Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Biến đổi kết cấu quần xã chim hoang dã trong hệ sinh thái đất ngập nước tại khu vực thị trấn xuân mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 94 trang )

Tr-ờng đại học lâm nghiệp
Khoa quản lý tài nguyên rừng & m«i tr-êng

----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

BIẾN ĐỔI KẾT CẤU QUẦN XÃ CHIM HOANG DÃ TRONG
HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƢỚC TẠI KHU VỰC
THỊ TRẤN XUÂN MAI

NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (C)

MÃ SỐ

: 310

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Đắc Mạnh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Duy Hòa

Lớp

: K59A - QLTNTN (C)


Mã sinh viên

: 1453101221

Khóa học

: 2014 - 2018

Hµ Néi - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và củng cố thêm kiến thức kĩ năng thực
hành đồng thời vận dụng tổng hợp những kiến thức đó vào thực tế, được sự
đồng ý của thầy Nguyễn Đắc Mạnh tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Biến đổi
cấu trúc quần xã chim trong các mơ hình sử dụng đất khác nhau tại khu vực
Xuân Mai “ Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Đắc Mạnh. Đồng thời tôi
cũng nhận được sự giúp đỡ to lớn của khu vực thị trấn Xuân Mai,cán bộ địa
phương,cũng như người dân đã giúp tơi hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình tới tồn thể thầy cơ trong
khoa, đặc biệt là thầy hướng dẫn tôi cũng đã giúp tôi thực hiện đề tài này. Tôi
trận trọng cảm ơn lãnh đạo thị trấn Xuân Mai và các đơn vị liên quan đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu cũng như
cung cấp tài liệu có liên quan đến đề tài.
Cảm ơn nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học: Hồng Thị Vân Anh,Đỗ
Thu Thủy,Đinh Thu Trang,Nguyễn Đức Trí và Hồng Khánh Vũ đã hỗ trợ
công tác điều tra thực địa
Xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã động viên giúp tôi cả về
tinh thần lẫn vật chất trong q trình học tập xây dựng đề tài và hồn thành

khóa luận. Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Người thực hiện

Nguyễn Duy Hòa

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Lược sử nghiên cứu chim hoang dã ở Việt Nam ....................................... 3
1.2. Lược sử nghiên cứu chim hoang dã ở khu vực thị trấn Xuân Mai ............ 5
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ XÃ HỘI ........................... 7
2.1. Điều kiện cơ bản của khu vực thị trấn Xuân Mai ...................................... 7
2.1.1.Vị trí địa lý................................................................................................ 7
2.1.2. Địa hình ................................................................................................... 7
2.1.3. Khí hậu thủy văn ..................................................................................... 7
2.1.4. Thổ nhưỡng ............................................................................................. 8
2.1.5. Điều kiện kinh tế- xã hội ......................................................................... 9
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 12
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 12
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể ............................................................................... 12

3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 12
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 12
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 12
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.................................................. 12
3.3.2. Phương pháp thống kê .......................................................................... 14
3.3.3. Phương pháp phân tích ......................................................................... 15
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................. 17
ii


4.1. Biến đổi về tổ thành lồi và tính đa dạng của quần xã chim ................... 17
4.2. Mức độ khác biệt giữa các quần xã chim và loài chim chỉ thị sinh cảnh 21
4.2.1. Mức độ khác biệt giữa các quần xã chim ............................................. 21
4.2.2. Loài chim chỉ thị sinh cảnh ................................................................... 23
4.3. Kết cấu tập đoàn kiếm ăn của quần xã chim............................................ 24
4.3.1. Tập đoàn chim kiếm ăn vào mùa đông ................................................. 24
4.4. Thảo luận .................................................................................................. 32
4.4.1. Mối liên hệ giữa đặc điểm sinh cảnh với kết cấu quần xã chim ........... 32
4.4.2. Định hướng giải pháp quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên gắn
với bảo tồn đa dạng sinh học chim.................................................................. 33
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ ............................................ 35
Kết luận ........................................................................................................... 35
Tồn tại và Khuyến nghị ................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm hệ sinh thái đất ngập nước ở Xuân Mai và tình trạng lợi
dụng tài nguyên của con người, của chim hoang dã tại đó ....................... 10
Bảng 4.1. Thành phần loài và độ nhiều của chim trong các sinh cảnh đất ngập
nước tại thị trấn Xuân Mai ........................................................................ 17
Bảng 4.2. So sánh tính đa dạng sinh học chim giữa các sinh cảnh................. 21
Bảng 4.3. Kiểm tra sự khác biệt tổ thành loài giữa các quần xã chim............ 22
Bảng 4.4. Ma trận tính tương tự giữa các quần xã chim ................................. 22
Bảng 4.5. Danh sách loài chim chỉ thị sinh cảnh ............................................ 23
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ranh giới và hệ thống nước mặt của thị trấn Xn Mai ................... 8
Hình 1.2. Quang cảnh vào mùa Đơng và mùa Xuân ở hai khu đất ngập nước .... 11
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra chim hoang dã ở khu vực thị trấn Xuân Mai ....... 13
Hình 4.1. Quy nạp nhóm về độ nhiều và điều kiện mơi trường kiếm ăn của
chim vào mùa đơng ................................................................................... 25
Hình 4.2. Bài sắp về số lượng cá thể và điều kiện mơi trường kiếm ăn của
chim vào mùa đơng ................................................................................... 27
Hình 4.3.Quy nạp nhóm về độ nhiều và điều kiện mơi trường kiếm ăn của
chim vào mùa xuân ................................................................................... 29
Hình 4.4. Bài sắp về số lượng cá thể và điều kiện môi trường kiếm ăn của
chim vào mùa xuân ................................................................................... 31

iv


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị trấn Xuân Mai và các khu vực lân cận đã được quy hoạch đến năm
2020 trở thành đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội; theo đó tổng diện tích quy
hoạch là 3450 ha, bao gồm 03 khu. Khu 1 (862 ha)- thuộc thị trấn Xuân Mai,
chính là khu đơ thị hiện hữu; khu 2 (833ha)- thuộc địa giới hành chính thị trấn

Xuân Mai, chính là vùng phụ cận của đô thị Xuân Mai; khu 3 (1755ha)- thuộc
địa giới hành chính của các xã Thủy Xuân Tiên, Nam Phương Tiến, Tân Tiến
và Hoàng Văn Thụ (Sở Quy hoạch và Kiến trúc Hà Nội, 2015). Khu 2 của đô
thị vệ tinh tương lai, hiện đang được sử dụng cho mục đích sản xuất nơng
nghiệp và khu định cư (các ấp xóm xen kẽ trong nền đồng ruộng, ao hồ),
thuộc kiểu hệ sinh thái đất ngập nước. Trong đề án quy hoạch đô thị vệ tinh
Xuân Mai; khu 2 được quy hoạch để hướng đến các chức năng chính gồm:
bảo tồn cấu trúc làng xóm hiện hữu; cải tạo hệ thống mặt nước nhằm tăng khả
năng thoát nước trong trường hợp có lũ rừng ngang qua; là khu du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng, cảnh quan thiên nhiên cây xanh gắn kết với mặt nước tự
nhiên (Sở Quy hoạch và Kiến trúc Hà Nội, 2015). Công tác triển khai thực
hiện quy hoạch khu 2 cũng như tồn bộ đơ thị vệ tinh Xuân Mai đòi hỏi một
cơ sở khoa học sinh thái vững chắc để q trình đơ thị hóa hài hịa với mơi
trường tự nhiên hiện hữu của khu vực.
Quần xã chim là một hệ thống động, sự biến đổi kết cấu của nó có thể
phản ánh khá rõ mối quan hệ tương hỗ giữa chim với môi trường sống và giữa
các loài chim với nhau. Các quần thể chim khác nhau vốn tồn tại tính lệ thuộc
đối với một số nơi cư trú đặc thù, chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sự biến đổi của
môi trường, và có thể xem là yếu tố chỉ thị cho sự biến đổi của môi trường
(Perrins et al, 1984). “Đất lành chim đậu” là câu tục ngữ đúng cả nghĩa đen
và nghĩa bóng cho khu vực thị trấn Xuân Mai, đặc biệt là ở các sinh cảnh đất
ngập nước với nhiều loài chim đến đây kiếm ăn và cư trú. Do đó, tơi đã lựa
chọn theo dõi phản ứng của quần xã chim để suy đốn ra các thành phần cịn

1


lại của sinh cảnh đất ngập nước, từ đó làm cơ sở đánh giá chất lượng môi
trường sinh thái của khu vực
Xuất phát từ bối cảnh trên, tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Biến đổi kết

cấu quần xã chim hoang dã trong hệ sinh thái đất ngập nước tại khu vực thị
trấn Xuân Mai”, với mong muốn làm rõ mối liên hệ qua lại giữa quần xã chim
và sinh cảnh sống của chúng, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
triển khai thực hiện quy hoạch khu đô thị vệ tinh Xuân Mai.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu chim hoang dã ở Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1975:
Cuối thế kỷ 19, các nhà tự nhiên học nước ngồi đã có mặt ở Việt Nam,
và bắt đầu các cuộc điều tra, nghiên cứu chim trên quy mô lớn. Năm 1872, danh
sách chim Việt Nam gồm 192 loài được xuất bản đầu tiên với lô mẫu vật do
Pierơ- Giám đốc vườn thú Sài Gòn bấy giờ sưu tầm và công bố (H. Jouan, 1972).
Năm 1931, Delacua và Jabuiơ đã xuất bản cơng trình nghiên cứu tổng hợp
về chim tồn vùng Đơng Dương, bao gồm 954 lồi và phân lồi (Delacour T.
Et; Jabuille P., 1931), trong đó có các lồi chim ở Việt Nam. Năm 1951, danh
lục chim Đông Dương được Delacour bổ sung, hoàn thành và xuất bản gồm
1085 loài và phân loài (J. Delacour, 1951)
Sau năm 1954, Miền Bắc giải phóng; đây là mốc quan trọng đánh dấu sự
khởi đầu của các cuộc điều tra, khảo sát của các nhà điểu học Việt Nam. Các
cơng trình nghiên cứu đáng chú ý là của các tác giả: Võ Quý (1962, 1966),
Trần Gia Huấn (1960, 1961), Đỗ Ngọc Quang (1965). Nói chung các cơng
trình nghiên cứu này đều đi sâu nghiên cứu về mặt khu hệ và phân loại, ít chú
ý đến đặc điểm sinh thái học của loài.
Năm 1971, Võ Quý đã tổng hợp các nghiên cứu hơn 7 năm trước đó về
đời sống của các lồi chim phổ biến ở Miền Bắc Việt Nam để xuất bản cơng
trình “Sinh học những loài chim thường gặp ở Miền Bắc Việt Nam” (Võ Q,

1971). Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm sinh vật học của
các lồi chim có ý nghĩa kinh tế; tuy nhiên các thông tin về đặc điểm sinh thái
học mới dừng lại ở cấp độ quần thể và loài.
Giai đoạn sau năm 1975:
Sau chiến tranh, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước; cơng trình
“Chim Việt Nam- Hình thái và phân loại” là cơng trình đầu tiên nghiên cứu
chim trên tồn lãnh thổ Việt Nam về mặt phân loại (Võ Quý, 1975, 1981)
3


Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử đã tổng hợp các kết quả điều tra trước
đó để xuất bản cơng trình “Danh lục chim Việt Nam”. Bản danh lục gồm 19
bộ, 81 họ và 828 lồi chim đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm 1995; với
mỗi lồi các tác giả đã dẫn ra đặc điểm về hiện trạng và vùng phân bố (Võ
Quý, Nguyễn Cử, 1995). Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về đặc
điểm phân bố địa lý của lồi; tuy nhiên các thơng tin về đặc điểm sinh thái
học cũng mới dừng lại ở cấp độ quần thể và loài.
Năm 2000, Nguyễn Cử và các cộng sự dựa trên cuốn “Chim Hồng Kông
và Nam Trung Quốc- 1994” đã biên soạn cuốn Chim Việt Nam. Trong sách
các tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài trong tổng số hơn 850 lồi chim hiện có
ở Việt Nam; mỗi lồi trình bày các mục mơ tả, phân bố tình trạng, nơi ở và có
hình vẽ màu kèm theo (Nguyễn Cử, 2000). Nói chung, cuốn sách được biên
soạn với mục đích chủ yếu là giúp nhận dạng các loài chim ngoài thực địa.
Những năm gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học với sự tài trợ
của chính phủ nước ngồi (Hà Lan, Đức, Úc, Anh, Mỹ,...), của các tổ chức
phi chính phủ (Birdlife, WWF, FFI, IUCN), ngân sách quốc gia, ngân sách
địa phương đã đầu tư nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam, chủ yếu tập
trung đầu tư nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái tự
nhiên đặc thù, các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; sau đó một loạt
kết quả nghiên cứu về hệ động thực vật hoang dã tại các Vườn quốc gia và

khu bảo tồn đã được xuất bản. Điều tra nghiên cứu quần xã chim hoang dã
thường được tiến hành song song với các nhóm động vật khác. Ban đầu là
việc điều tra để lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật thành lập khu bảo tồn, sau đó
nhiều đợt điều tra nghiên cứu tiếp theo đã hoàn thiện được thành phần loài
chim của khu bảo tồn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
tài nguyên chim hoang dã, giúp ban quản lý có thơng tin đầy đủ hơn về nguồn
tài nguyên chim hoang dã trong khu vực mình quản lý. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu mới dừng lại ở thống kê, mơ tả các lồi chim, lập danh lục loài và

4


đánh giá giá trị bảo tồn của chúng; và thường các nghiên cứu này được đặt tên
đề tài là: nghiên cứu đặc điểm khu hệ chim
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu về quần xã chim hoang dã ở Việt Nam
được tiến hành ở các hệ sinh thái tự nhiên; khơng tìm thấy tài liệu nào nghiên
cứu về quần xã chim hoang dã ở khu vực đô thị. Nghiên cứu về sinh thái học
chim ở cấp độ quần xã (mối quan hệ giữa các loài chim trong quần xã, giữa
quần xã chim với môi trường nơi cư trú) hầu như chưa được quan tâm nghiên
cứu.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu chim hoang dã ở khu vực thị trấn Xuân Mai
Nghiên cứu chim hoang dã ở thị trấn Xuân Mai được tiến hành gắn liền
với hoạt động giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Những năm 2010 trở về trước, có khá nhiều cơng trình điều tra nghiên cứu
về các loài chim; tiêu biểu phải kể đến một số nghiên cứu như: chuyên đề tốt
nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ chim tại núi Luốt- Trường Đại học Lâm
nghiệp” của Nguyễn Đăng Mạnh năm 2005, đã ghi nhận tại khu vực núi Luốt
có 64 lồi chim thuộc 30 họ và 10 bộ; ngoài ra chuyên đề cịn mơ tả quy luật
phân bố của các lồi chim theo sinh cảnh và đánh giá tình trạng quần thể

thơng qua mật độ của một số loài thường gặp (Nguyễn Đăng Mạnh, 2005).
Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Tư liệu hóa thơng tin đa dạng sinh học chim
tại núi Luốt- Trường Đại học Lâm nghiệp” của Nguyễn Văn Đệ năm 2010, đã
tổng hợp các nghiên cứu trước đó cùng với kết quả điều tra thực địa đã lập
danh sách các loài chim ở khu vực núi Luốt gồm 84 loài thuộc 32 họ và 10
bộ; đồng thời tiến hành xây dựng bảng tra các họ chim và các loài chim trong
một số họ phổ biến (Nguyễn Văn Đệ và cộng sự, 2010).
Sau năm 2010, các cơng trình điều tra nghiên cứu liên quan đến khu hệ
chim tại núi Luốt là rất ít, đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu đặc điểm
khu hệ chim tại khu rừng thực nghiệm núi Luốt, Xuân Mai, Hà Nội” của
Lương Văn Bình năm 2014, đã ghi nhận tại khu vực có 56 lồi chim thuộc 27
5


họ và 9 họ; ngồi ra chun đề cịn đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ chim,
mô tả tình trạng phân bố của các lồi chim theo sinh cảnh (Lương Văn Bình
và cộng sự, 2014).
Năm 2016, Nguyễn Quốc Hoàng đã nghiên cứu phản ứng của quần xã
chim hoang dã với tính khơng đồng nhất của sinh cảnh tại khu vực thị trấn
Xuân Mai. Đây là nghiên cứu đầu tiên tiếp cận ở cấp độ quần xã và triển khai
trên toàn bộ khu vực Xuân Mai. Tác giả đã thống kê được 72 loài chim thuộc
34 họ và 11 bộ; đã chỉ ra tính đa dạng sinh học chim cao hơn trong sinh cảnh
dị chất; đồng thời phát hiện các loài chim trong cùng tập đoàn kiếm ăn thường
là nhóm ăn tạp, hoặc có phương thức lấy mồi (chọn ăn, vận động khi chọn ăn)
khác nhau để giảm thiểu áp lực cạnh tranh (Nguyễn Quốc Hoàng, 2016).
Như vậy, định kỳ đều có các điều tra nghiên cứu chim hoang dã tại khu
vực thị trấn Xuân Mai. Ngoại trừ nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hồng; các
điều tra nghiên cứu cịn lại đều dừng lại ở điều tra, thống kê thành phần lồi,
và chỉ giới hạn trong quy mơ khu vực núi Luốt- khu rừng thực nghiệm của
Trường Đại học Lâm nghiệp.


6


Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Điều kiện cơ bản của khu vực thị trấn Xuân Mai
2.1.1.Vị trí địa lý
Thị trấn Xuân Mai thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; nằm trên
điểm giao nhau giữa quốc lộ 6 và quốc lộ 21A (20054’3,23”N, 105034’47,83”
E), cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 33 km về phía Tây. Tổng diện tích thị trấn
là 1051,57 ha; phía Đơng và phía Nam giáp xã Thủy Xn Tiên; phía Bắc
giáp xã Đơng n, huyện Quốc Oai; phía Tây giáp xã Hịa Sơn, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
2.1.2. Địa hình
Địa hình khu vực Xuân Mai thuộc kiểu bán sơn địa, tức vừa có đồi núi
vừa có những khoảng đất rộng bằng phẳng. Độ cao tuyệt đối biến động từ 50340m, đỉnh núi cao nhất thuộc khu vực núi Luốt của Trường đại học Lâm
nghiệp, cao 133 mét.
2.1.3. Khí hậu thủy văn
Khí hậu của khu vực Xuân Mai thuộc kiểu khí hậu cận nhiệt đới gió mùa,
trong năm chia làm bốn mùa rõ rệt. Nhiệt độ bình quân năm là 230C, nhiệt độ
bình quân tháng nóng nhất là 290C vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ bình quân
tháng lạnh nhất là 170C vào tháng 1. Vào mùa hè nhiệt độ khơng khí trên
250C kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9. Vào mùa đơng nhiệt độ khơng khí nhỏ
hơn 200C kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Các tháng còn lại nhiệt độ
trung bình từ 20-250C.

7



Hình 1.1. Ranh giới và hệ thống nƣớc mặt của thị trấn Xn Mai
Độ ẩm khơng khí tương đối cao và khá đồng đều giữa các tháng trong
năm. Độ ẩm khơng khí bình qn năm là 84,25%, độ ẩm bình quân tháng cao
nhất là 86,9% vào tháng 4, độ ẩm bình quân tháng thấp nhất là 81,1% vào
tháng 12.
Lượng mưa bình quân năm là 1893mm và chủ yếu tập trung từ tháng 4
đến tháng 10, chiếm 91% tổng lượng mưa của cả năm. Nước mưa rơi xuống
lưu vực núi Luốt- xã Hòa Sơn được lưu lại trong các ao ở khu dân cư và hồ
Xuân Mai, đến mùa Xuân ( tháng 2) hồ Xuân Mai xả nước ra sông Đáy để
chuẩn bị làm đất cấy lúa nước. Khu vực giáp ranh với xã Thủy Xn Tiên có
sơng Bùi chảy qua và đổ nước vào sông Đáy ở điểm cầu Tiên Trượng.
2.1.4. Thổ nhưỡng
Đất feralit nâu vàng, phát triển trên đá mẹ poocfiarit là loại đất chủ yếu
của khu vực thị trấn Xuân Mai. Phần lớn diện tích thuộc đất tầng trung bình,
đất tầng dày và đất tầng mỏng chiếm diện tích rất ít. Những khu vực tầng đất
8


mỏng có tỉ lệ lớn đá ong kết von; chứng tỏ sự tích lũy sắt khá phổ biến và
trầm trọng trong đất. Hàm lượng mùn trong đất nhìn chung thấp.
2.1.5. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.5.1. Dân số
Dân số của thị trấn là 15.206 nhân khẩu (khơng tính dân số của các cơ
quan đơn vị đóng trên địa bàn) trong đó, nam chiếm 50,8%, nữ chiếm 49,2%.
Số người trong độ tuổi lao động chiếm 67% tổng dân số. Tỷ lệ sinh là 1,1%, tỉ
lệ trẻ bị suy dinh dưỡng là 18,04%.
2.1.5.2. Cơ cấu và tốc độ phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị trấn Xuân Mai đạt 15% / năm, cơ cấu
kinh tế là 80-10-10 (thương mại dịch vụ chiếm 80%, nông nghiệp chiếm 10%,
tiểu thủ công nghiệp chiếm 10%). Tổng sản lượng lương thực đạt 1.474,7

tấn/năm, thu nhập bình quân đạt khoảng 16 triệu đồng/năm, số hộ nghèo
chiếm 3%, số hộ đạt mức trung bình trở lên chiếm 85%.
2.1.5.3. Cơ sở hạ tầng
Có hai con đường quốc lộ chạy qua, đó là quốc lộ 6A và đường Hồ Chí
Minh, hầu hết đường vào các khu dân cư đã được bê tơng hóa. 100% các hộ
dân trên địa bàn thị trấn đã có điện dùng, hệ thống đèn cao áp đã được mở
rộng ở các khu dân cư dọc đường 6A và đường Hồ Chí Minh.
Thị trấn Xuân Mai đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và đang tiến
hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trên địa bàn thị trấn có 3 trường tiểu
học, 2 trường trung học cơ sở, 2 trường trung học phổ thông và 5 trường đại
học, cao đẳng. Ở khu vực thị trấn có 2 trung tâm y tế và bệnh xá quân đội bảo
đảm chăm sóc sức khỏe cho người dân.
2.1.6. Thực trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong hệ sinh thái đất
ngập nước ở khu vực Xuân Mai
Đặc điểm chính của hệ sinh thái đất ngập nước và việc sử dụng tài nguyên
thiên của con người, cũng như của chim hoang dã được mô tả ở bảng 1.1 và
hình 1.2.
9


Bảng 1.1. Đặc điểm hệ sinh thái đất ngập nƣớc ở Xuân Mai và tình trạng lợi dụng tài nguyên của con ngƣời, của chim
hoang dã tại đó
Đặc điểm đất ngập nƣớc
Tên hệ sinh thái

Hồ Xuân Mai- mùa
Đông

Sử dụng tài nguyên của


Các nơi kiếm ăn và đậu

con ngƣời

nghỉ của chim

Diện tích mặt nƣớc

Thảm thực vật
Mai dương, Găng mọc ven
mép hồ. Độ che phủ nhỏ hơn
5%

Mặt nước trống chiếm
trên 90%

Đánh bắt cá; Nuôi thả vịt

Mặt nước, mặt đất, tán cây
bụi, đường dây điện

Mai dương, Găng mọc ven
Hồ Xuân Mai- mùa bờ rãnh nước; lúa mới cấy Mặt nước trống chiếm Canh tác lúa nước; Đánh bắt Mặt đất, bùn lầy, mặt nước,
Xuân

dưới đáy hồ cạn. Độ che phủ khoảng 20%



tán cây bụi, đường dây điện


khoảng 60%
Cây gỗ mọc phân tán trên bờ
Đồng Tiên Trượng- ruộng; ngô và gốc rạ lúa nước Mặt nước trống chiếm Canh tác hoa màu; Nuôi thả
mùa Đông

đâm chồi. Độ che phủ khoảng khoảng 65%

vịt; Chăn thả gia súc

25%

Mặt nước, bùn lầy, tán cây
bụi, tán cây gỗ, mặt đất, vật
kiến trúc, đường dây điện
Bùn lầy, mặt đất, tán cây

Cây gỗ mọc phân tán trên bờ

Đồng Tiên Trượng- ruộng; lúa nước, ngô, lạc mới Mặt nước trống nhỏ Canh tác lúa nước và hoa bụi, tán cây gỗ, mặt nước,
mùa Xuân

cấy

trồng.

Độ

che


phủ hơn 10%

màu; Chăn thả gia súc

vật kiến trúc, đường dây
điện

khoảng 80%

10


Hồ Xuân Mai- mùa Đông

Đồng Tiên Trượng- mùa Đông

Hồ Xuân Mai- mùa Xuân

Đồng Tiên Trượng- mùa Xuân

Hình 1.2. Quang cảnh vào mùa Đông và mùa Xuân ở hai khu đất ngập nƣớc
11


Chƣơng 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc triển khai quy hoạch đô thị vệ

tinh Xuân Mai; đồng thời bổ sung một số đặc điểm sinh thái học chim hoang

3.1.2. Các mục tiêu cụ thể
- Xác định mối liên hệ giữa đặc điểm sinh cảnh với kết cấu quần xã chim
hoang dã;
- Định hướng giải pháp quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên gắn với
bảo tồn tính đa dạng sinh học chim hoang dã.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối liên hệ giữa 03 chủ thể: con
người- chim hoang dã- sinh cảnh sống trong hệ sinh thái đất ngập nước ven
thị trấn Xuân Mai
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Điều tra nghiên cứu quần xã chim vào 02 thời kỳ (mùa Đông và mùa
Xuân) tại 02 khu đất ngập nước (hồ Xuân Mai và đồng Tiên Trượng). Tức
xem xét sự biến đổi kết cấu về không gian và về thời gian của quần xã chim
hoang dã.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
3.3.1.1. Điều tra số lượng và chủng loại chim
Mỗi khu đất ngập nước thiết kế 3 tuyến điều tra, chiều dài mỗi tuyến 0,91,5 km. Lựa chọn thời gian điều tra vào mùa đông (25/12/2016 đến
08/01/2017) và mùa Xuân (26/02/2018 đến 11/03/2018). Trên dải tuyến 300m
12


(nhìn sang mỗi bên tuyến 150m) điều tra ghi nhận chủng loại và số lượng
chim. Sử dụng ống nhòm OLYMPUS (42 X 10 lần) và máy ảnh SONY DSCHX 100V (16.2 mega Pixels, Zoom 36 lần) để hỗ trợ việc quan sát và ghi
nhận hình ảnh chim ở khoảng cách xa, sử dụng tài liệu Chim Việt Nam
(Nguyễn Cử và cộng sự, 2005) và Birds of Southeast Asia (Robson, C. 2008)
để giám định loài chim, căn cứ theo Danh lục Chim Việt Nam (Nguyễn Lân

Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011) để xác định tên khoa học và sắp xếp
các lồi chim vào hệ thống phân loại.

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra chim hoang dã ở khu vực thị trấn Xuân Mai
2-1, 2-2, 2-3: ba tuyến ở hồ Xuân Mai; 3-1, 3-2, 3-3: ba tuyến ở đồng Tiên Trượng

Khi điều tra ghi nhận số lượng, chỉ thống kê các cá thể chim từ trong dải
tuyến bay ra ngoài và từ phía trước dải tuyến bay về phía sau, khơng thống kê
các cá thể chim từ ngoài bay vào trong dải tuyến và từ phía sau bay về phía
trước dải tuyến.
13


3.3.1.2. Điều tra điều kiện môi trường nơi kiếm ăn và tập tính kiếm ăn
Chỉ khi nào quan sát thấy hành vi kiếm ăn thì mới ghi nhận các thơng tin
về điều kiện môi trường nơi kiếm ăn và tập tính kiếm ăn của cá thể chim.
Theo quan sát của chúng tôi tại khu vực nghiên cứu, hai yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất đến tập tính kiếm ăn của chim là nguồn thức ăn và mức độ
nhiễu loạn trong sinh cảnh. Do đó, chúng tơi lựa chọn nơi kiếm ăn (chất nền
kiếm ăn) đại diện cho yếu tố nguồn thức ăn, bởi vì các chất nền khác nhau thì
chủng loại thức ăn là khác nhau. Và lựa chọn Cự ly từ cá thể chim đến người
(bao gồm cả người điều tra) đại diện cho mức độ nhiễu loạn, bởi vì cự ly khác
nhau thể hiện mức độ thích ứng của chim với nhiễu loạn là khác nhau.
Thông tin về tập tính kiếm ăn của cá thể chim được mơ tả thông qua
phương thức lấy thức ăn và phương thức vận động khi lấy ăn.
Tồn bộ thơng tin điều tra được ghi chép theo mẫu phiếu ở Phụ lục 1.
3.3.1.3. Thời gian điều tra và số lần thu thập số liệu
Trong mỗi mùa (mùa Đông, mùa Xuân), đều lựa chọn khi thời tiết đẹp và
hai thời điểm chim hoạt động mạnh trong ngày để tiến hành điều tra, buổi
sáng: 7h00’-10h00’, buổi chiều: 14h00’-17h00’. Mỗi tuyến tiến hành điều tra

12 lần, trong đó 6 lần vào buổi sáng và 6 lần vào buổi chiều. Coi mỗi lần hoàn
thành điều tra trên tuyến là 01 lần lấy mẫu; mỗi tuyến tiến hành điều tra 12
lần, mỗi khu vực thiết kế 3 tuyến; do đó, dung lượng mẫu điều tra ở mỗi khu
vực trong mỗi mùa đều là: 36 lần.
3.3.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp bảo lưu giá trị lớn nhất để thống kê số lượng cá thể
của mỗi loài chim trên mỗi tuyến điều tra, tức là trên tuyến điều tra mà một
lồi chim nào đó được ghi nhận ở nhiều lần điều tra thì lựa chọn số lượng cá
thể của lồi đó ở lần điều tra ghi nhận được nhiều nhất. Sử dụng phương pháp
cộng gộp để thống kê số lượng cá thể của mỗi loài chim trong khu vực quan
tâm, tức là cộng gộp số lượng cá thể loài chim trên các tuyến điều tra thuộc
khu vực (Howes& Bakewell , 1989).
Căn cứ vào tỉ lệ phần trăm số lượng cá thể của mỗi loài trên tổng số lượng
cá thể chim trong khu vực quan tâm (P %) để xác định cấp số lượng của loài:
14


P ≥ 10%: Rất nhiều (chiếm ưu thế); 1% ≤ P <10%: Nhiều; 0.1% ≤ P < 1%:
Trung bình; P <0,1%: Ít (Howes& Bakewell , 1989).
Độ phong phú- hay số lồi (S), độ bình qn (E), chỉ số đa dạng Shannon
–Wiener (H’), chỉ số đa dạng Simpson (D’) của các quần xã chim trong sinh
cảnh quan tâm, được tính tốn theo các công thức như sau (Sun R Y, 2001;
Zhang H M, 1990; Ma K P, Liu Y M, 1990):
Chỉ số đa dạng Shannon –Wiener (H’):
s

H '   Pi  ln Pi
i 1

Trong đó; S là số lồi, Pi là tỉ lệ số cá thể của loài thứ i trên tổng số cá thể

Chỉ số đa dạng Simpson (D’):
s

D'  1   Pi  Pi
i 1

Trong đó; S và Pi giống như cơng thức trên
Chỉ số độ bình quân (E):

E

H'
H

H max ln s

Trong đó; S và H’ giống như các công thức trên, H’ là giá trị chỉ số tính
đa dạng thực tính; Hmax là giá trị chỉ số tính đa dạng lớn nhất trên lý thuyết.
Hệ số tương tự giữa các quần xã chim quan tâm (X) được tính tốn theo
cơng thức sau (Ma K P, Liu Y M, 1990):

X

2c
ab

Trong đó; c là số lồi có phân bố ở cả hai quần xã/sinh cảnh quan tâm, a là
số loài của quần xã A, b là số loài của quần xã B.
3.3.3. Phương pháp phân tích
3.3.3.1. Định nghĩa hành vi kiếm ăn

Một loạt các hoạt động của chim nhằm thu nạp dinh dưỡng, bao gồm cả
quá trình như: tìm kiếm, chọn ăn, gia cơng, nuốt mồi ,... đều coi là: hành vi
kiếm ăn.
15


3.3.3.2. Phân chia điều kiện kiếm ăn và định nghĩa
a) Chất nền kiếm ăn: từ góc độ nghiên cứu tập tính kiếm ăn của chim và
qua khảo sát tại các sinh cảnh đất ngập nước ven thị trấn Xuân Mai, chất nền
kiếm ăn của chim ở khu vực có thể phân làm 7 kiểu. Đó là: (1) Khơng trung:
một số lồi chim có thể vừa bay vừa bắt mồi; (2) Tán cây gỗ; (3)Tán cây bụi;
(4) Mặt đất; (5) Bùn lầy; (6) Khu nước nông: ven mép nước, mực nước sâu
không quá 0,5m; (7) Khu nước sâu: mực nước sâu vượt 0,5m.
b) Mức độ nhiễu loạn: sử dụng chỉ số cự ly từ cá thể chim đến con người
(d). Căn cứ giá trị của d hoạch phân mức độ gây nhiễu loạn làm 3 cấp là:
Mạnh (d ≤ 50m); Trung bình (100m≥ d >50m); Yếu (d>100m).
3.3.3.3. Ứng dụng phần mềm PC ORD 5.0 trong phân tích quan hệ giữa kết
cấu quần xã chim với môi trường nơi cư trú của chúng
Để đánh giá mức độ sai khác về tổ thành loài chim giữa hai khu vực trong
cùng một mùa, hay giữa hai mùa trong cùng một khu vực và tổ hợp giữa
chúng (giữa các cặp sinh cảnh) chúng tôi chọn dùng hệ số cự ly Sorensen
(Bray-Curtis) và phương pháp bình qn gia quyền trong phép kiểm tra hốn
đổi vị trí đa hướng (Multi-response Permutation Procedures, MRPP). Đồng
thời tiến hành phân tích lồi chỉ thị (Indicator species analysis, ISA) để xác
định loài chim đại diện cho từng sinh cảnh (Bruce & James, 2002).
Đối với số liệu thu thập được của mỗi mùa; sau khi loại bỏ số liệu của các
loài chim có số lần quan sát thấy hành vi kiếm ăn nhỏ hơn 10 lần, tiến hành
phân tích nhóm hai chiều (Two-way cluster analysis, CA) để xác định kết cấu
tập đoàn kiếm ăn của quần xã chim; đồng thời tiến hành phân tích vơ hướng
đối ứng (Detrended correspondence analysis, DCA) để kiểm chứng; từ đó xác

định được các lồi chim có điều kiện môi trường kiếm ăn (sinh cảnh, chất nền
kiếm ăn, mức độ nhiễu loạn) tương tự, phản ánh đặc điểm ổ sinh thái của
chúng (Bruce & James, 2002).

16


Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Biến đổi về tổ thành lồi và tính đa dạng của quần xã chim
Trong hai đợt điều tra này, tại các sinh cảnh đất ngập nước đã ghi nhận
được 49 loài chim thuộc 24 họ và 9 bộ, trong đó có 31 lồi thuộc bộ Sẻ
(Passeriformes), chiếm 63,26%, cịn lại 18 lồi thuộc 8 bộ chim: Ngỗng
(Anseriformes)- 1 loài, Chim lặn (Podicipediformes)- 1 loài, Hạc
(Ciconiiformes)-

6

loài,

Rẽ

(Charadriiformes)-

2

loài,

Bồ


câu

(Columbiformes)- 1 loài, Cu cu (Cuculiformes)- 3 loài, Cú Muỗi
(Caprimulgiformes)- 1 loài, và Sả (Coraciiformes)- 3 loài.
Biến đổi về tổ thành loài chim giữa các sinh cảnh đất ngập nước được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 4.1. Thành phần loài và độ nhiều của chim trong các sinh cảnh đất
ngập nƣớc tại thị trấn Xuân Mai
Phân cấp số lƣợng
Tên lồi

Tên lồi

viết tắt

A
(n = 36)

B
(n =
36)

1.

Vịt mào Aythya fuligula

AYFU

+++


2.

Le hơi Tachybaptus ruficollis

TARU

+++

++

3.

Cò bợ Ardeola bacchus

ARBA

+++

+++

4.

Cò ruồi Bubulcus ibis

BUIB

5.

Diệc xám Ardea cinerea


ARCI

++

++

6.

Cò ngàng lớn Egretta alba

EGAL

+++

+++

7.



++++

++++

ngàng

nhỡ

Egretta


intermedia
8.

Cò trắng Egretta garzetta

9.

Rẽ giun thường Gallinago

gallinago
10.

Choắt nhỏ Actitis hypoleucos

A’

B’

(n=36) (n=36)

+++

+++

++++

+++

++


EGIN
EGGA
GAGA
ACHY

17

+++
+++

++

+++


Phân cấp số lƣợng
Tên lồi

Tên lồi

11.

Cu

viết tắt

gáy

Streptopelia


chinensis
12.

Bìm bịp lớn

Centropus

sinensis
13.

Bìm

bịp

nhỏ

Centropus

bengalensis
14.

Tìm

vịt

Cacomantis

merulinus
15.




đi

muỗi

dài

Caprimulgus macrurus
16.

Sả

đầu

nâu

Halcyon

smyrnensis

A
(n = 36)

++

++

CEBE


++

+++

CAME

+++

CAMA

HASM

+++

++
+++

Bói cá nhỏ Ceryle rudis

CERU

++

19.

Bách thanh nhỏ

21.

Chèo


bẻo

đen

Dicrurus

macrocercus
22.

Rẻ quạt họng trắng Rhipidura

albicollis
23.

Bạc má Parus major

24.

Nhạn bụng trắng

Hirundo

Nhạn bụng xám

Cecropis

25.

daurica

26.

Chiền

chiện

Cisticola juncidis

LACO

đồng

hung

++
+++

+++

++

+++

+++

LASC

++

++


DIMA

+++

+++

RHAL

++

++

+++

++

+++

PAMA

rustica

+++

++

18.

schach


(n=36) (n=36)

CESI

+++

Bách thanh đuôi dài Lanius

B’

+++

ALAT

20.

36)

A’

++

Bồng chanh Alcedo atthis

collurioides

(n =

STCH


17.

Lanius

B

HIRU

++++

CEDA

+++

CIJU

+++

18

+++

+++

+++

++++

++++


+++

+++

+++


Phân cấp số lƣợng
Tên loài

Tên loài

viết tắt

Chiền chiện đầu nâu Prinia

27.

rufescens
28.

Chiền chiện bụng vàng Prinia

flaviventris
29.

Chiền chiện bụng hung Prinia

inornata

Chích

30.

bơng

đi

dài

Orthotomus sutorius
31.

Chào

mào

Pycnonotus

jocosus
32.

Bơng

lau

trung

quốc


Pycnonotus sinensis
33.

Bơng lau đít đỏ Pycnonotus

cafer
34.

Chích mày vàng Phylloscopus

humei
35.

Chích

phương

bắc

Phylloscopus borealis
36.

Vành

khun

nhật

bản


Zosterops japonicus
37.

Sáo nâu Acridotheres tristis

38.

Sáo mỏ vàng Acridotheres

grandis
39.

Chích

chịe

Copsychus

saularis
40.

Sẻ bụi đầu đen

Saxicola

torquatus
41.

Đớp ruồi nâu


dauurica

Muscicapa

A
(n = 36)

PRRU

B
(n =
36)

A’

(n=36) (n=36)

++

PRFL

+++

PRIN

++

++

B’


++

+++

+++

ORSU

+++

PYJO

+++

+++

PYSI

++

+++

PYCA

++

+++

PHHU


++

PHBO

+++

+++

+++

++

ZOJA

++

ACTR

+++

+++

ACGR

+++

COSA

++


++

+++

+++

SATO

++

++

+++

+++

MUDA

19

++

+++


Phân cấp số lƣợng
Tên loài

Tên loài


42.

viết tắt

Đớp ruồi đầu xám Culicicapa

ceylonensis
43.

Chim sâu vàng lục Dicaeum

concolor

(n =
36)

A’

B’

(n=36) (n=36)

++

DICO

++

+++


+++

++++

+++

+++

+++

+++

Sẻ Passer montanus

PAMO

45.

Di cam Lonchura striata

LOST

46.

Di đá Lonchura punctulata

LOPU

47.


Chìa vơi núi

cinerea

(n = 36)

B

CUCE

44.

Motacilla

A

+++

MOCI

+++

48.

Chìa vơi trắng Motacilla alba

MOAL

+++


+++

+++

49.

Manh lớn Anthus richardi

ANRI

++++

+++

++++

3

2

3

Số loài chiếm ƣu thế

+++

1

Chú thích:(1).Về sinh cảnh: A: hồ Xn Mai mùa đơng; A’: hồ Xuân Mai mùa xuân; B: đồng

Tiên Trượng mùa đông; B’: đồng Tiên Trượng mùa xuân; (2). Về độ nhiều: ++++: Rất nhiều (lồi
ưu thế); +++: Nhiều; ++: Trung bình.

Từ bảng 4.1 cho thấy, tổng cộng đã xác định được 4 lồi chim ưu thế sinh
cảnh; trong đó, Cị trắng là loài chim ưu thế ở hồ Xuân Mai cả hai mùa và ở
đồng Tiên Trượng vào mùa đông; Nhạn bụng trắng là loài chiếm ưu thế ở
đồng Tiên Trượng cả hai mùa và ở hồ Xuân Mai vào mùa đơng; Chim manh
lớn là lồi chim ưu thế ở hồ Xuân Mai cả hai mùa; Sẻ là loài chim ưu thế ở
đồng Tiên Trượng vào mùa đông. Như vậy, cả bốn sinh cảnh đều có ít nhất
một lồi chim ưu thế.
Số lồi chim ở đồng Tiên Trượng vào mùa đơng là nhiều nhất (38 loài);
tuy nhiên độ đồng đều (E) lại thấp nhất, do đó chỉ số đa dạng (D’) của quần
xã chim ở đây thấp nhất trong bốn sinh cảnh. Ngược lại; số loài chim ở hồ
Xuân Mai vào mùa xuân là thấp nhất (19 loài), nhưng độ đồng đều lại cao hơn
ở hồ Xuân Mai mùa đông và đồng Tiên Trượng mùa đơng; do đó chỉ số đa
20


×