LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và củng cố thêm nhiều kiến thức và kỹ
năng thực tế, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, Khoa Quản lý TNR&MT, Bộ môn Động vật rừng, tôi đã thực hiện đề
tài “Biến đổi kết cấu của quần xã chim trong các sinh cảnh khác nhau tại
khu vực thị trấn Xuân Mai”
Trong quá trình thực hiện và hồn thành bản khóa luận này ngồi sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn trực tiếp từ thầy
giáo TS. Nguyễn Đắc Mạnh và các thầy cô giáo trong Bộ môn Động vật rừngKhoa QLTNR&MT. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn hai ngƣời bạn đồng hành; Nguyễn
Quốc Hoàng và Lềm Văn Phúc đã hỗ trợ tơi trong q trình thu thập số liệu
ngồi thực địa.
Xin chân thành cảm ơn chính quyền và ngƣời dân thị trấn Xuân Mai đã
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu cũng nhƣ năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận đƣợc sự bổ sung đóng góp ý kiến của
thầy cơ và bạn bè để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Thƣợng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Biến đổi kết cấu của quần xã chim trong các sinh cảnh
khác nhau tại khu vực thị trấn Xuân Mai”
2. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Đắc Mạnh
3. Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Thƣợng
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định mối liên hệ giữa đặc điểm sinh cảnh với tổ thành lồi và tính
đa dạng sinh học chim;
- Định hƣớng các giải pháp quản lý bảo tồn đa dạng sinh học chim.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Điều tra đặc điểm các dạng sinh cảnh của chim tại khu vực Xuân Mai
- Điều tra chủng loại và số lƣợng chim trong các dạng sinh cảnh
6. Kết quả đạt đƣợc
- Đã xây dựng đƣợc bảng danh lục chim tại khu vực thị trấn Xuân Mai;
bao gồm 72 loài thuộc 35 họ và 11 bộ chim;
- Đã chụp đƣợc các bức ảnh minh họa cho sự có mặt của một số lồi
chim tại khu vực nghiên cứu;
- Đã mơ tả rõ mối liên hệ mật thiết giữa đặc điểm sinh cảnh với tổ thành
lồi và tính đa dạng sinh học chim;
- Đã đề xuất một số giải pháp có tính định hƣớng cho công tác quản lý
tài nguyên chim hoang dã và bảo vệ môi trƣờng tại khu vực thị trấn
Xuân Mai;
MỤC LỤC
LỜI cẢM ơn
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Danh mục các bảng
danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 2
1.1. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU CHIM Ở VIỆT NAM .................................... 2
1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU CHIM Ở KHU VỰC THỊ TRẤN XUÂN
MAI ................................................................................................................... 4
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU............... 5
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA THỊ TRẤN XUÂN MAI ........................................ 5
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA THỊ TRẤN XUÂN MAI .......................... 5
2.2.1. Địa hình ................................................................................................... 5
2.2.2. Khí hậu .................................................................................................... 6
2.2.3. Thủy văn.................................................................................................. 6
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA THỊ TRẤN XUÂN MAI ............. 6
2.3.1. Dân số và lao động .................................................................................. 6
2.3.2. Cơ cấu kinh tế ......................................................................................... 7
2.3.3. Cơ sở hạ tầng thị trấn Xuân Mai ............................................................. 8
2.4. ĐẶC ĐIỂM CÁC DẠNG SINH CẢNH CỦA CHIM TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 9
Chƣơng 3 MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 11
3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 11
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 11
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 11
3.2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 11
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 11
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 11
3.3.1. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 11
3.3.2. Thời gian điều tra và số lần thu thập số liệu ......................................... 13
3.3.3. Phƣơng pháp thống kê........................................................................... 13
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 15
4.1. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐỘ NHIỀU CỦA CHIM TRONG CÁC
SINH CẢNH ................................................................................................... 15
4.2. TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC CHIM TRONG CÁC DẠNG SINH
CẢNH.............................................................................................................. 17
4.3. MỨC ĐỘ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC QUẦN XÃ CHIM ........................ 18
4.4. THẢO LUẬN ........................................................................................... 20
4.4.1. Mối liên hệ giữa đặc điểm sinh cảnh với tổ thành lồi và tính đa dạng
sinh học chim .................................................................................................. 20
4.4.1. Định hƣớng giải pháp quản lý bảo tồn đa dạng sinh học chim tại khu
vực thị trấn Xuân Mai ..................................................................................... 21
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ ............................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số và lao động thị trấn Xuân Mai giai đoạn 2011 - 2014 ........ 7
Bảng 2.2. Các dạng sinh cảnh sống của chim tại thị trấn Xuân Mai ................ 9
Bảng 4.1 Thành phần loài và độ nhiều của chim trong các sinh cảnh ............ 15
Bảng 4.2. So sánh tính đa dạng sinh học chim giữa các sinh cảnh................. 18
Bảng 4.3. Kiểm tra hoán đổi vị trí đa hƣớng tổ thành lồi chim giữa các sinh
cảnh ................................................................................................................. 19
Bảng 4.4. Ma trận tính tƣơng tự giữa các quần xã chim ................................. 19
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu (màu hồng).............................................. 5
Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Xuân Mai năm 2014 ........................ 8
Hình 1.3. Quang cảnh bốn dạng sinh cảnh sống vào mùa đông của chim tại
khu vực thị trấn Xuân Mai .............................................................................. 10
Hình 1.4 Sơ đồ tuyến điều tra chim tại khu vực thị trấn Xuân Mai ................ 12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quần xã sinh vật nói chung và quần xã chim nói riêng là một phần trong
hệ sinh thái có vai trị quan trọng với cuộc sống của con ngƣời nhƣ làm cảnh,
làm thức ăn… và quan trọng nhất là giữ vai trò cân bằng hệ sinh thái. Việc
nghiên cứu biến đổi kết cấu của quần xã chim trong các sinh cảnh khác nhau
tại khu vực thị trấn Xuân Mai nhằm làm rõ tính đa dạng về thành phần lồi,
mơi trƣờng sống, tính đa dạng sinh học của các loài chim trong các sinh cảnh
khác nhau và làm rõ những tác động của con ngƣời đến cuộc sống các lồi
chim và từ đó đƣa ra các biện pháp bảo vệ mơi trƣờng sống duy trì tính đa
dạng của quần xã chim ở khu vực Xuân Mai góp phần vào trong những tiêu
chuẩn quy hoạch thị trấn Xuân Mai đến năm 2020 là một trong năm đô thị vệ
tinh của thủ đô Hà Nội.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU CHIM Ở VIỆT NAM
Giai đoạn trước năm 1975:
Cuối thế kỷ 19, các nhà tự nhiên học nƣớc ngồi đã có mặt ở Việt Nam,
và bắt đầu các cuộc điều tra, nghiên cứu chim trên quy mô lớn. Năm 1872,
danh sách chim Việt Nam gồm 192 loài đƣợc xuất bản đầu tiên với lô mẫu vật
do Pierơ- Giám đốc vƣờn thú Sài Gịn bấy giờ sƣu tầm và cơng bố (H. Jouan,
1972).
Năm 1931, Delacua và Jabuiơ đã xuất bản cơng trình nghiên cứu tổng
hợp về chim tồn vùng Đơng Dƣơng, bao gồm 954 loài và phân loài
(Delacour T. Et; Jabuille P., 1931), trong đó có các lồi chim ở Việt Nam.
Năm 1951, danh lục chim Đơng Dƣơng đƣợc Delacour bổ sung, hồn thành
và xuất bản gồm 1085 loài và phân loài (J. Delacour, 1951)
Sau năm 1954, Miền Bắc giải phóng; đây là mốc quan trọng đánh dấu sự
khởi đầu của các cuộc điều tra, khảo sát của các nhà điểu học Việt Nam. Các
cơng trình nghiên cứu đáng chú ý là của các tác giả: Võ Quý (1962, 1966),
Trần Gia Huấn (1960, 1961), Đỗ Ngọc Quang (1965). Nói chung các cơng
trình nghiên cứu này đều đi sâu nghiên cứu về mặt khu hệ và phân loại, ít chú
ý đến đặc điểm sinh thái học của loài.
Năm 1971, Võ Quý đã tổng hợp các nghiên cứu hơn 7 năm trƣớc đó về
đời sống của các loài chim phổ biến ở Miền Bắc Việt Nam để xuất bản cơng
trình “Sinh học những lồi chim thƣờng gặp ở Miền Bắc Việt Nam” (Võ Quý,
1971). Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm sinh vật học của
các lồi chim có ý nghĩa kinh tế; tuy nhiên các thông tin về đặc điểm sinh thái
học mới dừng lại ở cấp độ quần thể và loài.
Giai đoạn sau năm 1975:
2
Sau chiến tranh, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nƣớc; cơng trình
“Chim Việt Nam- Hình thái và phân loại” là cơng trình đầu tiên nghiên cứu
chim trên tồn lãnh thổ Việt Nam về mặt phân loại (Võ Quý, 1975, 1981)
Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử đã tổng hợp các kết quả điều tra trƣớc
đó để xuất bản cơng trình “Danh lục chim Việt Nam”. Bản danh lục gồm 19
bộ, 81 họ và 828 lồi chim đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm 1995; với
mỗi lồi các tác giả đã dẫn ra đặc điểm về hiện trạng và vùng phân bố (Võ
Quý, Nguyễn Cử, 1995). Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về đặc
điểm phân bố địa lý của lồi; tuy nhiên các thơng tin về đặc điểm sinh thái
học cũng mới dừng lại ở cấp độ quần thể và loài.
Năm 2000, Nguyễn Cử và các cộng sự dựa trên cuốn “Chim Hồng Kông
và Nam Trung Quốc- 1994” đã biên soạn cuốn Chim Việt Nam. Trong sách
các tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài trong tổng số hơn 850 lồi chim hiện có
ở Việt Nam; mỗi lồi trình bày các mục mơ tả, phân bố tình trạng, nơi ở và có
hình vẽ màu kèm theo (Nguyễn Cử, 2000). Nói chung, cuốn sách đƣợc biên
soạn với mục đích chủ yếu là giúp nhận dạng các loài chim ngoài thực địa.
Những năm gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học với sự tài trợ
của chính phủ nƣớc ngồi (Hà Lan, Đức, Úc, Anh, Mỹ,...), của các tổ chức
phi chính phủ (Birdlife, WWF, FFI, IUCN), ngân sách quốc gia, ngân sách
địa phƣơng đã đầu tƣ nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam, chủ yếu tập
trung đầu tƣ nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái tự
nhiên đặc thù, các Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; sau đó một loạt
kết quả nghiên cứu về hệ động thực vật hoang dã tại các Vƣờn quốc gia và
khu bảo tồn đã đƣợc xuất bản. Điều tra nghiên cứu quần xã chim hoang dã
thƣờng đƣợc tiến hành song song với các nhóm động vật khác. Ban đầu là
việc điều tra để lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật thành lập khu bảo tồn, sau đó
nhiều đợt điều tra nghiên cứu tiếp theo đã hoàn thiện đƣợc thành phần loài
chim của khu bảo tồn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
tài nguyên chim hoang dã, giúp ban quản lý có thơng tin đầy đủ hơn về nguồn
3
tài nguyên chim hoang dã trong khu vực mình quản lý. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu mới dừng lại ở thống kê, mơ tả các lồi chim, lập danh lục loài và
đánh giá giá trị bảo tồn của chúng; và thƣờng các nghiên cứu này đƣợc đặt tên
đề tài là: nghiên cứu đặc điểm khu hệ chim
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu về quần xã chim hoang dã ở Việt Nam
đƣợc tiến hành ở các hệ sinh thái tự nhiên; khơng tìm thấy tài liệu nào nghiên
cứu về quần xã chim hoang dã ở khu vực đô thị. Nghiên cứu về sinh thái học
chim ở cấp độ quần xã (mối quan hệ giữa các loài chim trong quần xã, giữa
quần xã chim với môi trƣờng nơi cƣ trú) hầu nhƣ chƣa đƣợc quan tâm nghiên
cứu.
1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU CHIM Ở KHU VỰC THỊ TRẤN XUÂN
MAI
Nghiên cứu chim hoang dã ở thị trấn Xuân Mai đƣợc tiến hành gắn liền
với hoạt động giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp; định kỳ đều có các điều tra nghiên cứu, thống kê các loài chim.
Tuy nhiên, các điều tra nghiên cứu cũng mới dừng lại ở điều tra, thống kê
thành phần loài, đồng thời chỉ giới hạn trong quy mô khu vực núi Luốt- khu
rừng thực nghiệm của trƣờng.
4
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA THỊ TRẤN XUÂN MAI
Thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nộ i, nằm cách
trung tâm huyện là thị trấn Chúc Sơn 12,7km, gồm có 09 khu dân cƣ gồm : khu
Bùi Xá, khu Tiên Trƣợng, khu Xuân Mai, khu Đồng Vai, khu Tân Bình, khu
Tân Xuân, khu Xuân Hà, khu Chiến Thắng, khu Tân Mai. Quy mơ diện tích là
961,60 ha. Vị trí tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp xã Đơng Yên huyện Quốc Oai;
- Phía Nam giáp xã Thủy Xuân Tiên huyện Chƣơng Mỹ
- Phía Đơng giáp xã Thủy Xn Tiên huyện Chƣơng Mỹ
- Phía Tây giáp thị trấn Lƣơng Sơn - Hịa Bình.
Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu (màu hồng)
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA THỊ TRẤN XN MAI
2.2.1. Địa hình
Thị trấn Xn Mai có địa hình tƣơng đối phức tạp so với các xã khác
trong huyện. Phía Tấy Bắc thị trấn là vùng đồi núi thấp có cao độ trung bình
5
48-130m so với mặt nƣớc biển. Phía Đơng thị trấn là đồng bằng tƣơng đối
bằng phẳng, cao độ trung bình 4,0-7,0m.
Nhìn chung, địa hình thấp dần từ Tây sang Đơng, độ dốc địa hình nhiều
khu vực Tây Nam thị trấn lớn hơn 10%.
2.2.2. Khí hậu
- Nhiệt độ:
Thị trấn Xuân Mai nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng đồng
bằng bắc bộ, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và vùng đồng
bằng. Nhiệt độ trung bình từ tháng 11 đến tháng 4 xấp xỉ 20ºC, tháng 1 và đầu
tháng 2 nhiều ngày có nhiệt độ thấp từ 8 - 12 ºC. Tháng 6 -7 nhiệt độ cao nhất
là 38 ºC, mùa hè có mƣa nhiều, mùa đơng mƣa ít và đơi khi có sƣơng muối.
- Độ ẩm khơng khí:
Độ ẩm trung bình/năm: 85%. Độ ẩm cao nhất 90%, độ ẩm thấp nhất 30%.
- Lượng mưa:
Lƣợng mƣa bình quân năm 1.500 – 1.700mm/năm. Bình quân đạt
129mm/tháng. Lƣợng mƣa tập chung cao vào mùa hè đạt khoảng 1400mm.
- Chế độ gió :
Mùa đơng có nhiều đợt gió mùa đơng bắc, mùa hè có gió đơng nam (
mát và ẩm ) song mỗi mùa thƣờng có từ 4-5 đợt gió Tây Nam ( nóng và khơ )
thổi qua.
2.2.3. Thủy văn
Nguồn nƣớc mặt chính của thị trấn Xuân Mai là hai con sông lớn chảy
qua là sông Bùi và sơng Tích, hai con sơng này cung cấp nƣớc cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của thị trấn.
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA THỊ TRẤN XUÂN MAI
2.3.1. Dân số và lao động
Theo kết quả điều tra năm 2014 tồn thị trấn có 19.981 nhân khẩu thuộc
5.385 hộ đƣợc phân bổ ở 9 khu dân cƣ và trên 13.000 nhân khẩu thuộc 30 cơ
6
quan đơn vị, trƣờng học, lực lƣợng vũ trang của Trung ƣơng, thành phố, huyện
đóng quân trên địa bàn.
Bảng 2.1: Dân số và lao động thị trấn Xuân Mai giai đoạn 2011 - 2014
ĐVT
I. Dân số
Tổng dân số
Ngƣời
1.1 + Nam
Ngƣời
+ Nữ
Ngƣời
1.2 Tỷ lệ tăng tự nhiên
%
II. Lao động
Tổng số lao động
Ngƣời
2.1 + Lao động nữ
Ngƣời
+ Lao động nam
Ngƣời
2.2 Lao động qua đào tạo
Ngƣời
2.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
Cơ cấu lao động:
%
+ Tỷ lệ lao động trong ngành
%
nông – lâm nhiệp
+ Tỷ lệ lao động trong ngành
2.4
công nghiệp, tiểu thủ công
%
nghiệp, vận tải xây dựng
+ Tỷ lệ lao động trong ngành
%
thƣơng mại dịch vụ
( Nguồn:UBND thị trấn Xuân Mai, 2014)
TT
Hạng mục
Năm 2011
Năm 2014
16.154
7.975
8.179
1.2
19.981
9.919
10.062
1.2
4.809
1.746
1.862
794
12.15
100
4.570
2.035
2.435
1925
13.85
100
22
20
48
45
30
35
Nhìn chung, lực lƣợng lao động trong thị trấn dồi dào, tuy nhiên tỷ lệ
lao động chƣa qua đào tạo của thị trấn Xuân Mai chiếm 13,0% ảnh hƣởng tới
q trình ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất, tỷ trọng lao động nông lâm nghiệp còn cao (chiếm 32%).
2.3.2. Cơ cấu kinh tế
Xuân Mai là thị trấn phát triển kinh tế thƣơng mại - dịch vụ và tiểu thủ
cơng nghiệp là chính. Trong sản xuất nơng nghiệp chủ yếu là các mơ hình
trồng bƣởi diễn, cây ăn quả lâu năm. Ngồi ra cịn có một số hộ đầu tƣ mơ hình
chăn ni có giá trị cao nhƣ nuôi gà, lợn, vịt.
Tổng thu năm 2014 đạt 69.735 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời
đạt 29.5 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 1.1 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2013.
7
Thƣơng mại - dịch vụ
33.95%
Sản xuất nông nghiệp
49.86%
16.19%
CN - TTCN - Xây dựng
Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Xuân Mai năm 2014
2.3.3. Cơ sở hạ tầng thị trấn Xuân Mai
Thị trấn Xuân Mai là trung tâm huyện lị là điểm giao nhau của 2 quốc lộ,
quốc lộ 6A có tuyến giao thơng quan trọng nối liền Hà Nội với Hịa Bình và
một số tỉnh Tây Bắc với quốc lộ 21A nay là đƣờng Hồ Chí Minh, nối thị trấn
Xuân Mai với thị xã Sơn Tây. Đƣờng liên xã gồm 4 tuyến với tổng chiều dài
10.87 km. Đƣờng liên khu xóm gồm 21 tuyến với tổng chiều dài 18.89 km.
Đƣờng làng, ngõ xóm có 141 tuyến với tổng chiều dài 20.16km.
Thị trấn có 1 trạm y tế đạt chuẩn năm 2014 với diện tích khn viên là:
853.1m2 ; trong đó diện tích xây dựng là: 120m2, có 07 giƣờng bệnh để phục
vụ bệnh nhân tại trạm y tế với số lƣợng đội ngũ cán bộ là 05 ngƣời: 01 bác sỹ,
04 y sỹ.
Tồn thị trấn có 05 điểm trƣờng chính và nhiều trƣờng mầm non tƣ thục;
có 02 trƣờng tiểu học đã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
có 02 trƣờng trung học cơ sở; và 01 trƣờng trung học phổ thông.
Thị trấn Xuân Mai có 4 trạm biến áp với tổng công suất 540KVA; 100%
số hộ dân sử dụng điện.
8
Thị trấn có sân vận động diện tích: 2600 m2, sân vận động đã đƣợc đầu
tƣ xây dựng và mở rộng để phục vụ lâu dài cho các hoạt động thể dục thể thao,
vui chơi giải trí của ngƣời dân.
2.4. ĐẶC ĐIỂM CÁC DẠNG SINH CẢNH CỦA CHIM TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
Toàn bộ cảnh quan khu vực Xuân Mai đại thể phân làm ba kiểu hệ sinh
thái là: đồi rừng, khu dân cƣ và đất ngập nƣớc, dƣới góc độ phân chia sinh cảnh
sống của chim, chúng tôi dự kiến phân chia khu vực làm bốn dạng sinh cảnh là:
rừng thứ sinh phục hồi trên núi đất, đất ngập nƣớc theo mùa, ruộng nƣớc + hồ
cá và khu dân cƣ. Đặc điểm bốn dạng sinh cảnh này vào mùa đông đƣợc thể
hiện ở bảng 2.2 và hình 2.3.
Bảng 2.2. Các dạng sinh cảnh sống của chim tại thị trấn Xuân Mai
Dạng
sinh
cảnh
Đặc điểm sinh cảnh
Tình trạng thảm thực
vật
Hoạt động gây
nhiễu loạn của con
ngƣời
Các nơi kiếm ăn và
đậu nghỉ của chim
Thông, Keo, Bạch đàn Chăn thả gia súc, Tán cây gỗ, tán cây
Rừng thứ
và các loài cây bản địa. tham quan thực tập, bụi, mặt đất, đƣờng
sinh
Độ che phủ khoảng 90% kiếm củi
dây điện
Đất ngập Mai dƣơng, Găng mọc
Mặt nƣớc, bùn lầy,
Đánh bắt cá, nuôi
nƣớc
ven mép hồ. Độ che phủ
mặt đất, tán cây bụi,
thả vịt
theo mùa nhỏ hơn 5%
đƣờng dây điện
Cây gỗ mọc phân tán
Ruộng
trên bờ ruộng, ngô và
Canh tác nông
nƣớc + gốc rạ lúa nƣớc đâm
nghiệp, nuôi thả vịt
Hồ cá
chồi. Độ che phủ
khoảng 25%
Mặt nƣớc, bùn lầy,
tán cây bụi, tán cây
gỗ, mặt đất, vật kiến
trúc, đƣờng dây điện
Vật kiến trúc, đƣờng
Cây trồng phân tán Phƣơng tiện xe cơ
Khu dân
dây điện, mặt đất, tán
trong vƣờn nhà. Độ che giới, kinh doanh
cƣ
cây gỗ, tán cây bụi,
phủ khoảng 20%
buôn bán
mặt nƣớc
9
Rừng thứ sinh phục hồi trên núi đất
Đất ngập nƣớc tự nhiên theo mùa
Ruộng nƣớc + Hồ thả cá
Khu dân cƣ
Hình 1.3. Quang cảnh bốn dạng sinh cảnh sống vào mùa đông của
chim tại khu vực thị trấn Xuân Mai
10
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo vệ môi trƣờng và
quản lý tài nguyên chim hoang dã
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Xác định mối liên hệ giữa đặc điểm sinh cảnh với tổ thành lồi và
tính đa dạng sinh học chim;
(2). Định hƣớng các giải pháp quản lý bảo tồn đa dạng sinh học chim.
3.2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài chim hoang dã và sinh cảnh sống của chúng tại thị trấn Xuân
Mai và vùng phụ cận.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Xem xét sự biến đổi kết cấu của quần xã chim hoang dã vào mùa Đông.
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp điều tra
Mỗi dạng sinh cảnh thiết kế 3 tuyến điều tra, chiều dài mỗi tuyến 0,91,5 km. Lựa chọn thời gian điều tra vào mùa đông khi các quần thể chim đã
ổn định (25/11/2015 đến 28/01/2016) và phƣơng pháp điều tra chim theo
tuyến. Trên dải tuyến 200m (nhìn sang mỗi bên tuyến 100m) điều tra ghi nhận
chủng loại và số lƣợng chim. Đi bộ điều tra với tốc độ khoảng 1km/h, riêng
hai sinh cảnh mà tầm nhìn bị hạn chế (rừng phục hồi trên núi đất và khu dân
cƣ), cứ mỗi cung đoạn 200m trên tuyến thì dừng lại tiến hành điều tra điểm.
Sử dụng ống nhòm OLYMPUS (42 X 10 lần) và máy ảnh SONY DSC-HX
100V (16.2 mega Pixels, Zoom 36 lần) để hỗ trợ việc quan sát và ghi nhận
hình ảnh chim ở khoảng cách xa, sử dụng tài liệu Chim Việt Nam (Nguyễn
11
Cử và cộng sự, 2005) và Birds of Southeast Asia (Robson, C. 2008) để giám
định loài chim, căn cứ theo Danh lục Chim Việt Nam (Nguyễn Lân Hùng Sơn
và Nguyễn Thanh Vân, 2011) để xác định tên khoa học và sắp xếp các loài
chim vào hệ thống phân loại.
Khi điều tra ghi nhận số lƣợng, chỉ thống kê các cá thể chim từ trong dải
tuyến bay ra ngoài và từ phía trƣớc dải tuyến bay về phía sau, khơng thống kê
các cá thể chim từ ngoài bay vào trong dải tuyến và từ phía sau bay về phía
trƣớc dải tuyến.
Hình 1.4 Sơ đồ tuyến điều tra chim tại khu vực thị trấn Xuân Mai
1-1, 1-2, 1-3: ba tuyến ở Rừng thứ sinh; 2-1, 2-2, 2-3: ba tuyến ở Đất ngập nước theo mùa;3-1,
3-2, 3-3: ba tuyến ở Ruộng nước +hồ cá; 4-1, 4-2, 4-3: ba tuyến ở khu dân cư.
Khi điều tra ghi nhận số lƣợng, chỉ thống kê các cá thể chim từ trong dải
tuyến bay ra ngoài và từ phía trƣớc dải tuyến bay về phía sau, khơng thống kê
các cá thể chim từ ngoài bay vào trong dải tuyến và từ phía sau bay về phía
trƣớc dải tuyến.
12
3.3.2. Thời gian điều tra và số lần thu thập số liệu
Lựa chọn khi thời tiết đẹp và hai thời điểm chim hoạt động mạnh trong
ngày để tiến hành điều tra, buổi sáng: 7h00’-10h00’, buổi chiều: 14h00’17h00’. Mỗi tuyến tiến hành điều tra 12 lần, trong đó 6 lần vào buổi sáng và 6
lần vào buổi chiều. Coi mỗi lần hoàn thành điều tra trên tuyến là 01 lần lấy
mẫu; mỗi tuyến tiến hành điều tra 12 lần, mỗi sinh cảnh thiết kế 3 tuyến; do
đó, dung lƣợng mẫu điều tra ở mỗi sinh cảnh đều là: 36 lần.
3.3.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng phƣơng pháp bảo lƣu giá trị lớn nhất để thống kê số lƣợng cá
thể của mỗi loài chim trên mỗi tuyến điều tra, tức là trên tuyến điều tra mà
một lồi chim nào đó đƣợc ghi nhận ở nhiều lần điều tra thì lựa chọn số lƣợng
cá thể của lồi đó ở lần điều tra ghi nhận đƣợc nhiều nhất. Sử dụng phƣơng
pháp cộng gộp để thống kê số lƣợng cá thể của mỗi loài chim trong sinh cảnh
quan tâm, tức là cộng gộp số lƣợng cá thể loài chim trên các tuyến điều tra
thuộc sinh cảnh (Howes& Bakewell , 1989).
Căn cứ vào tỉ lệ phần trăm số lƣợng cá thể của mỗi loài trên tổng số
lƣợng cá thể chim trong sinh cảnh quan tâm (P %) để xác định loài ƣu thế và
cấp số lƣợng: P ≥ 10% là loài ƣu thế; 1% ≤ P < 10% là loài thƣờng gặp; 0.1%
≤ P < 1% là lồi ít gặp; P < 0,1% là lồi hiếm gặp (Howes& Bakewell , 1989).
Độ phong phú- hay số loài (S), độ bình quân (E), chỉ số đa dạng Shannon
–Wiener (H’), chỉ số đa dạng Simpson (D’) của các quần xã chim trong sinh
cảnh quan tâm, đƣợc tính tốn theo các công thức nhƣ sau (Sun R Y, 2001;
Zhang H M, 1990; Ma K P, Liu Y M, 1990):
Chỉ số đa dạng Shannon –Wiener (H’):
s
H ' Pi ln Pi
i 1
Trong đó; S là số lồi, Pi là tỉ lệ số cá thể của loài thứ i trên tổng số cá
thể
Chỉ số đa dạng Simpson (D’):
13
s
D' 1 Pi Pi
i 1
Trong đó; S và Pi giống nhƣ công thức trên
Chỉ số độ bình qn (E):
E
H'
H
H max ln s
Trong đó; S và H’ giống nhƣ các công thức trên, H’ là giá trị chỉ số tính
đa dạng thực tính; Hmax là giá trị chỉ số tính đa dạng lớn nhất trên lý thuyết.
Hệ số tƣơng tự giữa các quần xã chim quan tâm (X) đƣợc tính tốn theo
cơng thức sau (Ma K P, Liu Y M, 1990):
X
2c
ab
Trong đó; c là số lồi có phân bố ở cả hai quần xã/sinh cảnh quan tâm, a
là số loài của quần xã A, b là số lồi của quần xã B.
3.3.4. Phƣơng pháp phân tích
Để kiểm tra tổ thành loài chim giữa các cặp sinh cảnh là CĨ hay
KHƠNG tồn tại sự sai khác, chúng tơi chọn dùng hệ số cự ly Sorensen (BrayCurtis) và phƣơng pháp bình qn gia quyền trong phép kiểm tra hốn đổi vị
trí đa hƣớng- Multi-response Permutation Procedures, MRPP
(Bruce &
James, 202).
Các phân tích và thống kê chỉ số đa dạng sinh học ở trên đều thực hiện
trên phần mềm PC ORD 5.0.
14
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐỘ NHIỀU CỦA CHIM TRONG CÁC
SINH CẢNH
Trong đợt điều tra này, đã ghi nhận đƣợc 72 loài chim thuộc 11 bộ (Bảng
4.1 và Phụ lục 1); trong đó có đến 53 lồi chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes),
chiếm 73,61%; cịn lại 19 lồi thuộc 10 bộ chim: Ngỗng (Anseriformes),
Chim lặn (Podicipediformes), Hạc (Ciconiiformes), Cắt (Falconiformes), Rẽ
(Charadriiformes), Bồ câu (Columbiformes), Cu cu (Cuculiformes), Cú muỗi
(Caprimulgiformes), Sả (Coraciiformes) và Gõ kiến (Piciformes).
Bảng 4.1 Thành phần loài và độ nhiều của chim trong các sinh cảnh
tại khu vực thị trấn Xuân Mai
Phân cấp số lƣợng
Rừng
thứ
sinh
(n =
36)
Tên loài
1. Vịt mào Aythya fuligula
2. Le hơi Tachybaptus ruficollis
3. Cị bợ Ardeola bacchus
4. Cị ruồi Bubulcus ibis
5. Diệc xám Ardea cinerea
6. Cò ngàng lớn Egretta alba
7. Cò trắng Egretta garzetta
8. Cắt lƣng hung Falco tinnunculus
9. Rẽ giun thƣờng Gallinago gallinago
10.
Choắt nhỏ Actitis hypoleucos
11.
Cu gáy Streptopelia chinensis
12.
Bìm bịp lớn Centropus sinensis
13.
Bìm bịp nhỏ Centropus bengalensis
14.
Cú muỗi đi dài Caprimulgus macrurus
15.
Sả đầu nâu Halcyon smyrnensis
16.
Bồng chanh Alcedo atthis
17.
Bói cá nhỏ Ceryle rudis
18.
Đầu rìu Upupa epops
15
Đất ngập
nước
theo mùa
(n = 36)
+++
+++
+++
++
+++
++++
Ruộng
nước +
hồ cá
(n = 36)
++
+++
++
++
+++
++++
Khu
dân
cư
(n =
36)
++++
++
++
++
++
++
++
++
+++
+++
++
+++
++
++
++
++
++
++
+++
++
+++
++
Phân cấp số lƣợng
Rừng
thứ
sinh
(n =
36)
Tên loài
Gõ kiến nhỏ đầu xám Dendrocopos
canicapillus
20.
Nhạn rừng Artamus fuscus
21.
Bách thanh nhỏ Lanius collurioides
22.
Bách thanh đuôi dài Lanius schach
23.
Vàng anh trung quốc Oriolus chinensis
24.
Chèo bẻo đen Dicrurus macrocercus
25.
Chèo bẻo xám Dicrurus leucophaeus
26.
Rẻ quạt họng trắng Rhipidura albicollis
27.
Đớp ruồi xanh gáy đen Hypothymis azurea
28.
Thiên đƣờng đuôi phƣớn Terpsiphone
paradisi
29.
Giẻ cùi Urocissa erythrorhyncha
30.
Bạc má Parus major
31.
Nhạn bụng trắng Hirundo rustica
32.
Nhạn bụng xám Cecropis daurica
33.
Sơn ca Alauda gulgula
34.
Chiền chiện đồng hung Cisticola juncidis
35.
Chiền chiện núi họng trắng Prinia
atrogularis
36.
Chiền chiện đầu nâu Prinia rufescens
37.
Chiền chiện bụng vàng Prinia flaviventris
38.
Chiền chiện bụng hung Prinia inornata
39.
Chích bơng đi dài Orthotomus sutorius
40.
Chào mào Pycnonotus jocosus
41.
Bơng lau trung quốc Pycnonotus sinensis
42.
Bơng lau đít đỏ Pycnonotus cafer
43.
Cành cạch đen Hypsipetes leucocephalus
44.
Chích họng vạch Bradypterus thoracicus
45.
Chim chích nâu Phylloscopus fuscatus
46.
Chích mày vàng Phylloscopus humei
47.
Chích phƣơng bắc Phylloscopus borealis
48.
Khƣớu bụi đầu hung Stachyris ambigua
49.
Bồ chao Garrulax perspicillatus
50.
Khƣớu bạc má Garrulax chinensis
51.
Bồ chiêu Garrulax sannio
52.
Lách tách má nâu Alcippe poioicephala
53.
Khƣớu mỏ dẹt bé Paradoxornis webbianus
54.
Vành khuyên nhật bản Zosterops japonicus
19.
16
Khu
dân
cư
(n =
36)
Đất ngập
nước
theo mùa
(n = 36)
Ruộng
nước +
hồ cá
(n = 36)
++
++
++
+++
+++
++
++
+++
++
+++
++
+++
+++
++
+++
++
++
++
++
++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
++++
+++
++++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
++
+++
+++
+++
+++
+++
++
+++
+++
++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
+++
++
++
+++
+++
++
++
+++
+++
++
+++
++
+++
++
++
+++
Phân cấp số lƣợng
Tên loài
55.
56.
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
Sáo nâu Acridotheres tristis
Hoét đen Turdus merula
Oanh lƣng xanh Luscinia cyane
Chích chịe Copsychus saularis
Chích chịe lửa Copsychus malabaricus
Sẻ bụi đầu đen Saxicola torquatus
Đớp ruồi nâu Muscicapa dauurica
Đớp ruồi mugi Ficedula mugimaki
Đớp ruồi nhật bản Cyanoptila cyanomelana
Đớp ruồi đầu xám Culicicapa ceylonensis
Chim sâu vàng lục Dicaeum concolor
Hút mật bụng vạch Hypogramma
hypogrammicum
67.
Hút mật đuôi nhọn Aethopyga christinae
68.
Sẻ Passer montanus
69.
Di cam Lonchura striata
70.
Di đá Lonchura punctulata
71.
Chìa vơi núi Motacilla cinerea
72.
Chìa vơi trắng Motacilla alba
Rừng
thứ
sinh
(n =
36)
++
+++
++
+++
++
+++
+++
++
++
+++
++
Đất ngập
nước
theo mùa
(n = 36)
Ruộng
nước +
hồ cá
(n = 36)
Khu
dân
cư
(n =
36)
+++
++
++
++
++
++
++
++
+++
+++
++
++
+++
+++
+++
++
++++
+++
++++
+++
+++
+++
+++
+++
*Ghi chú:+ + + + loài ƣu thế, + + + loài thƣờng gặp,+ + loài ít gặp
Từ bảng 4.1 cho thấy, tổng cộng đã xác định đƣợc 4 loài chim ƣu thế của
sinh cảnh; trong đó, lồi chim ƣu thế ở sinh cảnh đất ngập nƣớc theo mùa là
Nhạn bụng trắng và Sơn ca, Sẻ là loài chim ƣu thế ở sinh cảnh ruộng nƣớc +
hồ cá và sinh cảnh khu dân cƣ, Cò trắng là loài chim ƣu thế ở cả ba dạng sinh
cảnh (đất ngập nƣớc theo mùa, ruộng nƣớc + hồ cá và khu dân cƣ). Khơng có
lồi chim nào chiếm ƣu thế ở sinh cảnh rừng thứ sinh.
4.2. TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC CHIM TRONG CÁC DẠNG SINH
CẢNH
Số loài chim ở sinh cảnh rừng thứ sinh là nhiều nhất (53 loài); các chỉ số
E, H’, D’ của quần xã chim ở sinh cảnh này cũng cao nhất trong bốn sinh
cảnh. Số lồi chim ở sinh cảnh khu dân cƣ là ít nhất (20 loài); nhƣng độ đồng
đều của quần xã chim ở khu dân cƣ lại cao hơn ở đất ngập nƣớc theo mùa và
17
ruộng nƣớc + hồ cá; do đó chỉ số đa dạng sinh học- D’ của quần xã chim ở
khu dân cƣ đều lớn hơn so với hai sinh cảnh đất ngập nƣớc (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. So sánh tính đa dạng sinh học chim giữa các sinh cảnh
Số cá thể
Sinh cảnh
bình quân
và sai tiêu
Tổng số cá thể S
E
H′
D′
chuẩn
Rừng thứ sinh
6,181±8,542
445
53 0,897 3,559 0,9599
Đất ngập nƣớc theo mùa 4,847±15,112
349
25 0,733 2,361 0,8530
Ruộng nƣớc+ hồ cá
6,083±19,475
438
38 0,697 2,535 0,8457
Khu dân cƣ
3,569±10,580
257
20 0,807 2,419 0,8658
Bình qn
5,170 ± 13,43
372,2
34 0,784 2,719 0,8811
S- Số lồi;E- Độ bình quân;H′- Chỉ số đa dạng Shannon-wiener;D′- Chỉ số đa dạng Simpson
4.3. MỨC ĐỘ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC QUẦN XÃ CHIM
Kết quả kiểm tra hốn đổi vị trí đa hƣớng (với độ tin cậy 95%) cho thấy;
không tồn tại sự sai khác về tổ thành loài chim giữa đất ngập nƣớc theo mùa
và ruộng nƣớc + hồ cá (P = 0,069 > 0,05); tổ thành loài chim giữa năm cặp
sinh cảnh còn lại đều tồn tại sự sai khác (Bảng 4.3). Trên tổng thể (so sánh cả
4 sinh cảnh), tổ thành lồi chim có tồn tại sự sai khác (P = 0,0002 < 0,05). Từ
giá trị của T và A cho thấy, ngoại trừ cặp đất ngập nƣớc theo mùa- ruộng
nƣớc và hồ cá, các trị quan trắc còn lại vốn có giới hạn phân nhóm nhất định
và tính thống nhất trong nội bộ nhóm; điều này đã thuyết minh, việc phân chia
quần xã chim theo các sinh cảnh khác nhau nhƣ dự kiến là khá hợp lý, đồng
thời cũng cho thấy ảnh hƣởng rõ rệt của yếu tố sinh cảnh đối với kết cấu quần
xã chim.
18
Bảng 4.3. Kiểm tra hốn đổi vị trí đa hƣớng tổ thành loài chim giữa các
sinh cảnh
So sánh giữa
các sinh cảnh
Rừng thứ sinh –
Đất ngập nƣớc
theo mùa
Rừng thứ sinh –
Ruộng nƣớc +
hồ cá
Rừng thứ sinh–
Khu dân cƣ
Đất ngập nƣớc
theo mùa –
Ruộng nƣớc +
hồ cá
Đất ngập nƣớc
theo mùa – Khu
dân cƣ
Ruộng nƣớc +
hồ cá – Khu dân
cƣ
Cả 4 sinh cảnh
Trị
quan
trắc
Trị
dự
trắc
0,286
0,500
0,007
0,286
0,500
0,286
Phƣơng
Độ lệch
sai
T
A
P
-1,496
-2,627
0,429
0,023
0,006
-1,913
-2,739
0,429
0,023
0,500
0,005
-2,342
-2,901
0,429
0,022
0,413
0,500
0,003
-0,424
-1,562
0,175
0,069
0,302
0,500
0,005
-1,822
-2,686
0,397
0,024
0,357
0,500
0,004
-0,919
-2,199
0,286
0,031
0,2029 0,5000
0,0038
-0,5865
-4,828
0,594 0,0002
*Ghi chú: T- Test statistic;A - Agreement statistic;P- Sig (p-value)
Để đánh giá mức độ khác biệt giữa các quần xã chim độc lập, chúng tơi
đã tính tốn hệ số tƣơng tự giữa năm cặp quần xã chim và xây dựng nên bảng
ma trận sau:
Bảng 4.4. Ma trận tính tƣơng tự giữa các quần xã chim
Rừng thứ
sinh
1,000
Đất ngập nƣớc
theo mùa
Đất ngập nƣớc
theo mùa
0,256
1,000
Ruộng nƣớc +
hồ cá
0,505
Khu dân cƣ
0,466
Rừng thứ sinh
Ruộng
nƣớc+ hồ cá
Khu dân
cƣ
1,000
0,222
19
0,483
1,000
Từ bảng 4.4 cho thấy; hệ số tƣơng tự giữa quần xã chim rừng thứ sinh và
quần xã chim ruộng nƣớc + hồ cá là lớn nhất, tức mức độ khác biệt giữa hai
quần xã chim này là thấp nhất; mức độ khác biệt cao dần hơn là giữa quần xã
chim ruộng nƣớc + hồ cá và khu dân cƣ, giữa quần xã chim rừng thứ sinh và
khu dân cƣ, giữa quần xã chim rừng thứ sinh và đất ngập nƣớc theo mùa. Mức
độ khác biệt giữa quần xã chim đất ngập nƣớc theo mùa và quần xã chim khu
dân cƣ là cao nhất.
4.4. THẢO LUẬN
4.4.1. Mối liên hệ giữa đặc điểm sinh cảnh với tổ thành lồi và tính đa dạng
sinh học chim
Bởi khoảng cách đến đƣờng xe cơ giới cũng nhƣ nơi sinh sống của con
ngƣời là khá gần nên sinh cảnh đất ngập nƣớc theo mùa và sinh cảnh ruộng
nƣớc + hồ cá có mức độ gây nhiễu loạn tƣơng đối cao, sẽ khơng có lợi cho
hoạt động sống của chim. Trong hai sinh cảnh này, ruộng nƣớc + hồ cá có số
lồi chim nhiều hơn; ngun nhân là bởi nơi cƣ trú của chim trong sinh cảnh
này đa dạng hơn, bao gồm: mặt nƣớc, bùn lầy, tán cây bụi, tán cây gỗ, mặt
đất, vật kiến trúc và đƣờng dây điện (Bảng 2.3), mà đa dạng hóa nguồn tài
nguyên có thể lợi dụng sẽ thu hút nhiều loài chim đến cƣ trú (Hurlbert, 2004).
Kết quả kiểm tra sự sai khác về tổ thành loài cũng đã chỉ rõ; khơng tồn tại sự
sai khác về tổ thành lồi chim giữa ruộng nƣớc + hồ cá và đất ngập nƣớc theo
mùa. Điều này có liên hệ mật thiết với mức độ tƣơng tự giữa hai sinh cảnh
này, đó là mặt nƣớc đều chiếm phần lớn diện tích, tức tính dị chất trong nội
bộ sinh cảnh không cao.
Cho dù quần xã chim ở khu dân cƣ bị gây nhiễu loạn rất cao, nhƣng
trong sinh cảnh này còn lƣu lại diện tích mặt nƣớc và cây bụi, cây trồng phân
tán trong vƣờn nhà, có thể cung cấp nơi kiếm ăn và ẩn nấp cho các lồi chim.
Do đó, đã thu hút khá nhiều lƣợng chim đến cƣ trú; tuy nhiên, đa phần là các
lồi chim có tính thích ứng với hoạt động của con ngƣời nhƣ: Sẻ, Bạc má,
Chào mào, Chim chích nâu, Chim sâu vàng lục,.... Kết quả đánh giá mức độ
20