MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................... 3
1.1.1. Giáo dục .................................................................................................. 3
1.1.3. Giáo dục môi trƣờng (GDMT)................................................................ 4
1.2. Cách tiếp cận vấn đề trong giáo dục môi trƣờng ..................................... 5
1.2.1. Học về môi trƣờng .................................................................................. 5
1.2.2. Học trong mơi trƣờng.............................................................................. 5
1.2.3. Học vì mơi trƣờng ................................................................................... 6
1.3. Đặc điểm trong tâm, sinh lý của trẻ 4-5 tuổi ........................................... 6
1.3.1. Đặc điểm tâm lý ...................................................................................... 6
1.3.2. Đặc điểm sinh lý ..................................................................................... 8
1.3.3. Đặc điểm nhận thức ................................................................................ 8
1.3.4. Đặc điểm thể chất.................................................................................... 9
1.4. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong trƣờng mầm non ............................. 10
1.4.1. Vai trò của GDMT trong việc giáo dục trẻ mầm non trong việc giải
quyết các vấn đề môi trƣờng ........................................................................... 10
1.4.2. Mục tiêu giáo dục môi trƣờng cho trẻ mầm non .................................. 10
1.4.3. Các cơng trình nghiên cứu khoa học về GDMT cho trẻ lứa tuổi mầm
non ở Việt Nam ............................................................................................... 11
1.4.4. Tổng quan về hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở độ tuổi mầm non
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 12
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 13
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13
i
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 13
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 13
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ................................................................. 14
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................... 14
2.5.3. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu phỏng vấn ........................................ 15
2.5.4. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 15
2.5.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp .................................................. 17
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 18
3.1. Địa hình .................................................................................................... 18
3.2. Hành chính: .............................................................................................. 19
3.3. Kinh tế - xã hội ......................................................................................... 20
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 23
4.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và phƣơng pháp giáo dục môi trƣờng đang
đƣợc sử dụng cho trẻ 4-5 tuổi tại trƣờng mầm non Văn Mỹ .......................... 23
4.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng trong việc giáo dục môi trƣờng
(GDMT) tại trƣờng mầm non Văn Mỹ .......................................................... 23
4.1.2. Phƣơng pháp GDMT và trách nhiệm của các bộ phận đang đƣợc sử
dụng cho trẻ 4-5 tuổi tại trƣờng mầm non Văn Mỹ ........................................ 24
4.2. Kết quả thử nghiệm chƣơng trình giáo dục bảo vệ môi trƣờng (BVMT)
cho trẻ 4-5 tuổi tại Trƣờng Mầm non Văn Mỹ ............................................... 26
4.2.1 Đánh giá nhận thức của trẻ về vấn đề BVMT trƣớc khi thực hiện
chƣơng trình .................................................................................................... 27
4.2.2. Kết quả thực hiện chƣơng trình thực nghiệm giáo dục BVMT tại trƣờng
mầm non Văn Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà
Nội ............................................................................................................... 29
4.2.3. Đánh giá chung kết quả đạt đƣợc sau khi thực hiện chƣơng trình ....... 38
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục BVMT tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 41
ii
4.3.1. Giải pháp đối với giáo viên ................................................................... 41
4.3.2. Giải pháp đối với nhà trƣờng ................................................................ 43
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
v t tắt
N u nn
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
GDMT
Giáo dục môi trƣờng
GDBVMT
Giáo dục bảo vệ môi trƣờng
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
IUCN
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả phỏng vấn giáo viên về nhận thức của con trẻ trong vấn đề
BVMT trƣớc khi thực hiện chƣơng trình ........................................................ 27
Bảng 4.2.Kết quả phỏng vấn phụ huynh về nhận thức của con trẻ trong vấn đề
BVMT ............................................................................................................. 28
Bảng 4.3. Bảng kế hoạch về thời gian lên lớp của từng hoạt động ................ 30
Bảng 4.4.Tóm tắt quá trình thực hiện chủ đề 1 ............................................... 31
Bảng 4.5. Đánh giá cuối chủ đề 1 ................................................................... 32
Bảng 4.6.Tóm tắt quá trình thực hiện chủ đề 2 ............................................... 33
Bảng 4.7. Đánh giá cuối chủ đề 2 ................................................................... 35
Bảng 4.8. Tóm tắt q trình thực hiện chủ đề 3 .............................................. 36
Bảng 4.9. Đánh giá cuối chủ đề 3 ................................................................... 37
Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn phụ huynh về nhận thức của con trẻ trong vấn
đề BVMT sau khi thực hiện chƣơng trình ...................................................... 39
Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn giáo viên về nhận thức của con trẻ trong vấn
đề BVMT sau khi thực hiện chƣơng trình ...................................................... 40
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật (Điều 3 – Luật
BVMT của Việt Nam 2014). Mơi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với
đời sống con ngƣời và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc, của
nhân loại Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) là những hoạt động giữ cho môi trƣờng
trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con ngƣời và thiên nhiên gây ra cho môi trƣờng; khai thác và
sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.Chúng ta đều nhận thấy môi trƣờng
hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề làm cho khí hậu tồn cầu bị biến đổi; tần
suất thiên tai gia tăng, khó lƣờng; tài nguyên suy thoái và cạn kiệt dần ảnh
hƣởng lớn đến chất lƣợng cuộc sống của mỗi chúng ta. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, chƣa có thức BVMT của con
ngƣời. Có quá nhiều biện pháp xử lý đã đƣợc đƣa ra khi có vấn đề môi trƣờng
xảy ra nhƣng cách hiệu quả nhất để khắc phục tình trạng mơi trƣờng là ngăn
cản nguồn thải ra. Vì vậy chọn các giáo dục ý thức cho con ngƣời trong việc
bảo vệ môi trƣờng ngay từ đầu là điều cần thiết, mà đối tƣợng hƣớng đến đầu
tiên là trẻ em.
Chỉ thị số 02/2005/CT-Bộ GD&ĐT ngày 31/1/2005 về tăng cƣờng
công tác giáo dục BVMT đã nhấn mạnh: “BVMT là một vấn đề sống còn của
đất nƣớc, của nhân loại. BVMT nói chung và giáo dục BVMT nói riêng đã
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm ”. Trong đó đã đề ra nhiệm vụ cho các cơ sở
giáo dục mầm non tham gia vào công tác giáo dục GDBVMT; giúp trẻ hiểu
biết về mơi trƣờng; có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với mơi trƣờng để gìn
giữ, bảo vệ mơi trƣờng; biết sống hịa nhập với mơi trƣờng nhằm đảm bảo
phát triển lành mạnh. Trẻ biết đƣợc môi trƣờng xung quanh trẻ bao gồm
những gì, biết phân biệt đƣợc những việc làm tốt – xấu, những hành vi đúng –
sai đối với môi trƣờng và biết cần phải làm những gì để BVMT. Bên cạnh đó
cũng giáo dục trẻ cách chăm sóc, giữ gìn sức khỏe của bản thân; biết chăm
1
sóc bảo vệ cây cối, con vật nơi mình ở; biết về một số ngành nghề, văn hóa
phong tục tập qn địa phƣơng, từ đó dần hình thành ở trẻ niềm tự hào, ý thức
bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc. Việc giáo dục cho trẻ có ý thức BVMT
ln ln là một hoạt động mang tính giáo dục cao, địi hỏi giáo viên phải
nhạy bén, linh hoạt, khơng gây quá tải cho trẻ, biết tận dụng nguồn nguyên
vật liệu phế thải sẵn có để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ đƣợc thực hành, khám
phá, trải nghiệm một cách có hiệu quả.
Việc giáo dục BVMT phải đƣợc hình thành từ rất sớm, ý thức đƣơc
điều này đề tài hƣớng đến đối tƣợng là trẻ em mầm non mà cụ thể là lứa tuổi
từ 4-5 tuổi. Từ đó giúp trẻ biết tự chăm sóc bản thân, chăm sóc vật ni cây
cối xung quanh mình, biết đƣợc những việc làm nào là tốt hoặc xấ ảnh hƣởng
đến môi trƣờng sống của mình từ đó hình thành cách sống tích cực hơn với
mơi trƣờng nhằm phát triển hồn thiên cả về trí tuệ và trí lực . Chính vì vậy đề
tài tiến hành nghiên cứu : “Xây dựng và thử nghiệm chương trình giáo dục
mơi trường cho trẻ mẫu giáo ở lứa tuổi 4-5 tại trường Mầm non Văn Mỹ, xã
Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”.
2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
(UNESCO): Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức,
kỹ năng, và thói quen của một nhóm ngƣời đƣợc trao truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục
thƣờng diễn ra dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời khác, nhƣng cũng có thể thơng
qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hƣởng đáng kể lên cách mà ngƣời
ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể đƣợc xem là có tính giáo dục.
Giáo dục là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa
của giáo dục; ngƣời giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ trƣớc, có nghĩa vụ phải
dẫn dắt, chỉ hƣớng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để
làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện hơn.
Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ khi xã hội lồi ngƣời mới hình
thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm phát triển
loài ngƣời, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý thức của con
ngƣời nhằm vào mục đích phát triển con ngƣời và phát triển xã hội.
1.1.2. Môi trường
Theo điều 3 – Luật Bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam năm 2014: “Môi
trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật”.
Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời nhƣ tài ngun thiên nhiên,
khơng khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội....
Môi trƣờng theo nghĩa hẹp bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực
tiếp liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời.
3
Ví dụ: Mơi trƣờng của trẻ trong trƣờng mầm non gồm trƣờng học, lớp
học, thầy cô, sân chơi, bạn bè...
1.1.3. Giáo dục môi trường (GDMT)
Hội nghị quốc tế về GDMT trong Chƣơng trình đào tạo của trƣờng học
do IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada (Mỹ) năm 1970 đã thông qua định
nghĩa về GDMT nhƣ sau:
“GDMT là quá trình nhận ra các giá trị và làm rõ khái niệm để xây
dựng những kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối
tƣơng quan giữa con ngƣời với nền văn hóa và mơi trƣờng vật lý xung quanh.
GDMT cũng tạo cơ hội cho việc thực hành để ra quyết định và tự hình thành
quy tắc ứng xử trƣớc những vấn đề liên quan đến chất lƣợng môi trƣờng”
(IUCN, 1970).
Từ đó đến nay, ý nghĩa và khái niệm GDMT đã có nhiều thay đổi. Ban
đầu, nội dung của GDMT rất hạn chế, chỉ tập trung vào dạy và học các vấn đề
môi trƣờng địa phƣơng, kể cả môi trƣờng tự nhiên và nhân tạo. Nội dung giáo
dục cũng chỉ tập trung vào những mặt sinh học và địa lý khi nghiên cứu môi
trƣờng.
Những khuynh hƣớng mới trong GDMT thừa nhận rằng các hành vi
môi trƣờng không chỉ bị ảnh hƣởng bởi kiến thức mà còn bị chi phối bởi cách
nhìn nhận về giá trị mơi trƣờng, phƣơng án lựa chọn, kỹ năng và những nhân
tố thúc đẩy khác. GDMT hiện đại, nhƣ định nghĩa của Hiệp hội GDMT Bắc
Mỹ năm 1993 là “một quá trình giúp ngƣời học tiếp thu kiến thức, kỹ năng và
những kinh nghiệm môi trƣờng tích cực để có thể phân tích vấn đề, đánh giá
lợi ích và rủi ro, đƣa ra những quyết định đƣợc thông tin đầy đủ, và thực hiện
những hành động có trách nhiệm nhằm đạt đƣợc và duy trì chất lƣợng môi
trƣờng”.
Mục tiêu của GDMT cũng nhằm trang bị cho cộng đồng những kỹ năng
hành động bảo vệ môi trƣờng một cách hiệu quả hơn.
4
Phƣơng pháp GDMT hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trƣờng
trong một môi trƣờng cụ thể nhằm hƣớng đối tƣợng giáo dục có hành động
bảo vệ mơi trƣờng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc GDMT trong
công tác bảo vệ môi trƣờng, Đảng và Nhà nƣớc đã có những chính sách,
những chƣơng trình hành động cụ thể, và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng
kể.
Các chƣơng trình GDMT bao gồm cả chính khóa và ngoại khóa đã
đƣợc triển khai tới tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục của Việt Nam.
Giáo dục môi trƣờng giúp cho mọi ngƣời hiểu đƣợc bản chất phức tạp
của môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ nhân tạo. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng
cũng nhƣ mối quan hệ mật thiết giữa chất lƣợng môi trƣờng với sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời.
1.2. Cách ti p cận vấn đề trong giáo dục mô trƣờng
Dựa vào Nghị quyết số 29 của Trung ƣơng tại Hội nghị lần thứ 8 Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI thì có 3 cách tiếp cận để thực hiện
GDMT: Học về môi trƣờng, học trong mơi trƣờng, và học vì mơi trƣờng .
1.2.1. Học về môi trường
Học về môi trƣờng là tăng cƣờng kiến thức và hiểu biết về các quá
trình sinh thái, xã hội, văn hóa, kinh tế và chính trị thiết yếu đối với cộng
đồng. Việc này giúp ngƣời học có thể đƣa ra đƣợc những quyết định có thơng
tin đầy đủ về cách ứng xử với môi trƣờng.
1.2.2. Học trong môi trường
Cho trẻ tiếp cận trực tiếp là yếu tố không thể thiếu đối với việc khắc
sâu mối quan hệ của cá nhân trẻ em với môi trƣờng xung quanh chúng và
nhận thức của chúng đối với các vấn đề môi trƣờng xung quanh mình.
Điều này có thể bắt đầu tiến hành học trong mơi trƣờng tạo cơ hội cho
việc tìm hiếu trên thực tế các vấn đề môi trƣờng mà địa phƣơng đang gặp phải
và sử dụng môi trƣờng làm nơi học tập về các vấn đề môi trƣờng.
5
1.2.3. Học vì mơi trường
GDMT truyền đạt kiến thức về bản chất, đặc trƣng của mơi trƣờng,
hƣớng tới hình thành thái độ, cách ứng xử, ý thức trách nhiệm, quan niệm giá
trị nhân cách, đạo đức đúng đắn về môi trƣờng cung cấp tri thức, kỹ năng,
phƣơng pháp cần thiết cho những quyết định hành động BVMT và phát triển
bền vững.
Học vì mơi trƣờng giúp ngƣời học có khả năng thực hiện thay đổi vì
một thế giới tốt đẹp hơn, đƣơng đầu với những vấn đề và nguy cơ của địa
phƣơng. Điều này giúp thiết lập đƣợc sự đồng tâm nhất trí cũng nhƣ mối quan
tâm đến mơi trƣờng và phát huy trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ mơi trƣờng.
Đối với trẻ em mầm non có thể tổ chức một cuộc thi về chủ đề môi
trƣờng: “ Hãy chung tay bảo vệ mơi trƣờng vì một Việt Nam xanh” nơi đó
các em có thể thỏa sức sáng tạo và hình thành bƣớc đầu trong bảo vệ mơi
trƣờng. Hơn nữa có thể tổ chức cho trẻ trải nghiệm bên ngồi, là cách tốt nhất
để khắc sâu sự hiểu biết về môi trƣờng cho trẻ.
Cần sử dụng cả ba cách tiếp cận này để có hƣớng tiếp cận tồn diện
nhất.
1.3. Đặc đ ểm trong tâm, sinh lý của trẻ 4-5 tuổi
Tác phẩm Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non của Nguyễn Ánh Tuyết
đƣa ra các đặc điểm trong tâm, sinh lý của trẻ 4-5 tuổi nhƣ sau:
1.3.1. Đặc điểm tâm lý
- Trí thơng minh
Mặc dù có những khả năng rất đa dạng và khác biệt, tất cả các trẻ ở độ
tuổi mẫu giáo đều bắt đầu nắm bắt đƣợc những khái niệm trừu tƣợng. Chính
những hiểu biết này có thể giúp trẻ đếm đến 10, hiểu đƣợc thời gian, nhận
diện chữ cái, màu sắc và hình dạng.
Thêm vào đó, hầu hết trẻ vào giai đoạn này đã nắm vững đƣợc cơng
dụng của những thứ xung quanh, thậm chí cả những máy móc phức tạp (nhƣ
máy giặt) và những khái niệm tƣơng đối khó hiểu (mà “tiền” là một ví dụ).
6
Ngoài ra, trẻ cũng muốn mở rộng kiến thức bằng cách nghe bạn kể lại về một
ngày của mình diễn ra nhƣ thế nào.
- Kỹ năng vận động
Một trong những nguyên nhân khiến trẻ 4 tuổi có vẻ nhƣ tiến bộ hơn rất
nhiều so với những năm trƣớc đó đến từ khả năng kiểm sốt và phối hợp đơi
tay của mình.
Cột mốc quan trọng cho phép trẻ sao chép các chữ cái, con số và vẽ các
hình khối là việc có thể cầm viết giống nhƣ cách của ngƣời lớn.
Kĩ năng vận động tĩnh của trẻ giờ đây bao gồm cả việc sử dụng tốt
muỗng và nĩa, tự mặc quần áo và dọn sạch sau mỗi lần đi vệ sinh. Ngồi ra,
trẻ cũng đã có thể nhảy dây và nhào lộn.
- Kỹ năng giao tiếp
Trẻ 4 tuổi ăn nói trơi chảy hơn và có khả năng phát âm cũng nhƣ sử
dụng ngữ pháp chính xác hơn (mặc dù vẫn cịn mắc phải một số nhỏ).
Bên cạnh đó, trẻ cũng gặp nhiều khó khăn với các phụ âm nhƣ l, s, r, v,
d. Ngoài ra, trẻ đã biết sử dụng những câu nói dài và phức tạp để kể cho bạn
nghe về những câu chuyện thú vị xảy ra trong ngày.
- Cảm xúc
Tình bạn rất quan trọng trong những năm mẫu giáo. Trẻ có thể có một
hoặc hai ngƣời bạn “thân” và những mối quan hệ này thƣờng đƣợc hình thành
ở trƣờng (nếu trẻ có đi học mẫu giáo) mà khơng hề liên quan đến bố hoặc mẹ.
Ở giai đoạn này, trẻ rất chăm chú tìm hiểu các hoạt động và những thứ
mà các đứa trẻ khác có thể làm đƣợc để cùng hịa nhập với nhau. Ngồi ra, trẻ
4 tuổi cũng cố gắng tìm hiểu những mối quan hệ ở phạm trù sâu sắc hơn nhƣ
hỏi về những chủ đề liên quan đến sự sống, cái chết và giới tính.
Đây chính là dấu hiệu của một bộ não ngày càng hồn thiện hơn. Vì
vậy, bạn hãy chuẩn bị sẵn sàng những câu trả lời trung thực nhƣng phù hợp
với lứa tuổi của trẻ nhé.
7
1.3.2. Đặc điểm sinh lý
- Muốn đƣợc công nhận là một ngƣời lớn:
Khi bạn nói bé lớn rồi đã biết tự đánh răng hoặc tự mặc quần áo, bé sẽ
dễ dàng tự động đi làm việc hơn. Trẻ 4 tuổi thích nói chuyện, hay cƣời hay
nói, và u cầu ngƣời khác lắng nghe mình nói.
Bé thƣờng làm ra các hành động ngộ nghĩnh, gây cƣời để cha mẹ cƣời.
Nếu thấy ngƣời lớn có biểu hiện trƣớc cách nói của bé, bé thƣờng lặp lại các
hành động đó và tỏ ra khối chí khi gây cƣời cho ngƣời lớn.
- Giai đoạn tình cảm thăng trầm
Để ý thấy, trẻ 4 tuổi đã bắt đầu có sự phân biệt yêu ghét. Bé có thể rất
nghe lời bố, răm rắp làm theo khi bố sai khiến. Nhƣng với mẹ lại tỏ ra chống
đối, bƣớng bỉnh. Bé sẽ tỏ ra ghen tị trƣớc mối quan hệ giữa trẻ và cha mẹ, ví
dụ nhƣ ghen với em bé.
- Muốn đƣợc tự làm các việc cá nhân
Khi 4 tuổi bé muốn tự tay chăm sóc bản thân nhƣ tự xúc ăn, tự rửa tay,
mặc quần áo, tự ngồi bô…
Khi trẻ 4 tuổi, cha mẹ hãy coi bé nhƣ một “ngƣời lớn”, để bé tự làm
việc, học hỏi nhƣ một ngƣời lớn. Cha mẹ hãy ở bên để kịp thời hƣớng dẫn
đúng cho bé chứ không nên bắt ép bé.
1.3.3. Đặc điểm nhận thức
Đến tuổi mẫu giáo tƣ duy của trẻ có một bƣớc ngoặc rất cơ bản, đó là
sự chuyển tƣ duy từ bình diện bên ngồi vào bình diện bên trong, mà thực
chất là chuyển từ hoạt động bên ngoài vào hoạt động bên trong treo cơ chế
nhập tâm.
Đặc điểm phát triển tƣ duy của mẫu giáo bé:
Đang chuyển từ tƣ duy trực quan hành động sang tƣ duy trực quan hình
ảnh nhƣng cịn mờ nhạt. Do hoạt động với đồ vật lâu dần thành hình ảnh biểu
tƣợng trong đầu, là cơ sở của hoạt động tƣ duy ở bình diện bên trong, nhƣng
biểu tƣợng vẫn còn nghèo nàn. Trẻ biết sử dụng các biểu tƣợng trong đầu
nhƣg phải sử dụng nhiều lần hoạt động để giải quyết vấn đề.
8
Ví dụ: cơ cắt hình các con vật rời u cầu trẻ ráp lại thì trẻ phải hoạt
động nhiều lần mới làm đƣợc, trong khi ráp trẻ vẫn phải thử và sai.
Ở tuổi này đang tồn tại hai loại tƣ duy: tƣ duy trực quan hành động phát
triển và lấn áp sự phát triển của tƣ duy trực quan hình ảnh. Cuối tuổi thì tƣ
duy trực quan hình ảnh phát triển.
Ngun nhân: Vì đầu tuổi vốn kinh nghiệm cịn nghèo nàn nên khó
khăn khi giải quyết vấn đề bằng việc sử dụng các biểu tƣợng trong đầu, đến
cuối tuổi thì kinh nghiêm nhiều hơn nên khả năng sử dụng các biểu tƣợng
trong đầu để giải quyết các bài toán dễ dàng hơn.
Tƣ duy trẻ bao giờ cũng bị chi phối mạnh bởi những suy nghĩ chủ quan,
trẻ chỉ suy nghĩ những điều mà trẻ thích và bị cuốn hút vào ý thích riêng của
mình bất chấp các tác động khách quan.
1.3.4. Đặc điểm thể chất
Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ từ 4 tuổi chậm hơn so
với trẻ dƣới 3 tuổi, nhƣng tính trong cả đời ngƣời thì đây vẫn nằm trong giai
đoạn phát triển với tốc độ cao. Hàng năm, trẻ ở độ tuổi này tăng đƣợc khoảng
5cm chiều cao, cân nặng mỗi năm tăng đƣợc 2kg.
- Cân nặng và chiều cao
Trẻ trai: Cân nặng đạt 14,4 → 23,5 kg
Chiều cao đạt 100,7 →119,1 cm
Trẻ gái: Cân nặng đạt 13,8 →23,2 kg
Chiều cao đạt 99,5 → 117,2 cm
Chiều cao và cân nặng của trẻ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ di
truyền, dinh dƣỡng trong q trình ni hoặc yếu tố bệnh tật. Trƣờng hợp
khơng có sự chênh lệch lớn so với trẻ cùng lứa tuổi thì khơng cần bận tâm,
nhƣng nếu có thì cần cho trẻ đi khám để có cách xử trí với trƣờng hợp của trẻ.
- Sự phát triển các thao tác
9
Trẻ cuối 4 tuổi đã có thể vận động tồn thân, hoặc làm các động tác
phức tạp hơn nhƣ chơi đá cầu, nhảy dây, leo trèo, lộn xà đơn…
Các ngón tay cử động chậm hơn so với sự vận động tồn thân, nhƣng
phần lớn trẻ 4 tuổi đã có thể thực hiện các động tác nắn, vẽ hay bóp một cách
thành thạo. Mặc hoặc cởi áo, thƣờng bé gái thành thạo hơn bé trai. Các ngón
tay của trẻ khơng những có thể hoạt động tự do, mà động tác cịn nhanh nhẹn
và hồn chỉnh hơn, nên có thể cầm bút để viết hoặc vẽ, đồng thời còn thực
hiện nhiều động tác mới và tinh tế hơn.
Lúc này trong quá trình chạy chơi trẻ cảm thấy vơ cùng thích thú, cho
nên suốt ngày chạy nhảy, không lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai đoạn này có đặc
điểm nổi bật là hoạt bát, hiếu động, chính là do sự phát triển của cơ thể quyết
định.
Các bậc cha mẹ nên tạo điều kiện cho con có nhiều dịp tốt để rèn luyện
đơi tay và ngón tay, cho trẻ tập luyện nhiều thì tay mới dẻo, khéo, tâm trí mới
linh lợi, ví nhƣ các hoạt động về nặn đất, gấp giấy và đan lát…
1.4.
Giáo dục bảo vệ mô trƣờn tron trƣờng mầm non
1.4.1. Vai trò của GDMT trong việc giáo dục trẻ mầm non trong việc giải
quyết các vấn đề mơi trường
Vai trị của giáo dục BVMT cho trẻ mầm non là rất quan trọng và có ý
nghĩa to lớn, góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách
con ngƣời.
Hiện nay, cả nƣớc có trên 10.000 trƣờng mầm non, với gần 3 triệu trẻ
em và trên 150.000 giáo viên. Việc đƣa giáo dục BVMT vào trƣờng mầm non,
nghĩa là sẽ trang bị những kiến thức, kỹ năng về BVMT cho một lực lƣợng
khá đông đảo.
1.4.2. Mục tiêu giáo dục môi trường cho trẻ mầm non
- Về kiến thức:
Cung cấp những hiểu biết ban đầu về môi trƣờng sống của bản thân nói
riêng và con ngƣời nói chung. Giúp trẻ nhận thức mối quan hệ đơn giản giữa
10
con ngƣời và môi trƣờng, một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng ở
trƣờng học, gia đình và cộng đồng gần gũi với trẻ.
- Về kỹ năng:
Trẻ biết sống hịa nhập, gần gũi với thiên nhiên, có thói quen sống gọn
gàng, ngăn nắp. Tham gia một số hoạt động chăm sóc và BVMT vừa sức với
trẻ ở gia đình, trƣờng học. Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác
- Về thái độ:
Thân thiện với môi trƣờng, tôn trọng, bảo vệ, chăm sóc và giữ gìn mơi
trƣờng, u q, gần gũi thiên nhiên, trƣờng lớp, bạn bè,...
1.4.3. Các cơng trình nghiên cứu khoa học về GDMT cho trẻ lứa tuổi mầm
non ở Việt Nam
Xây dựng môi trƣờng giáo dục trong trƣờng mầm non là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển của trẻ ở lứa tuổi này.
Môi trƣờng tạo cơ hội cho trẻ tìm tịi, khám phá, phát hiện nhiều điều mới lạ,
hấp dẫn trong cuộc sống, trẻ đƣợc tự lựa chọn hoạt động cá nhân hoặc theo
nhóm một cách tích cực, qua đó kiến thức và kỹ năng ở trẻ dần đƣợc hình
thành.
Mơi trƣờng đó phải đảm bảo an tồn về thể chất, tâm lý cho trẻ vừa có
tác dụng giáo dục, có tính thẩm mỹ và phải đƣợc xây dựng trong suốt q
trình thực hiện chƣơng trình chăm sóc giáo dục trẻ.Trẻ đƣợc trải nghiệm,
tham gia các hoạt động vui chơi cùng các bạn, từ đó giúp trẻ tự tin, năng động
hơn.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học về GDMT cho trẻ lứa tuổi mầm
non ở Việt Nam nhƣ:
- Nâng cao nhận thức về môi trƣờng và BVMT cho cộng đồng [13];
- Giáo dục cho trẻ 3-6 tuổi trong trƣờng mầm non theo quan điểm tích
hợp [12];
- Dự án thử nghiệm đƣa GDMT vào trƣờng mầm non;
- Nội dung: Thời tiết và cuộc sống của chúng ta [14].
11
1.4.4. Tổng quan về hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ở độ tuổi mầm
non tại khu vực nghiên cứu
Huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội đã thực hiện theo chỉ thị của Bộ
giáo dục và đào tạo đã triển khai các nhiệm vụ giáo dục BVMT và tổ chức
thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ môi trƣờng cho trẻ độ tuổi 4-5 tuổi trong
trƣờng. Nhà trƣờng tổ chức thông qua các hoạt động: Xây dựng môi trƣờng
giáo dục xanh – sạch - đẹp; văn nghệ trong bảo vệ môi trƣờng...
Nhà trƣờng đã tổ chức các hoạt động nhƣ tuyên truyền thông tin về môi
trƣờng; tổ chức một số cuộc thi tìm hiểu về mơi trƣờng, vẽ và văn nghệ về
chủ đề bảo vệ môi trƣờng; xây dựng không gian xung quanh và khuôn viên
trƣờng học xanh – sạch – đẹp...
Nội dung giáo dục môi trƣờng đƣợc triển khai rộng khắp trong tất cả
các trƣờng mầm non trong huyện. Các nội dung đƣợc lồng ghép khéo léo
trong các giờ học, các môn học của trẻ, hoạt động đƣợc triển khai thơng qua
các hoạt động ngồi trời, hoạt động chung và các hoạt động vui chơi của trẻ
mọi lúc mọi nơi.
Các thầy cô cũng thƣờng xuyên nhắc nhở, răn dạy trẻ thƣờng xuyên về
việc thu dọn đồ đạc gọn gàng sau khi chơi xong, vứt rác vào đúng thùng rác,
biết sử dụng tiết kiệm nƣớc khi vệ sinh cá nhân hàng ngày... Những lời dạy dỗ
đó phần nào giúp trẻ nhận thức đƣợc tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi
trƣờng.
Tuy nhiên phần trăm trẻ tự ý thức trong việc bảo vệ môi trƣờng chiếm tỉ lệ
rất nhỏ, các bé mới chỉ dừng lại ở nhận thức chứ chƣa hình thành ý thức tự giác.
Chính vì vậy nghiên cứu của tơi đƣa ra chƣơng trình thực nghiệm về
giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ mầm non, nhằm phần nào truyền đạt lại
cho trẻ những kiến thức cơ bản về mơi trƣờng, cùng trẻ góp phần thiết thực từ
những việc nhỏ nhất trong công cuộc bảo vệ môi trƣờng.
12
CHƢƠNG II. MỤC IÊU, ĐỐI ƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ ở lứa tuổi 4- 5 tuổi tại trƣờng Mầm non Văn
Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hiện trạng hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng
(BVMT) tại trƣờng Mầm non Văn Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội;
- Xây dựng một số chƣơng trình thử nghiệm về giáo dục BVMT trong
trƣờng mầm non cho trẻ ở lứa tuổi từ 4-5 tuổi;
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng
trình giáo dục BVMT trong trƣờng Mầm non Văn Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.2. Đố tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là trẻ từ 4-5 tuổi đang học tại trƣờng Mầm non
Văn Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Trƣờng Mầm non Văn Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chƣơng Mỹ,
thành phố Hà Nội.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên khóa luận tiến hành những nội dung sau:
1. Tìm hiểu hiện trạng hoạt động giáo dục BVMT tại trƣờng Mầm non
Văn Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Phƣơng pháp giảng dạy và học tập;
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị đƣợc sử dụng cho việc GDBVMT;
+ Các tài liệu về GDBVMT mà nhà trƣờng đã có để phục vụ cho dạy và học;
13
+ Nhận thức của các bé đối với môi trƣờng.
2. Nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm chƣơng trình giáo dục BVMT
trƣờng Mầm non Văn Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố
Hà Nội.
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục BVMT cho trẻ tại trƣờng Mầm non Văn Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.5. P ƣơn p áp n
n cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm xác định, phân tích, đánh giá
các điều kiện tại nơi nghiên cứu thông qua các thông tin, số liệu đã thu thập
đƣợc từ các nguồn khác nhau.
- Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các giáo
trình có nội dung về giáo dục BVMT cho trẻ ở lứa tuổi 4-5 tuổi, các nghiên
cứu về vấn đề tƣơng tự trƣớc đây.
Ngồi ra khóa luận cịn sử dụng các trang mạng về đánh giá tâm lý trẻ,
về nhận thức của trẻ ngay từ lứa tuổi mẫu giáo có ảnh hƣởng đến khi trƣởng
thành,...
2.5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
- Quan sát, đánh giá một cách trực quan về môi trƣờng xung quanh,
môi trƣờng học tập ở mẫu giáo. Đồng thời quan sát các hành vi của trẻ về
BVMT trong mọi hoạt động học tập, vui chơi diễn ra trong trƣờng.
- Khảo sát đánh giá sơ bộ chất lƣợng môi trƣờng xung quanh, chất
lƣợng các đồ dùng đƣợc nhà trƣờng sử dụng trong giảng dạy và học tập bảo
vệ môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra các nguồn tài liệu sẵn có để phục vụ cho quá trình GDBVMT
trong khu vực nghiên cứu.
14
2.5.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu phỏng vấn
- Đề tài đã sử dụng phiếu anket với nội dung đề cập đến khả năng nhận
thức và ý thức của trẻ trƣớc và sau khi đƣợc học về cách BVMT trong các
hoạt động diễn ra thƣờng ngày.
+ Trƣớc khi thực hiện chƣơng trình tiến hành phát ra 10 phiếu cho cán
bộ, giáo viên trực tiếp tham gia vào các chƣơng trình giảng dạy và thu về 10
phiếu. Phát 15 phiếu cho phụ huynh học sinh các bé lớp mẫu giáo lớn và thu
về 15 phiếu. 15 phiếu cho phụ huynh lớp nhỡ và thu về 15 phiếu.
+ Sau khi thực hiện chƣơng trình tiến hành phát phiếu điều tra tƣơng
ứng với số phiếu trƣớc khi thực hiện cho đối tƣợng đã đƣợc phỏng vấn trƣớc
đó để thực hiện việc đánh giá nhận thức của trẻ em.
2.5.4. Phương pháp thực nghiệm
Các chủ đề học về giáo dục BVMT cho trẻ mầm non đƣợc khóa luận
đƣa ra dựa trên khung chƣơng trình cũ của Bộ giáo dục và đào tạo, đồng thời
giáo án cho mỗi chủ đề đƣợc soạn dựa vào sự tham khảo các bài soạn của
giáo viên trong trƣờng mầm non để đạt đƣợc hiệu quả truyền đạt kiến thức tốt
tới các em.
Các cách để xây dựng GDBVMT cho trẻ tại khu vực nghiên cứu nhƣ sau:
- Quan sát:
Trẻ quan sát và khám phá bằng các giác quan: Sử dụng thị giác,... để khám
phá các mối quan hệ trong sự thay đổi, sự trƣởng thành và quan hệ nhân quả.
Tạo điều kiện cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi hình thành đƣợc tri giác một
cách chủ động và có hệ thống các hiện tƣợng xảy ra trong mơi trƣờng, qua đó
tìm ra những đặc điểm đặc trƣng và ý nghĩa của những sự vật và hiện tƣợng
nằm trong nội dung giáo dục BVMT đối với trẻ.
- Dùng trò chơi:
Đối với trẻ mẫu giáo từ 4-5 tuổi, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ
đạo. Thơng qua chơi trẻ kiểm sốt và làm chủ những gì chúng đã học, tiếp thu
những gì học, tiếp thu những gì mới dễ dàng và tự nhiên.
15
- Thực hành và trải nghiệm
+ Phƣơng pháp thực hành thao tác với đồ chơi, đồ vật:
Trẻ sử dụng và phối hợp giác quan, làm theo sự chỉ dẫn của giáo viên,
hành động đối với đồ vật nhƣ nắm, sờ, xếp hành, phân loại... để hình thành tƣ
duy và phát triển giác quan cho trẻ đồng thời luyện khả năng phản xạ nhanh
để phát hiện và phân loại các đồ vật.
+ Phƣơng pháp dùng trò chơi:
Sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp để kích thích trẻ
tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ nhận thức và giáo
dục đặt ra.
+ Phƣơng pháp nêu tình huống có vấn đề:
Đƣa ra các tình huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tịi, suy nghĩ dựa
trên vốn kinh nghiệm của mình để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Phƣơng pháp luyện tập:
Trẻ thực hành lập đi lập lại các động tác dài, lời nói, cử chỉ, điệu bộ
theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã đƣợc thu
nhận.
- Trực quan, minh họa:
Nhƣ chiếu phim về môi trƣờng, xem các tranh ảnh, băng hình có nội
dung về mơi trƣờng và BVMT cho trẻ em quan sát từ đó hình thành tƣ duy
cho trẻ. Giúp trẻ có thể tiếp thu một cách rõ ràng, chính xác những sự vật,
hiện tƣởng xảy ra trong mơi trƣờng xung quanh trẻ.
- Trị chuyện- đàm thoại:
Chia sẻ thơng tin, cảm xúc và làm chính xác hóa những hình ảnh mà trẻ
quan sát thấy đƣợc. Từ đó có thể giúp trẻ thu nhận thơng tin về môi trƣờng
qua sự giao tiếp bằng ngôn ngữ phong phú hơn.
- Nêu gƣơng, đánh giá:
+ Nêu gƣơng: Sử dụng các hình thức khen thƣởng, che phù hợp, đúng
lúc, đúng chỗ. Khen trẻ là chính nhƣng khơng đƣợc lạn dụng.
16
+ Đánh giá:
Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chƣa đồng tình của ngƣời lớn, bạn bè
trƣớc việc làm, hành vi và cử chỉ, cách ứng xử của trẻ hoặc tùy thuộc hồn
cảnh cụ thể. Khơng sử dụng các hình thức phạt nặng vì trẻ em rất nhạy cảm,
nó sẽ làm ảnh hƣởng đến sự phát triển tâm- sinh lý của trẻ.
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng sau khi đã thu thập đƣợc tồn bộ tƣ
liệu, thơng tin cần thiết từ các phƣơng pháp đƣợc thực hiện, tổng kết số liệu từ
các bảng phỏng vấn. Mục đích để xử lý thơng tin, hoàn thiện báo cáo.
17
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Chƣơng Mỹ Là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Nam Hà Nội,
cách trung tâm Thủ đơ 20km; phía Bắc giáp huyện Quốc Oai; phía Đơng giáp
với quận Hà Đơng, huyện Thanh Oai; phía Nam giáp huyện Ứng Hịa, Mỹ
Đức; phía Tây giáp với huyện Lƣơng Sơn(tỉnh Hồ Bình). Tổng diện tích tự
nhiên của huyện là 232,94 km2, là huyện có diện tích lớn thứ 3 của thành phố.
Dân số 30,5 vạn ngƣời.
Tồn huyện có 32 đơn vị hành chính cấp xã gồm 30 xã và 2 thị trấn.
Mật độ dân số trung bình 1.309 ngƣời/km2. Tồn huyện có trên 70.000 hộ
dân; ngƣời dân tộc Kinh chiếm đại đa số, dân tộc Mƣờng có 01 thơn Đồng
Ké(thuộc xã Trần Phú)với 123 hộ dân, 471 nhân khẩu; ngồi ra cịn có một số
dân tộc thiểu số khác ở rải rác tại các xã, thị trấn...
Có gần 100 cơ quan, đơn vị Nhà nƣớc, Trung ƣơng và Thành phố đóng
trên địa bàn; Chƣơng Mỹ có 01 khu cơng nghiệp, 9 cụm điểm cơng nghiệp và
trên 10 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể đang hoạt động mang
lại hiệu quả kinh tế, góp phần chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế trong
những năm qua.
3.1. Địa hình
Địa hình của huyện đƣợc chia làm 3 vùng rõ rệt: Vùng Đồi gị, vùng
“Núi sót” và vùng Đồng bằng với hệ thống sơng Bùi - sơng Tích phía Tây,
sơng Đáy bao bọc phía Đơng huyện đã tạo tiền đề cho sự phát triển nông
nghiệp trồng lúa nƣớc ở vùng này từ rất sớm. Đồng thời kết hợp với hệ thống
đồi núi, sông hồ, đồng ruộng tạo nên những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, thơ
mộng và đầy ắp những huyền thoại:
Quần thể di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc các xã
Phụng Châu, Tiên Phƣơng, Ngọc Hoà, Hoàng Văn Thụ, Thủy Xuân
Tiên…dải núi rừng và hồ phía Tây của huyện vừa là cảnh quan đẹp vừa là
tuyến phịng thủ tự nhiên vững chắc về phía Tây Nam của Thủ đô.
18
Trên địa bàn có các tuyến đƣờng quan trọng chạy qua: Tuyến đƣờng
419 nối liền các xã và các huyện; quốc lộ 6 với chiều dài 18km và đƣờng Hồ
Chí Minh với chiều dài 16,5km giúp cho Chƣơng Mỹ trở thành đầu mối và
cầu nối giao thƣơng quan trọng giữa Thủ Đô với các tỉnh thành đồng bằng
Bắc Bộ và các tỉnh vùng Tây Bắc; giữa Hà Nội với các tỉnh thành phía Nam.
Trong quy hoạch phát triển KT-XH của Thủ đơ Hà Nội đến năm 2030
và tầm nhìn đến 2050 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, Chƣơng Mỹ
nằm trong vành đai xanh phát triển của Thủ đô với Khu đô thị vệ tinh Xuân
Mai, thị trấn sinh thái Chúc Sơn (nằm trong chùm đô thị vệ tinh và thị trấn
sinh thái của Thủ đơ).
3.2. Hành chính:
Huyện Chƣơng Mỹ nguyên xƣa là phần đất của hai huyện Yên Sơn, Mỹ
Lƣơng thuộc phủ Quốc Oai, trấn Sơn Tây và huyện Chƣơng Đức, thuộc phủ
Ứng Thiên, trấn Nam Thƣợng. Đến năm Gia Long 13 (1814), đổi sang phủ
Ứng Hòa. Đến năm Đồng Khánh thứ 3 (năm 1888) chia huyện Chƣơng Đức
thành hai huyện Yên Đức, thuộc phủ Mỹ Đức và huyệnChƣơng Mỹthuộc phủ
Ứng Hịa, tỉnh Hà Đơng.
Trải qua nhiều lần tách nhập tỉnh, hợp nhất, Chƣơng Mỹ lần lƣợt là
huyện của các tỉnh Hà Đơng,Hà Tây, Hà Sơn Bìnhrồi trở lại Hà Tây trƣớc khi
hợp nhất với Thủ đô Hà Nội vào ngày 01/8/2008 theo Nghị quyết 15 của
Quốc hội khóa XII.
Huyện Chƣơng Mỹ ngày nay là huyện Anh hùng lực lƣợng vũ trang
nhân dân, có 2 thị trấn và 30 xã, bao gồm: Thị trấn Chúc Sơn, thị trấn Xuân
Mai và các xã: Phụng Châu, Tiên Phƣơng, Phú Nghĩa, Đơng Phƣơng n,
Đơng Sơn, Thủy Xn Tiên, Thanh Bình, Trƣờng Yên, Ngọc Hòa, Thụy
Hƣơng, Đại Yên, Trung Hòa, Tốt Động, Nam Phƣơng Tiến, Tân Tiến, Hoàng
Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lƣơng, Quảng Bị, Hợp Đồng, Lam Điền, Hoàng
Diệu, Thƣợng Vực, Văn Võ, Đồng Phú, Hồng Phong, Trần Phú, Đồng Lạc,
Hòa Chính, Phú Nam An. Trung tâm hành chính của huyện đóng tại thị trấn
Chúc Sơn.
19
3.3. Kinh t - xã hội
Tổng giá trị sản xuất (theo giá cố định 2010) đạt: 11.795 tỷ đồng, đạt:
98,9% so với kế hoạch và bằng 111,5% so cùng kỳ. Tốc độ tăng trƣởng
11,5%. Trong đó:
* Về sản xuất Cơng nghiệp - TTCN - XDCB:
Giá trị sản xuất Công nghiệp - TTCN-XDCB (theo giá cố định 2010)
đạt: 6.730 tỷ đồng đạt: 98,5% KH và bằng 113,1% so với cùng kỳ; tốc độ
tăng trƣởng đạt: 13,1%.
Trên địa bàn hiện có trên 356 doanh nghiệp và trên 12.000 cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể đang hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả kinh tế. Đã tổ chức 71 lớp dạy nghề với 2.800 học viên bằng chƣơng
trình khuyến cơng của huyện với kinh phí 2,9 tỷ đồng. Tồn huyện có
175/215 làng có nghề. Trong đó: Có 34 làng đƣợc thành phố công nhận làng
nghề.
* Về Thƣơng mại - dịch vụ - du lịch:
Giá trị sản xuất ngành thƣơng mại - dịch vụ (giá cố định 2010) đạt:
2.175 tỷ đồng đạt 100,6% kế hoạch và bằng 119,7% so với cùng kỳ. Tốc độ
tăng trƣởng đạt 19,7%.
*Sản xuất Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản:
Giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản (giá cố định
2010) đạt 2.890 tỷ đồng đạt 98,5% so kế hoạch và bằng 102,6 % so với cùng
kỳ. Tốc độ tăng trƣởng đạt 2,6%.
- Về trồng trọt:
Tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt 123.693 tấn, đạt 112,4% KH; riêng thóc
đạt 115.190 tấn đạt 113 % KH.
- Về chăn nuôi:
Tổng giá trị sản xuất 170 tỷ đồng đạt 103% kế hoạch và bằng 113% so
với cùng kỳ.
* Về Chƣơng trình xây dựng nơng thôn mới:
20