Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tính toán thiết kế cải tiến hệ thống xử lý nước thải xưởng sơn công ty cổ phần ô tô thành công ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.83 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho sinh viên tiếp xúc với thực tế
khi đang còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, cơ hội giúp sinh viên áp dụng những
kiến thức thu đƣợc trên giảng đƣờng đƣa vào thực tế - học đi đôi với hành. Từ
kết quả thu đƣợc ta có thể đánh giá một cách khách quan về quá trình học tập
4 năm tại trƣờng đồng thời là quá trình mở mang thêm kiến thức xã hội bên
ngoài trƣờng học. Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng Khoa QLTNR & MT tôi đã
thực hiện khóa luận “Tính tốn, thiết kế cải tiến hệ thống xử lý nƣớc thải
xƣởng sơn công ty cổ phần ô tơ Thành Cơng, Ninh Bình”.
Trong q trình thực hiện khóa luận nhờ sự giúp đỡ tận tình của Ths.
Lê Phú Tuấn và TS. Nguyễn Hải Hịa, tơi đã có định hƣớng và hoàn thành
nhiệm vụ cũng nhƣ mục tiêu đề ra khi thực hiện khóa luận. Tơi xin cảm ơn
thầy cơ phịng thí nghiệm trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã giúp tơi
phân tích và có đƣợc những số liệu đúng đắn, chính xác. Tơi cũng xin cảm ơn
các cán bộ cũng nhƣ công nhân viên của Công ty cổ phần ơ tơ Thành Cơng,
Ninh Bình đã chỉ bảo cũng nhƣ hƣớng dẫn nhiệt tình, giải đáp thắc mắc tạo
điều kiện tốt nhất cho tơi có thể tìm hiểu, tham quan trong suốt quá trình đi
thực địa thu mẫu và số liệu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do hạn chế về vốn kiến thức và thời gian
nên khóa luận cịn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cơ,
cán bộ ngành mơi trƣờng và bạn bè đồng nghiệp để khóa luận của tơi hồn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày…tháng …năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Đông


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................9
1.1. Tình hình phát triển, cơng nghệ sơn tĩnh điện trên Thế giới và Việt Nam .................9
1.1.1. Công nghệ sơn tĩnh điện trên thế giới ...............................................................9
1.1.2. Công nghệ sơn tĩnh điện ở Việt nam...............................................................11
1.2. Các công nghệ sơn tĩnh điện ..............................................................................12
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................16
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................16
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................17
CHƢƠNG III. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...............................19
3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................19
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................19
3.1.2. Địa hình ...........................................................................................................19
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................20
3.1.4. Giao thơng .......................................................................................................20
3.1.5. Sơng ngòi và thủy văn .....................................................................................21
3.1.6. Tài nguyên .......................................................................................................21
3.1.7. Dân số, lao động vào việc làm ........................................................................23
3.1.8. Tiềm năng du lịch văn hóa ..............................................................................24
3.2. Kinh tế ................................................................................................................25


3.3. Văn hóa – Xã hội................................................................................................28
3.4. Giới thiệu về cơng ty cổ phần ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình .................................30
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................33
4.1. Nghiên cứu thực trạng nƣớc thải tại công ty cổ phần ô tô Thành Cơng, Ninh
Bình ...........................................................................................................................33
4.1.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất và xử lý nƣớc thải của công ty cổ phần ô tơ
Thành Cơng, Ninh Bình ............................................................................................33

4.1.2. Nguồn gốc và đặc tính nƣớc thải của công ty cổ phần Thành Công, Ninh Bình
...................................................................................................................................35
4.2. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nƣớc thải của công ty cổ phần ô
tô Thành Cơng, Ninh Bình ........................................................................................36
4.2.1. Quy trình xử lý nƣớc thải của công ty cổ phần ô tô Thành Công, Ninh Bình 36
4.2.2. Đánh giá hiệu quả xử lý ..................................................................................38
4.3. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải của cơng ty cổ phần ơ tơ Thành
Cơng, Ninh Bình .......................................................................................................45
4.3.1. Bể sinh học hiếu khí Aerotank ........................................................................45
4.3.2. Thiết kế bể lắng 2 ............................................................................................56
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...........................................61
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
5.2. Tồn tại ................................................................................................................63
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt, ký hiệu
BOD5
BTNMT
COD
SS

Diễn giải
Nhu cầu oxi hóa sinh học (5 ngày)
Bộ Tài nguyên Mơi trƣờng
Nhu cầu oxi hóa hóa học
Tổng chất rắn lơ lửng


CTCP

Cơng ty cổ phần

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu
hình vẽ, sơ
đồ
Sơ đồ 4.1

Sơ đồ 4.2

Tên hình vẽ

Quy trình cơng nghệ sản xuất của công ty Cổ phần ô tô
Thành Cơng, Ninh Bình

Trang

26

Mơ hình xử lý nƣớc thải tại Cơng ty cổ phần ơ tơ Thành
29

Cơng, Ninh Bình
kết quả phân tích các thồn số nƣớc thải của cơng ty cổ

bảng 4.1

phần ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình.

32

Biểu đồ 4.1

Kết quả phân tích BOD5

33

Biểu đồ 4.2

Kết quả phân tích COD

34


Biều đồ 4.3

Kết quả phân tích nito tổng số

35

Biểu đồ 4.4

Kết quả phân tích photpho tổng số

36

Biểu đồ 4.5

Kết quả phân tích SS

37


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 4.2

Các điều kiện đƣợc giả sử để thiết kế bể aerotank


39

Bảng 4.3

Cơng suất hịa tan oxy vào nƣớc của thiết bị phân
phối khí với bọt khí mịn

47

Bảng 4.4

Thơng số tổng kết bể aerotank

50

Bảng 4.5

Thơng số tính tốn bể lắng 2

54


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đã và đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn
tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tƣơng lai. Nƣớc là phần không thể
thiếu trong cuộc sống của con ngƣời. Có thể nói sự sống của con ngƣời và
mọi sinh vật sống trên trái đất phụ thuộc vào nƣớc. Bởi vậy chất lƣợng nguồn
nƣớc cần đƣợc chú trọng quan tâm, quản lý hiệu quả.

Nƣớc thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp hầu hết đƣợc thải trực
tiếp ra nguồn tiếp nhận và hàm lƣợng các chất đều vƣợt quá nồng độ cho phép
nhiều lần. Việc tách rời công tác bảo vệ môi trƣờng với sự phát triển kinh tế xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô
nhiễm môi trƣờng diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng. Đối tƣợng gây
ô nhiễm môi trƣờng chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu
công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Mức độ ô
nhiễm nƣớc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung
là rất lớn. Sự ảnh hƣởng đó đƣợc thấy rõ trong các sự kiện điển hình nhƣ cơng
ty Vedan xả thải khơng qua xử lý “bức chết” dịng sông Thị Vải, Công ty
Tung Kuang (Hải Dƣơng) xây dựng đƣờng ống ngầm dẫn nƣớc thải chƣa qua
xử lý ra sông Ghẻ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng nƣớc. Đó là
những hồi chng cảnh tỉnh cũng nhƣ các bài học đắt giá về công tác quản lý
nguồn nƣớc.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc Việt Nam,
thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng. Quy hoạch xây dựng phát triển kinh tế
xếp Ninh Bình vào vùng duyên hải Bắc Bộ. Với vị trí đặc biệt về giao thơng,
địa hình, lịch sử văn hóa đồng thời sở hữu nhiều khu vực là di sản và khu dự


trữ sinh quyển thế giới nhƣ danh thắng Tràng An, vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng, Ninh Bình là tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng.
Khu công nghiệp Gián Khẩu đƣợc quy hoạch cạnh khu du lịch sinh thái
Vân Long ở vị trí nhạy cảm nên các doanh nghiệp tại đây phải chấp hành tốt
các quy định của nhà nƣớc về xả thải, tránh gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự
nhiên của khu du lịch sinh thái. Là một công ty nằm trong khu công nghiệp
Gián Khẩu, CTCP ô tô Thành Công, Ninh Bình cần phải “chung tay” chấp
hành tốt các quy định bảo vệ môi trƣờng đặc biệt là môi trƣờng nƣớc. Nhận
thấy mức độ cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định thực hiện
đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Tính tốn, thiết kế cải tiến hệ thống xử lý
nƣớc thải xƣởng sơn cơng ty cổ phần ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình”. Đề

tài đặt ra mục tiêu đánh giá đƣợc thực trạng môi trƣờng và thiết kế cải tiến hệ
thống xử lý nƣớc thải cho xƣởng sơn của công ty. Tôi hi vọng kết quả của đề
tài sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho CTCP ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình trong
công tác xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải.


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình phát triển, công nghệ sơn tĩnh điện trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Công nghệ sơn tĩnh điện trên thế giới
Công nghệ sơn tĩnh điện đƣợc phát minh bởi nhà khoa học Tiến sĩ Dr.
Erwin Gemmer vào đầu thập niên 1950 nhƣng đến năm 1964 quy trình sơn
tĩnh điện mới đƣợc ứng dụng thành cơng và đƣa vào thƣơng mại hóa. Cùng
với sự phát triển của thời đại nhiều loại sơn và thiết bị phun sơn khác nhau đã
đƣợc cải tiến và sản xuất giúp cho công nghệ sơn tĩnh điện ngày càng phát
triển đa dạng và phong phú. Sơn tĩnh điện là công nghệ không chỉ cho ta
những ƣu điểm về kinh tế mà còn đáp ứng đƣợc về vấn đề mơi trƣờng cho
hiện tại và tƣơng lai vì tính chất bảo vệ mơi trƣờng của nó. Do đó về vấn đề ơ
nhiễm mơi trƣờng trong khơng khí và trong nƣớc hoàn toàn khác so với sơn
nƣớc truyền thống. Vậy sơn tĩnh điện là gì? Sơn tĩnh điện thƣờng đƣợc chia
làm hai loại là sơn kiểu khô và sơn kiểu ƣớt. Với nguyên lý phủ sơn bằng hợp
chất hữu cơ (organic Polymer) dạng bột đƣợc gia nhiệt và phủ lên bề mặt kim
loại. Khi sử dụng, bột sơn sẽ đƣợc tích một điện tích dƣơng (+) khi đi qua một
thiết bị đƣợc gọi là súng sơn tĩnh điện, đồng thời vật sơn cũng sẽ đƣợc tích
một điện tích âm (-) nhờ tác động lực đẩy của khí nén và lực hút của các ion
trái dấu tạo ra hiệu ứng bám dính giữa bột sơn và vật sơn.
Một số mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của ngành sơn tĩnh điện:
Những năm 1966 – 1973 bốn loại hóa học khởi điểm- Epoxy, Hybrid,
Polyurethane, và TGIC - đƣợc giới thiệu trên thị trƣờng. Một vài loại
Melamine và Acrylic vẫn chƣa thành công. Đến đầu thập niên 1980 bột sơn

phát triển nhanh và đƣợc sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ và Nhật Bản. Giữa thập
niên 1980 bột sơn phát triển nhanh và đƣợc sử dụng rộng rãi ở Viễn Đông


(thềm Lục Địa Thái Bình Dƣơng). Giai đoạn 1985 – 1993 những loại bột sơn
mới đƣợc giới thiệu trên thị trƣờng. Có đủ loại Acrylic và hỗn hợp của những
loại bột sơn đƣợc tung ra phục vụ cho nhu cầu của thị trƣờng.
Công nghệ sơn tĩnh điện đƣợc chia thành 2 loại Công nghệ sơn tĩnh
điện khô (sơn bột) ứng dụng để sơn các sản phẩm bằng kim loại: Sắt, thép,
nhôm, inox... và công nghệ sơn tĩnh điện ƣớt (sử dụng dung môi) ứng dụng để
sơn các sản phẩm bằng kim loại, nhựa, gỗ,... Mỗi cơng nghệ có những ƣu
nhƣợc điểm khác nhau. Đối với công nghệ sơn tĩnh điện ƣớt thì có khả năng
sơn đƣợc trên nhiều loại vật liệu hơn, nhƣng lƣợng dung môi không bám vào
vật sơn sẽ không thu hồi đƣợc để tái sử dụng, gây ô nhiễm môi trƣờng do
lƣợng dung môi dƣ, chi phí sơn cao. Đối với công nghệ sơn khô chỉ sơn đƣợc
các loại vật liệu bằng kim loại, nhƣng bột sơn không bám vào vật sơn sẽ đƣợc
thu hồi (trên 95%) để tái sử dụng, chi phí sơn thấp, ít gây ô nhiễm môi trƣờng.
Về mặt kinh tế sơn đƣợc sử dụng triệt để, khơng cần sơn lót, có thể làm sạch
dễ dàng những khu vực bị ảnh hƣởng khi phun sơn hay do phun sơn không
đạt yêu cầu, tiết kiệm thời gian hồn thành sản phẩm. Bên cạnh đó quy trình
sơn có thể đƣợc tự động hóa dễ dàng. Dễ dàng vệ sinh khi bột sơn bám lên
ngƣời thực hiện thao tác hoặc các thiết bị khác mà không cần sử dụng bất cứ
dung môi nào nhƣ đối với sơn nƣớc. Tuổi thọ trung bình lâu dài hơn, độ bóng
cao hơn, khơng bị ăn mịn bởi hóa chất. Đa dạng về màu sắc và có độ chính
xác về màu cao. Chính vì những lợi ích mang lại mà sơn tĩnh điện đƣợc áp
dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp nhƣ công nghiệp hàng hải,
hàng không, công nghiệp chế tạo xe hơi và xe gắn máy,… đến các lĩnh vực
nhƣ sơn trang trí, xây dựng cơng nghiệp, xây dựng dân dựng…



1.1.2. Công nghệ sơn tĩnh điện ở Việt nam
Khoảng giữa thập niên 90 của thế kỉ XX, các nƣớc trên thế giới đã dần
thay thế sơn dung dịch bằng sơn bột. Bƣớc chuyển đổi này khơng chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà cịn góp phần quan trọng trong bảo vệ môi trƣờng
nƣớc bởi trong sơn dung dịch, lƣợng dung mơi chiếm khoảng 40-50% sẽ thốt
ra khơng khí, gây ô nhiễm môi trƣờng. Ở Việt Nam trong mấy năm đầu của
thế kỉ XXI, nhu cầu sử dụng sơn bột cũng đã tăng lên rất mạnh trong các
ngành công nghiệp sản xuất ô-tô, xe máy để sơn các chi tiết máy, trong kết
cấu xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tuy nhiên, lƣợng sơn bột này trong
nƣớc chƣa sản xuất đƣợc mà phải nhập khẩu. Thị trƣờng sơn Việt Nam dần
xuất hiện nhiều loại thƣơng hiệu sơn bột: Dupont, ICI, Jotun... phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong nƣớc. Trƣớc những thách thức và nhu cầu sơn bột, sự
thành công trong nghiên cứu công nghệ sản xuất sơn bột tĩnh điện đã mở ra
khả năng ứng dụng sản xuất sơn bột tĩnh điện thƣơng hiệu Việt Nam. Nhờ
bƣớc chuyển mình mạnh mẽ trong ngành sản xuất sơn hiện nay mà công nghệ
sơn tĩnh điện đƣợc ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp nhƣ:
công nghiệp hàng hải, công nghiệp hàng không, công nghiệp chế tạo xe hơi
và xe gắn máy,… đến các lĩnh vực nhƣ sơn trang trí, xây dựng công nghiệp,
xây dựng dân dụng,… Năm 2006 là một năm đánh dấu bƣớc ngoặt quan trọng
của ngành sơn Việt Nam khi lần đầu tiên các nhà khoa học Viện hóa học
(Viện Hàn Lâm khoa học Việt Nam) đã nghiên cứu, chế tạo và ứng dụng
thành công công nghệ sản xuất sơn bột tĩnh điện. Sự thành công này đã mở ra
hƣớng sản xuất sơn bột tĩnh điện đáp ứng nhu cầu trong nƣớc, hạn chế nhập
khẩu, bảo vệ môi trƣờng.


1.2. Các cơng nghệ sơn tĩnh điện
Quy trình sơn tĩnh điện truyền thống bao gồm các bƣớc xử lý bề mặt,
làm khô, phun sơn và cuối cùng là sấy sản phẩm.
Bƣớc 1: Xử lý bề mặt sản phẩm trƣớc khi sơn

Sản phẩm trƣớc khi sơn tĩnh điện phải đƣợc xử lý bề mặt. Thông thƣờng
sản phẩm đƣợc sơn tĩnh điện là kim loại. Ta xét trên bề mặt sắt, việc xử lý bề mặt
sản phẩm nhằm mang lại các yêu cầu nhƣ sản phẩm sạch dầu mỡ công nghiệp (do
việc gia cơng cơ khí), sản phẩm sạch rỉ sét, sản phẩm không rỉ sét trở lại trong thời
gian chƣa sơn, tạo lớp bao phủ tốt cho việc bám dính giữa lớp màng sơn và kim
loại. Do các yêu cầu trên mà việc xử lý bề mặt kim loại trƣớc khi sơn thƣờng đƣợc
xử lý theo phƣơng pháp nhúng sản phẩm vào các bể hóa chất. Hệ thống các bể
hóa chất bao gồm bể chứa hóa chất tẩy dầu mỡ, bể rửa nƣớc (thứ nhất), bể chứa
axit tẩy rỉ sét (thông thƣờng là H2SO4 hoặc HCl), bể rửa nƣớc (thứ hai), bể chứa
hóa chất định hình bề mặt, bể chứa hóa chất Photphat hóa bề mặt, bể rửa nƣớc (bể
thứ ba). Các bể này đƣợc xây và phủ nhựa Composite hoặc làm bằng thép không
rỉ. Vật sơn đƣợc đựng trong các rọ làm bằng lƣới thép không rỉ, di chuyển nhờ hệ
thống balang điện qua các bể theo thứ tự đã nêu ở phần trên.
Bƣớc 2: Sấy khô bề mặt sản phẩm trƣớc khi sơn
Sản phẩm sau khi xử lý hóa chất phải đƣợc làm khơ trƣớc khi sơn, lị sấy
khơ sản phẩm có chức năng sấy khơ hơi nƣớc để nhanh chóng đƣa sản phẩm vào
sơn. Thơng thƣờng lị sấy có dạng hình khối. Sản phẩm đƣợc treo trên xe gng
và đẩy vào lị. Lị có nguồn nhiệt chính bằng bếp hồng ngoại tuyến hoặc Burner,
nguyên liệu đốt là Gas.


Bƣớc 3: Sơn sản phẩm
Sản phẩm sau khi xử lý hóa chất và sấy khơ đƣợc đƣa vào buồng phun và
thu hồi sơn. Do đặc tính của sơn tĩnh điện khơ là dạng sơn bột, nên khả năng bám
dính của sơn lên bề mặt kim loại là nhờ lực tĩnh điện, chính vì vậy mà buồng phun
sơn cịn đóng một vai trò quan trọng là thu hồi lƣợng bột sơn dƣ, bột sơn thu hồi
đƣợc trộn thêm vào bột sơn mới để tái sử dụng. Phần thu hồi này là đặc tính kinh
tế ƣu việt của sơn tĩnh điện. Buồng phun sơn có 2 loại: Loại 1 súng phun: (buồng
phun đơn): Sử dụng 1 súng phun, vật sơn đƣợc treo, móc bằng tay vào buồng
phun. Loại 2 súng phun (buồng phun đôi, buồng phun đối xứng): Vật sơn di

chuyển trên băng tải vào buồng phun, 2 súng phun ở 2 phía đối diện phun vào 2
mặt của sản phẩm. Để sơn và thu hồi bột sơn, ta cần có thiết bị phun sơn tĩnh điện,
và một hệ thống cấp khí gồm máy nén khí và máy tách ẩm.
Bƣớc 4: Sấy định hình và hồn tất sản phẩm
Sau khi phun sơn, sản phẩm đƣợc đƣa vào lò sấy. Nhiệt độ sấy nằm trong
khoảng 1800C – 2000C trong 10 phút, trong lò có nguồn nhiệt chính bằng bếp
hồng ngoại tuyến hoặc Burner, nguyên liệu đốt là Gas.
Với quy trình sơn tĩnh điện truyền thống bốn bƣớc trên là những bƣớc cơ
bản và quan trọng nhất, khi thực hiện quá trình sơn tĩnh điện không thể bỏ qua hay
giảm thiểu bất cứ bƣớc nào.
Bên cạnh quy trình sơn tĩnh điện truyền thống, quy trình sơn nhúng tĩnh
điện theo cơng nghệ Zircobond là một trong những quy trình sơn tĩnh điện hiệu
quả về mặt mơi trƣờng cũng nhƣ chi phí vận hành. Cơng nghệ Zircobond là công
nghệ sơn nhúng tĩnh điện thân thiện với môi trƣờng, sử dụng cho các bề mặt kim
loại khác nhau trong ngành công nghiệp xe hơi. Công nghệ zircobond đƣợc phát
triển để thay thế công nghệ sơn tĩnh điện phosphate truyền thống – loại công nghệ
mà phải sử dụng với các kim loại nặng và độc hại nhƣ kẽm, nickel và mangan.


Cơng nghệ zircobond giúp giảm kích thƣớc của dây chuyền, chi phí vận hành và
chất lƣợng sơn.
Các bƣớc tiến hành cụ thể của công nghệ zircobond nhƣ sau:
Ở giai đoạn 1 từng khung xe sẽ đƣợc làm sạch bằng vòi phun nƣớc áp suất
cao nhằm loại bỏ các loại bụi bẩn bám trên bề mặt. Tiếp theo, khung xe sẽ đƣợc
nhúng vào các bể dung dịch đặc biệt nhằm tẩy dầu mỡ và tẩy các vết gỉ. Lúc này,
khung xe đã sẵn sàng cho quá trình mạ zircobond. Sau khi mạ, khung xe sẽ có một
màng bảo vệ màu xám tro, có khả năng chống oxi hóa và ăn mịn.
Ở giai đoạn 2 các phân tử sơn zirconium và chất phụ gia sẽ theo dòng điện
và bám chặt vào khung xe, tạo ra một lớp bảo vệ có độ dày từ 20-200 nanomet,
giúp chống ăn mòn tuyệt đối và kết nối tốt hơn với lớp sơn phủ bề mặt. Với công

nghệ sơn zircobond hiện đại, dây chuyền sử dụng kim loại chuyển tiếp zirconium
thƣờng đƣợc dùng trong công nghệ tàu vũ trụ, giúp thân xe có khả năng chống ăn
mịn và chịu nhiệt tối đa. Ngoài ra, nhà máy sơn nhúng tĩnh điện không sử dụng
và thải ra các kim loại nặng độc hại nhƣ nickel, kẽm, mangan. Công nghệ này
cũng giúp giảm 30% lƣợng nƣớc thải và tiết kiệm đƣợc đến 40% lƣợng điện sử
dụng so với dây chuyền sơn tĩnh điện phosphate truyền thống.
Quy trình sơn nhúng tĩnh điện theo quy trình cơng nghệ Zircobond vẫn cịn
là một quy trình cơng nghệ mới mẻ ở Việt Nam, trong năm 2013 đã diễn ra một
sự kiện lớn đó là ngày 17/7/2013 – Mercedes-Benz Việt Nam chính thức khai
trƣơng nhà máy sơn nhúng tĩnh điện hiện đại bậc nhất và là nhà máy đầu tiên trên
thế giới của Mercedes-Benz sở hữu dây chuyền này. Lễ khai trƣơng nhà máy sơn
nhúng tĩnh điện diễn ra với sự tham dự của hơn 100 khách mời, đại diện cho chính
phủ, đối tác và truyền thông.
Tại Việt Nam các cơ sở doanh nghiệp phần đa vẫn đang áp dụng công nghệ
sơn tĩnh điện truyền thống trong sản xuất các sản phẩm sơn tĩnh điện đồng nghĩa


với lƣợng nƣớc thải từ quá trình xử lý bề mặt của sản phẩm vẫn là nguồn nƣớc
thải chính cần đƣợc xử lý tại. Trong quá trình xử lý bề mặt các sản phẩm cần phải
trải qua khá nhiều công đoạn, trong đó đáng chú ý là các cơng đoạn cần dùng đến
nƣớc sạch để rửa sản phẩm trƣớc khi đi sang cơng đoạn tiếp theo. Đây cũng là q
trình phát sinh nguồn nƣớc thải chính của cả quy trình sơn tĩnh điện.


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tính tốn, thiết kế nhằm cải tiến hệ thống xử lý nƣớc
thải hiện có căn cứ vào tình hình tài chính và tính chất nguồn nƣớc thải của
của công ty cổ phần ô tô Thành Cơng, Ninh Bình.

Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc thực trạng nƣớc thải tại Công ty cổ phần ô tơ Thành
Cơng, Ninh Bình.
- Đề xuất cải tiến hệ thống xử lý nƣớc thải tại Công ty cổ phần ô tơ
Thành Cơng, Ninh Bình.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống xử lý nƣớc thải của công ty cổ phần ơ tơ Thành Cơng, Ninh
Bình.
Phạm vi và địa điểm nghiên cứu:
- Đề tài thực hiện nghiên cứu hệ thống xử lý nƣớc thải của công ty cổ
phần ô tơ Thành Cơng, Ninh Bình.
Thời gian nghiên cứu: 09/02/2015 – 10/5/2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Xuất phát từ những mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung
sau:


(1) Nghiên cứu thực trạng nƣớc thải tại công ty cổ phần ơ tơ Thành
Cơng, Ninh Bình.
(2) Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nƣớc thải của cơng ty
cổ phần ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình.
(3) Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải của cơng ty cổ phần ơ tơ
Thành Cơng, Ninh Bình.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các nội dung trên, đề tài đã áp dụng một số phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp:
1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
2. Phƣơng pháp điều tra thực tế

3. Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp
Ứng với mỗi nội dung, đề tài áp dụng các phƣơng pháp phù hợp để tiến
hành nghiên cứu nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, cụ thể:
Nội dung 1: Nghiên cứu thực trạng nƣớc thải tại công ty cổ phần ô tô
Thành Công, Ninh Bình
Với nội dung này, đề tài đã sử dụng phƣơng pháp điều tra thực tế và
phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra thực tế: Điều tra nguồn gốc phát sinh nƣớc thải
(từ khâu nào, công đoạn nào, hoạt động nào phát sinh nhiều nƣớc thải…) và
công tác thu gom nƣớc thải, đƣờng ống dẫn nƣớc thải của công ty cổ phần ô
tô Thành Cơng, Ninh Bình.


- Phƣơng pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành phỏng vấn cán bộ, trực tiếp
vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải để thu thập thông tin về công tác vận hành
hệ thống xử lý nƣớc thải (lƣu lƣợng dòng thải, nƣớc thải sinh ra có liên tục
hay khơng, thời gian làm việc, sự cố xảy ra nếu có…) của cơng ty cổ phần ơ
tơ Thành Cơng, Ninh Bình.
Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nƣớc thải
của công ty cổ phần ô tô Thành Cơng, Ninh Bình
Do thời gian và điều kiện khơng cho phép, đề tài đã chọn lọc một số chỉ
tiêu cơ bản để phân tích thành phần, làm cơ sở, căn cứ để đánh giá chất lƣợng
nƣớc thải đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nƣớc thải.
Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nƣớc thải tại công ty cổ
phần ô tô Thành Công, Ninh Bình. Thơng qua kết quả phân tích các chỉ tiêu
đã lựa chọn so sánh với các QCMT sau đó đƣa ra kết luận về hiệu quả xử lý
nƣớc thải của cơng ty cổ phần ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình.
Nội dung 3: Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải của công ty cổ
phần ô tô Thành Công, Ninh Bình

Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra thực tế kết hợp kế thừa tài liệu để
tiến hành nội dung tính tốn, thiết kế hệ thống nƣớc thải cho cơng ty cổ phần
ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình.
- Phƣơng pháp điều tra thực tế: Khảo sát hệ thống xử lý nƣớc thải, tìm
hiểu vai trị của các cơng trình, thiết bị trong hệ thống xử lý nƣớc thải của
công ty cổ phần ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình.
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu: Lấy kết quả của quá trình điều tra thực
tế làm căn cứ để đƣa ra phƣơng án thiết kế hiệu quả. Tham khảo tài liệu tính
tốn của các tác giả có uy tín, áp dụng điều kiện tài chính của cơng ty cổ phần
ơ tơ Thành Cơng, Ninh Bình để đƣa ra phƣơng án thiết kế phù hợp.


CHƢƠNG III
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực nam đồng bằng Bắc Bộ, 190 50’ đến
200 27’ độ Vĩ Bắc, 1050 32’ đến 1060 27’ độ Kinh Đông. Dãy núi Tam Điệp
chạy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam, làm ranh giới tự nhiên giữa 2 tỉnh
Ninh Bình và Thanh Hóa. Phía Đơng và Đơng Bắc có sơng Đáy bao quanh,
giáp với hai tỉnh Hà Nam và Nam Định, phía bắc giáp tỉnh hịa bình, phía
Nam là biển Đơng. Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 và đƣờng sắt Bắc Nam chạy
xuyên qua tỉnh.
3.1.2. Địa hình
Địa hình Ninh Bình chia thành 3 vùng rõ rệt
Vùng đồng bằng
Bao gồm Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn và
diện tích cịn lại của các huyện khác trong tỉnh, diện tích khoảng 101 nghìn
ha, là nơi tập trung dân cƣ đông đúc nhất tỉnh. Vùng này độ cao trung bình
0,9 ÷ 1,2 m, đất đai chủ yếu là đất phù sa. Tiềm năng phát triển của vùng là

nông nghiệp: trồng lúa, rau màu, cây nông nghiệp ngắn ngày. Về cơng nghiệp
có cơ sở khí sửa chữa tàu, thuyền, chế biến lƣơng thực, thực phẩm, công
nghệp dệt, may, thƣơng nghiệp dịch vụ, phát triển cảng sông.
Vùng đồi núi và bán sơn địa
Vùng này nằm ở phía tây và Tây nam của tỉnh, bao gồm các khu vực
phía Tây Nam huyện Nho Quan và thị xã Tam Điệp, phía Tây huyện Gia
Viễn, phía Tây Nam huyện Hoa Lƣ và Tây Nam huyện n Mơ. Diện tích


tồn vùng khoảng 35.000 ha. Độ cao trung bình 90 ÷ 120 m. Đặc biệt khu vực
núi đá có độ cao 200m.
Vùng này tập trung đến 90% diện tích đồi núi và diện tích rừng của tỉnh,
do đó rất thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp nhƣ: sản xuất vật liệu
xây dựng sản xuất mía đƣờng, chế biến gỗ, chế biến hoa quả, du lịch, chăn
nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê,,,), trồng cây ăn quả (dứa, na…), trồng cây công
nghiệp dài ngày nhƣ chè, cà phê, trồng rừng.
Vùng ven biển
Ninh Bình có trên 15km bờ biển vùng này thuộc diện tích của 4 xã ven
biển huyện Kim Sơn là: Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông, Kim Tân diện tích
khoảng 6.000 ha, chiếm 4,2% diện tích của tồn tỉnh. Đất đại ở đây còn nhiễm
mặn nhiều do bồi tụ nên đang trong thời kì cải tạo vì vậy phù hợp với trồng
rừng phịng hộ (sú, vẹt), trồng cói, trồng một vụ lúa và ni trồng thủy hải
sản.
3.1.3. Khí hậu
Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết hàng năm chia thành 4
mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đơng. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C. Số
lƣợng giờ nắng trong năm trung bình trên 1100 giờ. Lƣợng mƣa trung
bình/năm đạt 1.800mm.
3.1.4. Giao thơng
Ninh Bình là một điểm nút giao thông quan trọng từ miền Bắc vào miền

Trung và miền Nam.
- Đƣờng bộ: Trên địa bàn tỉnh có quốc lộ 1A, quốc lộ 10, quốc lộ 12A,
12B, 59A.


- Đƣờng sắt: Tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh Ninh Bình có
chiều dài 19 km với 4 ga (Ninh Bình, Cầu Yên, Ghềnh và Đồng Giao) thuận
tiện trong vận chuyển hành khách, hàng hoá và vật liệu xây dựng.
- Đƣờng thuỷ: Tỉnh Ninh Bình có hệ thống giao thơng thuỷ rất thuận lợi
do có nhiều con sơng lớn nhƣ: Sơng Đáy, sơng Hồng Long, sơng Càn, sơng
Vạc, sơng Vân, sơng Lạng. Ngồi ra cịn có các cảng lớn nhƣ: Cảng Ninh
Phúc, cảng Ninh Bình, Kim Sơn, góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3.1.5. Sơng ngịi và thủy văn
Hệ thống sơng ngịi ở Ninh Bình bao gồm hệ thống sơng Đáy, sơng
Hồng Long, sông Bôi, sông Ân, sông Vạc, sông Lạng, sông Vân Sàng, với
tổng chiều dài 496km, phân bố rộng khắp trong tồn tỉnh. Mật độ sơng suối
bình qn 0,5km/km2, các sông thƣờng chảy theo hƣớng Tây Bắc – Đông
Nam để đổ ra biển Đơng.
3.1.6. Tài ngun
Tài ngun đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.390 km2 với các loại đất phù sa,
đất Feralitic.
Tài nguyên nước
- Tài nguyên nƣớc mặt: Khá dồi dào, thuận lợi cho việc tƣới, phát triển
sản xuất nông nghiệp và giao thông vận tải thuỷ. Ninh Bình có mật độ các hệ
thống sơng, suối ở mức trung bình mật độ đạt 0,5km/km2. Bên cạnh đó, trong
tỉnh cịn có 21 hồ chứa nƣớc lớn, diện tích 1.270ha, với dung tích 14,5 triệu
m3 nƣớc, năng lực tƣới cho 4.438 ha.



- Nguồn nƣớc ngầm: Nƣớc ngầm ở Ninh Bình chủ yếu thuộc địa bàn
huyện Nho Quan và thị xã Tam Điệp. Tổng lƣợng nƣớc ngầm Rịa (Nho
Quan) đạt 361.391m3/ngày. Vùng Tam Điệp 112.183m3/ngày.
Tài nguyên rừng
So với các tỉnh đồng bằng sơng Hồng, Ninh Bình là tỉnh có diện tích
rừng lớn nhất với khoảng 19.033ha, chiếm 23,5% diện tích rừng của vùng,
chiếm 13,3% diện tích tự nhiên tồn tỉnh.
Rừng tự nhiên: Tổng diện tích là 13.633,2 ha, trữ lƣợng gỗ 1,1 triệu m3,
tập trung chủ yếu ở huyện Nho Quan.
Rừng nguyên sinh Cúc Phƣơng thuộc loại rừng nhiệt đới điển hình, động
thực vật đa dạng, phong phú.
Rừng trồng: Diện tích đạt 5.387ha, tập trung ở huyện Nho Quan, Hoa
Lƣ, Kim Sơn, thị xã Tam Điệp, với các cây trồng chủ yếu là thông nhựa, keo,
bạch đàn, cây ngập mặn (vẹt và sậy).
Tài nguyên biển
Bờ biển Ninh Bình dài trên 15km với hàng nghìn hecta bãi bồi. Cửa Đáy
là cửa lớn nhất, có độ sâu khá, đảm bảo tàu thuyền lớn, trọng tải hàng ngàn
tấn ra vào thuận tiện.
Vùng biển Ninh Bình có tiểm năng ni trồng, khai thác, đánh bắt nguồn
lợi hải sản với sản lƣợng từ 2.000÷2.500 tấn/năm.
Tài ngun khống sản
- Tài nguyên đá vôi:
Đá vôi là nguồn tài nguyên khống sản lớn nhất của Ninh Bình. Với
những dãy núi đá vơi khá lớn, chạy từ Hồ Bình, theo hƣớng Tây bắc – Đông


nam, qua Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lƣ, thị xã Tam Điệp, Yên Mô, tới tận
biển Đông, dài hơn 40 km, diện tích trên 1.2000 ha, trữ lƣợng hàng chục tỷ
mét khối đá vơi và hàng chục triệu tấn đơlơmít. Đây là nguồn nguyên liệu lớn
để sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng và một số hóa chất khác.

- Tài nguyên đất sét:
Phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc xã Yên Sơn, Yên Bình (thị
xã Tam Điệp), huyện Gia Viễn, Yên Mô, dùng để sản xuất gạch ngói và
nguyên liệu ngành đúc.
- Tài nguyên nƣớc khống:
Nƣớc khống Ninh Bình chất lƣợng tốt, tập trung chủ yếu ở Cúc
Phƣơng (Nho Quan) và Kênh Gà (Gia Viễn) có thể khai thác phục vụ sinh
hoạt và du lịch với trữ lƣợng lớn. Đặc biệt nƣớc khoáng Kênh Gà có độ mặn,
thƣờng xun ở độ nóng 53÷54C. Nƣớc khống Cúc Phƣơng có thành phần
Magiêbicarbonat cao, sử dụng chế phẩm nƣớc giải khát và chữa bệnh.
- Tài nguyên than bùn:
Trữ lƣợng nhỏ, khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở các xã Gia Sơn, Sơn
Hà (Nho Quan), Quang Sơn (thị xã Tam Điệp), có thể sử dụng để sản xuất
phân vi sinh, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
3.1.7. Dân số, lao động vào việc làm
- Với quy mô dân số năm 2009 là gần 900 nghìn ngƣời. So với dân số
khu vực đồng bằng Sông Hồng, dân số tỉnh Ninh Bình chiếm 5,6% và bằng
1,2% dân số cả nƣớc. Mật độ dân số của tỉnh (khoảng 675 ngƣời/km2) thấp
hơn mật độ trung bình của vùng, dự kiến dƣới 1 triệu ngƣời đến 2020 và đang
nằm trong “thời kỳ dân số vàng”, là lợi thế không nhỏ để cung cấp nguồn lao


động, thuận lợi trong quản lý và không gây sức ép lớn đối với phát triển kinh
tế.
- Nguồn lao động khá về cả số lƣợng, chất lƣợng và đang ở thời kỳ đầu
với tổng lao động năm 2008 chiếm 51,2% dân số (khoảng 480,3 nghìn ngƣời).
Ninh Bình có tỷ lệ lao động thất nghiệp đô thị khá thấp (3,7%), chất lƣợng
nguồn nhân lực đƣợc đánh giá là khá so vùng ĐBSH cũng nhƣ cả nƣớc. Do
vậy, đây là một nhân tố rất thuận lợi để phát triển kinh tế, nhất là đối với các
ngành, lĩnh vực thủ công mỹ nghệ và công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao

động.
3.1.8. Tiềm năng du lịch văn hóa
Du lịch:
Du lịch của tỉnh tƣơng đối phong phú, đa dạng nhƣ: Núi, hồ, rừng với
các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam, thắng cảnh nổi tiếng nhƣ: Tam CốcBích Động, rừng quốc gia Cúc phƣơng; khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nƣớc Vân Long, Nhà thờ đá Phát Diệm... Mới đây nhất là quần thể du lịch
sinh thái Tràng An và khu du lịch tâm linh chùa Bái Đính (ngơi chùa lớn nhất
Việt Nam).
Văn hóa:
- Ninh Bình nằm ở vùng giao thoa giữa các khu vực: Tây Bắc, đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, là nơi chịu ảnh hƣởng giữa nền văn hóa
Hịa Bình và văn hóa Đơng Sơn. Với đặc điểm đó đã tạo ra một nền văn hóa
tƣơng đối đa dạng mang đặc trƣng khác biệt so với các tỉnh đồng bằng sơng
Hồng.
- Các lễ hội lớn ở Ninh Bình: Lễ hội truyền thống Cố đô Hoa Lƣ; lễ hội
Đền Thái Vi; lễ hội Chùa Bái Đính; lễ hội Báo Bản...


- Nói đến văn hóa ẩm thực của Ninh Bình nổi tiếng có các món ăn: Tái
dê Cố đơ, cơm cháy Hƣơng Mai, cá rô Tổng Trƣờng, ốc nhồi Gia Viễn, nem
Yên Mạc…
3.2. Kinh tế
Ninh Bình nằm ở vùng cửa ngõ miền bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội
93km, là nơi tiếp nối giao lƣu kinh tế và văn hố giữa lƣu vực sơng Hồng với
lƣu vực sơng Mã, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng núi Tây Bắc,
nằm gần các địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc với tuyến hành lang Hà Nội
- Hải Phịng - Quảng Ninh. Địa hình của tỉnh khá đa dạng thuận tiện trong
giao thƣơng và phát triển kinh tế.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, những năm gần
đây nền kinh tế của tỉnh đã có nhiều khởi sắc với những dấu ấn đáng ghi

nhận.
Năm 2013, lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp
đạt trên 15,5 nghìn tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm 2012 và đạt 95,7% kế
hoạch cả năm. Giá trị sản xuất toàn ngành đạt 2.199 tỷ đồng (theo giá cố định
1994), giảm 0,63% so với năm 2012. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, song thu
ngân sách năm 2013 đạt 2.855 tỷ đồng, đạt 100,2% kế hoạch HĐND tỉnh
giao, tăng 11,7% so với thực hiện năm 2012.
Nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tƣ vào các khu, cụm công nghiệp, những
năm qua UBND tỉnh Ninh Bình đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa
phƣơng phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tạo mơi trƣờng
thơng thống cho các nhà đầu tƣ. UBND tỉnh đã có các chính sách: Ƣu đãi
khuyến khích đầu tƣ vào các khu cơng nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Các nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng ƣu đãi về tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh
nghiệp, lãi suất vay vốn, sử dụng các cơng trình kết cấu hạ tầng, các tiện nghi,


×