TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
--------------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÍNH ĐA DẠNG VÀ THANG ĐỘ KIẾM ĂN CỦA QUẦN XÃ CHIM
TRONG RỪNG THỨ SINH Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PÙ HOẠT TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Đắc Mạnh
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Đức Thuận
Mã sinh viên
: 1653020301
Lớp
: K61B - QLTNR
Khóa học
: 2016 – 2020
Hà Nội, 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Quản lý tài ngun rừng và Mơi trường, Phịng Đào tạo trường đại học
Lâm nghiệp tạo điều kiện giúp tơi hồn thành các mơn học trong chương trình
đào tạo chun ngành Quản lý tài nguyên rừng, khóa học 2016 – 2020.
Để đánh giá tổng kết khóa học, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với
đề tài “Tính đa dạng và thang độ kiếm ăn của quần xã chim trong rừng thứ
sinh ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”. Trong q trình thực
hiện và hồn thành khóa luận, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn trực tiếp từ Tiến sĩ Nguyễn Đắc Mạnh và các thầy cô giáo
trong Bộ môn Động vật rừng- Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường. Tôi
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt đã
cho phép sử dụng một phần số liệu điều tra chim của dự án Sự nghiệp môi
trường tỉnh Nghệ An năm 2019; cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Nậm Giải đã tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu cũng như năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự bổ sung đóng góp ý kiến của
thầy cơ và bạn bè để bản khóa luận được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Đức Thuận
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
1.1. Lược sử nghiên cứu chim ở Việt Nam ........................................................... 3
1.2. Lược sử nghiên cứu chim ở khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. ..................... 5
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 6
1.3.1.Ý nghĩa khoa học: ........................................................................................ 6
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn: ......................................................................................... 6
Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................... 7
2.1. Điều kiện cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ................................. 7
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 7
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế........................................................................... 8
2.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn.......................................................................... 8
2.1.4. Đặc điểm thảm thực vật rừng .................................................................... 10
2.1.5. Đặc điểm khu hệ động thực vật................................................................. 13
2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội của Khu BTTN Pù Hoạt. ...................................... 14
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 14
Chương 3 ............................................................................................................. 16
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 16
3.1.1. Mục tiêu chung:......................................................................................... 16
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể: .................................................................................. 16
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 16
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 16
3.3.2. Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................. 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ....................................................... 19
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 21
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 23
4.1. Tổ thành lồi và tính đa dạng quần xã chim giữa hai kiểu rừng thứ sinh tại
KBTTN Pù Hoạt.................................................................................................. 23
4.2. Tập tính kiếm ăn của các loài chim thường gặp trong rừng thứ sinh tại
KBTTN Pù Hoạt.................................................................................................. 27
4.3. Cấu trúc tập đoàn kiếm ăn của quần xã chim trong rừng thứ sinh tại KBTTN
Pù Hoạt ................................................................................................................ 29
4.4. Thảo luận ...................................................................................................... 31
4.4.1. Cơ chế thích ứng, phân hưởng không gian kiếm ăn của quần xã chim
trong rừng thứ sinh .............................................................................................. 31
4.4.2. Định hướng giải pháp quản lý tài nguyên rừng để bảo tồn đa dạng sinh
học chim .............................................................................................................. 33
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 36
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1. Đặc điểm hai kiểu rừng thứ sinh tại KBTTN Pù Hoạt
dưới góc nhìn là sinh cảnh kiếm ăn của chim.
17
2
Bảng 4.1. Thành phần loài và độ nhiều của chim trong hai kiểu
rừng thứ sinh tại KBTTN Pù Hoạt
23
3
Bảng 4.2. So sánh tính đa dạng quần xã chim giữa hai kiểu
rừng thứ sinh tại KBTTN Pù Hoạt
27
4
Bảng 4.3. Tập tính kiếm ăn của các lồi chim thường gặp trong
rừng thứ sinh tại KBTTN Pù Hoạt
27
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
Tên hình
Hình 1.1. Vị trí khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt trong tỉnh
Nghệ An
Trang
7
2
Hình 2.1. Quang cảnh hai kiểu rừng thứ sinh tại KBTTN Pù Hoạt
18
3
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí 02 ơ mẫu/khu vực điều tra trong KBTTN Pù
Hoạt
18
Hình 4.1: Quy nạp nhóm về độ nhiều chim và đặc điểm sinh
4
cảnh kiếm ăn
30
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quần xã chim là một hệ thống động, sự biến đổi cấu trúc của nó có thể
phản ánh khá rõ mối quan hệ tương hỗ giữa chim với mơi trường sống và giữa
các lồi chim với nhau. Các quần thể chim khác nhau vốn tồn tại tính lệ thuộc
đối với một số nơi cư trú đặc thù, chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sự biến đổi của
môi trường, và có thể xem là yếu tố chỉ thị cho sự biến đổi của môi trường
(Perrins & Birkhead, 1984). Trên thế giới; đã có một số nghiên cứu về sự biến
đổi tính đa dạng và cấu trúc tầng thứ của quần xã chim trong các sinh cảnh khác
nhau (Berg A, 2002; Hurlbert A H, 2004...) hoặc trong các giai đoạn diễn thế
của hệ sinh thái rừng (Deng W H et al., 2003; Deng W H & Gao W, 2005...).
Tuy nhiên, đây vẫn là một lĩnh vực còn mới ở Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu
trong nước liên quan đến quần xã chim mới dừng lại ở thống kê mô tả các loài
chim, lập danh lục loài và đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ chim. Bởi vậy,
nghiên cứu này sẽ làm phong phú thêm tài liệu về lĩnh vực sinh thái học quần xã
chim.
Ban quản lý KBTTN Pù Hoạt được chuyển đổi từ Ban quản lý rừng
phòng hộ Quế Phong theo Quyết định số 1109/QĐ-UBND, ngày 02/04/2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An. Sau khi chính thức chuyển đổi thành khu bảo
tồn, sinh cảnh rừng của Pù Hoạt đã được bảo vệ tốt hơn; tuy nhiên do lịch sử để
lại, đa phần diện tích rừng của khu bảo tồn là rừng thứ sinh phục hồi sau khai
thác chọn và phục hồi sau nương rẫy. Kết quả nghiên cứu đa dạng quần xã chim
trong các kiểu thảm tại KBTTN Pù Hoạt cho thấy; không phải rừng nguyên sinh
mà rừng thứ sinh mới là sinh cảnh có tính đa dạng cao nhất, nguyên nhân bởi
nơi kiếm ăn của chim trong rừng thứ sinh đa dạng hơn và mức độ nhiễu loạn
trung bình đã khơng cho một lồi động thực vật rừng nào chiếm ưu thế rõ rệt
(Nguyễn Đắc Mạnh và cộng sự, 2020). Bởi vậy, nghiên cứu tính đa dạng và
thang độ kiếm ăn của quần xã chim trong rừng thứ sinh, đồng thời tiến hành
thảo luận về cơ chế thích ứng, phân hưởng khơng gian kiếm ăn giữa các lồi
chim trong quần xã vốn có ý nghĩa thực tiễn; nhằm cung cấp căn cứ khoa học
1
cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học chim và quản lý duy trì các giai đoạn diễn
thế của rừng tại khu vực nghiên cứu.
Vì lẽ đó em lựa chọn đề tài “Tính đa dạng và thang độ kiếm ăn của quần
xã chim trong rừng thứ sinh ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”
để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lược sử nghiên cứu chim ở Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1975:
Cuối thế kỷ 19, các nhà tự nhiên học nước ngồi đã có mặt ở Việt Nam, và bắt
đầu các cuộc điều tra, nghiên cứu chim trên quy mô lớn. Năm 1872, danh sách chim
Việt Nam gồm 192 loài được xuất bản đầu tiên với lô mẫu vật do Pierơ- Giám đốc
vườn thú Sài Gịn bấy giờ sưu tầm và cơng bố (H. Jouan, 1972).
Năm 1931, Delacua và Jabuiơ đã xuất bản cơng trình nghiên cứu tổng hợp
về chim tồn vùng Đơng Dương, bao gồm 954 loài và phân loài (Delacour T. Et;
Jabuille P., 1931), trong đó có các lồi chim ở Việt Nam. Năm 1951, danh lục
chim Đông Dương được Delacour bổ sung, hoàn thành và xuất bản gồm 1085
loài và phân loài (J. Delacour, 1951)
Sau năm 1954, Miền Bắc giải phóng; đây là mốc quan trọng đánh dấu sự
khởi đầu của các cuộc điều tra, khảo sát của các nhà điểu học Việt Nam. Các
cơng trình nghiên cứu đáng chú ý là của các tác giả: Võ Quý (1962, 1966), Trần
Gia Huấn (1960, 1961), Đỗ Ngọc Quang (1965). Nói chung các cơng trình
nghiên cứu này đều đi sâu nghiên cứu về mặt khu hệ và phân loại, ít chú ý đến
đặc điểm sinh thái học của loài.
Năm 1971, Võ Quý đã tổng hợp các nghiên cứu hơn 7 năm trước đó về
đời sống của các loài chim phổ biến ở Miền Bắc Việt Nam để xuất bản cơng
trình “Sinh học những lồi chim thường gặp ở Miền Bắc Việt Nam” (Võ Quý,
1971). Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm sinh vật học của
các lồi chim có ý nghĩa kinh tế; tuy nhiên các thông tin về đặc điểm sinh thái
học mới dừng lại ở cấp độ quần thể và loài.
Giai đoạn sau năm 1975:
Sau chiến tranh, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước; cơng trình
“Chim Việt Nam - Hình thái và phân loại” là cơng trình đầu tiên nghiên cứu
chim trên toàn lãnh thổ Việt Nam về mặt phân loại (Võ Quý, 1975, 1981)
3
Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử đã tổng hợp các kết quả điều tra trước
đó để xuất bản cơng trình “Danh lục chim Việt Nam”. Bản danh lục gồm 19 bộ,
81 họ và 828 lồi chim đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm 1995; với mỗi lồi
các tác giả đã dẫn ra đặc điểm về hiện trạng và vùng phân bố (Võ Quý, Nguyễn
Cử, 1995). Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm phân bố địa lý
của lồi; tuy nhiên các thơng tin về đặc điểm sinh thái học cũng mới dừng lại ở
cấp độ quần thể và loài.
Năm 2000, Nguyễn Cử và các cộng sự dựa trên cuốn “Chim Hồng Kông
và Nam Trung Quốc- 1994” đã biên soạn cuốn Chim Việt Nam. Trong sách các
tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài trong tổng số hơn 850 lồi chim hiện có ở Việt
Nam; mỗi lồi trình bày các mục mơ tả, phân bố tình trạng, nơi ở và có hình vẽ
màu kèm theo (Nguyễn Cử, 2000). Nói chung, cuốn sách được biên soạn với
mục đích chủ yếu là giúp nhận dạng các loài chim ngoài thực địa.
Những năm gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học với sự tài trợ
của chính phủ nước ngồi (Hà Lan, Đức, Úc, Anh, Mỹ,...), của các tổ chức phi
chính phủ (Birdlife, WWF, FFI, IUCN), ngân sách quốc gia, ngân sách địa
phương đã đầu tư nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam, chủ yếu tập trung
đầu tư nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái tự nhiên đặc
thù, các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; sau đó một loạt kết quả nghiên
cứu về hệ động thực vật hoang dã tại các Vườn quốc gia và khu bảo tồn đã được
xuất bản. Điều tra nghiên cứu quần xã chim hoang dã thường được tiến hành
song song với các nhóm động vật khác. Ban đầu là việc điều tra để lập luận
chứng kinh tế- kỹ thuật thành lập khu bảo tồn, sau đó nhiều đợt điều tra nghiên
cứu tiếp theo đã hoàn thiện được thành phần loài chim của khu bảo tồn. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên chim hoang dã,
giúp ban quản lý có thơng tin đầy đủ hơn về nguồn tài nguyên chim hoang dã
trong khu vực mình quản lý. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu mới dừng lại ở
thống kê, mơ tả các lồi chim, lập danh lục loài và đánh giá giá trị bảo tồn của
chúng; và thường các nghiên cứu này được đặt tên đề tài là: nghiên cứu đặc
điểm khu hệ chim
4
Tóm lại, khơng tìm thấy tài liệu nghiên cứu nào về cấu trúc tập đoàn kiếm ăn
của quần xã chim. Nghiên cứu về sinh thái học chim ở cấp độ quần xã (mối quan hệ
giữa các loài chim trong quần xã, giữa quần xã chim với môi trường nơi cư trú) hầu
như chưa được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Lược sử nghiên cứu chim ở khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Hoạt được thành lập nhằm bảo tồn
các hệ sinh thái và các loài động thực vật đặc trưng cho vùng Bắc Trung Bộ Việt
Nam. Khơng chỉ có giá trị đa dạng sinh học; Pù Hoạt cịn có vai trị quan trọng
trong phịng hộ đầu nguồn sơng Hiếu (Nghệ An), sơng Chu (Thanh Hóa), cũng
như là nguồn sinh thủy của các thủy điện: Hủa Na, Sao Va, Bản Mòng, Cửa Đạt.
KBTTN Pù Hoạt cũng là một trong ba khu rừng đặc dụng nằm trong khu dự trữ
sinh quyển miền Tây Nghệ An, được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận ngày 20/09/2007.
Ban quản lý KBTTN Pù Hoạt được chuyển đổi từ Ban quản lý rừng
phòng hộ Quế Phong theo Quyết định số 1109/QĐ-UBND, ngày 02/04/2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An. Theo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng của
UBND tỉnh Nghệ An thì diện tích quản lý của KBTTN Pù Hoạt là 85.761,43 ha,
trong đó rừng đặc dụng 34.589,89 ha, rừng phịng hộ 51.171,54 ha (Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An, 2016).
Năm 1999, chương trình nghiên cứu rừng của tổ chức Frontier-Việt Nam
đã thống kê được trong khu vực có 131 lồi chim, trong đó có các lồi q hiếm
như: Gà tiền mặt vàng- Polyplectron bicalcaratum, Gà lôi trắng- Lophura
nycthemera, Công- Pavo muticus, Hồng hoàng- Buceros bicornis, Niệc cổ hungAceros nipalensis (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013). Năm
2015; thực hiện công văn số 986/TCLN-BTTN ngày 20/7/2015 của Tổng cục
Lâm nghiệp về việc lập biểu thống kê loài động- thực vật rừng tại các khu rừng
đặc dụng; ban quản lý khu bảo tồn đã tập hợp các kết quả điều tra riêng lẻ để
thống kê thành phần loài động thực vật báo cáo Vụ bảo tồn thiên nhiên; về nhóm
chim đã thống kê được 368 lồi thuộc 54 họ và 17 bộ (Ban quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt, 2015). Năm 2018; Trung tâm Nhiệt đới Việt- Nga đã tiến
5
hành điều tra khu hệ động thực vật; về nhóm chim đã tiến hành điều tra tại xã
Hạch Dịch vào tháng 3-5 (tổng thời gian 15 ngày); kết quả đã ghi nhận 125 loài
chim thuộc 39 họ, 10 bộ; đặc biệt đã bổ sung 01 loài cho vùng Bắc Trung BộChoàng choạc đầu đen, và 01 loài cho KBTTN Pù Hoạt- Khướu má hung (Phạm
Hồng Phương, 2018).
Trong bối cảnh chung của Việt Nam; các nghiên cứu về chim hoang dã ở
KBTTN Pù Hoạt cũng mới dừng lại ở điều tra thành phần lồi; chưa có báo cáo
nào tiếp cận nghiên cứu về sinh thái học quần xã chim. Bởi vậy; nghiên cứu cấu
trúc tập đoàn kiếm ăn của quần xã chim trong sinh cảnh rừng thứ sinh tại
KBTTN Pù Hoạt có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học:
Bổ sung thông tin về đặc điểm sinh thái học quần xã chim rừng.
Trên thế giới; đã có một số nghiên cứu về cấu trúc không gian của quần
xã chim trong các kiểu rừng khác nhau hoặc trong các giai đoạn diễn thế của hệ
sinh thái rừng. Dưới góc nhìn là tính thích ứng kiếm ăn của quần xã chim trong
rừng thứ sinh; nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ mối quan hệ tương hỗ giữa các tập
đoàn kiếm ăn (giữa các nhóm chim sinh thái) và giữa các loài chim trong cùng
một tập đoàn tại sinh cảnh rừng này.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn:
Hỗ trợ khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt trong công tác lập kế hoạch xúc
tiến tái sinh rừng và bảo tồn đa dạng sinh học chim.
Sau khi chính thức chuyển đổi thành khu bảo tồn, sinh cảnh rừng của Pù
Hoạt đã được bảo vệ tốt hơn; tuy nhiên do lịch sử để lại, đa phần diện tích rừng
của khu bảo tồn là rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác chọn và nương rẫy. Kết
quả của nghiên cứu sẽ cung cấp căn cứ khoa học giúp ban quản lý KBTTN Pù
Hoạt ra các quyết định quản lý nhằm duy trì các giai đoạn diễn thế của rừng;
đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học chim.
6
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN Pù Hoạt nằm ở chóp Tây Bắc của tỉnh Nghệ An; cách thành
phố Vinh khoảng 150 km về phía Tây Bắc, cách quốc lộ 1B (đường Hồ Chí
Minh) theo đường 48 đi vào từ thị xã Thái Hòa khoảng 75 km. Khu bảo tồn trải
dài từ 19027'46” đến 19059’55” vĩ độ Bắc và từ 104037’46’’ đến 105011’11”
kinh độ Đơng.
Hình 2.1. Vị trí khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt trong tỉnh Nghệ An
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và các xã (Vạn Xuân,
Xuân Lẹ và Xuân Chinh) của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa;
7
- Phía Đơng giáp xã Châu Bình, xã Châu Tiến của huyện Quỳ Châu;
- Phía Nam giáp xã Yên Tĩnh huyện Tương Dương và xã Quang Phong
huyện Quế Phong;
- Phía Tây giáp nước Cơng hịa dân chủ nhân dân Lào và xã Nhôn Mai, xã
Hữu Khuông của huyện Tương Dương.
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế
Khu BTTN Pù Hoạt xứng đáng là “nóc nhà” của vùng Bắc Trung Bộ, nơi
có đỉnh Pù Hoạt cao 2.457 mét. Khu vực có 3 dạng địa hình chính (Ban quản lý
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013):
- Địa hình núi cao: là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi
có độ cao hơn 1.700m tập trung ở 5 xã (Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh Dịch,
Nậm Giải và Tri Lễ). Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống
sông suối khá dày đặc, các đỉnh núi có độ cao trung bình từ 1.600 - 1.828m, đỉnh
cao nhất là Pù Hoạt (2.457m). Dạng địa hình núi cao này chiếm gần 52% tổng
diện tích tự nhiên của khu bảo tồn; hầu hết có độ dốc trên 300 nên dễ gây ra hiện
tượng sạt lở, trượt đất; đây cũng là vùng thượng lưu của hai con sông lớn là sơng
Chu và sơng Hiếu.
- Địa hình núi trung bình và núi thấp: là vùng chuyển tiếp khu vực núi cao
và vùng thấp; bao gồm các khu vực đồi núi có độ cao trung bình từ 300 đến
1.700m tập trung ở 3 xã (Châu Thơn, Cắm Muộn, Nậm Nhng) nằm ở phía
Tây Nam khu bảo tồn; dạng địa hình này chiếm 40% tổng diện tích tự nhiên của
khu bảo tồn.
- Địa hình bằng, thấp: gồm những thung lũng nằm dưới chân núi cao hoặc
dải đất bằng nằm dọc hai bên bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ 300 đến
400 ha, phân bố tập trung ở xã Tiền Phong.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn
a) Khí hậu:
KBTTN Pù Hoạt nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm
mưa nhiều); ngồi ra cịn chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu dãy Trường Sơn Bắc
8
(Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013), với các đặc trưng chủ yếu
như sau:
- Nhiệt độ bình quân năm là: 23,10C; nhiệt độ tối cao: 41,30C (tháng 6),
nhiệt độ tối thấp: 100C (tháng 12). Độ ẩm bình quân năm 86%. Lượng mưa bình
quân năm là: 1.734,5mm. Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm, do địa
hình cao dốc nên mỗi khi mưa lớn thường gây lũ nhanh, lũ lớn trên các con
sông. Lượng mưa thấp ở các tháng mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 3);
- Trong khu vực có hai loại hồn lưu chính, đó là: (1). Gió mùa Đơng Bắc
xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thổi mạnh vào tháng 11, 12 và tháng
1, mỗi đợt 3-4 ngày, có khi kéo dài cả tuần; gió mùa đơng bắc về gây giá rét,
thường kèm theo mưa phùn; (2). Gió Lào thổi từ tháng 5 đến tháng 6, khi có gió
Lào, nhiệt độ khơng khí tăng cao (có khi lên đến 41,30C), độ ẩm xuống thấp, gây
khơ nóng.
b) Thuỷ văn:
KBTTN Pù Hoạt thuộc vùng đầu nguồn của hai hệ sông (Ban quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013), cụ thể như sau:
- Hệ sơng Chu ở phía Bắc bắt nguồn từ phía Tây Pù Hoạt (Lào) với tên là
Nậm Xam chảy qua huyện Hủa Phăn (Lào) vào Việt Nam với tên là sông Chu;
đến khu bảo tồn rồi sang địa phận Thanh Hoá, với chiều dài hơn 64 km. Đây là
hệ sống lớn, nổi tiếng phong phú về các lồi sinh vật thủy sinh. Dọc hai bên
sơng, bên các suối lớn là vùng sinh sống và canh tác của cộng đồng các dân tộc
thuộc hai xã Thông Thụ và Đồng Văn;
- Hệ sông Hiếu bắt nguồn từ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo
tồn, có lưu vực có diện tích lớn thứ hai trong khu vực (chiếm khoảng 30% diện
tích KBTNT Pù Hoạt), với các chi lưu Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quàng:
+ Sông Nậm Việc bắt nguồn từ xã Hạnh Dịch, Tiền Phong, lưu lượng
nước rất lớn, chảy quanh năm. Hệ thủy này được tạo bởi khá nhiều khe suối lớn
bắt nguồn từ biên giới Việt Lào, từ các đỉnh núi cao đổ về như: suối Hạt, suối
Phùng, suối Hiên, suối Co, suối Nậm Lan,...
9
+ Sông Nậm Quàng bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Tri Lễ, dài
71km, diện tích lưu vực khoảng 594,8 km2;
+ Sông Nậm Giải bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Nậm Giải dài 43
km chảy qua các xã Châu Kim, Mường Nọc.
2.1.4. Đặc điểm thảm thực vật rừng
Tại KBTTN Pù Hoạt có 6 kiểu rừng chính và 2 kiểu phụ (Ban quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013). Cụ thể như sau:
(1). Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá
rộng với cây lá kim:
Kiểu rừng này ít bị tác động, tính ngun sinh cịn cao, phân bố ở độ cao
trên 1.700m của các khối núi chính là: Pù Hoạt, Pù Pha Lông, Pù Pha Nhà, Pù
Cao Mạ và một phần nhỏ ở biên giới phía Bắc giáp huyện Thường Xuân - Thanh
Hóa. Thực vật chiếm ưu thế là cây lá rộng, cây lá kim có một số lồi tầm vóc to
lớn nhưng mật độ và sinh khối không vượt quá 30%. Tầng cây gỗ nhỏ và cây tái
sinh với các lồi của họ Ngũ gia bì (Araliaceae) với các chi Chân chim
(Schefflera), Đu đủ rừng (Trevesia), Thụ sâm (Dendropanax); họ Ba mảnh vỏ
(Euphorbiaceae) với chi Euonymus; họ Cà phê (Rubiaceae) với các chi Randia,
Canthium và các cây tái sinh của tầng ưu thế với mật độ khoảng 6.000 cây/ha.
Tầng vượt tán với 2 lồi lá kim có giá trị là Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Sa
mu dầu (Cunninghamia konishii), những cây này có đường kính trung bình 50 –
80 cm, chiều cao 45 – 50 m vươn lên khỏi tán rừng một cách rõ rệt.
Kiểu phụ rừng lùn (Elfin forest) ở độ cao trên 2.300 m của đỉnh Pù Hoạt,
thành phần lồi gỗ có Đỗ qun (Rhododendron bracteatum), Nam chúc (Lyonia
ovalifolia), Châu thụ (Gaultheria sp.), Mạy châu (Carya tonkinensis), Dẻ
(Quercus sp.), Chè béo (Anneslea sp.), Côm (Elaeocarpus sp.), Dẻ lá tre
(Quercus bambusaefolia). Về ngoại mạo, cây không thẳng, tầm vóc cây rất biến
động, đường kính trung bình 6 – 14cm, chiều cao trung bình 6 – 10 cm, thân cây
có rêu bao bọc dày và các lồi bì sinh thuộc họ Phong lan (gồm các chi:
Dendrobium, Eria, Coelogyne, Thecopus, Oberonia) với khoảng hơn 40 loài; họ
Cà phê (Rubiaceae) với lồi vừa bì sinh vừa cộng sinh là Tổ kiến (Myrmecodia
10
tuberosa) sống bám trên cành cây, thân do cộng sinh với nấm đã mọng nước và
phình ra cỡ lớn như các củ khoai to.
(2). Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi trung bình
Kiểu rừng này cịn giữ được tính nguyên sinh cơ bản, xen lẫn với những
diện tích đất chưa có rừng với từng đám nhỏ; phân bố rộng khắp vùng sườn núi
từ các tiểu khu giáp Thanh Hóa, đầu nguồn sơng Chu cho tới sườn Pù Pha Nhà,
Pù Cao Mạ, Pù Pha Lâng và phía Đông núi Pù Hoạt. Rừng chia làm 4 tầng rõ
rệt, bao gồm:
- Tầng vượt tán ở đây không phải là các cây lá kim như kiểu trên, mà là
các loài Chò chỉ (Parashorea chinensis), Thung (Commersonia bartramia), Sến
mật (Madhuca pasquieri). Tầng vượt tán cũng không vượt trội tầng tán rừng như
ở kiểu rừng nhiệt đới núi cao kể trên;
- Tầng ưu thế sinh thái tạo nên tán rừng tương đối đồng đều cao 18 – 20 m
với đa số cây lá rộng kể trên: Táu muối (Vatica diospyroides), Sến mật
(Madhuca pasquieri), Lát (Chukrasia tabularis), Nhọc (Polyalthia lauii), Gội
(Aglaia gigantea), Thị rừng (Diospyros sp.), Đinh (Markhamia sp.), Trâm
(Syzygium sp.), Giổi (Manglietia fordiana), Re (Cinnamomum sp.), Dẻ
(Castanopsis sp.),... khoảng 25% số cây ở tầng này có bạnh vè;
- Tầng dưới tán bao gồm nhiều loài của họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)
như Nen, Chẩn (Microdesmis sp.), Nàng hai (Sumbaviopsis albicans); họ Cà Phê
(Rubiaceae) như Mãi táp (Randia sp.) và các loài phổ biến như Máu chó
(Knema conferta), Bời lời (Litsea baviensis), Chân chim (Schefflera sp.), Bưởi
bung (Acronychia sp.), Sảng đất (Sterculia lanceolata);
- Tầng cỏ quyết: ngồi các Dương xỉ cịn có Ráy (Alocasia macrorrhiza),
Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Hương bài (Dianella ensifolia), Mây
(Calamus tonkinensis), Song (Calamus platyacanthus), Lá dong (Phrynium sp.),
Lụi (Licuala fatua), Lá nón (Licuala hexasepala).
(3). Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp
11
Phân bố ở độ cao dưới 700m, tuy bị tác động bởi các hoạt động nương rẫy
và khai thác trộm, nhưng đơi chỗ vẫn cịn giữ được tính ngun sinh, đặc biệt là
kiểu phụ trên núi đá. Rừng chia làm 3 tầng rõ rệt, bao gồm:
- Tầng ưu thế sinh thái tạo thành tán rừng với các lồi điển hình: Chẹo
(Engelhardtia sp.), Bứa (Garcinia sp.), Vạng trứng (Endospermum sp.), Lim xẹt
(Peltophorum sp.), Mọ (Deutzianthus sp.), Muồng (Adenanthera sp.), Đa (Ficus
sp.), Mãi táp (Randia sp.), Ngát (Gironniera sp.), Côm (Elaeocarpus sp.), Bời
lời (Litsea sp.), Chắp (Beilschmiedia sp.);
- Tầng dưới tán có nhiều lồi và thay đổi theo địa hình chủ yếu có các họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Cà phê (Rubiaceae),...
- Tầng cỏ quyết: nhiều loài Dương xỉ, Cọ, Lụi và xuất hiện nhiều Ráy
(Alocasia macrorrhiza), Lá nón (Licuala hexasepala), Lá khơi (Ardisia
silvestris), Trọng đũa (Ardisia sp.), Lấu (Psychotria sp.),...
Kiểu phụ rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa phát triển trên núi đá,
phân bố ở xã Thơng Thụ phía Bắc sơng Chu và một diện tích nhỏ rải rác ở Pù
Pha Nhà và Pù Ca Tũn. Rừng chia ra làm 3 tầng chính, tầng ưu thế tạo thành tán
rừng khơng đồng đều hình thành các ưu hợp với các lồi điển hình: Lịng mang
(Pterospermum sp.), Ruối ô rô (Taxotrophis sp.), Na hồng (Miliusa sp.), Dền
(Xylopia sp.), Bưởi bung (Acronychia sp.), Thâu lĩnh (Alphonsea sp.), Bứa
(Garcinia sp.), Chẩn (Microdesmis sp.), Thị rừng (Diospyros sp.), Đại phong tử
(Hydnocarpus sp.), Gội núi (Aglaia perviridis), Trâm (Eugenia resinosa). Trên
các lập địa hơi bằng hoặc tích tụ mùn có một số cây tầm vóc lớn vượt khỏi tầng
ưu thế: Sâng (Pometia sp.), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Thung
(Commersonia bartramia), Gội núi (Aglaia silvestris), Đa (Ficus sp.), Trường
(Amesiodendron
chinense),
Huỳnh
đường
(Dysoxylum
sp.),
Nghiến
(Excentrodendron tonkinense), Lát (Chukrasia tabularis) với đường kính đơi khi
vượt 70 – 100 cm, chiều cao 22 – 25 m.
(4). Kiểu rừng hỗn giao gỗ- tre nứa
12
Kiểu rừng này phân bố rải rác ở độ cao dưới 1.200m dọc theo các suối và
gần bản làng, được hình thành sau khai thác kiệt. Rừng tre nứa xuất hiện sau
nương rẫy bỏ lại lâu ngày với các loài Nứa (Neohouzeaua sp.); Lùng (Lingnania
sp.); Giang (Dendrocalamus patellaris) mọc vào các khoảng trống tạo nên kiểu
rừng hỗn giao gỗ và tre nứa. Thành phần cây gỗ phức tạp chủ yếu là các lồi cây
gỗ nhóm 5 đến nhóm 8 như: Dẻ (Castanopsis sp., Lithocarpus sp.); Côm xanh
(Elaocarpus griffithii); Mán đỉa (Archidendron kerrii); Sòi núi (Balakata
baccata), Vạng trứng (Endospermum chinensis)…và một số loài cây tiên phong
ưa sáng mọc nhanh như: Ba soi lông (Macaranga balansae); Ba bét (Mallotus
apelta); Lá nến (Bacaranga dencutilata); Hu (Trema sp.)… Tái sinh cây gỗ ít,
chỉ có dưới 2.000 cây/ha, trong đó cây gỗ tốt chỉ chiếm 20%. Quá trình sinh
trưởng của tre, nứa đã qua nhiều kỳ nên hiện tượng khuy đã xẩy ra.
(5). Kiểu rừng trồng
Diện tích rừng trồng ở KBTTN Pù Hoạt có 13,76 ha, phân bố rải rác, các
loài cây trồng chủ yếu là Keo (Acacia auriculacefomis, Acacia mangium); Xoan
(Melia azedarach); Quế (Cinnamomum tamala),…
(6). Kiểu quần lạc cỏ, cây bụi, có cây gỗ rải rác trên núi đất
Kiểu thảm này có nguồn gốc từ nương rẫy cũ đã bỏ hoang hóa lâu ngày.
Ngồi một số cây gỗ có kích thước nhỏ như Thành ngạnh (Clatonxylum
fomosum); Ba soi lông (Macaranga balansae); Ba bét (Mallotus apelta); Lá nến
(Bacaranga dencutilata); Hu (Trema sp.);… thì thảm cây bụi có Mua
(Chrysopogon aciculatus); Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa); Thảo quyết minh
(Cassia torra); Ké hoa vàng (Sida acuta);… thảm cỏ có Cỏ tranh (Imperata
cylindrinca); Lau (Saccharum arundinaceum); Chít (Thysanolaena maxima),...
2.1.5. Đặc điểm khu hệ động thực vật
Theo số liệu cập nhật nhất, ở KBTTN Pù Hoạt đã ghi nhận được: 763 lồi
thực vật bậc cao có mạch thuộc 427 chi, 124 họ; 118 loài Thú thuộc 30 họ; 362
loài Chim thuộc 54 họ; 82 lồi Bị sát thuộc 15 họ; 77 loài Lưỡng cư thuộc 7 họ
(Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013; 2017)
13
2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội của Khu BTTN Pù Hoạt.
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Có 9.629 hộ dân với 44.965 nhân khẩu sống trong vùng đệm và vùng lõi
của KBTTN Pù Hoạt (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013). Các
hộ dân này sinh sống trên địa giới hành chính của 9 xã (Tiền Phong, Châu Thơn,
Tri Lễ, Nậm Nhng, Cắm Muộn, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Thông Thụ và Đồng
Văn) thuộc huyện Quế Phong.
Về thành phần dân tộc: dân tộc Thái có 8.148 người, chiếm 83,7%; Dân
tộc H’Mông 3.310 người, chiếm 7,3%; Dân tộc Khơ Mú 2011 người, chiếm
4,5%; Dân tộc Kinh 1.832 người, chiếm 4,1%; Dân tộc Thổ 166 người, chiếm
0,4%. Toàn bộ các hộ người dân tộc H’Mông sinh sống ở 10 bản thuộc xã Tri
Lễ, trong đó 8 bản nằm trong KBTTN Pù Hoạt (3 bản ở trong vùng lõi, 5 bản ở
vùng phịng hộ). Cộng đồng người H’Mơng này có tập quán phát nương, làm
rẫy, săn bắn thú rừng nên tác động rất lớn đến tài nguyên rừng khu bảo tồn.
Về lao động: trên địa bàn có 22.058 lao động; trong đó lao động ở lĩnh
vực nơng lâm nghiệp 20.956 người (chiếm 95%), lao động phi nông nghiệp:
1.542 người, (chiếm 5%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong toàn vùng là 0,8%,
cho thấy mức tăng dân số trong khu vực ở mức cao; điển hình ở dân tộc
H’Mơng, Khơ Mú, bình qn có 6 - 7 người/hộ.
Về phân bố dân cư: có 73 thơn/bản sống trong vùng đệm giáp ranh khu
bảo tồn; đặc biệt có 19 bản với 1.381 hộ, 7.706 nhân khẩu sinh sống trong khu
vực do KBTTN Pù Hoạt quản lý. Trong đó; 9 bản sống trong vùng đặc dụng
(vùng lõi) của khu bảo tồn, bao gồm: 3 bản thuộc xã Tri Lễ (Nậm Tột, Huồi Xái
1, Huồi Xái 2), 4 bản thuộc xã Nậm Giải (Bản Cáng, bản Pục, bản Méo, Piềng
Lâng), 2 bản thuộc xã Hạch Dịch (Bản Nà Sái, Hủa Mương); 12 bản sống trong
vùng phòng hộ của khu bảo tồn, bao gồm: 5 bản thuộc xã Tri Lễ (Nậm Tột,
Huồi Mới 1, Huồi Mới 2, Pà Khốm, Piêng Luông), 1 bản thuộc xã Nậm Nhoóng
(Nhọt Nhoóng), 3 bản thuộc xã Hạnh Dịch (Mứt, Cng, Chăm Pụt), 2 bản
thuộc xã Thơng Thụ (Mường Phú, Mường Piệt), 1 bản thuộc xã Tiền Phong (Na
Câng).
14
Về kinh tế hộ gia đình: 457 hộ giàu (chiếm 4,7%); 4.815 hộ trung bình và
khá (chiếm 50%); 4.357 hộ nghèo (chiếm 45,2%). Số hộ còn ở nhà tạm chiếm
25,4%; đây là mối đe dọa tiềm ẩn đối với tài nguyên rừng do nhu cầu đối với gỗ
rừng tự nhiên là rất lớn.
15
Chương 3
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung:
Cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại
KBTTN Pù Hoạt; đồng thời bổ sung thông tin về đặc điểm sinh thái học quần xã
chim.
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể:
- Xác định cơ chế phân hưởng không gian kiếm ăn của quần xã chim
trong rừng thứ sinh tại KBTTN Pù Hoạt;
- Định hướng giải pháp quản lý tài nguyên rừng để bảo tồn đa dạng sinh
học chim tại KBTTN Pù Hoạt.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Điều tra thống kê chủng loại và số lượng cá thể chim trong
rừng thứ sinh
- Nội dung 2: Điều tra đặc điểm nơi kiếm ăn và tập tính kiếm ăn của chim
trong rừng thứ sinh.
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là: tập tính kiếm ăn và đặc điểm nơi kiếm ăn của
các loài chim trong rừng thứ sinh ở KBTTN Pù Hoạt.
Tập tính kiếm ăn được hiểu là quy luật hoạt động của chim nhằm thu nạp
dinh dưỡng; bao gồm một chuỗi các hoạt động như: tìm kiếm, chọn ăn, gia cơng,
nuốt mồi và có thể cả cất giấu thức ăn.
3.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
a) Phạm vi về nội dung:
Trong nghiên cứu này, tập tính kiếm ăn của chim được mơ tả thông qua
các mô thức lấy thức ăn và các mô thức vận động khi chọn ăn.
Hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tập tính kiếm ăn của chim là: nguồn thức
ăn và cường độ nhiễu loạn trong sinh cảnh. Do đó, lựa chọn chất nền kiếm ăn
16
(feeding substrate) đại diện cho yếu tố nguồn thức ăn trong sinh cảnh, bởi vì các
chất nền khác nhau thì chủng loại thức ăn trong đó là khác nhau và chim phải có
biểu hiện hành vi kiếm ăn tương thích. Lựa chọn cự ly từ cá thể chim đến nguồn
gây nhiễu loạn (bao gồm cự ly đến đường mòn khai thác và cự ly đến khu dân
cư) đại diện cho cường độ nhiễu loạn của sinh cảnh, cự ly càng gần mức độ
nhiễu loạn càng mạnh.
b) Phạm vi về thời gian:
Kế thừa số liệu điều tra ngoại nghiệp vào thời kỳ mùa hè (từ 25/7/2019
đến 10/08/2019) thuộc chương trình nghiên cứu đa dạng sinh học chim của Ban
quản lý KBTTN Pù Hoạt; đồng thời điều tra bổ sung vào tháng 9/2019.
c) Phạm vi về không gian:
Lựa chọn 02 ô mẫu (kích cỡ mỗi ơ: 1 km x 3 km) đại diện cho 02 kiểu
rừng thứ sinh là: rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác chọn và rừng thứ sinh
phục hồi sau nương rẫy để điều tra đặc điểm nơi kiếm ăn và tập tính kiếm ăn của
các lồi chim trong đó.
Vị trí 02 ơ mẫu và đặc điểm sinh cảnh sống của chim trong 02 ô mẫu này
được thể hiện ở bảng 2.1, hình 2.1 và hình 2.2.
Bảng 2.2. Đặc điểm hai kiểu rừng thứ sinh tại KBTTN Pù Hoạt dưới góc
nhìn là sinh cảnh kiếm ăn của chim.
Đặc điểm sinh cảnh
Dạng sinh
cảnh
Rừng thứ
sinh phục
hồi
sau
khai thác
Rừng thứ
sinh phục
hồi
sau
nương rẫy
Đai cao
(m)
Tình trạng thảm thực vật
650745
Có 1 - 2 tầng cây gỗ. Dẻ, Cơm
xanh, Mán đỉa, Sịi núi, là các
lồi cây gỗ ưu thế. Nứa, Giang
mọc vào khoảng trống sau khai
thác gỗ, Lá cọ mọc tập trung hai
bên bờ suối. Độ che phủ khoảng
95%
780865
Hoạt động gây
nhiễu loạn
Các nơi
kiếm ăn
của chim
Tán
cây
Khai thác lâm
gỗ, tán cây
sản ngoài gỗ,
bụi,
mặt
săn bắt động
đất,
khu
vật
nước
Chủ yếu là cây gỗ nhỏ (Mán đỉa, Lấy củi, chăn
Tán cây
Sòi núi, Vạng trứng, Ba soi lông,
thả gia súc,
gỗ, tán cây
Ba bét, Lá nến, Hu đay). Cây gỗ nương rẫy, khai
bụi, mặt
lớn (Côm, Ngát, Đa) phân bố rải
thác lâm sản
đất,
rác. Độ che phủ khoảng 65-75%.
ngoài gỗ
17
Rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác khu vực
khe Gỗ Âm - xã Đồng Văn
Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy khu
vực khe Sa Lao - xã Nậm Giải
Hình 2.1. Quang cảnh hai kiểu rừng thứ sinh tại KBTTN Pù Hoạt
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí 02 ơ mẫu/khu vực điều tra trong KBTTN Pù Hoạt
(02 khu vực điều tra được biểu thị bằng 02 ơ hình chữ nhật màu đỏ)
18
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Mỗi dạng sinh cảnh thiết kế 3 tuyến điều tra, chiều dài mỗi tuyến 1,5 - 3,0
km. Lựa chọn thời gian điều tra vào mùa hè thu (15/07/2019 đến 24/09/2019) và
phương pháp điều tra chim theo dải tuyến. Trên dải tuyến 200 m (nhìn sang mỗi
bên tuyến 100 m) điều tra ghi nhận chủng loại, số lượng chim. Đi bộ điều tra với
tốc độ khoảng 1 km/h, cứ mỗi cung đoạn 200 m trên tuyến thì dừng lại tiến hành
điều tra điểm. Sử dụng ống nhòm OLYMPUS (42 X 10 lần) và máy ảnh Nikon
COOLPIX P1000 (16 mega Pixels, Zoom 250 lần) để hỗ trợ việc quan sát và ghi
nhận hình ảnh chim ở khoảng cách xa, sử dụng tài liệu Chim Việt Nam (Nguyễn
Cử và cộng sự, 2005) và Birds of Southeast Asia (Robson, C. 2008) để giám
định chim, căn cứ theo Danh lục Chim Việt Nam (Nguyễn Lân Hùng Sơn và
Nguyễn Thanh Vân, 2011) để xác định tên khoa học và tên phổ thơng của các
lồi chim.
Lựa chọn khi thời tiết đẹp và hai thời điểm chim hoạt động mạnh trong ngày
để tiến hành điều tra, buổi sáng: 7h00’-10h00’, buổi chiều: 14h30’-17h30’. Mỗi
tuyến tiến hành điều tra 12 lần, trong đó 6 lần vào buổi sáng và 6 lần vào buổi
chiều.
Khi điều tra ghi nhận số lượng, chỉ thống kê các cá thể chim từ trong dải
tuyến bay ra ngồi và từ phía trước dải tuyến bay về phía sau, khơng thống kê
các cá thể chim từ ngồi bay vào trong dải tuyến và từ phía sau bay về phía
trước dải tuyến.
Đồng thời với việc ghi nhận loài, số lượng cá thể; cũng tiến hành ghi nhận
các thơng tin về tập tính kiếm ăn và đặc điểm nơi kiếm ăn của chim (chỉ khi nào
quan sát thấy hành vi kiếm ăn, mới tiến hành ghi thông tin này). Tồn bộ thơng
tin điều tra được ghi chép vào sổ nhật ký và theo mẫu phiếu sau..
19