Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đặc điểm khu hệ loài bò sát và lưỡng cư tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn kỳ thượng tỉnh quảng ninh và đề xuất giải pháp bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ LỒI BÕ SÁT VÀ LƢỠNG CƢ TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN – KỲ THƢỢNG, TỈNH QUẢNG NINH
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 302

Giáo viên hƣớng dẫn 1:

PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh

Giáo viên hƣớng dẫn 2:

Ths. Giang Trọng Toàn

Sinh viên thực hiện:

Trần Anh Vũ

Mã sinh viên:

1353021889

Lớp:

58E-QLTNR



Khóa học:

2013 – 2017

Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
MỘT SỐ TỪ VIÊT TẮT
LỜI CẢM ƠN
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN I.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu các lồi bị sát lƣỡng cƣ ở Việt Nam............................. 3
1.2. Các nghiên cứu về sự phân bố của bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh .............. 5
1.3 Lƣợc sử nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn – Kỳ Thƣợng .................................................................................................. 6
PHẦN II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 8
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 8
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 8
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu....................................................................... 9
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn .............................................................................. 9

2.4.3. Phƣơng pháp điều tra theo tuyến............................................................... 11
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 13
PHẦN III.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 15
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 15
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới .............................................................. 15
3.1.2.Địa hình địa thế .......................................................................................... 16
3.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng ............................................................................. 16


3.1.4. Khí hậu ...................................................................................................... 17
3.1.5.Thuỷ văn ..................................................................................................... 17
3.1.7. Hệ động vậtvà phân bố của các loài quý hiếm.......................................... 18
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ...................................................................... 18
3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng ........................................................................... 19
3.2.3. Đánh giá chung.......................................................................................... 20
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 21
4.1. Thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn
– Kỳ Thƣợng ....................................................................................................... 21
4.2. Đa dạng tài ngu ên bò sát, lƣỡng cƣ tại hu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn
– ỳ Thƣợng ....................................................................................................... 28
4.2.1. Sự đa dạng so với cả nƣớc ........................................................................ 28
4.2.2. Sự đa dạng giữa các bộ, họ bò sát tại khu vực nghiên cứu ....................... 29
4.2.3. Sự đa dạng giữa các bộ, họ trong lớp lƣỡng cƣ ........................................ 31
4.3. Giá trị tài ngu ên và đánh giá các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 33
4.3.1. Giá trị tài ngu ên các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại BTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thƣợng ................................................................................................................ 33
4.3.2. Các mối đe dọa đến khu hệ bò sát lƣỡng cƣ tại BTTB Đồng Sơn – Kỳ
Thƣợng ................................................................................................................ 38

4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ trong khu
vực ....................................................................................................................... 40
4.4.1.Nhóm giải pháp giảm bớt tác động tiêu cực đến từ các mối đe dọa tới khu
hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng ................................... 40
ẾT LUẬN – TỒN TẠI – IẾN NGH ............................................................ 42
1. ết luận ........................................................................................................... 42
2. Tồn tại.............................................................................................................. 42
3. iến nghị ......................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Môi trƣờng sống chủ yếu của một số họ lƣỡng cƣ ............................... 5
Bảng 2.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài .................................. 8
Bảng 2.1: Thơng tin về các lồi bị sát, lƣỡng cƣ qua phỏng vấn ....................... 10
Bảng 2.2: Thông tin về các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu .................... 11
Bảng 2.3: Điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tu ến................................................... 13
Bảng 2.4: Các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ .................................... 13
Bảng 2.5: Danh sách các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng ...... 14
Bảng 2.6: Giá trị các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại BT Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng.... 14
Bảng 3.1:Thống kê các lớp động vật tại BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng........ 18
Bảng 4.1: Danh sách các lồi bị sát tại BTTN Đồng Sơn – ỳ Thƣợng ........ 21
Bảng 4.2: Danh sáchcác loài lƣỡng cƣ tại BTTN Đồng Sơn – ỳ Thƣợng .... 23
Bảng 4.3. Đa dạng tài ngu ên bò sát, lƣỡng cƣ của BTTN Đồng Sơn - Kỳ
Thƣợng so với cả nƣớc ........................................................................................ 29
Bảng 4.4: Mức độ đa dạng giữa các họ trong lớp bò sát .................................... 29
Bảng 4.5: Mức độ đa dạng giữa các bộ, họ lƣỡng cƣ ......................................... 31
Bảng 4.6: Giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ............ 33



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu ...................... 12
Hình 3.1: Vị trí BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợngtrong tỉnh Quảng Ninh ......... 15
Hình 3.2: Vị Trí BTĐồng Sơn, ỳ Thƣợng so với các Khu Bảo tồn lân cận.. 16
............................................................................................................................. 26
Hình 4.1: Rắn sọc má (Gonyosoma cf. frenatum) ............................................... 26
Hình 4.2: Rắn sãi khasi (Amphiesma cf. Khasiense)........................................... 27
Hình 4.3: Ếch vạch (Annandia cf. delacouri)...................................................... 28
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn sự đa dạng giữa các họ bò sát tại BTTN Đồng Sơn
– ỳ Thƣợng ....................................................................................................... 30
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ lƣỡng cƣ ................... 32


MỘT SỐ TỪ VIÊT TẮT

Ký hiệu
KBT

Giải thích
hu bảo tồn

Ký hiệu
IUCN

Giải thích
Sách đỏ thế giới 2016
Nghị định 32 năm 2006

ĐHLN


Khu bảo tồn thiên NĐ32
nhiên
hu bảo tồn thiên CITES
nhiên Đồng Sơn – ỳ
Thƣợng
Đại học Lâm nghiệp QS

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

MV

Mẫu vật

KVNC

Khu vực nghiên cứu

PV

Phỏng vấn

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

TL

Tài liệu


PHST

Phục vụ sinh thái

CP

Chính phủ

KNTS

Khả năng tái sinh

EN

Loài nguy cấp

LVThs

Luận văn thạc sỹ

CR

Loài rất nguy cấp

ĐVR

Động vật rừng

VU


Loài sẽ nguy cấp

LVTN

Luận văn tốt nghiệp

IB

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

IIB

Động vật rừng cấm khai thác và
sử dụng vì mục đích thƣơng mại
Động vật rừng hạn chế khai thác
và sử dụng vì mục đích thƣơng
mại

KBTTN
KBTTN
ĐS T

Cơng ƣớc về bn bán quốc tế
các lồi động vật hoang dã năm
2015
Quan sát



LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này là kết quả nghiên cứu về đặc điểm khu hệ lồi bị sát, lƣỡng
cƣ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 2/2017 đến tháng 5/2017. Nhân dịp hồn thành Khóa luận, tác giả xin gửi
lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo
trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng cũng nhƣ Ban lãnh đạo và
các cán bộ Kiểm lâm của Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn- Kỳ Thƣợng đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Tiến
Thịnh và Ths. Giang Trọng Toàn đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác
giả về chuyên môn và kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt q trình khảo sát và
hồn thiện khóa luận.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ và nhân dân thônTân Ốc 1, Khe
Phƣơng, Đồng Cháy, Đồng Trà, Đồng Lá xã Đồng Sơn,

ỳ Thƣợng, Vũ Oai,

Đồng Lâm, Hịa Bình đã giúp đỡ tác giả khảo sát thực địa và trả lời các câu hỏi
phỏng vấn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
ngƣời thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhƣng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lƣợng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà
khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
n

n


n c m n

n

n

n m

Sinh viên thực hiện

Trần Anh Vũ


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bò sát và lƣỡng cƣ ở nƣớc ta phân bố ở khắp các vùng, từ đồng bằng đến
trung du, miền núi. Theo tài liệu cập nhật, nƣớc ta có 369 lồi, 24 họ 3 bộ bị sát
và 176 loài, 10 họ 3 bộ lƣỡng cƣ (Ngu ễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn
Quảng Trƣờng, 2009). Trong những năm gần đâ , số lƣợng các lồi bị sát và
lƣỡng cƣ mới đƣợc phát hiện ở Việt Nam không ngừng tăng lên mở ra cơ hội
cho nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu trên lĩnh vực này.
Sinh cảnh sống của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ khá đa dạng. Các lồi lƣỡng
cƣ là nhóm động vật có xƣơng sống đầu tiên thích nghi với đời sống trên cạn
nhƣng vẫn giữ nhiều đặc điểm của động vật sống dƣới nƣớc. Bên cạnh đó, cấu
tạo cơ thể của các loài lƣỡng cƣ là da trần, nhờn, ẩm, da mỏng và dễ thốt nƣớc
nên phần lớn các lồi lƣỡng cƣ thƣờng sống ở những nơi ẩm ƣớt, nơi có nƣớc
hoặc giai đoạn trứng và con non sống dƣới nƣớc đến khi trƣởng thành mới sống
trên cạn. Trong khi đó, các lồi bị sát do có cấu tạo tiến hóa hơn nên đa số các
loài sống ở trên cạn và sống đƣợc ở cả các môi trƣờng khô hạn mà các lồi
lƣỡng cƣ khơng sống đƣợc.

Cũng giống nhƣ các lớp động vật khác, các lồi bị sát và lƣỡng cƣ hiện
đang là đối tƣợng săn bắt của con ngƣời nhằm các mục đích về thực phẩm, dƣợc
liệu và thƣơng mại. Tình trạng khai thác gỗ, củi; lấn chiếm đất rừng làm nƣơng
rẫy; sử dụng thuốc hóa học trong canh tác nơng nghiệp hoặc xây dựng các cơng
trình đã và đang làm thu hẹp sinh cảnh sống của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ.
Những lồi có giá trị càng lớn thì quần thể bị suy giảm càng mạnh ở ngoài tự
nhiên và có thể dẫn tới ngu cơ tu ệt chủng trong thời gian khơng xa. Thực tiễn
cho thấy có 40 lồi bị sát và 14 lồi lƣỡng cƣ đƣợc liệt kê trong Sách đỏ Việt
Nam năm 2007 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) ở các mức độ đe dọa khác
nhau. Đâ là số liệu đã thống kê từ 10 năm trƣớc đâ và hiện nay, tình trạng của
nhiều lồi có thể bị đe dọa tuyệt chủng lớn hơn rất nhiều. Vì vậ , đẩy mạnh
cơng tác nghiên cứu thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở các vùng miền trong cả

1


nƣớc, xác định các lồi có giá trị và bổ sung dữ liệu cho cơng tác bảo tồn lồi và
sinh cảnh của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ là rất cần thiết.
Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam, Khu bảo tồn
thiên nhiên ( BTTN) Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng đƣợc thành lập theo Quyết định
số: 1672/QĐ-UB ngày 22/5/2002 của UBND tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích
tự nhiên hiện nay là 15.637,7 ha. Khu Bảo tồn nằm trong địa phận 5 xã Đồng
Sơn,

ỳ Thƣợng, Đồng Lâm, Vũ Oai và Hồ Bình.

hu BTTN Đồng Sơn- Kỳ

Thƣợng là nơi có giá trị đa dạng sinh học cao, có nhiều lợi ích khơng chỉ cho
cộng đồng dân cƣ trong khu vực mà còn đem lại giá trị to lớn trong bảo vệ môi

trƣờng sinh thái, phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái và
nghỉ dƣỡng, cung cấp lâm sản, nguồn dƣợc liệu quý... là nơi lƣu giữ và bảo tồn
các nguồn gen quý, mẫu chuẩn hệ sinh thái có giá trị trong nƣớc cũng nhƣ trên
thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu về khu hệ động vật nói chung và khu hệ lồi
bị sát, lƣỡng cƣ nói riêng tại
khi thành lập đến na ,

BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng rất hạn chế. Từ

BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng có một số nghiên cứu

tiêu biểu của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật; Viện Động vật Xanh Pê-técbua của Nga (2007) đã ghi nhận đƣợc 43 lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại tiểu khu 61 xã
Kỳ Thƣợng. Gần đâ nhất, trong bản Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Văn hôi
(2016) đã ghi nhận 28 lồi, 8 họ, 2 bộ lƣỡng cƣ. Vì vậy, việc nghiên cứu thành
phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại BTTN Đồng
Sơn – Kỳ Thƣợng có ý nghĩa cả về thực tiễn và ý nghĩa khoa học.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm
khu hệ lồi bị sát và lưỡng cư tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ
thượng, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp bảo tồn”. Đề tài đƣợc thực hiện
nhằm bổ sung cơ sở dữ liệu phục vụ cơng tác bảo tồn tài ngu ên bị sát, lƣỡng
cƣ nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng,
tỉnh Quảng Ninh.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lƣợc sử nghiên cứu các lồi bị sát lƣỡng cƣ ở Việt Nam

Vào thế kỷ XIV, danh y Tuệ Tĩnh Thông qua việc tìm một số vị thuốc có
nguồn gốc từ động vật, đã thống kê đƣợc 16 vị thuốc có nguồn gốc từ các lồi
bị sát và lƣỡng cƣ.
Giai đoạn từ năm 1924 – 1944, ở Đơng Dƣơngcó một số cơng trình
nghiên cứu về bò sát lƣỡng cƣ nhƣ: Frushstrorfer, Parker, Angel, Tirant,
Vaillantl, Deloustal, Morin,... nhƣng tiêu biểu nhất là cơng trình của nhà khoa
học ngƣời Pháp tên Bourret đã ghi nhận 177 loài và phân loài thằn lằn, 245 loài
và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa và 171 loài và phân loài lƣỡng cƣ.
Giai đoạn từ năm 1945 – 1954, do ảnh hƣởng của chiến tranh nên hầu nhƣ
khơng có nghiên cứu đáng kể nào.
Từ 1954 – 1975, có một cơng trình đƣợc nghiên cứu ở miền Bắc Việt
Nam đã thống kê đƣợc tổng số 68 loài lƣỡng cƣ và 159 lồi bị sát (Trần Kiên và
các cộng sự, 1981). Ở miền Nam, Campden-Main (1970) mô tả 77 lồi rắn trong
cuốn sách nhận dạng của mình.
Giai đoạn từ năm 1976 – 1980, trong chƣơng trình hợp tác nghiên cứu
giữa các cơ quan của Việt Nam và Liên Xô(cũ), một số nghiên cứu về bò
sát,lƣỡng cƣ đã đƣợc thực hiện ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Đào Văn
Tiến là nhà khoa học Việt Nam đầu tiên đã tổng hợp và xây dựng khóa định lồi
cho 87 lồi lƣỡng cƣ, 77 loài thằn lằn, 165 loài rắn, 32 lồi rùa và 2 lồi cá sấu.
Năm 1981, nhóm các tác giả: Trần Kiên, Hồ Thu Cúc đã đƣa ra kết quả
điều tra cơ bản bò sát, lƣỡng cƣ miền Bắc Việt Nam trong cuốn “kết qu đ ều
a c b n đ ng vật miền Bắc Việ

am”do nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

phát hành.
Năm 1993, Hoàng Xuân Quang đãxâ dựng danh lục bò sát, lƣỡng cƣ ở
các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 lồi bị sát xếp trong 59 giống 17 họ và 34 loài
3



lƣỡng cƣ của 14 giống 7 họ. Tác giả đã bổ sung cho danh lục bò sát,lƣỡng
cƣBắc Trung Bộ 23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 lồi. Bên cạnh
đó tác giả cịn phân tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh và quan hệ với các
khu phân bố bò sát, lƣỡng cƣtrong cả nƣớc.
Năm 1995, Lê Diên Lực và S. Broadcos xây dựng báo cáo Investigations
of Turtles and Freshwater Turtle in Viet Nam (Điều tra về rùa cạn và rùa nƣớc
ngọt Việt Nam).
Năm 1996, Ngu ễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc thống kê ở Việt Nam có
tổng số 340 lồi, bao gồm 82 lồi lƣỡng cƣ và 258 lồi bị sát.
Từ năm 1997 đến nay có rất nhiều các cơng trình lớn nhỏ nghiên cứu về
bò sát,lƣỡng cƣ tại nhiều khu vực trên cả nƣớc. Chẳng hạn nhƣ: nghiên cứu ở
khu vực Đông Bắc Việt Nam của Nguyễn Quảng Trƣờng và Hồ Thu Cúc trên 11
tỉnh từ năm 1997 đến 2003; nghiên cứu của Ngơ Đắc Chứng và Hồng Thị
Nghiệp từ năm 2004 đến 2006 ở Đồng Tháp; các tác giả Lê Nguyên Nhật,
Nguyễn Văn Sáng, Trần Thanh Tùng và Ngô Cao Thắng với 20 chuyến khảo sát
từ tháng 2/2005 đến tháng 12/2006 trên 3 tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng và Quảng
Ninh; hay báo cáo khoa học về kết quả nghiên cứu thành phần lồi bị sát, lƣỡng
cƣ ở phía Tây tỉnh Đắc Nơng của Ngô Đắc Chứng và Trần Hậu Khanh,... Các
nghiên cứu đã tìm ra đƣợc 3 giống mới, 79 lồi mới và 3 phân lồi mới cho khoa
học. Ngồi ra, có ít nhất 90 loài lần đầu tiên đƣợc ghi nhận ở Việt Nam trong
giai đoạn này.
Đến năm 2005, Ngu ễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng
Trƣờng đã bổ sung thêm 38 lồi bị sát và 80 lồi lƣỡng cƣ nâng số bò sát đƣợc
phát hiện ở Việt Nam lên thành 296 loài và 162 loài lƣỡng cƣ; đâ là kết quả
nghiên cứu lƣỡng cƣ, bò sát ở nhiều vùng khác nhau, nhất là vùng núi, vùng sâu,
vùng xa trên lãnh thổ Việt Nam. Khơng dừng lại ở đó, ba năm sau khi cơng bố
458 lồi bị sát, lƣỡng cƣ đƣợc xác định, ba tác giả này lại tiếp tục cơng bố thêm
84 lồi mới và tổng hợp đầ đủ đƣợc 369 lồi bị sát và 176 lồi lƣỡng cƣ thuộc
6 bộ và 34 họ trong danh lục bò sát, lƣỡng cƣ Việt Nam năm 2009.

4


Có thể nói, nghiên cứu về thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam
đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Kể từ năm 1996 đến nay, số loài mới đƣợc biết đến
ngày càng nhiều, đã chứng tỏ sự đầu tƣ nghiên cứu trên lĩnh vực này ngày càng
tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đâ còn là lĩnh vực hứa hẹn sẽ mang lại thành
công cho các tổ chức, cá nhân quan tâm đến chúng.
Trên cơ sở các tài liệu về phân loại học và đặc điểm nhận biết lồi, trong
bản hóa luận nà , tên khoa học và tên phổ thơng của lồi đƣợc sử dụng theo hệ
thống phân loại của Ngu ễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Ngu ễn Quảng Trƣờng
(2009) vì đâ là tài liệu cập nhật và chi tiết hơn cả.
1.2. Các nghiên cứu về sự phân bố của bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh
Lƣỡng cƣ là loại động vật biến nhiệt nên đời sống của chúng lệ thuộc rất
nhiều vào điều kiện môi trƣờng. Độ ẩm và nhiệt độ của môi trƣờng có ảnh
hƣởng lớn đến sự hơ hấp của da. Khơng khí càng ẩm thì sự hơ hấp qua da càng
thuận lợi và giúp thân nhiệt của chúng ổn định (thấp hơn nhiệt độ môi trƣờng 23 oC). Do đời sống lệ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ và độ ẩm nhƣ vậ nên lƣỡng
cƣ không thể sống đƣợc ở các vùng có điều kiện khắc nghiệt nhƣ sa mạc nhƣng
lại rất phong phú và đa dạng ở những vùng khí hậu nóng ẩm nhiệt đới. Những
lồi sống ở vùng khơ ráo da thƣờng hóa sừng để giảm sự bốc hơi nƣớc từ cơ thể
(Cóc), cịn những lồi chun sống ở nƣớc thì hơ hấp qua da rất phát triển (Cá
cóc). Mơi trƣờng sống của chúng thƣờng phân ra thành 3 loại chính: sống trên
câ , dƣới đất và ở nƣớc(bảng 1.1) (Nguồn: Nguyễn V n S n v

ồ Thu Cúc

(2009): Danh lục Bò sát – Lưỡn cư Việt Nam. NXB khoa học kỹ thuật, Hà N i)
Bảng 1.1: Môi trƣờng sống chủ yếu của một số họ lƣỡng cƣ
Tên họ


Sinh cảnh sống
Tên phổ thông
Ở cây

Tên khoa học

Nhái bén

Hylidae

Ếch cây

Rhacophoridae

Nhái bầu

Microhylidae

Ếch nhái

Ranidae
5


Tên họ

Sinh cảnh sống
Tên phổ thông
Ở đất


Ở nƣớc

Tên khoa học

Ếch giun

Ichthyophiidae

Ếch nhái

Ranidae

Nhái bầu

Microhylidae

Cóc bùn

Megophryidae

Cóc

Bufonidae

Cóc tía

Bombinatoridae

Cá cóc


Salamandridae

Ếch nhái

Ranidae
Nguồn: Nguyễn V n S n v

ồ Thu Cúc (2009)

Khả năng thích nghi của các lồi bị sát kém xa so với thú vì thân nhiệt
của chúng khơng ổn định. Tuy nhiên, các lồi bị sát có lớp da dầy, phủ sừng vẩy
có khả năng chống mất nƣớc. Bên cạnh đó, các lồi bị sát, đẻ trứng trên cạn,
trứng có nhiều nỗn hồng,có vỏ cứng nên môi trƣờng sống của chúng đa dạng
hơn ếch nhái rất nhiều (Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998). Trong thực tế có
thể bắt gặp bị sát ở rất nhiều các loại sinh cảnh khác nhau nhƣ dƣới nƣớc (các
họ Rắn nước - Colubridae, Rùa biển - Chelonioidae, Baba - Trionychidae,Cá
sấu – Crocodylidae,...); trên cây (Rắn leo cây – Dendrelaphis pictus, ...); núi (đá
(Tắc kè - Gekkonidae, Thằn lằn - Lacertidae,Kỳ giông - Agamidae, Kỳ đ –
Varanidae,...) một số lồi có khả năng ba lƣợn (Tắc kè bay,...).
1.3 Lƣợc sử nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên
Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng
Các nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại hu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn
– ỳ Thƣợng đến na còn rất hạn chế.
Vào tháng 5 năm 2007,

hu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn –

đã phối hợp với các nhà khoa học trong nƣớc: trƣờng Đại học

ỳ Thƣợng

hoa học Tự

nhiên, Viện Tài ngu ên và Sinh vật Hà Nội, cùng Viện Động vật Xanh Pê Téc
Bua (Nga) tiến hành điều tra thực địa tại tiểu khu 61 xã Kỳ Thƣợng. Đợt điều tra
6


đã ghi nhận 249 loài thuộc 79 họ và 28 bộ của 4 lớp động vật là: thú (58 loài),
chim (154 lồi) và 43 lồi bị sát, lƣỡng cƣ. Qua phân tích các mẫu động vật,
đồn cơng tác đã đánh giá đâ là khu vực đa dạng về bò sát, lƣỡng cƣ. Trong
249 lồi có 30 lồi động vật q hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và danh
lục đỏ của IUCN (2007) đang bị đe dọa toàn cầu nhƣ: Sơn Dƣơng, Gấu ngựa,
hỉ vàng, hỉ mặt đỏ, Cáo lửa, Cầ gấm, Cầ vằn Bắc, Báo lửa, Báo gấm, Báo
hoa mai, Mèo gấm, Nai, Hoẵng, Sóc ba lơng tai, Sóc ba trâu,... và đặc biệt
hu Bảo tồn đã phát hiện một lồi Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali)
là lồi đặc hữu của Việt Nam. Trƣớc đâ , Cá cóc tam đảo chỉ xác định có ở
vùng Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và Ba Bể (Bắc

ạn). Lồi Cá cóc tam đảo hiện

đang đƣợc xếp ở cấp Ngu cấp (EN) trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và cấp Sẽ
Ngu cấp (VU) trong IUCN (2016).
Năm 2016, Ngu ễn Văn

hôi đã thực hiện đề tài:“

khu hệ ếch nhái tại Khu B o Tồn T ên
Qu n

ên cứu đặc đ ểm


ên Đồn S n – Kỳ T ượng, tỉnh

n v đề xuất biện pháp b o tồn”. Trong bản luận văn, Ngu ễn Văn

hôi đã thống kê có 28 lồi, 8 họ và 2 bộ lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận tại KBTTN
Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng. Sau khi tác giả đối chiếu với các tài liệu đã công bố
trƣớc đâ về thành phần lƣỡng cƣ tại Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng đã xác định đƣợc
7 loài, 4 họ và 2 bộ bổ sung cho khu vực nghiên cứu. Đâ là nghiên cứu mới về
lƣỡng cƣ tại BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng nên có ý nghĩa quan trọng đối với
nghiên cứu này vì có tính cập nhật. Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Văn
Khôi chỉ tập trung vào đối tƣợng lƣỡng cƣ và chƣa tìm hiểu về tình trạng của
các lồi. Vì vậy, trong nghiên cứu này sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu về
thành phần loài lƣỡng cƣ nhƣng tiếp tục điều tra bổ sung cũng nhƣ xác định tình
trạng của các lồi lƣỡng cƣ và cả các lồi bị sát tại
Thƣợng.

7

BTTN Đồng Sơn– Kỳ


PHẦN II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn
đa dạng sinh học tại BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Lập đƣợc danh sách các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại BTTN Đồng Sơn Kỳ Thƣợng;
- Đánh giá đa dạng tài ngu ên bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định đƣợc giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến khu hệ bò sát,
lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại
BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Đề tài đƣợc thực hiện tại xã Đồng Sơn, Vũ Oai,

ỳ Thƣợng thuộc

BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian 4 tháng (từ tháng
2 năm 2017 đến hết tháng 5 năm 2017).

ế hoạch thực hiện cụ thể của đề tài

nhƣ bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài
STT
1
2
3

Nội dung cơng việc
Thu thập, phân tích tài liệu và hoàn thành đề
cƣơng nghiên cứu

Thu thập số liệu ngoài thực địa tại
BTTNĐồng Sơn – Kỳ Thƣợng
Xử lý số liệu và hoàn thiện luận văn.

8

Thời gian
Từ 13/01/2017 đến
02/03/2017
Từ 04/03/2017 đến
04/04/2017
06/04/2017 đến
10/05/2017


2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu đề ra, 4 nội dung đƣợc thực hiện nhƣ sau:
(1) Điều tra thành phần lồi bị sát và lƣỡng cƣ tại

BTTN Đồng Sơn –

Kỳ Thƣợng.
(2) Đánh giá sự đa dạng về thành phần các lồi bị sát và lƣỡng cƣ tại khu
vực nghiên cứu.
(3) Xác định giá trị tài ngu ên vàđánh giá các mối đe dọa đến các loài bò
sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
(4) Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài bò sát và lƣỡng cƣ
trong khu vực.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

Thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm:
Tài liệu nghiên cứu về thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam và tại
Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng; các tài liệu liên quan về điều
tra đa dạng sinh học và các tác động đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực
nghiên cứu.
Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu.
Trên cơ sở tài liệu hiện có, tiến hành đọc, phân tích chọn lọc và kế thừa
tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu. Ngồi ra, phân tích các nghiên cứu
đã đƣợc thực hiện tại khu vực nhằm tìm ra những hạn chế và bổ sung trong
nghiên cứu nà .
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn sử dụng trong nghiên cứu nà nhằm thu thập sơ
bộ các thơng tin về: thành phần lồi; mức độ phong phú của các loài; các khu
vực dễ bắt gặp để ƣu tiên điều tra; tình hình khai thác, sử dụngbò sát, lƣỡng cƣ
hàng năm và sự tham gia của các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ nguồn tài
ngu ên hiện có ở khu vực.
Đối tƣợng phỏng vấn là những ngƣời dân địa phƣơng sống ở gần rừngvà
các cán bộ thuộcTrạm kiểm lâm, hoặc Phòng
nhiên Đồng Sơn –

hoa học của

hu Bảo tồn thiên

ỳ Thƣợng. Trong đó, đối với ngƣời dân địa phƣơng tiến
9


hành phỏng vấn 25 ngƣời thuộc lứa tuổi từ 19 đến 60. Danh sách các đối tƣợng
phỏng vấn đƣợc trình bà chi tiết trong p ụ lục 01.

Các câu hỏi phỏng vấn đƣợc sắp xếp theo từng nội dung nghiên cứu về:
thành phần loài, giá trị và các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ, các giải
pháp bảo tồn đa dạng sinh học đã đƣợc thực hiện. Thông tin chi tiết về các câu
hỏi phỏng vấn đƣợc trình bà trong p ụ lục 02.
Về cách tiến hành phỏng vấn:tiến hành phỏng vấn cơ bản đƣợc thực hiện
qua 3 bƣớc sau:
Bước chuẩn bị: Xác định những nội dung nghiên cứu chính trong luận
văn cần tiến hành phỏng vấn. Mỗi nội dung cần xác định thông tin cần thu thập
qua phỏng vấn. Mỗi thông tin cần xác định các câu hỏi (dạng câu hỏi đúng sai
và câu hỏi mở) theo nhiều hƣớng khác nhau để khai thác thông tin triệt để.
Chuẩn bị các biểu phỏng vấn. Dự tính đối tƣợng phỏng vấn
Bước tiến hành: Tiến hành phỏng vấn những nội dung đã chuẩn bị theo
một trình tự khoa học để khai thác thơng tin. Có thể khai thác một thông tin từ
nhiều nguồn (đối tƣợng) để làm sáng rõ vấn đề quan tâm.
Bước cuối cùng trong quá trình phỏng vấn là sử dụng bộ ảnh màu bò sát,
lƣỡng cƣ Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn
Quảng Trƣờng (2009) để đối tƣợng phỏng vấn nhận diện lồi đã mơ tả. Trong
q trình phỏng vấn ln khuyến khích ngƣời dân cho xem những mẫu vật mà
họ cịn lƣu giữ nếu có nhƣ: mai, yếm ha các bình rƣợu ngâm, sấy khơ hoặc
ni nhốt lại sau khi đã bẫy bắt, đâ là các thông tin quan trọng để ghi nhận sự
có mặt của lồi trong khu vực nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn đƣợc tổng hợp và
ghi trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Thơng tin về các lồi bò sát, lƣỡng cƣ qua phỏng vấn
Tên: ………………………… tuổi: ………………………………………….....
Dân tộc: …………………… ngà phỏng vấn: ……………………………….
Địa chỉ: ……………………. Ngƣời phỏng vấn: ……………………………..
TT

Tên phổ thông


Tên khoa Thời gian
học
gặp

10

Địa điểm
gặp

Mẫu vật Ghi chú


2.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến
Điều tra theo tuyến nhằm xác định thành phần loài và các mối đe dọa đến
các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật, kết quả
phỏng vấn và kết quả khảo sát. Tuyến thiết kế ƣu tiên nơi dễ dàng tiếp cận nhƣ
từ hệ thống đƣờng lớn, đƣờng mòn sẵn có hoặc gần các con suối, khu vực có độ
ẩm cao. Mỗi tuyến điều tra có chiều dài trung bình khoảng 2,875km, tùy thuộc
vào từng dạng địa hình và khả năng thực hiện. Trong nghiên cứu này, 4 tuyến
điều tra đƣợc thiết lập. Thông tin về các tuyến điều tra đƣợc trình bày trong bảng
2.3 và hình 2.1.
Bảng 2.3: Thông tin về các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu
Tuyến
số

Tọa độ
đầu tuyến

Tọa độ

cuối tuyến

Chiều
dài
tuyến

Khu vực

1

420878/

422559/

4 Km

Đồng

2337796

2337613

Sơn

Sinh cảnh chủ yếu

Rừng

thƣờng


xanh

(TX) phục hồi và rừng
TX nghèo, suối

2

425475/

425553/

2342390

2341105

4 Km

Đồng
Sơn

Rừng TX nghèo, rừng
trồng,

rừng

thƣờng

xanh, rừng già.
3


4

435810/

437098/

2335993

2337005

432400/

436309/

2339291

2341857

4 Km

Vũ Oai

Rừng hỗ giao núi đất,
suối

3,5

Kỳ

Rừng hỗn giao tre


Km

Thƣợng

nứa, rừng TX phục
hồi, suối

11


Hình 2.1: Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu
Mỗi tuyến điều tra đƣợc tiến hành điều tra 3 lần và tuân thủ nguyên tắc
lặp lại. Điều tra trên tuyến đƣợc tiến hành vào 2 thời điểm khác nhau trong ngày
là ban ngày (từ 7-16h) và ban đêm (từ 18-21h) nhằm xác định sự xuất hiện bò
sát, lƣỡng cƣ ở các thời điểm khác nhau và thời điểm hoạt động chủ yếu của các
nhóm lồi.
Xuất phát từ điểm đầu tuyến đã đƣợc đánh dấu (tọa độ GPS) di chuyển
với tốc độ 1km/h. Trong quá trình di chuyển quan sát về hai bên tuyến, mỗi bên
quan sát vào 5m. Khi di chuyển chú ý quan sát cẩn thận, lắng nghe tiếng kêu,
tiếng di chuyển của con vật. Khi phát hiện con vật tiến hành chụp ảnh từ xa đến
sát gần. Nếu con vật di chuyển nhanh cần dùng vợt hoặc dùng tay (tùy theo loại)
bắt lại nga , sau đó dùng chỉ buộc chân có gắn một miếng kim loại đã đục lỗ
đánh dấu (bằng vỏ lon bia) rồi cho vào túi đựng. Những mẫu định loại đƣợc
ngay thì chỉ lấy một mẫu, cịn mẫu chƣa định loại đƣợc thu về sau đó định loại
thơng qua các chỉ tiêu đo đếm theo

hóa định loại Đào Văn Tiến (1981), hình
12



ảnh tra loài theo Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2009). Các thông tin về tọa độ
bắt gặp, thời gian bắt gặp, số lƣợng, sinh cảnh của các loài đƣợc ghi chép vào
bảng 2.4.
Bảng 2.4: Điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến
Ngƣời điều tra …………………. Ngà điều tra …………………….…………..
Tuyến điều tra số ………………. Lần điều tra ………………………..…………
Điểm xuất phát …………………. Điểm kết thúc ……………………….………
Độ dài tuyến điều tra …………… Thời gian ………….. Thời tiết ………….….
Stt

Thời gian

Tên loài

Số lƣợng

Sinh cảnh

Ghi chú

Trong quá trình điều tra trên tuyến, khi gặp các mối đe dọa ghi chép lại
các thông tin về tọa độ ghi nhận, thời gian xuất hiện, cƣờng độ tác động và
nguyên nhân của các tác động. Các thông tin về mối đe dọa đƣợc tổng hợp vào
bảng 2.5 và sổ tay ngoại nghiệp.
Bảng 2.5: Các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
TT

Tuyến
số


Tọa độ

Mối đe
dọa

Thời gian
xuất hiện

Cƣờng
độ tác
động

Nguyên
nhân

Ghi
chú

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.4.1

c định thành phần các lồi bị sát, lưỡn cư tại khu vực nghiên cứu

Danh sách các lồi bị sát, lƣỡng cƣ trong khu vực nghiên cứu đƣợc xây
dựng dựa vào kết quả phỏng vấn, kế thừa tài liệu và thông tin điều tra trên tuyến
Bảng danh sách bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc sắp xếp theo các lớp, bộ, họ, loài (bảng
2.6). Tên phổ thông và tên khoa học đƣợc cập nhật theo tài liệu của Nguyễn Văn
Sáng và các cộng sự (2009).
13



Bảng 2.6: Danh sách các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng
TT

Tên phổ thông

Tên khoa học

Nguồn thông tin

Mức độ phổ
biến

1
2
.......
2.4.4.2.

c định giá trị v đ n

c c mố đe dọa đến c c lo

bò s

lưỡng

trong khu vực nghiên cứu
Tình trạng của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ đƣợc đánh giá dựa vào Sách đỏ
Việt Nam (2007), Sách đỏ Thế giới (IUCN,2016). Cả hai tài liệu này sử dụng

các cấp đánh giá là EW, CR, EN và VU. Tình trạng bảo vệ của các lồi đƣợc
Chính phủ Việt Nam bảo vệ căn cứ vào Nghị định 32 (2006). Tình trạng bn
bán quốc tế của các lồi sử dụng Cơng ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động
vật hoang dã (CITES, 2015).
Giá trị của các lồi bị sát và lƣỡng cƣ dựa trên mức độ sử dụng của ngƣời
dân địa phƣơng và các tài liệu liên quan về giá trị của loài. Số liệu thu thập đƣợc
ghi vào bảng 2.7.
Bảng 2.7: Giá trị các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại KBT Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng
TT

Tên loài

Giá trị sử dụng
TP

I

Lớp bò sát

II

Lớp lƣỡng cƣ

DL

TM

ST

Giá trị bảo tồn

NĐ32
2006

SĐVN
2007

IUCN
2016

CITES
2015

Ghi chú: TP – Thực phẩm; DL – Dược liệu; TM – T ư n mại; ST – Sinh thái

Các mối đe dọa đƣợc lƣợc hóa về số lƣợng và cƣờng độ tác độngcủa các
mối đe dọa. Sử dụng phần mềm excel để vẽ tính tốn mức độ ảnh hƣởng của các
mối đe dọa đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đó,
căn cứ vào thời gian xuất hiện các mối đe dọa và đánh giá ngu ên nhân của các
mối đe dọa là cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn tài nguyên bò sát,
lƣỡng cƣ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng.
14


PHẦN III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng thuộc địa giới hành
chính huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh bao gồm 5 xã: Đồng Sơn, Đồng Lâm,

Kỳ Thƣợng, Vũ Oai và Hồ Bình có tọa độ địa lý:
Từ 1070 00 / 30 // đến 107 0 14 / 00// vĩ độ Bắc.
Từ 210 04 / 00 // đến 21 0 11/ 00 // kinh độ Đơng.

Hình 3.1: Vị trí KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợngtrong tỉnh Quảng Ninh
- Phía Bắc: giáp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Tây: giáp xã Sơn Dƣơng hu ện Hồnh Bồ.
- Phía Nam: giáp xã Thống Nhất huyện Hoành Bồ.
15


- Phía Đơng: giáp xã Dƣơng Hu , thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Hình 3.2: Vị Trí KBTĐồng Sơn, Kỳ Thƣợng so với các Khu Bảo tồn lân cận
3.1.2.Địa hình địa thế
Hệ thống núi chính của KBT nằm theo hƣớng Đông - Tây, bắt đầu từ đỉnh
ngọn Mo (852,5m) chạy qua nhiều đỉnh núi tới đỉnh núi đèo Gốc.Các dải núi
độc lập và các dãy núi phụ trong

BT đa phần có hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam.

Độ cao tuyệt đối không quá cao nhƣng độ chênh cao trong vùng khá lớn lên tới
hàng ngàn mét. Địa hình trong khu vực bị chia cắt mạnh bởi nhiều dông núi nhỏ
và khe suối, độ dốc trung bình 20-250 nhiều nơi có độ dốc tới 30-400 xen kẽ đơi
chỗ có độ dốc 50-600 rất hiểm trở.
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
Kết quả điều tra xây dựng bản đồ dạng đất do Viện Điều tra Quy hoạch
rừng xây dựng tháng 04 năm 2001, đã phát hiện trong khu vực có 22 dạng đất
trong 4 nhóm đất chính sau: Đất Feralit có mùn trên núi (độ cao trên 700 m), Đất
Feralit màu nâu vàng, vàng nhạt vùng đồi phát triển trên đá Phiến thạch sét, Sa

16


thạch, Phấn sa, Sạn kết, Đất Feralit màu vàng đỏ đến đỏ vàng hay xám vàng,
Nhóm đất thung lũng, đất đồng ruộng trên nền phù sa cổ và bồi tụ ven suối.
Nhìn chung, đất đai trong khu BTTN là đất Feralit màu đỏ vàng, vàng đỏ
đến vàng nhạt có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất tơi xốp dễ thốt
nƣớc, tầng đất trung bình, khả năng kết dính kém đất dễ bị rửa trơi xói mịn nếu
mất rừng. Đất đai thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp nhƣng địi hỏi phải có
phân bón.
3.1.4. Khí hậu
Khí hậu Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa ảnh hƣởng của khí hậu đại dƣơng có các đặc trƣng sau: mỗi năm có 2 mùa
rõ rệt, mùa đông lạnh và khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa hè
nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 9.Nhiệt độ bình quân năm là 230c, nhiệt độ trung
bình mùa nóng là 250c. Nhiệt độ trung bình mùa lạnh là 200c, biên độ nhiệt ngày
và đêm 5-80c. Lƣợng mƣa bình quân năm là 2.000-2.400mm, mƣa tập trung vào
các tháng 7, 8 chiếm khoảng 80% lƣợng mƣa trong năm. Độ ẩm bình quân năm
là 80%, cao nhất vào các tháng 3-4 lên tới 89% và thấp nhất là 65% vào các
tháng 1-2. Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng có 2 loại gió thịnh hành là gió Đơng
Bắc vào mùa khơ hanh và gió Đơng Nam vào mùa mƣa.Mùa mƣa ha có mƣa
lớn và kéo dài gâ lũ cục bộ. Gần đâ xuất hiện mƣa axit. Mùa đông thƣờng xuất
hiện sƣơng muối. Đâ là ếu tố gây trở ngại không nhỏ đến đời sống, giao thông và
sản xuất nơng lâm nghiệp.
Nhìn chung khí hậu Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng thuộc khí hậu nhiệt đới gió
mùa (ở dƣới thấp) và khí hậu á nhiệt đới núi thấp (ở trên đỉnh cao), chế độ nhiệt,
mƣa, ẩm, gió, bốc hơi, phân mùa của khu vực là thuận lợi cho cây rừng sinh
trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, yếu tố khí hậu cực đoan cũng gâ khơng ít khó
khăn đến việc tổ chức sản xuất, đi lại và sinh hoạt.
3.1.5.Thuỷ văn

Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng có 2 hệ thống suối chính:hệ thống suối
tụ nƣớc đổ về sơng Ba Chẽ ở phía Bắc KBT và hệ thống suối tụ nƣớc đổ về sơng
Man ở phía Nam Khu Bảo tồn.
17


Hai hệ suối nà đều bắt nguồn từ các dã núi và đỉnh núi trong khu BTTN
Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng nơi có khá nhiều rừng tự nhiên, tuy có cạn về mùa khơ
nhƣng các suối phần lớn có nƣớc quanh năm, đáp ứng đƣợc yêu cầu đời sống và
sản xuất trong khu vực.
Hồ Cao Vân có diện tích 146 ha, dung tích 5.000.000 m3 đón nƣớc chủ
yếu từ các suối bắt nguồn phía Tâ Nam núi Thiên Sơn để cung cấp nƣớc sạch
cho huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long tuy nằm ngoài BTTN Đồng Sơn Kỳ Thƣợng nhƣng có ý nghĩa vơ cùng lớn trong việc điều tiết khí hậu của khu BTTN.
3.1.7. Hệ động vậtvà phân bố của các loài quý hiếm
Khu hệ động vật tạiKhu Bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng tu đã chịu sức
ép nặng nề từ hoạt động săn bắn của ngƣời dân địa phƣơng nhƣng vẫn là nơi
sinh sống của nhiều loài động vật, đặc biệt là các loài quý hiếm nhƣ Báo hoa
mai, Nai, Gấu, ... Tuy nhiên, kích thƣớc quần thể của các loài đều nhỏ hơn nhiều
so với thời điểm cách đâ khoảng 10 năm. Nhiều loài hiện chỉ còn một vài cá
thể sinh sống trong Khu bảo tồn. Hiện trạng khu hệ động vật của khu bảo tồn
đƣợc thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1:Thống kê các lớp động vật tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng
Lớp động vật

Số bộ

Số họ

Số lồi


Thú (Mammalia)

5

18

56

Chim (Aves)

15

40

135

Lƣỡng cƣ (Amphibia)

2

5

22

Bị sát (Reptilia)

2

11


31

Tổng cộng

24

74

244

3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động
 Dân tộc
Vùng đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng gồm 5 xã.
Thành phần dân tộc trong khu vực gồm 4 dân tộc: Dao, Sán dìu, Kinh và Hoa.
Trong đó dân tộcDao chiếm 79,5%.
18


×