Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Bước đầu đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu vực rừng đặc dụng xuân nha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 147 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo và góp phần hồn thành khóa học,
đồng thời để làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, đƣợc sự phân cơng và
nhất trí của Nhà trƣờng, Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng,Bộ môn
Kỹ thuật môi trƣờng, tôi đã thực hiện đề tài: "Bƣớc đầu đánh giá tiềm năng phát
triển du lịch sinh thái tại khu vực rừng đặc dụng Xuân Nha”.
Trong quá trình thực hiện đề tài tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo trong Khoa Quảnlý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn
Kỹ thuật môi trƣờng, Ủy ban nhân dân huyện Mộc Châu, cán bộ làm việc
tạiKhu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, các thầy, cô giáo, học sinh trong địa bàn
huyện Xuân Nha,cùng toàn thể cộng đồng dân cƣ trong khu vực và tồn thể bạn
bè.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới cơ giáo hƣớng dẫn, ThS. Nguyễn Thị Bích
Hảo, cùng các thầy cơ trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ
môn Kỹ thuật mơi trƣờng đã giúp tơi hồn thành đề tài này.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn các cán bộ công tác tại Ủy ban nhân dân
huyện Mộc Châu,Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha,cộng đồng dân
cƣ trong khu vực Xuân Nha, và toàn thể kiểm lâm viên tại Trạm kiểm lâm Xn
Nha đã giúp tơi hồn thành đề tài.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhƣng trong thời và năng lực có hạn nên
để tái khơng thể khơng tránh khỏinhững sai sót nhất định. Vì vậy,kính mong
nhận đƣợc sự đóng góp q báu của thầy cơ giáo và các bạn để đề tài tốt nghiệp
hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Hƣơng Thảo

i



TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khoa Quản lý Tài Nguyên Rừng và Mơi Trƣờng
Khóa học: 2013 - 2018
1. Tên khóa luận:BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, TỈNH SƠN LA
2. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo
3.Sinh viên thực tập : Đinh Thị Hƣơng Thảo
4. Địa điểm thực tập: Khóa luận đƣợc tiến hành thực hiện tại Khu Bảo Tồn
thiên nhiên Xuân Nha tại hai huyện Vân Hồ và Mộc Châu ,tỉnh Sơn La
5.Mục tiêu nghiên cứu:
-Mục tiêu chung: Đề tài đƣợc thực hiện nhằm góp phần cung cấp cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc đề xuất xây dựng mơ hình du lịch sinh thái tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha (thuộc hai huyện Mộc Châu và Vân Hồ, tỉnh Sơn
La).
-Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc tiềm năng tài nguyên thiên nhiên phục vụ hoạt động du
lịch tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha;
+ Đánh giá đƣợc tiềm năng tài nguyên nhân văn phục vụ hoạt động du
lịch;
+ Đề xuất đƣợc giải pháp khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại
KBTTN Xuân Nha
6.Nội dung nghiên cứu
a) Nghiên cứu tiềm năng tài nguyên tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Nha
b) Nghiên cứu tiềm năng tài nguyên nhân văn tại khu vực nghiên cứu
c) Đề xuất giải pháp khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha

ii



7.Phƣơng pháp nghiên cứu
+Phƣơng pháp kế thừa số liệu thứ cấp.
+Phƣơng pháp điều tra - khảo sát thực địa.
+Phƣơng pháp điều tra xã hội học .
+Phƣơng pháp xác định sức chứa du lịch.
+Phƣơng pháp đánh giá tài nguyên tự nhiên.
+Phƣơng pháp đánh giá tài nguyên nhân văn.
+Phƣơng pháp đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch sinh thái.
+Phƣơng pháp xử lý số liệu.
8. Kết quả nghiên cứu
(1) Tiềm năng tài nguyên tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha
Tài nguyên địa hình trong khu vực:Khu BTTN Xuân Nha có địa hình đa
dạng phù hợp cho việc xây dựng các tuyến du lịch mạo hiểm, du lịch tham quan
nghiên cứu, khai thác xây dựng loại hình du lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu hệ
sinh thái và đa dạng sinh học, tìm hiểu về hệ sinh thái núi đá vôi.
Tài nguyên thủy văn trong khu vực:Khu BTTN Xuân Nha có hai lƣu vực,
đó là hệ suối đổ về sơng Mã và hệ suối đổ về sơng Đàcó tiềm năng du lịch khá
lớn, có thể xây dựng và đầu tƣ nhằm tạo thành các điểm du lịch sinh thái, cần
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nhà ở và dịch vụ cũng nhƣ đƣờng giao thông
nhằm tạo điều kiện thuận lợi đƣa du khách đến với những địa điểm này.
Tài ngun khí hậu:KBTTN Xn Nha là nơi có khí hậu tƣơng đối phù
hợp cho hoạt động du lịch, tuy nhiên độ ẩm hơi cao, nhƣng đây là đặc điểm
chung của khí hậu Việt Nam nên sẽ khơng phải là trở ngại đối khách du lịch.
Tài nguyên sinhvật: KBTTNlà một nơi có hệ sinh thái rất đa dạng, cịn
khá ngun sơ và mang nhiều đặc điểm thu hút khách du lịch đến nơi đây khám
phá.Với sự đa dạng ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, đây là một ƣu thế nổi
bật tại đây để thu hút sự nghiên cứu của du khách trong và ngoài nƣớc.


iii


(2)Tiềm năng tài nguyên nhân văn tại khu vực nghiên cứu
Tại khu vực vùng đệm và vùng lõi khu bảo tồn, ngƣời dân địa phƣơng với
04 dân tộc chủ yếu gồm: Thái , Mƣờng,H' Mơng , Kinh. Do đó, khu vực này
còn đƣợc đặc trƣng bởi sự đa dạng của các loại lễ hội, trang phục và các món ăn
dân tộc đặc sắc của các dân tộc sinh sống tại nơi đây.Ngoài các dạng tài nguyên
nhân văn kể trên, tại vùng đệm của KBTTN, phƣơng thức canh tác ruộng bậc
thang của ngƣời dân cũng là một tiềm năng cho hoạt động du lịch.
(3)Đề xuất giải pháp khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha
Dựa trên kết quả đánh giá từng loại tài nguyên du lịch tại khu vực nghiên
cứu, khóa luận tiến hành đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịchthông qua việc
cho điểm có trọng số. Kết quả đánh giá cho thấy, Đỉnh Pha Lng và Bản Khị
Hồng là hai điểm có tiềm năng phát triển du lịch và có thể đầu tƣ phát triển hoạt
động du lịch sinh thái trong tƣơng lai. Ngoài ra, dựa vào các yếu tố tự nhiên và
nhân văn tại khu vực KBTTN Xuân Nha, ba loại hình sản phẩm du lịch có thể
phát triển đó là: du lịch văn hóa, du lịch thiên nhiên, và du lịch cộng đồng/làng
bản. Khóa luận cũng đƣa ra một số đề xuất cho việc khai thác tiềm năng du lịch
tại khu vực nghiên cứu trong tƣơng lai.

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ CÁC HÌNH .............................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1Một số khái niệm về du lịch và du lịch sinh thái ............................................. 3
1.1.1 Khái niệm du lịch ......................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái [4] ................................................................... 4
1.2. Những đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái ............................................... 5
1.3 Những nguyên tắc phát triển Du lịch sinh thái ............................................... 7
1.4 Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái........................................................ 9
1.5. Các loại hình phát triển du lịch sinh thái ..................................................... 13
1.6. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phƣơng..................... 14
1.7. Du lịch sinh thái tại các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 15
1.8. Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại vùng Tây Bắc và Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha ......................................................................................... 17
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu ............................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 20
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu thứ cấp ........................................................ 20
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra - khảo sát thực địa................................................. 21
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học .............................................................. 21
2.4.4. Phƣơng pháp xác định sức chứa du lịch ................................................... 22
v


2.4.5. Phƣơng pháp đánh giá tài nguyên tự nhiên .............................................. 22
2.4.6. Phƣơng pháp đánh giá tài nguyên nhân văn ............................................. 23

2.4.7. Phƣơng pháp đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch sinh thái................... 23
2.4.8.Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 26
CHƢƠNG III. ĐIỂU KIỆN TỰ NHIÊN -KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên của Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha ........................ 27
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 27
3.1.2. Đặc điểm địa chất và địa hình ................................................................... 27
3.1.3.Thổ nhƣỡng ................................................................................................ 30
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 31
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu BTTN Xuân Nha ......................................... 32
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ...................................................................... 32
3.2.2. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp ...................................................... 33
3.2.3. Cơ sở hạ tầng............................................................................................. 35
3.2.4. Văn hóa, giáo dục, phong tục tập quán ..................................................... 36
3.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội ............................................... 38
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 40
4.1. Tiềm năng tài nguyên du lịchtự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Nha ...................................................................................................................... 40
4.1.1 Tài nguyên địa hình ................................................................................... 40
4.1.2. Tài nguyên thủy văn trong khu vực .......................................................... 41
4.1.3. Tài nguyên khí hậu.................................................................................... 45
4.1.4. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 46
4.2. Tài nguyên nhân văn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha...................... 55
4.2.1. Các dạng lễ hội truyền thống, món ăn và trang phục đặc sắc của ngƣời
dân địa phƣơng tại khu vực nghiên cứu .............................................................. 55
4.3. Đề xuất giải pháp khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Nha .................................................................................................. 60
4.3.1. Đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch ....................................................... 60
vi



4.3.3. Các loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và điều kiện phát triển
............................................................................................................................. 71
4.3.4. Đề xuất tuyến du lịch đến KBTTN Xuân Nha ......................................... 73
4.3.5. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong xây dựng mơ hình DLST tại
KBTTN Xn Nha .............................................................................................. 74
4.3.6. Đề xuất giải pháp khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại KBTTN Xuân
Nha ...................................................................................................................... 75
Chƣơng V: KẾT LUẬN,TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................. 82
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 82
5.2 Tồn Tại .......................................................................................................... 83
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

DLST

Du lịch sinh thái


ĐVT

Đơn vị tính

HST

Hệ sinh thái

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

PCCCR

Phòng chống chữa cháy rừng

PT

Phƣơng tiện



Quy định

QLBVR


Quản lý bảo vệ rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá

26


3.1

Các kiểu địa hình trong Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha

30

3.2

3.3

Thống kê số liệu tình hình sản xuất nơng nghiệp 4 xã trong
khu BTTN
Thống kê trƣờng học, học sinh, giáo viên của các xã trong
khu BTTN

35

39

4.1

Đánh giá tài nguyên địa hình KBTTN Xuân Nha

40

4.2

Hệ thống suối đổ về sông Mã

42


4.3

Hệ thống suối đổ về sông Đà

44

4.4

Đánh giá mức độ thích hợp của khí hậu tại KBTTN Xuân
Nha đối với sức khỏe của con ngƣời

45

4.5

Cấu trúc thành phần loài thú ở khu bảo tồn Xuân Nha

48

4.6

Một số loại lễ hội của ngƣời Thái

56

4.7

Một số loại trang phục dân tộc đặc trƣng


57

4.8

Một số loại món ăn dân tộc đặc trƣng

58

4.9
4.10
4.11

4.12

Kết quả đánh giá cho điểm các chỉ tiêu tại Pha Lng và
Suối Con
Kết quả tính điểm tổng hợp chođịa điểm Pha Lng
Kết quả tính điểm tổng hợp cho địa điểm Suối Con và bản
Khị Hồng
Các loại hình sản phẩm du lịch có thể phát triển tại
KBTTN Xuân Nha

ix

61
65
67

69



ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi mức sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao, nhu cầu
về đời sống tinh thần, trong đó có nhu cầu du lịch của con ngƣời ngày càng đa
dạng, tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch. Không chỉ dừng lại ở
việc thƣởng ngoạn và chiêm ngƣỡng cảnh đẹp tại các điểm du lịch, trong những
năm gần đây, du khách mong muốn đƣợc tìm hiểu và đánh giá đúng đắn hơn giá
trị của tài nguyên thiên nhiên và nhân văn nơi họ đặt chân đến. Những thay đổi
đó là cơ sở cho sự ra đời của một lồi hình du lịch mới, đó là du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái (DLST) với bản chất nhạy cảm và có trách nhiệm với
môi trƣờng đã thu hút sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội, đặc biệt đối
với những ngƣời có nhu cầu tham quan du lịch kết hợp nghiên cứu khoa học.
Tại Việt Nam, DLST là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản
lý và khai thác sử dụng. Mơ hình du lịch này nhằm mục đích đƣa con ngƣời về
với thiên nhiên hoang sơ, và đến với các nền văn hóa bản địa. Điều này dƣờng
nhƣ thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời đang sống trong cuộc sống tấp nập của nền
kinh tế đang trên đà phát triển nhƣng cũng đang phải phải đối mặt với nạn ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Đặc biệt, DLST với bản chất là loại hình du
lịch có trách nhiệm hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn môi trƣờng tự nhiên, phát
triển cộng đồng và đƣợc coi là loại hình du lịch thiết thực cho phép thu hút
nhiều khách du lịch, mang lại nhiều lợi nhuận cao cho ngành du lịch. Ngày nay,
DLST đã thực sự trở thành một động lực, một nội dung cơ bản góp phần giải
quyết tốt các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trƣờng góp phần
thúc đẩy du lịch bền vững phát triển.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Nhalà một trong bốn khu bảo
tồn thiên nhiên của tỉnh Sơn La, với tổng diện tích 18.000 ha, nằm trên địa phận
của hai huyện Mộc Châu và Vân Hồ. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha còn
đƣợc biết đến với sự đa dạng sinh học, nhiều loài động, thực vật thuộc sách đỏ
Việt Nam nhƣ: Pơ mu, bách xanh, thông 5 lá, khỉ mặt đỏ, gà mặt vàng... Các
hoạt động du lịch đã bắt đầu xuất hiện tại một vài khu vực của KBTTN nhƣng

1


chủ yếu là các hoạt động tự phát và đơn lẻ, chƣa góp phần đáng kể vào việc
nâng cao nhận thức về môi trƣờng, cũng nhƣ phát triển kinh tế địa phƣơng, và
đặc biệt, đã có dấu hiệu của những tác động tiêu cực đến tài nguyên thiên
nhiên. Để góp phần vào sự nghiệp phát triển du lịch của đất nƣớc nói chung,
cũng nhƣ khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng DLST ở KBTTNXuân
Nha nói riêng, là cơ sở để đề xuất loại hình du lịch sinh thái khả thi, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Bƣớc đầu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn
thiên nhiênXuân Nha, tỉnh Sơn La". Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể
đƣợc sử dụng nhƣ một cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lí hiệu quả tài
nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.

2


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1Một số khái niệm về du lịch và du lịch sinh thái
1.1.1 Khái niệm du lịch
Thuật ngữ “du lịch” đã xuất hiện lần đầu tiên ở nƣớc Anh từ những năm
1800, từ đó đến nay, thuật ngữ này đƣợc chuyển thành khái niệm theo nhiều
cách khác nhau.
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO, 1994), du lịch là một tập hợp các
hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con
ngƣời ra khỏi nơi ở thƣờng xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi,
văn hóa,dƣỡng sức và nhìn chung vì những lí do không phải kiếm sống.
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch đƣợc định nghĩa chính thức trong Pháp
lệnh du lịch (1999) nhƣ sau: "Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngồi nơi cƣ
trú thƣờng xun của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan,giải trí,nghỉ

dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định".
Nhƣ vậy, hai khái niệm trên thấy, du lịch liên quan đến rất nhiều thành
phần nhƣ: tài nguyên du lịch, khách du lịch, đơn vị tổ chức kinh doanh, đơn vị
hỗ trợ du lịch, ngƣời dân địa phƣơng và các hoạt động kinh doanh khác liên
quan đến du lịch (Lê Huy Bá, 2016).
Hàng năm có rất nhiều ngƣời dân đi du lịch,hoạt động này tác động không
hề nhỏ đến mặt sinh thái, kinh tế và xã hội tại các điểm đến. Trong đó phải kể
đến các hoạt động nhƣ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nơng nghiệp, đất
lâm nghiệp sang phục phụ các hoạt động dịch vụ, nhà nghỉ, khách sạn, xây dựng
cơ sở hạ tầng để phục vụ khách du lịch... Các hoạt động này đã tác động không
nhỏ tới môi trƣờng nhƣ làm mất nơi cƣ trú của các loài động thực vật; chất thải
rắn, nƣớc thải sinh hoạt từ các khách sạn, nhà hàng làm ô nhiễm nguồn nƣớc, ô
nhiễm môi trƣờng đất trong khu vực. Ơ nhiễm khơng khí ngày càng tăng tác
động khơng nhỏ tới bầu khí quyển, ảnh hƣởng tới đời sống của động thực vật và
là nguyên nhân chính gây ra sự di cƣ với nhiều loài động vật nhạy cảm với mơi
trƣờng khơng khí (Lê Huy Bá, 2016).
Trƣớc tình hình đó các nhà nghiên cứu về vấn đề du lịch đã tìm hƣớng
khắc phục nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa vấn đề phát triển du lịch với bảo vệ
3


mơi trƣờng. Từ đó một hình thức du lịch mới đƣợc xuất hiện để đáp ứng vấn đề
đƣợc đƣa ra trên, đó là "du lịch sinh thái".
1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái [4]
Du lịch sinh thái là một khái niệm rộng và đƣợc hiểu khác nhau từ nhiều
góc độ khác nhau. Tuy cách diễn đạt của những khái niệm này khác nhau, song
nhìn chung đều có những điểm giống nhau trong việc làm nổi bật bản chất của
loại hình du lịch này. Đối với một số ngƣời “du lịch sinh thái” đơn giản đƣợc
hiểu là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “du lịch” và “sinh thái”. Đứng ở góc
độ rộng hơn, tổng qt hơn thì một số ngƣời quan niệm du lịch sinh thái đƣợc

hiểu là du lịch tự nhiên. Định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần
đầu tiên đƣợc Hector Ceballos – Lascurain đƣa ra vào năm 1987: “Du lịch sinh
thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục
đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và
những giá trị văn hóa đƣợc khám phá". Du lịch sinh thái đƣợc phân biệt với các
loại hình thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao với mơi trƣờng sinh thái,
thơng qua những hƣớng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề.
Du lịch sinh thái tạo ra mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên hoang
dã cùng với ý thức đƣợc giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những
ngƣời đi đầu trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Phát triển du lịch sinh thái sẽ
làm giảm thiểu tác động của du lịch tới văn hóa và mơi trƣờng, đảm bảo cho địa
phƣơng đƣợc hƣởng quyền lợi do du lịch đem lại và chú trọng đến những đóng
góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên. Ngồi ra, cịn có một số định nghĩa
tổng qt khác có thể xem xét nhƣ sau:
Định nghĩa của Nepan: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự
tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để
tăng cƣờng phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển
du lịch, đồng thời sử dụng thu thập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành
du lịch phụ thuộc vào”
Định nghĩa của Malayxia: “Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch và thăm
viếng một cách có trách nhiệm về mặt mơi trƣờng, tới những khu thiên nhiên
còn nguyên vẹn, nhằm tận hƣởng và trân trọng các giá trị của tài nguyên thiên
nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm theo, trƣớc đây cũng nhƣ hiện nay), mà
hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hƣởng của du khách khơng
4


lớn và tạo điều kiện cho dân chúng địa phƣơng đƣợc tham dự một cách tích cực,
có lợi về xã hội và kinh tế".
Định nghĩa của Malayxia đƣợc xem nhƣ sự tổng hợp của định nghĩa về du

lịch sinh thái của Hector Ceballos – Lascurain và định nghĩa của Nepan thể hiện
sự đầy đủ và tổng quát giữa hai định nghĩa.
Định nghĩa của Ôxtrâylia: “Du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên
nhiên, có mối liên quan đến sự giáo dục và diễn dải về môi trƣờng thiên nhiên,
đƣợc quản lý bền vững về mặt sinh thái”.Định nghĩa này nhấn mạnh về mặt
nhận thức của ngƣời tham gia du lịch sinh thái sự kết hợp giữa môi trƣờng và
giáo dục
Ở Việt Nam, du lịch sinh thái là một lĩnh vực mới đƣợc nghiên cứu từ
giữa những thập kỉ 90 của thế kỉ XX song đã thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt
của các nhà nghiên cứu về du lịch và mơi trƣờng. Do trình độ nhận thức khác
nhau, ở những góc độ nhìn nhận khác nhau nênkhái niệm về du lịch sinh thái
cũng chƣa có nhiều điểm thống nhất. Để có đƣợc sự thống nhất về khái niệm
làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của du lịch sinh
thái.Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế nhƣ
ESCAP, WWF… có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế
Việt Nam về du lịch sinh thái và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc
gia về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7
đến ngày 9 tháng 9 năm 1999. Một trong những kết quả quan trọng của Hội thảo
lần đầu tiên đã đƣa ra định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam, theo đó: “Du
lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với
giáo dục mơi trƣờng, có đóng góp hỗ trợ nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững,
với sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng”.
Du lịch sinh thái còn đƣợc hiểu dƣới những tên gọi khác nhƣ: Du lịch
thiên nhiên, Du lịch dựa vào thiên nhiên, Du lịch môi trƣờng, Du lịch đặc thù,
Du lịch xanh, Du lịch thám hiểm, Du lịch bản sứ, Du lịch có trách nhiệm, Du
lịch nhạy cảm, Du lịch nhà tranh, Du lịch bền vững (Phạm Trung Lƣơng, 2002).
1.2. Những đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái
Theo Phạm Trung Lƣơng (2002), mọi hoạt động của DLST đều đƣợc thực
hiện dựa trên những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử kèm
5



theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Kết quả của q trình khai thác
đó là sự hình thành những sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, đem
lại nhiều lợi ích cho xã hội. DLST cũng là một loại hình du lịch vì vậy nó cũng
mang tất cả những đặc trƣng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung bao gồm:
a) Tính đa ngành
Tính đa ngành thể hiện ở đối tƣợng đƣợc khai thác phục vụ cho du lịch
(sự hấp dẫn về cảnh quan thiên nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng
vàcác dịch vụ kèm theo…). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu
cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp
cho khách du lịch (điện nƣớc, nơng sản, hàng hóa…).
b) Tính đa thành phần
Biểu hiện tính đa dạng thành phần khách du lịch, ngƣời phục vụ du lịch,
cộng đồng địa phƣơng, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tƣ
nhân tham gia vào hoạt động du lịch
c)Tính đa mục tiêu
Biểu hiện ở sự đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch sử - văn
hóa, nâng cao chất lƣợng của khách du lịch và ngƣời tham gia hoạt động dịch vụ
du lịch, mở rộng sự giao lƣu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm
của mọi ngƣời trong xã hội.
d) Tính liên vùng
Biểu hiện thơng qua các tuyến du lịch, với một quần thể các điểm du lịch
trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
e)Tính mùa vụ
Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cƣờng độ cao
trong năm, tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể
thao theo mùa…(theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối
tuần, vui chơi giả trí…(theo tính chất của những ngƣời hƣởng thụ sản phẩm du
lịch).

f) Tính chi phí
Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hƣởng thụ các sản phẩm du lịch
chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
6


g) Tính xã hội hóa
Sự lơi cuốn tồn bộ mọi thành phần trong xã hội tham gia (có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp) vào hoạt động du lịch. Bên cạnh đặc trƣng chung, DLST còn
hàm chứa những đặc trƣng riêng.
h) Giáo dục cao về môi trƣờng
DLST hƣớng con ngƣời tiếp cận gần hơn với các vùng tự nhiên và các
khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về độ đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt
môi trƣờng. Hoạt động du lịch gây lên những áp lực lớn đối với mơi trƣờng, và
DLST đƣợc coi là chiếc chìa khóa cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với
việc bảo vệ mơi trƣờng
i) Góp phần bảo vệ các nguồn tài ngun thiên nhiên và duy trì tính đa dạng
sinh học
Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con ngƣời bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng, qua đó hình thành ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên cũng nhƣ thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảo yêu cầu phát
triển bền vững.
k). Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng
Cộng đồngchính là những ngƣời sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa
phƣơng mình. Phát triển du lịch sinh thái là hƣớng con ngƣời đến với các vùng
tự nhiên hoang sơ có giá trị cao về sự đa dạng sinh học, từ đó có một yêu cầu
cấp bách đặt ra là cần phải có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng tại khu vực
đó, họ chính là những ngƣời hiểu rõ nhất về đặc điểm của những nguồn tài
nguyên đó, sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng góp phần to lớn trong việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng của khách du lịch, đồng thời góp phần nâng

cao hơn nữa nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng, tăng nguồn thu nhập cho
cộng đồng địa phƣơng.
1.3 Những nguyên tắc phát triển Du lịch sinh thái
Theo Lê Huy Bá (2002), những nguyên tắc cơ bản của việc phát triển du
lịch sinh thái bao gồm:

7


a) Có hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết về mơi trƣờng, qua đó tạo ý
thức tham gia và nỗ lực bảo tồn
Đây là một nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái, nó tạo ra sự
khác biệt rõ ràng giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác.
Khi du khách đến với nơi tham quan sẽ có sự hiểu biết sâu sắc hơn về môi
trƣờng tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái của khu vực và văn hóa bản địa.
Từ đó sẽ làm thay đổi thái độ của khách du lịch đƣợc thể hiện tích cực hơn trong
việc bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hóa khu
vực.
b) Bảo vệ mơi trƣờng và duy trì hệ sinh thái
Cũng nhƣ nhiều loại hình du lịch khác DLST cũng có nhiều những tác
động đến mơi trƣờng và tự nhiên. Với loại hình du lịch khác bảo vệ môi trƣờng
không phải là yếu tố đƣợc ƣu tiên hàng đầu thì đối với DLST đây là một trong
những nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần tuân thủ bởi vì: Việc bảo vệ mơi
trƣờng là mục tiêu hoạt động chính của DLST. Sự tồn tại của DLST gắn với môi
trƣờng tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. Sự xuống cấp của mơi trƣờng, sự
suy thối của các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động DLST.
Với nguyên tắc này hoạt động DLST sẽ đƣợc quản lý chặt chẽ giảm thiểu tác
động với môi trƣờng, đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ đƣợc
đầu tƣ cho việc tiến hành các giải pháp bảo vệ mơi trƣờng và duy trì sự phát
triển của hệ sinh thái.

c) Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
Nguyên tắc nàyđƣợc xem là một nguyên tắc quan trọng, bởi các giá trị
văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ khơng thể tách rời các giá trị môi trƣờng
của hệ sinh thái ở một nơi cụ thể. Sự xuống cấp hay thay đổi tập tục của cộng
đồng địa phƣơng dƣới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái vốn
có của khu vực, vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá trình
nầy sẽ tác động trực tiếp đến hệ sinh thái. Vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản
sắc văn hóa cộng đồng địa phƣơng có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt
động của DLST.
d) Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng

8


Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu hƣớng tới của DLST. Nếu các loại
hình du lịch khác ít quan tâm đến vấn đề này thì hoạt động DLST đƣợc coi là
một vấn đề đƣợc quan tâm và dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt dộng của
mình để góp phần cải thiện cuộc sống của địa phƣơng. DLST luôn hƣớng tới
việc huy động tối đa sự quan tâm của ngƣời dân địa phƣơng nhƣ: Đảm nhiệm
vai trò hƣớng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho khách…Thông qua đó tạo thêm
việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng. Từ đó ngƣời dân ít phụ
thuộc vào việc khai thác thiên nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thấy đƣợc lợi ích của
việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Từ đó sẽ làm giảm đi sức ép của cộng đồng
địa phƣơng đối với mơi trƣờng, họ chính là ngƣời bảo vệ trung thành các giá trị
tự nhiên.
1.4 Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái
a. Sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên
Điều kiện đầu tiên để có thể tổ chức đƣợc DLST là sự tồn tại của các hệ
sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Sinh thái tự nhiên
đƣợc hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu tự nhiên và động thực

vật bao gồm: Sinh thái tự nhiên (natural ecology), Sinh thái động vật (animal
ecology), Sinh thái thực vật (plant ecology), Sinh thái nơng nghiệp (agricutural
ecology), Sinh thái khí hậu (ecolimate), Sinh thái nhân văn (human ecology).
Nhƣ vậy có thể nói DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên
(natural – based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên nhiên), chỉ có thể tồn tại và
phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái
cao nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích tại sao
hoạt động DLST thƣờng chỉ phát triển ở những khu bảo tồn thiên nhiên đặc biệt
tại các vƣờn quốc gia, nơi còn tồn tại những khu rừng với tính đa dạng sinh học
cao và cuộc sống hoang dã. Tuy nhiên điều này khơngphủ hận sự tồn tại của một
số loại hình DLST phát triển ở những vùng nông thôn hoặc trang trại điển hình.
b. Hƣớng dẫn viên chuyên nghiệp và ngƣời điều hành có ngun tắc
Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đƣợc hiểu biết cho khách du lịch sinh
thái, ngƣời hƣớng dẫn viên ngồi kiến thức ngoại ngữ tốt cịn phải là ngƣời am
hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa phƣơng. Điều này
rất quan trọng và có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động DLST, khác với
9


những loại hình du lịch tự nhiên khác, du khách có thể tự mình tìm hiểu hoặc
u cầu khơng cao về sự hiểu biế này ở ngƣời hƣớng dẫn viên. Trong nhiều
trƣờng hợp, cần thiết phải cộng tác với ngƣời dân địa phƣơng để có đƣợc những
hiểu biết tốt nhất, lúc đó ngƣời hƣớng dẫn viên chỉ đóng vai trị là một ngƣời
phiên dịch giỏi.
Hoạt động DLST đòi hỏi phải có đƣợc ngƣời điều hành có nguyên tắc.
Các nhà điều hành du lịch truyền thống thƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và
khơng có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ
đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết đƣợc những giá trị tự nhiên và
văn hóa trƣớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngƣợc lại,
các nhà điều hành DLST phải có đƣợc sự cộng tác với các nhà quản lý các khu

bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phƣơng nhằm mục đích đóng góp vào việc
bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hóa khu vực, cải thiện cuộc
sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa ngƣời dân địa phƣơng và khách du lịch
c. Phù hợp với sức chứa
Điều kiện thứ ba nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động tiêu cực có thể
của hoạt động DLST đến tự nhiên và mơi trƣờng, theo đó DLST cần đƣợc tổ
chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về “sức chứa”.
Khái niệm “sức chứa” đƣợc hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý
và xã hội. Tất cả những khía cạnh này có liên quan tới lƣợng khách đến một
điểm vào cùng một thời điểm. Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây đƣợc
hiểu là số lƣợng tối đa du khách mà khu vực đó có thể tiếp nhận. Điều này liên
quan tới những tiêu chuẩn tối thiểu về không gian đối với mỗi du khách cũng
nhƣ đối với nhu cầu sinh hoạt của họ. Đứng ở góc độ sinh học, sức chứa đƣợc
hiểu là lƣợng khách tối đa mà nếu lớn hơn thì sẽ vƣợt quá khả năng tiếp nhận
của môi trƣờng, làm xuất hiện các tác động sinh thái do hoạt động của khách du
lịch và tiện nghi mà họ sử dụng gây ra. Sức chứa này sẽ đạt tới giới hạn khi số
lƣợng du khách và các tiện nghi mà họ sử dụng bắt đầu có ảnh hƣởng tới tập tục
sinh hoạt của các lồi thú hoang dã và làm cho hệ sinh thái bị xuống cấp (nhƣ
làm phá vỡ tập quán kết bầy, làm đất bị sói mịn…). Đứng ở góc độ tâm lý, sức
chứa đƣợc hiểu là giới hạn lƣợng khách mà nếu vƣợt quá thì bản thân du khách
sẽ bắt đầu cảm thấy khó chịu vì sự “đơng đúc” và hoạt động của họ bị ảnh
hƣởng bởi sự có mặt của các du khách khác. Nói một cách khác, mức độ thỏa
10


mãn của du khách bị giảm xuống dƣới mức bình thƣờng do tình trạng q đơng
đúc. Sức chứa này đạt tới ngƣỡng khi có quá nhiều du khách đến tham quan làm
cho du khách phải chịu nhiều tác động do du khách gây ra (nhƣ khó quan sát
đƣợc các lồi thú hoang dã, đi lại khó khăn hơn, sự khó chịu nảy sinh do rác
thải…). Những tác động này làm giảm đáng kể sự hài lòng của du khách. Đứng

ở góc độ xã hội, sức chứa là lƣợng du khách mà tại đó bắt đầu xuất hiện những
tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa xã hội, kinh tế - xã
hội của khu vực. Cuộc sống bình thƣờng của cộng đồng địa phƣơng có cảm giác
bị phá vỡ, xâm nhập.
Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa đƣợc hiểu là lƣợng khách tối đa mà khu
du lịch có khả năng phục vụ. Nếu lƣợng khách vƣợt quá giới hạn này thì năng
lực quản lý (lực lƣợng nhân viên trình độ và phƣơng tiện quản lý…) của khu du
lịch sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và
kiểm soát hoạt động của khách, kết quả là sẽ ảnh hƣởng tới môi trƣờng và xã
hội. Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lƣợng, vì vậy khó có
thể xác định một con số chính xác cho một khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực
khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định
một cách tƣơng đối bằng phƣơng pháp thực nghiệm. Một điểm cần lƣu ý trong
quá trình xác định sức chứa là quan niệm về sự đơng đúc của các nhà nghiên
cứu có sự khác nhau, đặc biệt trong những điều kiện phát triển xã hội khác nhau
(ví dụ giữa các nƣớc châu Âu và châu Á, giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc
đang phát triển…). Rõ ràng để đáp ứng yêu cầu này, càn phải tiến hành nghiên
cứu sức chứa của các địa điểm cụ thể để căn cứ vào đó mà quyết định về quản
lý. Điều này cần đƣợc tiến hành với các nhóm đối tƣợng khách trên thị trƣờng
khác nhau, phù hợp với tâm lý và quan niệm của họ. DLST không thể đáp ứng
đƣợc nhu cầu của tất cả cũng nhƣ mọi loại khách. Để đơn giản, Boullon (1985)
đƣa ra một công thức chung để xác định sức chứa du lịch của một khu vực, chia
thành yêu cầu khu vực do khách sử dụng và tiêu chuẩn trung bình cho từng cá
nhân (thƣờng là m2/ngƣời). Tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi khách
thƣờng đƣợc xác định bằng thực nghiệm và thay đổi phụ thuộc vào hình thức
hoạt động du lịch.
d. Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của khách du lịch

11



Việc thỏa mãn mong muốn của khách DLST về những kinh nghiệm, hiểu
biết mới đối với tự nhiên, văn hóa bản địa thƣờng là rất khó khăn, song lại là yêu
cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành DLST. Vì vậy, những dịch vụ
để làm hài lịng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau cơng tác bảo tồn
những gì họ tham quan.

12


1.5. Các loại hình phát triển du lịch sinh thái
Cùng với xu thế phát triển DLST của thế giới DLST ở Việt Nam phát
triển với nhiều loại hình phù hợp với đặc thù của Việt Nam:
- Dã ngoại: Là hình thức đƣa con ngƣời trở về với thiên nhiên, sản phẩm
chủ yếu của loại hình này là tham quan thắng cảnh.
- Leo núi: Là loại hình du lịch chinh phục những đỉnh núi cao, ngồi
racịn có thể kể đến những tour du lịch hành hƣơng lễ hội đến những điểm di
tích lịch sử nhƣ chùa Hƣơng, Yên Tử…
- Đi bộ trong rừng: là hình thức đƣợc ƣa chuộng trên thế giới. Ở Việt Nam
hình thức này kết hợp với việc tham quan các cảnh quan tự nhiên ở trong các
vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên đang phát triển
- Tham quan nghiên cứu đa dạng sinh học ở các vƣờn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên: Là loại hình thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của khách từ nhiều
thị trƣờng khác nhau.
- Tham quan miệt vƣờn: Sản phẩm chủ yếu của loại hình này là hệ sinh
thái nơng nghiệp. Hình thức này tuy mới phát triển rộng nhƣng dã thu hút đƣợc
khá nhiều khách du lịch trong nƣớc và khách du lịch quốc tế.
- Quan sát chim: Các sân chim ở Việt Nam đặc biệt là các sân chim nằm
ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long có số lƣợng chim lớn, thành phần lồi
phong phú, với nhiều loài đặc hữu, quý hiếm cần đƣợc bảo vệ…nơi thu hút

nhiều nhà khoa học và du khách tới nghiên cứu, tham quan… hình thức này ở
Việt Nam mới phát triển chƣa phổ biến nhiều.
- Thăm bản làng các dân tộc: Khách du lịch có cơ hội tìm hiểu các giá trị
văn hóa bản địa nhƣ tập tục sinh hoạt, sản xuất, lễ hội…đƣợc hình thành và phát
triển gắn với đặc điểm tự nhiên của vùng
- Du thuyền: Việt Nam là một đất nƣớc có mật độ sơng ngịi dày đặc, đây
chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức loại hình du lịch tham quan thắng
cảnh trên du thuyền đầy hấp dẫn.
- Mạo hiểm: Ở Việt Nam hình thức du lịch mạo hiểm bắt đầu đƣợc hình
thành từ du lịch lặn biển, mơ tơ vƣợt các địa hình hiểm trở…

13


- Săn bắn câu cá: Các hoạt động đƣợc thực hiện tại các khu vực khoanh
vùng dành riêng, nhiều địa điểm phục vụ cho hoạt động câu cá đƣợc mở nhiều
trong thời gian gần đây phục vụ cho nhu cầu của một lƣợng khách đơng đảo.
- Các loại hình khác: Tổ chức các tour du lịch cấp khu vực hay xuyênquốc
gia để tham quan tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên và con ngƣời Việt nam (Lê
Huy Bá, 2002).
1.6. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phƣơng
Những yếu tố thu hút sự quan tâm của khách du lịch với cộng đồng địa
phƣơng rất đa dạng nhƣ: yếu tố văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật, tập
quán sản xuất… Khi khách du lịch đến thăm, cộng đồng địa phƣơng lại cungcấp
các dịch vụ nhƣ: chỗ nghỉ ngơi, các dịch vụ khác…Tuy nhiên, mối quan hệ này
là song phƣơng, khi du lịch phát triển, hoạt động này mang lại lợi ích cho cộng
đồng địa phƣơng nhƣ: Tạo việc làm trực tiếp trong ngành du lịch và các ngành
hỗ trợ khác. Thu ngoại tệ làm đa dạng hóa nền kinh tế địa phƣơng. Tạo động lực
cải tạo cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin liên lạc, các cơ sở y tế… Tăng cƣờng
sự hiểu biết lẫn nhau giữa ngƣời dân địa phƣơng và du khách, góp phần nâng

cao dân trí, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ.
Tuy nhiên dù là loại hình du lịch nào nếu phát triển không đúng nguyên
tắc đều gây tác động tiêu cực. Du lịch có thể góp phần vào q trình phát triển
và kém phát triển, làm tăng thêm khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo.
Tạo ra sự phụ thuộc nặng nề vào hoạt động du lịch, làm nảy sinh bất ổn về tài
chính, làm đảo lộn đời sống kinh tế xã hội. Gây ra sự quá tải đối với cơ sở vật
chất kỹ thuật. Nhƣ vậy bất kì một loại hình du lịch nào cũng có những mặt tác
động tiêu cực nếu khơng có một định hƣớng phát triển đúng đắn. Do đó hiểu và
nắm về mặt lý luận của du lịch sinh thái là một vấn đề quan trọng trƣớc khi bắt
tay vào thiết kế một kế hoạch phát triển du lịch sinh thái cho một vùng cụ
thể. Nhƣ vậy, có thể thấy những đặc trƣng cơ bản của DLST là dựa vào giá trị
của cảnh quan thiên nhiên, kết hợp với văn hóa bản địa, nỗ lực phát triển bền
vững về mơi trƣờng, văn hóa và cộng đồng cƣ dân bản địa.
Trên thực tế, hoạt động DLST chủ yếu vẫn do các vƣờn quốc gia tổ chức,
ngoại trừ một vài công ty du lịch đã thành công trong việc vận hành nhiều tuyến
DLST, chủ yếu tại những khu bảo tồn. Lợi ích từ hoạt động DLST cho cơng tác
bảo tồn và hỗ trợ phát triển cộng đồng địa phƣơng chƣa nhiều [3].
14


1.7. Du lịch sinh thái tại các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở
Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu của Hiệp hội VQG và khu BTTN (2010), 80
du khách nội địa đến các VQG, khách du lịch quốc tế có xu hƣớng tăng dần qua
các năm. Khách du lịch đến các VQG chủ yếu với mục đích nghỉ ngơi, thƣ giãn,
tham quan thƣởng thức phong cảnh tự nhiên và nghiên cứu học tập, do vậy đối
tƣợng khách chủ yếu là những ngƣời thích khám phá thiên nhiên, những hộ gia
đình, học sinh, sinh viên và các nhà nghiên cứu khoa học. Số lƣợng khách nội
địa từ các doanh nghiệp, nhà máy đến tham quan các VQG, Khu BTTN cịn ít.
Đối với DLST, hiện nay, ba hình thức tổ chức kinh doanh DLST phổ biến

tại các VQG và Khu BTTN bao gồm: Tự tổ chức kinh doanh dịch vụ DLST;
Cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trƣờng rừng để kinh doanh du lịch; Liên kết
với các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ phát triển du lịch.Kết quả Khảo sát ngành Du
lịch Việt Nam do tổ chức JICA tiến hành cho thấy, mặc dù Việt Nam đƣợc đánh
giá có tiềm năng để phát triển DLST, song số lƣợng khách đến các khu bảo tồn
thiên nhiên còn hạn chế: 44,7 số khu bảo tồn có dƣới 2.000 lƣợt du khách,
32 số khu bảo tồn đón từ 2.000 đến 10.000 lƣợt du khách trong năm 2006 và
khơng có số liệu về khách DLST.Theo báo cáo của 14 vƣờn quốc gia và các khu
bảo tồn thiên nhiên, trong năm 2011 đã đón 728.000 lƣợt khách du lịch với tổng
doanh thu hơn 30 tỷ đồng. Cụ thể, vƣờn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng có
261.231 lƣợt khách, doanh thu là 14,1 tỷ đồng; vƣờn quốc gia Cát Tiên có
18.224 lƣợt khách, doanh thu 5 tỷ đồng; vƣờn quốc gia Ba Vì có 90.582 lƣợt
khách doanh thu 1,6 tỷ đồng; vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng có 69.895 lƣợt khách
doanh thu 3,45 tỷ đồng… Nếu so sánh với cả năm 2011, ngành du lịch Việt
Nam đón 6 triệu lƣợt khách quốc tế và 30 triệu lƣợt khách nội địa, tổng thu du
lịch đạt hơn 130 ngàn tỷ đồng thì lƣợng khách đến tham quan và khám phá
DLST cịn hạn chế (Trần Sơn, 2015).
Nhìn chung, các VQG và Khu BTTN ở Việt Nam có tiềm năng phát triển
rất lớn nhƣng cho đến nay, việc phát triển DLST còn hạn chế, chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng tài nguyên du lịch. DLST phát triển chủ yếu tập trung ở một số
VQG có điều kiện tiếp cận giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
kỹ thuật tƣơng đối tốt nhƣ: VQG Cát Bà, Tam Đảo, Cúc Phƣơng, Ba Vì, Phong
Nha - Kẻ Bàng, Cát Tiên... Nhƣng ngay ở các VQG có hoạt động du lịch phát
15


triển khá tốt này, loại hình DLST vẫn cịn nhiều tồn tại, chƣa tuân thủ tuyệt đối
các nguyên tắc, quy chuẩn, tiêu chuẩn của DLST, chƣa chú trọng các hoạt động
giáo dục, BVMT; chƣa tuân thủ chặt chẽ các tiêu chí, tiêu chuẩn BVMT bền
vững; chƣa thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng làm du lịch, phát triển

bền vững về sinh thái, mơi trƣờng…
Ngồi các VQG Phong Nha - Kẻ Bảng và Ba Vì, các nguồn thu từ hoạt
động DLST của các VQG và khu BTTN còn lại hết sức hạn chế, chƣa đủ bù đắp
chi phí và tái đầu tƣ cho công tác bảo tồn.
Tại một số VQG, do sự phát triển nhanh của hoạt động du lịch dẫn đến
những tác động tiêu cực lên tài nguyên thiên nhiên và văn hóa bản địa, nhƣ: vấn
đề rác thải; sự tác động lên cảnh quan; có tình trạng săn bắt chim, thú, bẻ cây,
khắc đẽo lên thân cây, vách đá, xâm hại các nhũ đá trong hang động; sự quá tải
về lƣợng du khách đối với một số điểm đến...
Quy mơ và hình thức hoạt động du lịch sinh thái còn đơn điệu, mờ nhạt,
sản phẩm và đối tƣợng thị trƣờng cịn chƣa rõ nên ít có khả năng thu hút khách.
Các hoạt động du lịch sinh thái hiện nay chƣa đa dang, phong phú mà mới chỉ
dƣới dạng: nghiên cứu, tìm hiểu các hệ sinh thái; tham quan, tìm hiểu đời sống
động thực vật hoang dã, và văn hóa bản địa.
Chất lƣợng dịch vụ du lịch sinh thái còn nhiều hạn chế, các khâu quảng
bá, tiếp thị còn yếu nên chƣa thu hút đƣợc nhiều khách du lịch trong và ngoài
nƣớc tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái và lợi ích mang lại từ du lịch sinh
thái cho ngƣời dân cịn chƣa đƣợc cao.
Cơng tác đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ điều hành quản lý, hƣớng
dẫn viên du lịch sinh thái còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển.
Nguyên nhân chính là do trình độ nhận thức về BVMT của ngƣời dân địa
phƣơng và đa số khách tham quan còn hạn chế. Phần lớn các VQG, các khu
BTTN chƣa có chiến lƣợc và quy hoạch phát triển DLST nên không có định
hƣớng đầu tƣ, khơng có kế hoạch, dự án phát triển DLST. Số ít các VQG, khu
BTTN đã có quy hoạch phát triển DLST (Côn Đảo, Phong Nha - Kẻ Bàng,
Bidoup - Núi Bà, Yok Đôn, Cúc Phƣơng, Cát Tiên, Ba Vì...) nhƣng thiếu nguồn
lực, tài chính triển khai. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ du lịch,
các dịch vụ hỗ trợ du lịch nhƣ cung cấp thông tin, y tế, bảo hiểm, vận tải hành
16



×