Tiên sa ..................................................... 51
Hình 4.13: Hố rác thải từ Trạm kiểm lâm 1100 đi vào bể nƣớc ......................... 51
Hình 4.14: Rắn bị chết do phƣơng tiện du lịch ................................................... 52
Hình 4.15: Máy xúc đang mở rộng tuyến đƣờng ................................................ 53


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý trải dài trên nhiều vĩ tuyến, khí hậu
nhiệt đới ẩm, địa hình phức tạp đã tạo nên sự đa dạng sinh học cao về các loài
động thực vật. Nguồn tài ngun bị sát, lƣỡng cƣ đã đóng góp rất lớn cho sự đa
dạng này với 369 loài, 24 họ, 3 bộ bị sát và 176 lồi, 10 họ, 3 bộ lƣỡng cƣ
(Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng, 2009). Những năm
gần đây, các nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ ngày càng đƣợc quan tâm; số lƣợng
các lồi bị sát, lƣỡng cƣ mới đƣợc phát hiện ngày càng tăng lên.
Sinh cảnh sống của các loài bị sát, lƣỡng cƣ rất đa dạng. Sự tiến hóa về
cơ thể sống giúp các lồi bị sát, lƣỡng cƣ có thể sống đƣợc trong nhiều mơi
trƣờng khác nhau nhƣ: trên cây, sống trong các tầng cây bụi, dƣới nƣớc, trên
mặt đất và dƣới mặt đất trong các khu rừng. Các lồi lƣỡng cƣ là động vật có

xƣơng sống đầu tiên sống trên cạn nhƣng vẫn còn mang nhiều đặc điểm của môi
trƣờng sống dƣới nƣớc, chẳng hạn nhƣ: giai đoạn trứng và nòng nọc sống dƣới
nƣớc trải qua quá trình biến thái thành con non và con trƣởng thành sống ở trên
cạn. Các lồi bị sát do có cấu tạo cơ thể tiến hóa hơn lƣỡng cƣ nhƣ cơ thể đƣợc
phủ vảy sừng, hoặc mai, yếm; da không thấm nƣớc, hơ hấp hồn tồn bằng phổi
nên mơi trƣờng sống của các lồi bị sát đa dạng hơn và có thể sống đƣợc ở
nhiều môi trƣờng khô hạn (Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998).
Hầu hết các lồi bị sát, lƣỡng cƣ đƣợc sử dụng làm thực phẩm, một số
loài đƣợc sử dụng làm thuốc chữa bệnh, làm cảnh. Trong số đó, có nhiều lồi có
giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao nhƣ: các loài Rắn hổ mang (Naja. spp), Rắn
hổ mang chúa (Ophiophagus hannah), Tắc kè hoa (Gekko gecko), Trăn gấm
(Python reticulatuss),..v.v. Không những vậy, các lồi lƣỡng cƣ, bị sát cịn là
các mắt xích quan trọng trong mạng lƣới thức ăn của hệ sinh thái, là thiên địch
của rất nhiều lồi cơn trùng, giáp xác và thú nhỏ phá hoại mùa màng. Trƣớc đây,
con ngƣời chỉ khai thác các lồi có giá trị cao nhƣng trƣớc sự khan hiếm về tài
nguyên động vật hoang dã nên con ngƣời đã khai thác toàn bộ các loài bị sát,
lƣỡng cƣ để phục vụ nhu cầu. Nhiều lồi nịng nọc, ếch nhái nhỏ, các lồi rắn
nƣớc cũng khơng ngoại lệ. Tình trạng khai thác quá mức đã dẫn đến sự suy giảm
quần thể các loài nghiêm trọng ngoài tự nhiên. Theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam
1


(2007), hiện có 40 lồi bị sát và 14 lồi lƣỡng cƣ đang bị đe dọa ở các mức
tuyệt chủng khác nhau. Trong khoảng 10 năm gần đây, khả năng bắt gặp các
lồi bị sát, lƣỡng cƣ ngày càng khan hiếm. Vì vậy, cơng tác nghiên cứu về đa
dạng lồi, ƣu tiên bảo tồn và có các biện pháp bảo vệ các lồi bị sát, lƣỡng cƣ là
rất cần thiết và cần đƣợc thực hiện tại tất cả các vùng miền trong cả nƣớc.
Khu rừng cấm quốc gia Ba Vì đƣợc thành lập vào ngày 16 tháng 01 năm
1991 do Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ban hành Quyết định
số 17/CT phê duyệt nhằm bảo vệ tài nguyên rừng hiện có tại khu vực. Ngày 18

tháng 12 năm 1991, Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng ban hành Quyết định số
407/CT về việc đổi tên rừng cấm quốc gia Ba Vì thành Vƣờn Quốc gia (VQG)
Ba Vì. Tháng 5 năm 2003, Vƣờn Quốc gia Ba Vì đƣợc Chính phủ quyết định
mở rộng quy hoạch sang tỉnh Hồ Bình. Hiện nay, tổng diện tích của Vƣờn là
10.814,6ha thuộc địa phận ranh giới hành chính của 16 xã và 3 huyện của TP.Hà
Nội và 2 huyện của tỉnh Hòa Bình.
Từ khi thành lập đến nay, VQG Ba Vì đã có nhiều nghiên cứu về tài
nguyên động thực vật rừng. Trong số đó có một số cơng trình nghiên cứu về bò
sát, lƣỡng cƣ tiêu biểu của Nguyễn Văn Sáng, Lê Ngun Ngật và Hồng
Ngun Bình (1995); Phan Viết Đại (2013); Phạm Tuấn Dũng (2013). Các
nghiên cứu này đã ghi nhận đƣợc 31 loài, 5 họ, 1 bộ lƣỡng cƣ và 68 lồi, 15 họ,
2 bộ bị sát. Trong số đó có 17 lồi bị sát có tên trong sách đỏ. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên đã thực hiện cách đây 4 năm và là các cuộc điều tra diễn ra
nhanh, thời gian ngắn. Vì vậy, các nghiên cứu bổ sung về thành phần lồi, sự
phân bố bị sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh, đánh giá giá trị tài nguyên và khắc
phục các tác động tiêu cực của cộng đồng địa phƣơng đến các nguồn tài nguyên
là cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc
điểm khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì”. Đề tài đƣợc thực
hiện nhằm bổ sung các thơng tin hữu ích, phục vụ cơng tác quản lý và bảo tồn
tài ngun bị sát, lƣỡng cƣ nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại Vƣờn
Quốc gia Ba Vì.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu về thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở các vùng
miền của Việt Nam

Nghiên cứu khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ cuối
thế kỷ XIX ở nhiều khu vực trên toàn lãnh thổ. Các phân loại dựa trên các đặc
điểm hình thái bên ngồi nhƣ: đầu, mõm, chân, da, đi, màu sắc, cách trang trí,
hình dạng các tấm sừng ở mai và yếm. Tuy nhiên, các nhà khoa học đều thống
nhất phân chia lớp bò sát thành 3 dạng: dạng Thằn lằn và Cá sấu, dạng Rắn,
dạng Rùa. Các loài lƣỡng cƣ đƣợc chia thành 3 dạng: ếch nhái có đi, ếch nhái
không đuôi và ếch nhái không chân (Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998).
Phần lớn các cơng trình đều tập trung nghiên cứu thống kê thành phần loài
ởmột khu vực nhƣ: Nam Bộ (Morice, 1875; Tirant, 1885), Hịa Bình (Đặng Huy
Huỳnh và các cộng sự, 1975), hay toàn bộ bán đảo Đông Dƣơng bao gồm Việt
Nam, Lào, Campuchia (Bour-ret, 1936, 1941, 1942).v.v..
Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Sáng (1967), Nguyễn Quốc
Thắng (1968), Đỗ Tƣớc (1969), Kim Ngọc Sơn (1970) và một số đợt thực tập
của sinh viên khoa Sinh vật trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã sƣu
tầm ở Bắc Kạn và Thái Nguyên 220 tiêu bản bò sát và 630 tiêu bản lƣỡng cƣ.
Sau khi phân tích các mẫu tiêu bản, các nhà khoa học đã thống kê đƣợc 74 lồi
bị sát và 34 lồi lƣỡng cƣ tại các khu vực này.
Năm 1968, Phịng Động vật thuộc Viện Khoa học Việt Nam đã tiến hành
nghiên cứu tại nhiều địa phƣơng khác nhau ở miền Bắc nƣớc ta. Kết quả của các
nghiên cứu này đã ghi nhận đƣợc 361 tiêu bản bò sát và 996 tiêu bản lƣỡng cƣ.
Khóa định loại Rùa và Cá sấu Việt Nam của Đào Văn Tiến (1978) đã sử
dụng các đặc điểm dễ nhận biết về hình thái nhƣ màu sắc, cách trang trí, hình
dạng các tấm sừng ở mai và yếm (đối với rùa) để phân loại và sắp xếp chúng
theo các đơn vị phân loại khác nhau. Theo đó, tác giả đã đƣa ra khóa định loại
cho 32 loài Rùa và 2 loài Cá Sấu.
3


Khóa định loại về Thằn lằn Việt Nam của Đào Văn Tiến (1979) cũng sử
dụng các đặc điểm về hình dạng bên ngồi để phân loại chúng. Trong đó các đặc

điểm đƣợc chú ý phân loại nhƣ hình dạng và kích thƣớc của đầu, các nốt sần,
vẩy. Hình dạng của thân, lƣng và bụng phủ vẩy, nốt sần hoặc gai, số hàng vẩy
trên lƣng. Đối với các chi thì có các chỉ tiêu nhƣ chiều dài chi, số ngón. Có
màng bơi hay khơng, các ngón có giác bám hay khơng… theo đó tác giả đã đƣa
ra khóa định loại cho 77 lồi thằn lằn.
Trong khóa định loại Rắn Việt Nam tập 1 của tác giả Đào Văn Tiến
(1981) các chỉ tiêu đƣợc dùng để định loại là hình thái và kích thƣớc thân, hình
dạng của đầu, số lƣợng hàng vẩy thân và vẩy lƣng… trong khóa định loại này,
tác giả đã đƣa ra khóa định loại cho 47 lồi. Khóa định loại Rắn Việt Nam tập 2
của Đào Văn Tiến (1982), với những tiêu chí giống nhƣ khóa định loại tập 1, tác
giả đã định loại cho 112 loài thuộc họ rắn nƣớc.
Trong các tài liệu phân loại thì Khóa định loại bò sát, ếch nhái của Đào
Văn Tiến (1978, 1979, 1981, 1982) là tài liệu đƣợc nghiên cứu chi tiết nên hiện
vẫn đang đƣợc sử dụng trong việc định loại và tra cứu các lồi bị sát, lƣỡng cƣ.
Năm 1981, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã tổng hợp các kết
quả nghiên cứu về khu hệ động vật ở miền Bắc Việt Nam và xây dựng báo cáo:
“Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam”. Trong phần bò sát,
lƣỡng cƣ, các tác giả đã thống kê đƣợc159 lồi bị sát và 69 loài lƣỡng cƣ.
Năm 1985, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật trong“Tuyển tập báo
cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam” đã thống kê đƣợc 350 lồi
lƣỡng cƣ và bị sát đƣợc ghi nhận ở nƣớc ta. Trong đó có 260 lồi thuộc lớp bị
sát và 90 loài thuộc lớp lƣỡng cƣ.
Năm 1993, Hoàng Xuân Quang điều tra thống kê danh lục bò sát, lƣỡng
cƣ ở các tỉnh miền Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu đã thống kê đƣợc 94 lồi
bị sát thuộc 59 giống và 17 họ và 34 loài lƣỡng cƣ thuộc 14 giống và 7 họ.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã xây dựng “Danh lục bò
sát và lưỡng cư Việt Nam”. Đây là kết quả nghiên cứu tổng hợp từ các cuộc điều
tra tại tất cả các vùng miền trong cả nƣớc, nhất là ở các vùng núi, vùng sâu,
4



vùng xa. Trong bảng danh lục này, các tác giả đã thống kê đƣợc 258 lồi bị sát
và 82 lồi lƣỡng cƣ ở Việt Nam.
Năm 1997, Lê Nguyên Ngật tiến hành nghiên cứu bò sát, lƣỡng cƣ ở vùng
núi Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum. Kết quả nghiên cứu này đã lập đƣợc danh sách
gồm 53 lồi lƣỡng cƣ và bị sát.
Năm 1999, Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng tiến hành khảo sát khu
hệ lƣỡng cƣ, bò sát ở vùng rừng Tây Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu này đã
lập đƣợc danh sách gồm 66 lồi lƣỡng cƣ và bị sát.
Năm 1999, Nguyễn Văn Thƣờng tiến hành nghiên cứu về khu hệ bò sát,
lƣỡng cƣ tại Núi Luốt (trƣờng Đại học Lâm nghiệp). Trong bản luận văn tốt
nghiệp, Nguyễn Văn Thƣờng đã thống kê đƣợc 25 lồi bị sát, thuộc 6 họ, 1 bộ
và 21 loài lƣỡng cƣ thuộc 4 họ và 1 bộ. Cũng trong năm này, Nguyễn Bính Thìn
trong bản luận văn tốt nghiệp đã thống kê đƣợc 40 lồi, 15 họ, 2 bộ bị sát và 33
lồi, 5 họ, 2 bộ lƣỡng cƣ tại KBTTN Khe Rỗ - Bắc Giang.
Năm 2000, Lê Vũ Khôi và các cộng sự đã nghiên cứu đa dạng động vật có
xƣơng sống trên cạn ở Bà Nà (Quảng Nam-Đà Nẵng). Kết quả nghiên cứu này
đã ghi nhận đƣợc 34 lồi bị sát và 12 loài lƣỡng cƣ ở khu vực Bà Nà. Đến năm
2002, các tác giả trên bổ sung thêm 12 loài lƣỡng cƣ nâng tổng số các loài lƣỡng
cƣ đƣợc ghi nhận ở khu vực Bà Nà và khu rừng thuộc xã Hịa Bắc là 24 lồi.
Cũng trong năm này, Ngô Kiên Trung trong bản luận văn tốt nghiệp đã thống kê
đƣợc ở khu vực nghiên cứu VQG Bến En có 32 lồi, 15 họ, 2 bộ bị sát và 18
loài, 5 họ, 1 bộ lƣỡng cƣ.
Năm 2002, Nguyễn Quảng Trƣờng đã khảo sát thành phần lồi lƣỡng cƣ,
bị sát của khu vực rừng sản xuất Klonplông, tỉnh Kon Tum và lập đƣợc danh
sách gồm 26 loài lƣỡng cƣ và 20 lồi bị sát.
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng đã
xây dựng lại “Danh lục bị sát lưỡng cư Việt Nam” do có nhiều phát hiện mới từ
năm 1996 đến năm 2005. Trong bảng Danh lục này, các tác giả đã thống kê ở
Việt Nam có 296 lồi bị sát, 162 lồi lƣỡng cƣ. So với bảng danh lục đƣợc các

tác giả đề cập vào năm 1996, trong bảng danh lục này đã bổ sung thêm 38 loài
5


bị sát và 80 lồi lƣỡng cƣ. Tuy nhiên, trong bảng Danh lục này khơng đề cập
đến tình trạng của loài ngoài tự nhiên, nơi lƣu trữ mẫu vật nhƣng lại nói rất rõ về
giá trị của lồi. Một số lồi chƣa có tên đã đặt đƣợc tên (tên Việt Nam, tên tiến
Anh) căn cứ vào: đặc điểm của loài, tên khoa học hay địa điểm thu đƣợc mẫu
vật lần đầu của lồi.
Năm 2008, Ngơ Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh đã ghi nhận 24 lồi lƣỡng
cƣ và 48 lồi bị sát ở Tây Đăk Nông. Kiều Văn Vinh trong bản luận văn tốt
nghiệp đã thống kê 30 lồi bị sát, thuộc 7 họ, 1 bộ và 22 loài lƣỡng cƣ thuộc 6
họ, 1 bộ tại khu vực nghiên cứu VQG Xuân Sơn – Phú Thọ.
Năm 2009, tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại các
vùng miền trong cả nƣớc, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng
Trƣờng đã xây dựng danh lục các loài bò sát và lƣỡng cƣ Việt Nam trong cuốn
sách “Herpetofauna of Vietnam”. Trong bảng danh lục này có 396 lồi bị sát
thuộc 24 họ, 3 bộ và 176 lồi lƣỡng cƣ thuộc 10 họ, 3 bộ.
Kể từ năm 2009 đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thành
phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở các vùng miền trong cả nƣớc. Số loài mới đƣợc
phát hiện tại Việt Nam không ngừng đƣợc tăng lên. Mặc dù vậy, đến nay chƣa
có tài liệu nào cập nhật về thành phần các lồi lƣỡng cƣ và bị sát ở Việt Nam.
Vì vậy, trong nghiên cứu này sử dụng hệ thống phân loại, tên phổ thơng và tên
khoa học các lồi lƣỡng cƣ, bò sát trong cuốn “Herpetofauna of Vietnam” của
tác giả Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2009) vì đây
là tài liệu cập nhật và chi tiết hơn cả.
1.2. Các phƣơng pháp điều tra bò sát, lƣỡng cƣ
Hiện nay, phƣơng pháp điều tra về bò sát, lƣỡng cƣ chủ yếu là phƣơng
pháp điều tra truyền thống nhƣ: kế thừa tài liệu, thu thập mẫu vật qua quan sát
trực tiếp, phỏng vấn ngƣời dân và điều tra theo tuyến. Các phƣơng pháp này khá

phù hợp với đối tƣợng là các lồi bị sát, lƣỡng cƣ. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên
cứu đã thực hiện chƣa trình bày đƣợc chi tiết về phƣơng pháp nghiên cứu.

6


Vì vậy, trong nghiên cứu này, các phƣơng pháp kế thừa tài liệu, phỏng
vấn và điều tra theo tuyến cũng đƣợc sử dụng. Các phƣơng pháp sẽ đƣợc trình
bày chi tiết và rõ ràng.
1.3. Mối đe dọa và giá trị của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiêu thế giới (IUCN, 2016) đã đƣa ra cảnh báo
về nguy cơ tuyệt chủng của loài lƣỡng cƣ với tiêu đề “Mất nơi ở là khơng tồn
tại?”. Theo đó, một phần ba trên tổng sơ 6.000 lồi lƣỡng cƣ hiện đang bị đe
dọa tuyệt chủng.
Nguy cơ lớn nhất đe dọa đa dạng sinh học là việc mất các nơi cƣ trú.Các
nơi cƣ trú đang bị đe dọa hủy hoại là chủ yếu là các khu rừng mƣa, rừng khô
nhiệt đới, các vùng đất ngập nƣớc ở tất cả các vùng khí hậu, các vùng đồng cỏ
ơn đới, rừng ngập mặn, và các dải san hô. Nơi cƣ trú bị chia cắt là các vùng diện
tích bị chia cắt xé lẻ làm hai hay nhiều phần nhỏ. Việc chia cắt xé lẻ nơi cƣ trú
có thể dẫn đến giảm hiệu ứng vùng biên, gây mất mát nhanh chóng của các loài,
tạo ra những rào chắn ngăn cản việc phát tán và kiếm mồi của các lồi động vật.
Tình trạng săn bắt bò sát, lƣỡng cƣ đang diễn ra tại tất cả các vùng miền
trong cả nƣớc. Nhiều lồi có giá trị nhƣ: rùa, rắn, baba, trăn,...đƣợc săn bắt mạnh
làm thực phẩm đặc sản cao cấp. Khơng những vậy, chúng cịn là nguyên liệu để
bào chế ra những dƣợc liệu quý. Việc khai thác các lồi bị sát, lƣỡng cƣ hiện
nay vẫn cịn chƣa có kế hoạch, quy mơ dẫn đến nhiều loài đang bị đe dọa tuyệt
chủng cao. Trƣớc thực trạng trên, nhiều Vƣờn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên
nhiên đã có những giải pháp và chƣơng trình cụ thể nhằm giảm thiểu các tác
động đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ nói riêng và đa dạng sinh học nói chung.
1.4. Một số nghiên cứu về bị sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì

Năm 2010, Ban quản lý Vƣờn Quốc gia Ba Vì đã thực hiện dự án “Quy
hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vƣờn Quốc gia Ba Vì giai đoạn 20102015 và định hƣớng đến năm 2020" theo Quyết định số 1181/QĐ– BNN-TCLN
ngày 06/5/2010. Trong bản báo cáo của dự án đã thống kê đƣợc 61 lồi 16 họ, 2
bộ bị sát và 22 loài, 4 họ, 1 bộ lƣỡng cƣ.

7


Và gần đây nhất vào năm 2013, Phạm Tuấn Dũng trong bản luận văn
“Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ bị sát tại Vườn Quốc gia Ba Vì” đã ghi
nhận đƣợc 68 lồi bị sát thuộc 16 họ và 2 bộ. So với các lồi bị sát đã đƣợc
cơng bố vào năm 2010, danh sách các lồi bị sát của Phạm Tuấn Dũng đã bổ
sung 10 loài nhƣng 3 lồi bị sát khơng kế thừa. Tuy nhiên, trong phần kết quả
và kết luận tác giả khơng phân tích rõ cơ sở xác định 3 loài bổ sung và 65 loài đã
đƣợc kế thừa.
Cũng trong năm 2013, Phan Viết Đại trong bản luận văn “Nghiên cứu một
số đặc điểm khu hệ lưỡng cư tại Vườn Quốc gia Ba Vì” đã ghi nhận đƣợc 31 loài
lƣỡng cƣ thuộc 5 họ và 1 bộ. Cũng tƣơng tự nhƣ Phạm Tuấn Dũng, Nguyễn Viết
Đại đã bổ sung 9 loài so với các loài lƣỡng cƣ đã công bố năm 2010. Tuy nhiên,
trong phần kết quả và kết luận tác giả cũng không phân tích rõ cơ sở xác định 5
lồi bổ sung và cịn 4 lồi khác tác giả khơng trình bày rõ ràng.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về khu hệ bị sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc
gia Ba Vì nhƣng thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ khơng thống nhất giữa các
tác giả. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khơng cập nhật theo bảng Danh lục bị sát,
lƣỡng cƣ của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2009).
Mặc dù vậy, bảng danh sách bò sát của Phạm Tuấn Dũng (2013) và bảng danh
sách lƣỡng cƣ của Phan Viết Đại (2013) có sự cập nhật hơn so với bảng danh
sách bò sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì năm 2010 nên đƣợc sử dụng làm
tài liệu kế thừa trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, tên phổ thơng, tên khoa học
của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ kế thừa đƣợc cập nhật. Theo đó, lồi Ếch gai mõm

huia (Odorrana chloronota) khơng có trong Danh lục bị sát và lƣỡng cƣ Việt
Nam (Nguyễn Văn Sáng và các cộng sự, 2009). Vì vậy, số lồi bị sát, lƣỡng cƣ
đƣợc kế thừa trong nghiên cứu này là 98 loài bao gồm: 68 lồi bị sát thuộc 16
họ, 2 bộ và 30 loài lƣỡng cƣ thuộc 5 họ và 1 bộ.

8


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thành phần các loài bị sát và lƣỡng cƣ phục vụ
cơng tác bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Lập đƣợc danh sách các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì;
- Xác định đƣợc vùng phân bố của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại khu vực
nghiên cứu theo sinh cảnh;
- Xác định đƣợc giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến khu hệ bò sát,
lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại
VQG Ba Vì.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi động vật thuộc lớp bị sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Đề tài đƣợc thực hiện tại khu vực xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian 4 tháng (từ

ngày 20 tháng 2 năm 2017 đến ngày 10 tháng 5 năm 2017). Kế hoạch thực hiện
cụ thể của đề tài nhƣ bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài
STT

Nội dung công việc
Thu thập, phân tích tài liệu và hồn thành đề
cƣơng nghiên cứu

Thời gian
Từ 13/01/2017 đến
02/03/2017

2

Thu thập số liệu ngoài thực địa tại VQG Ba Vì

Từ 04/03/2017 đến
04/04/2017

3

Xử lý số liệu và hồn thiện khóa luận.

1

9

06/04/2017 đến
10/05/2017



2.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra thành phần loài bị sát và lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì.
(2) Xác định khu vực ghi nhận các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì
theo sinh cảnh.
(3) Xác định giá trị tài nguyên và đánh giá các mối đe dọa tới các lồi bị
sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
(4) Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại
Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Thu thập tất cả các tài liệu có có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; sau đó
tiến hành đọc, phân tích, chọn lọc và kế thừa các thơng tin cần thiết phục vụ các
nội dung nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu thu thập bao gồm: bản đồ hiện trạng
rừngVQG Ba Vì; báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực
nghiên cứu; các tài liệu danh lục bò sát, lƣỡng cƣ và các nghiên cứu tƣơng đồng
với đề tài ở các vùng miền khác nhau trong cả nƣớc; các nghiên cứu về khu
hệbị sát, lƣỡng cƣ hoặc các lồi động vật khác đã đƣợc thực hiện tại Vƣờn Quốc
gia Ba Vì.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc thực hiện nhằm thu thập sơ bộ các thơng tin
về thành phần lồi, số lƣợng các lồi, các khu vực bắt gặp, cơng tác quản lý tài
nguyên rừng và mức độ khai thác, bn bán, sử dụng tài ngun bị sát, lƣỡng
cƣ tại khu vực nghiên cứu.
Phỏng vấn đƣợc thực hiện trên 2 đối tƣợng là cán bộ Phòng khoa học của
VQG Ba Vì và ngƣời dân địa phƣơng. Trong đó, đối với cán cán bộ Phòng khoa
học của Vƣờn tiến hành thu thập các thơng tin về thành phần các lồi bị sát,
lƣỡng cƣ tại khu vực; những khu vực thƣờng xuyên bắt gặp bị sát, lƣỡng cƣ và,
cơng tác quản lý tài nguyên rừng hiện nay. Đối với ngƣời dân địa phƣơng tiến

hành phỏng vấn 30 ngƣời - là những ngƣời dân sống ở gần rừng và thƣờng
xuyên vào rừng. Các câu hỏi phỏng vấn đơn giản, ngắn gọn và đƣợc sắp xếp
10


theo bộ câu hỏi phỏng vấn. Nội dung của các câu hỏi phỏng vấn đƣợc trình bày
chi tiết trong phụ lục 01. Danh sách những ngƣời tham gia phỏng vấn đƣợc trình
bày trong phụ lục 02.
Các câu hỏi phỏng vấn đƣợc tiếp cận từ khái quát đến chi tiết với câu hỏi
đầu tiên về các nhóm lồi. Các câu hỏi tiếp theo liên quan đến các đặc điểm của
từng loài. Trong q trình phỏng vấn ln khuyến khích ngƣời dân địa phƣơng
tự kể về những loài mà họ biết và cho xem những mẫu vật mà họ đang lƣu giữ
nhƣ: mẫu vật ngâm, mai, yếmvà cả các mẫu vật nuôi làm cảnh hoặc nhồi bơng.
Đối với những lồi mà ngƣời dân biết cần đƣợc mô tả chi tiết về đặc điểm màu
sắc, hình dạng cơ thể và đặc điểm nổi bật về lồi. Để kiểm chững lại các thơng
tin phỏng vấn, bộ ảnh màu về các lồi bị sát, lƣỡng cƣ của tác giả Nguyễn Văn
Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2009) đƣợc sử dụng để đối tƣợng
phỏng vấn nhận diện lại. Các thông tin phỏng vấn đƣợc phân tích, chọn lọc và
tổng hợp kết quả vào bảng 2.2.
Bảng 2.2:Phiếu phỏng vấn kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng
Ngƣời phỏng vấn:

Ngày phỏng vấn:

Ngƣời đƣợc phỏng vấn:

Địa chỉ:

Tuổi:


Địa điểm phỏng vấn:
Stt

Tên lồi
Địa phƣơng

Phổ thơng

Nơi bắt

Thời điểm

gặp

bắt gặp

Số lƣợng

Ghi
chú

1
2

2.4.3. Điều tra theo tuyến
Điều tra theo tuyến nhằm quan sát và thu mẫu trực tiếp các lồi bị sát
lƣỡng cƣ ngồi thực địa. Ngồi ra, điều tra theo tuyến cịn ghi nhận các mối đe
dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật, kết quả
phỏng vấn và kết quả khảo sát. Tuyến điều tra đƣợc thiết kế ƣu tiên nơi dễ dàng

tiếp cận nhƣ từ hệ thống đƣờng lớn, đƣờng mịn sẵn có hoặc gần các con suối,
11


khu vực có độ ẩm cao. Mỗi tuyến điều tra có chiều dài trung bình khoảng 46km, tùy thuộc vào từng dạng địa hình và khả năng thực hiện. Các tuyến điều tra
đƣợc thiết lập đại diện trên toàn bộ sinh cảnh của khu vực. Kết quả điều tra sơ
thám đã ghi nhận 6 sinh cảnh khác nhau trong khu vực nghiên cứu: sinh cảnh
rừng tự nhiên (SC1); sinh cảnh rừng trồng (SC2); sinh cảnh khe suối, ven hồ
(SC3); sinh cảnh đồng ruộng (SC4); sinh cảnh rừng rừng tre trúc (SC5) và sinh
cảnh cây bụi trảng cỏ (SC6).
Trong nghiên cứu này, 5 tuyến điều tra đƣợc thiết lập. Thông tin các tuyến
điều tra đƣợc trình bày chi tiết trong bảng 2.2 và hình 2.1.
Bảng 2.2: Thơng tin về các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu
Tuyến

Tọa độ

Tọa độ

Chiều

Sinh

Số

điểm đầu

điểm cuối

dài


cảnh

Ghi chú

tuyến
(Km)
1

2

3

4

5

540834N/

540534N/

2333814E

2333958E

541001N/

538755N/

2334098E


2333990E

541607N/

539030N/

2333628E

2332801E

539270N/

539344N/

2332294E

2332242E

537528N/

537984N/

4Km

SC3,

Điểm bắt đầu là Hồ Tiên sa

SC6


và điểm kết thúc là xóm Ké
Mới

6Km

SC4,

Điểm bắt đầu là xóm Ké Mới

SC6

và điểm kết thúc là xóm Bát
Đầm.

6Km

4Km

3Km

SC1,

Điểm bắt đầu là Trạm Kiểm

SC2,

lâm cơ động và điểm kết thúc

SC5


là Động Ngọc Hoa.

SC1,

Điểm bắt đầu là Vƣờn Thực

SC2,

vật và điểm kết thúc là Vƣờn

SC6

Thực vật.

SC1

Điểm bắt đầu là Trạm Kiểm
lâm 1100 và điểm kết thúc là

2329704E

2329413E

Đền thờ Bác Hồ.

12


Mỗi tuyến điều tra đƣợc tiến hành điều tra 3 lần và tuân thủ nguyên tắc

lặp lại. Điều tra trên tuyến đƣợc tiến hành vào 2 thời điểm khác nhau trong ngày
là ban ngày (từ 8-16h) và ban đêm (từ 18-21h) nhằm xác định sự xuất hiện bò
sát, lƣỡng cƣ ở các thời điểm khác nhau và thời điểm hoạt động chủ yếu của các
nhóm lồi.
Xuất phát từ điểm đầu tuyến đã đƣợc đánh dấu (tọa độ GPS) di chuyển
với tốc độ 1km/h. Trong quá trình di chuyển quan sát về hai bên tuyến, mỗi bên
quan sát vào 5m. Khi di chuyển chú ý quan sát cẩn thận, lắng nghe tiếng kêu,
tiếng di chuyển của con vật. Khi phát hiện con vật tiến hành chụp ảnh từ xa đến
sát gần. Nếu con vật di chuyển nhanh cần dùng vợt hoặc dùng tay (tùy theo loại)
bắt lại ngay, sau đó dùng chỉ buộc chân có gắn một miếng kim loại đã đục lỗ
đánh dấu (bằng vỏ lon bia) rồi cho vào túi đựng. Những mẫu định loại đƣợc
ngay thì chỉ lấy một mẫu, còn mẫu chƣa định loại đƣợc thu về sau đó định loại
thơng qua các chỉ tiêu đo đếm theo Khóa định loại Đào Văn Tiến (1981), hình
ảnh tra loài theo Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2009). Các thông tin về tọa độ
bắt gặp, thời gian bắt gặp, số lƣợng, sinh cảnh của các loài đƣợc ghi chép vào
bảng 2.3.
Bảng 2.3: Điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến
Ngƣời điều tra …………………. Ngày điều tra …………………….…………..
Tuyến điều tra số ………………. Lần điều tra ………………………..…………
Điểm xuất phát …………………. Điểm kết thúc ……………………….………
Độ dài tuyến điều tra …………… Thời gian ………….. Thời tiết ………….….
Stt

Thời gian

Tên loài

Số lƣợng

Sinh cảnh


Ghi chú

Trong quá trình điều tra trên tuyến, khi gặp các mối đe dọa ghi chép lại
các thông tin về tọa độ ghi nhận, thời gian xuất hiện, cƣờng độ tác động và

13


nguyên nhân của các tác động. Các thông tin về mối đe dọa đƣợc tổng hợp vào
bảng 2.4 và sổ tay ngoại nghiệp.
Bảng 2.4: Các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
TT Tuyến
số

Tọa độ

Mối đe
dọa

Thời gian
xuất hiện

Cƣờng
độ tác
động

Nguyên
nhân


Ghi
chú

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.4.1. Xác định thành phần các lồi bị sát, lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu
Danh sách các lồi bị sát, lƣỡng cƣ trong khu vực nghiên cứu đƣợc xây
dựng dựa vào kết quả phỏng vấn, kế thừa tài liệu và thông tin điều tra trên tuyến
Bảng danh sách bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc sắp xếp theo các lớp, bộ, họ, loài (bảng
2.5). Tên phổ thông và tên khoa học đƣợc cập nhật theo tài liệu của Nguyễn Văn
Sáng và các cộng sự (2009).
Bảng 2.5: Bảng danh sách thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại KVNC
Stt

Nguồn tƣ liệu

Tên Lớp - Bộ - Họ - Lồi
Tên phổ thơng

Tên khoa học

QS

MV

PV

TL

2.4.4.2. Xác định giá trị và đánh giá các mối đe dọa đến các loài bị sát, lưỡng
trong khu vực nghiên cứu

Tình trạng của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ đƣợc đánh giá dựa vào Sách đỏ
Việt Nam (2007), Sách đỏ Thế giới (IUCN, 2016). Cả hai tài liệu này sử dụng
các cấp đánh giá là CR, EN và VU. Tình trạng bảo vệ của các lồi đƣợc Chính
phủ Việt Nam bảo vệ căn cứ vào Nghị định 32 (2006). Tình trạng bn bán quốc
14


tế của các lồi sử dụng Cơng ƣớc về bn bán quốc tế các loài động vật hoang
dã (CITES, 2015).
Giá trị của các lồi bị sát và lƣỡng cƣ dựa trên mức độ sử dụng của ngƣời
dân địa phƣơng và các tài liệu liên quan về giá trị của loài. Kết quả thu đƣợc ghi
vào bảng 2.6.
Bảng 2.6: Giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, lƣỡng cƣ
TT

Tên lồi
TP

I

Mức độ đe dọa

Giá trị
DL

TM ST

NĐ32

SĐVN


IUCN

CITES

Lớp bị sát

Ghi chú: TP – Thực phẩm; DL – Dược liệu; TM – Thương mại; ST – Sinh thái

Các mối đe dọa đƣợc lƣợc hóa về số lƣợng và cƣờng độ tác động của các
mối đe dọa. Sử dụng phần mềm excel để tính tốn mức độ ảnh hƣởng của các
mối đe dọa đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đó,
căn cứ vào thời gian xuất hiện các mối đe dọa và đánh giá nguyên nhân của các
mối đe dọa là cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn tài nguyên bị sát,
lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
2.4.4.3. Cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn loài
Việc đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại
Vƣờn Quốc gia Ba Vì đƣợc căn cứ trên sự phân cấp mức độ của các mối đe dọa,
và tình trạng bảo tồn của các loài quý hiếm trong khu vực. Đối với các mối đe
dọa chủ yếu, cần xác định đƣợc đối tƣợng gây ra tác động và đối tƣợng bị tác
động để tìm cách thay đổi tác động đó theo chiều hƣớng có lợi cho cơng tác bảo
tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ. Đối với các lồi bị sát, lƣỡng cƣ quý hiếm cần xác
định đƣợc vùng phân bố cũng nhƣ tình trạng của chúng và tiến hành các biện
pháp bảo vệ nghiêm ngặt các loài này.

15


Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊNKINH TẾXÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới
Vƣờn quốc gia Ba Vì nằm trên địa phận ranh giới của 5 huyện: Ba Vì,
Thạch Thất, Quốc Oai (Hà Nội), Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn (Hịa Bình). Vƣờn Quốc
gia Ba Vì năm ở phía Tây Hà Nội, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 60Km, có tọa
độ địa lý:
Từ 20055′ – 21007′ Vĩ độ Bắc
Từ 105018′ – 105030′ Kinh độ Đơng.
Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh thuộc huyện Ba Vì – TP
Hà Nội.
Phía Nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm
Sơn thuộc huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hịa Bình.
Phía Đơng giáp các xã Vân Hịa, n Bài thuộc huyện Ba Vì, xã Yên
Quang thuộc huyện Lƣơng Sơn, các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân thuộc
huyện Thạch Thất, xã Đơng Xn thuộc huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội,
và xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.1.2.Địa hình
Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp. Vùng núi Ba Vì, trơng nhƣ một
dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp lƣu sông Đà và Sơng Hồng 20Km
về phía Nam. Trong Vƣờn quốc gia Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên
1000m nhƣ Đỉnh Vua (1296m), đỉnh Tản Viên (1227m), đỉnh Ngọc Hoa
(1131m), đỉnh Viên Nam (1081m) và một số đỉnh thấp hơn nhƣ đỉnh Hang Hùm
776m, đỉnh Gia Dê 714m.
Dãy núi Ba Vì gồm hai dải dơng chính. Dải dông thứ nhất chạy theo
hƣớng Đông – Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang Hùm
dài 9km. Dải dông thứ 2 chạy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam từ Yên Sơn qua
16



đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, sau đó dảy này chạy tiếp sang Viên Nam
tới dốc Kẽm (Hòa Bình).
3.1.3. Địa chất, đất đai
Theo tài liệu nghiên cứu địa chất, địa mạo khu vực Ba Vì của Khoa Địa
lý, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005) và kết
quả điều tra lập địa bổ sung năm 2008 cho thấy: Nền địa chất khu vực có phân
vị địa tầng cổ nhất thuộc các đá biến chất tuổi Proterozoi, có thể tổng hợp theo
các nhóm đá điển hình sau: Nhóm đá macma kiềm và trung tính, nhóm đá trầm
tích, nhóm đá biến chất, nhóm đá vơi, nhóm đá trầm tích phun
Với thành phần đá mẹ rất phong phú và đa dạng hình thành nên nhiều loại
đất khác nhau: Đất Feralit mùn vàng nhạt, đất Feralit đỏ vàng, tổ hợp đất thung
lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sƣờn tích, lũ tích, sản phẩm hỗn
hợp, phù hợp với canh tác nơng nghiệp.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
Theo tài liệu quan sát khí tƣợng thuỷ văn biến động trong những năm
gần đây của huyện các huyện Ba Vì, Lƣơng Sơn, Kì Sơn cho biết, tại khu vực
Ba Vì có nhiệt độ bình quân năm là 23,40C. ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp
xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. ở độ cao 400m nhiệt độ trung
bình năm là 20,6oC; Từ độ cao 1.000m trở lên nhiệt độ chỉ cịn 160C. Nhiệt độ
thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Lƣợng mƣa
trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung vào các
tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%. Vùng thấp thƣờng khô hanh vào
tháng 1, tháng 12. Từ cốt 400 trở lên, khí hậu ít khơ hanh hơn khu vực dƣới cốt
400. Mùa đơng có gió Bắc với tần suất > 40%. Mùa hạ có gió Đơng Nam với
tần suất 25% và hƣớng Tây Nam.
3.1.4.2. Thủy văn và tài nguyên nước
Hệ thống suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thƣợng nguồn Núi Ba
Vì và Núi Viên Nam. Các suối lớn và dòng nhánh chảy theo hƣớng Bắc, Đông
Bắc và đều là phụ lƣu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối ngắn và

17


dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đơng, đều là phụ lƣu của sơng Đà.
Mật độ 1,2 ÷ 2 km/ 1 km2. Các suối này thƣờng gây lũ vào mùa mƣa. Về mùa
khô, các suối nhỏ thƣờng cạn kiệt. Các suối chính trong khu vƣc gồm có: Suối
Cái, suối Mít, suối Ninh, ngịi Lạt, suối n cƣ, suối Bơn, suối Quanh, suối Cầu
Rổng, suối Đô, Chằm Me, Chằm Sỏi.
Sơng Đà chảy ở phía Tây Bắc núi Ba Vì, sơng rộng cùng với hệ suối khá
dày nhƣ Suối ổi, Suối Ca, Suối Mít, Suối Ba Gị, Suối Xoan, Suối Yên Cƣ, suối
Củi…thƣờng xuyên cung cấp nƣớc cho sản suất và sinh hoạt của ngƣời dân
trong vùng. Bên cạnh cịn có các hồ chứa nƣớc nhân tạo nhƣ Hồ Suối Hai, Hồ
Đồng Mơ - Ngải Sơn, Hồ Cóc Cua và các hồ chứa nƣớc khác vừa có nhiệm vụ
dự trữ nƣớc cung cấp cho hàng chục ngàn ha đất sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt cho dân. Đồng thời, tạo nên không gian thắng cảnh tuyệt đẹp, phục vụ nhu
cầu du lịch và thắng cảnh cho du khách.
3.1.5. Tài nguyên rừng
3.1.5.1. Diện tích các loại rừng
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất vƣờn quốc gia Ba Vì
Phân theo phân khu chức năng
Đơn vị: ha
Loại đất, loại rừng

Tổng cộng

Phân khu
Phân khu
BVNN

Phân khu

PHST

Phân khu
HC&DVDL

Tổng D.tích tự nhiên

10,814.60

1,648.60

8,823.50

340.5

I. Đất Lâm nghiệp

10,574.50

1,647.60

8,615.40

311.5

1. Rừng tự nhiên

4,195.50

1,335.50


2,793.50

66.5

1.1. Rừng gỗ lá rộng

3,915.00

1,155.00

2,758.00

2

-

-

-

b. Rừng trung bình

420.6

366.2

53.4

c. Rừng nghèo


463.3

329.7

133.6

3,031.00

459.1

2,570.90

1

1.2. Rừng hỗn giao

268.9

178.2

26.2

64.5

a. Gỗ - tre, nứa

268.9

178.2


26.2

64.5

1.3. Rừng núi đá

11.6

2.3

9.3

a. Rừng giàu

d. Rừng phục hồi

18

1


×