Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tìm hiểu hiện trạng giáo dục môi trường tại một số trường trung học cơ sở thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên mường nhé huyện mường nhé tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.91 MB, 86 trang )

BẢN TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Tên khóa luận tốt nghiệp:
“Tìm hiểu hiện trạng giáo dục mơi trường tại một số trường trung
học cơ sở thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé – Huyện
Mường Nhé – Tỉnh Điện Biên”.
2. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Bích Hảo
3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Đăng
4. Địa điểm thực tập:
- Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé – Huyện Mƣờng Nhé – Tỉnh Điện
Biên
- Trƣờng trung học cơ sở Mƣờng Nhé - Huyện Mƣờng Nhé – Tỉnh Điện
Biên
- Trƣờng trung học cơ sở Nậm Kè - Huyện Mƣờng Nhé – Tỉnh Điện Biên
5. Lớp: 52B-KHMT
6. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân sống trong
vùng đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé trong việc bảo vệ môi trƣờng
khu vực.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc công tác giáo dục môi trƣờng của Khu Bảo tồn thiên
nhiên (BTTN) Mƣờng Nhé; công tác giáo dục môi trƣờng và nhận thức về
môi trƣờng của học sinh tại trƣờng trung học cơ sở (THCS) Mƣờng Nhé và
trƣờng trung học cơ sở Nậm Kè.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục môi
trƣờng tại khu vục nghiên cứu.


7. Nội dung nghiên cứu:
-Tìm hiểu hiện trạng hoạt động giáo dục môi trƣờng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Mƣờng Nhé, huyện Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.


-Tìm hiểu hiện trạng hoạt động giáo ducj môi trƣờng tại trƣờng THCS
Mƣờng Nhé và trƣờng THCS Nậm Kè.
- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục môi trƣờng
tại khu vực nghiên cứu.
5. Kết quả nghiên cứu:
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, đề tài đã đạt đƣợc một số kết quả
sau:
- Đề tài đã tìm hiểu, phân tích và đánh giá đƣợc hiện trạng hoạt động
giáo dục môi trƣờng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé bao gồm các nội
dung: Nhận thức về hiện trạng môi trƣờng và các hoạt động bảo vệ rừng tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé; Nội dung, đối tƣợng và phƣơng thức
tiến hành các hoạt động giáo dục môi trƣờng lồng ghép tại khu bảo tồn; Sự
thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành vi bảo vệ môi trƣờng của cộng đồng
dân cƣ; Các hoạt động liên kết với các trƣờng trung học cơ sở; Những khó
khăn, thách thức, giải pháp và các kế hoạch giáo dục môi trƣờng của Khu bảo
tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé. Hiện trạng giáo dục môi trƣờng tại các trƣờng
trung học cơ sở thuộc vùng đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé bao
gồm các nội dung: Đánh giá hiệu quả tích hợp nội dung giáo dục môi trƣờng
trong các môn học; Hiệu quả liên hệ các vấn đề môi trƣờng địa phƣơng vào
bài học; Đánh giá sự cần thiết của các hoạt động ngoại khóa trong giáo dục
mơi trƣờng; Các hoạt động giáo dục môi trƣờng cho học sinh liên kết với Khu
bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé; Những khó khăn, thách thức và giải pháp
giáo dục môi trƣờng của các trƣờng trung học cơ sở; Nhận thức của học sinh
và thực trạng giáo dục môi trƣờng về tài nguyên rừng của địa phƣơng; Sự cần


thiết của các hoạt động ngoại khóa về giáo dục môi trƣờng; Thực trạng nhận
thức giáo dục môi trƣờng của học sinh thơng qua gia đình, nhà trƣờng, các
phƣơng tiện thông tin đại chúng và khu bảo tồn.
- Đề tài đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động giáo dục môi trƣơng tại khu vực nghiên cứu bao gồm: Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục môi trƣờng thực hiện bởi Khu BTTN
Mƣờng Nhé; Giải pháp nâng cao hiệu quả công giáo dục mơi trƣờng cho
chính quyền địa phƣơng; Giải pháp nâng cao hiệu quả công giáo dục môi
trƣờng thực hiện tại các trƣờng trung học cơ sở.


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo và góp phần hồn thành khóa học
2007 – 2011, đồng thời để làm quen với công tác nghiên cứu khoa học; đƣợc
sự phân cơng và nhất trí của nhà trƣờng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng, bộ môn Quản lý môi trƣờng, tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Tìm
hiểu hiện trạng giáo dục mơi trƣờng tại một số trƣờng trung học cơ sở
thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé – Huyện Mƣờng
Nhé – Tỉnh Điện Biên”.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy, Cơ giáo trong khoa Quản lý TNR&MT, Bộ môn QLMT,
UBND Huyện Mƣờng Nhé, Phòng GD&ĐT huyện Mƣờng Nhé, các cán bộ
Khu BTTN Mƣờng Nhé, các thầy cô và học sinh của hai trƣờng THCS
Mƣờng Nhé và THCS Nậm Kè và các bạn bè đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Cơ giáo hƣớng dẫn Nguyễn Thị Bích
Hảo cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý TNR&MT, bộ môn QLMT đã
giúp tơi hồn thành đề tài này.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Quản lý Khu BTTN Mƣờng
Nhé, cán bộ UBND Huyện Mƣờng Nhé, các thầy, cô giáo và các em học sinh
Trƣờng THCS Mƣờng Nhé và THCS Nậm Kè cùng các bạn sinh viên đã giúp
tơi hồn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và năng lực có hạn nên
đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tơi kính mong nhận
đƣợc sự đóng góp q báu của các Thầy cô giáo và các bạn để đề tài tốt

nghiệp đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 10 tháng 5 năm 2011
Nguyễn Ngọc Đăng


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Những vấn đề chung về Giáo dục mơi trƣờng.......................................... 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Giáo dục môi trƣờng .................... 3
1.1.2. Định nghĩa Giáo dục môi trƣờng .......................................................... 5
1.2. Giáo dục môi trƣờng ở Việt Nam ............................................................ 7
1.4. Hoạt động giáo dục môi trƣờng ở trƣờng trung học cơ sở...................... 10
1.4.1. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong các trƣờng trung học cơ sở
..................................................................................................................... 10
1.4.2. Nguyên tắc giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong các trƣờng trung học cơ
sở ................................................................................................................. 12
1.4.3. Hình thức tổ chức và nội dung giáo dục môi trƣờng trong trƣờng trung
học cơ sở ...................................................................................................... 13
1.4.4. Phƣơng thức tích hợp nội dung giáo dục mơi trƣờng trong mơn học
(Giáo dục mơi trƣờng nội khóa) ................................................................... 16
1.4.5. Phƣơng pháp dạy học tích hợp giáo dục mơi trƣờng ........................... 17
1.5. Hoạt động giáo dục môi trƣờng ở các khu bảo tồn thiên nhiên và vƣờn
quốc gia ở Việt Nam .................................................................................... 20
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 22
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 22
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 22

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .............................................................. 23
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ..................................................... 23
2.4.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu nội nghiệp .................................................. 25


Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘIKHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Mƣờng Nhé .................. 26
3.1.1. Vị trí địa lý và mối quan hệ với các lãnh thổ liền kề ........................... 26
3.1.2. Đất đai, địa hình ................................................................................. 27
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 27
3.1.4. Tài ngun nƣớc ................................................................................. 27
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản ....................................................................... 27
3.1.6. Đặc điểm dân cƣ và nguồn nhân lực ................................................... 28
3.1.7. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 28
3.1.8. Văn hóa - xã hội ................................................................................. 30
3.2. Khu Bảo tồn Thiên nhiên Mƣờng Nhé ................................................... 31
3.2.1. Những đặc điểm chung ....................................................................... 31
3.2.2. Tổ chức bộ máy hành chính ................................................................ 33
3.2.3. Cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học...................................................... 33
3.3. Tổng quan về hai trƣờng trung học cơ sở............................................... 37
3.3.1. Trƣờng trung học cơ sở Mƣờng Nhé .................................................. 37
3.3.1. Trƣờng trung học cơ sở Nậm Kè ........................................................ 38
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 39
4.1. Hiện trạng hoạt động giáo dục môi trƣờng tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Mƣờng Nhé .................................................................................................. 39
4.2. Hiện trạng giáo dục môi trƣờng tại các trƣờng trung học cơ sở thuộc vùng
đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé ................................................... 47

4.2.1. Quan điểm và nhận thức của giáo viên trung học cơ sở về nhiệm vụ
giáo dục môi trƣờng ..................................................................................... 47
4.2.2. Đối với học sinh ................................................................................. 54
4.2.3. Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục môi trƣờng trong trƣờng THCS tại
khu vực vùng đệm của Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé ....................... 57


4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục môi trƣờng tại
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 58
Chƣơng 5: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................... 60
5.1. Kết luận ................................................................................................. 60
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 60
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 61


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Tổng hợp phiếu điều tra khu BTTN Mƣờng Nhé ...................... 40
Biểu đồ 4.2. Tổng hợp phiếu điều tra dành cho giáo viên ............................. 48

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thành phần thực vật Khu BTTN Mƣờng Nhé .............................. 34
Bảng 3.2. Số lƣợng loài động vật rừng tại KBTTN Mƣờng Nhé................... 35
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp phiếu điều tra Khu BTTN Mƣờng Nhé ................. 39
Bảng 4.2. Tổng hợp phiếu điều tra dành cho giáo viên ................................. 47
Bảng 4.3. Tổng hợp phiếu điều tra hiểu biết của học sinh về các loài động –
thực vật ........................................................................................................ 55



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên

BVMT:

Bảo vệ môi trƣờng

GDMT:

Giáo dục môi trƣờng

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

KBT: Khu bảo tồn
SGK: Sách giáo khoa
THCS: Trung học cơ sở
UBND:

Ủy ban nhân dân

ENV: Trung tâm giáo dục thiên nhiên (Education for nature Viet nam)
IUCN:

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (International Union for
Conversation of Nature)


PARC:

Xây dựng các Khu bảo tồn nhằm Bảo vệ Tài nguyên Thiên nhiên
trên Cơ sở Sinh thái Cảnh quan

UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(United

Nations

Educational

Scientific

and

Cultural

Organization)
WWF:

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (World Wide Fund For Nature)


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta đang sống ở thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển vƣợt bậc về
khoa học kỹ thuật. Chất lƣợng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu xã hội ngày
càng tăng, cũng là lúc vấn đề mơi trƣờng và bảo vệ mơi trƣờng đƣợc thế giới
nói chung và Việt Nam chúng ta nói riêng đặc biệt quan tâm.

Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp
bách không của riêng ai. Việt Nam hứng chịu hậu quả nặng nề từ biến đổi khí
hậu gây ra. Do đó, chúng ta cần phải có những hành đơng cụ thể để chung tay
với thế giới góp phần bảo vệ trái đất, mơi trƣờng sống của chúng ta.
Ngồi việc đƣa ra Hiến pháp, Luật mơi trƣờng, các quy định, tiêu
chuẩn… thì việc giáo dục mơi trƣờng (GDMT) là một trong những biện pháp
lâu dài và rất quan trọng. Trong khi đó nhận thức của ngƣời dân nói chung,
học sinh nói riêng về BVMT cịn nhiều hạn chế, nhất là đội ngũ học sinh
Trung học cơ sở (THCS) chiếm số đông. Đây là lứa tuổi đang trong quá trình
hình thành nhân cách, là những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc, lứa tuổi dễ
tiếp thu, dễ rèn luyện hành vi và thói quen, là lực lƣợng đơng đảo góp phần
xây dựng và bảo vệ mơi trƣờng (BVMT) một cách tốt nhất.
Giáo dục BVMT là một quá trình thơng qua các hoạt động giáo dục
chính quy và khơng chính quy, giáo dục trong nhà trƣờng và ngồi nhà trƣờng
làm cho con ngƣời có đƣợc sự hiểu biết về môi trƣờng, kỹ năng và giá trị về
nhân cách trong ứng xử với môi trƣờng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào
phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Để việc đƣa giáo dục BVMT vào
nhà trƣờng đạt kết quả mong muốn, quá trình triển khai sẽ thực hiện theo
đƣờng hƣớng đƣợc xác định và phải đảm bảo theo nguyên tắc, mục tiêu, nội
dung với những phƣơng pháp thích hợp.
Trong hệ thống nhà trƣờng, việc giáo dục môi trƣờng cần đƣợc coi
trọng đặt biệt ở bậc THCS, bởi lẽ, bậc THCS là bậc học nền móng, bậc phổ
cập của hệ thống giáo dục quốc dân. Hàng chục triệu em một khi đã đƣợc
1


giáo dục đầy đủ các hành trang về nhận thức, tri thức về BVMT sẽ là một lực
lƣợng hùng hậu đóng vai trị nịng cốt trong mọi hoạt động cải thiện môi
trƣờng, bảo vệ tài nguyên của xã hội. Học sinh THCS ở độ tuổi đang phát
triển và định hình về nhân cách. Vì vậy những hiểu biết cơ bản của các em

đƣợc bồi dƣỡng qua các hoạt động GDMT sẽ để lại dấu ấn sâu sắc trong toàn
bộ cuộc đời sau này của các em. Đồng thời, các em ở lứa tuổi này có tính tích
cực cao, dễ hƣng phấn, hiếu động nghịch ngợm nếu không đƣợc giáo dục sẽ
dẫn tới những hành động làm tổn hại môi trƣờng một cách vơ ý thức hoặc có
ý thức.
Do đó, để nâng cao hiệu quả GDMT cho học sinh ở các trƣờng THCS,
trƣớc hết cần phải hình thành cho học sinh những tri thức cơ bản về môi
trƣờng và bảo vệ môi trƣờng; xây dựng cho các em thái độ và hành vi cƣ xử
đúng mực với môi trƣờng, đây là những vấn đề cần thiết hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, nhằm đánh giá
một cách chính xác thực trạng GDMT tại một số trƣờng THCS thuộc vùng
đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên, tơi đã thực hiện đề tài khóa luận: “Tìm hiểu
hiện trạng giáo dục môi trƣờng tại một số trƣờng trung học cơ sở thuộc
vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé – Huyện Mƣờng Nhé –
Tỉnh Điện Biên”.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề chung về Giáo dục mơi trƣờng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Giáo dục môi trƣờng
Hai từ “môi trƣờng” và “giáo dục” đƣợc chính thức kết hợp với nhau
lần đầu tiên vào khoảng những năm 1960. Tuy nhiên, việc phát triển khái
niệm giáo dục môi trƣờng (GDMT) đã bắt đầu từ trƣớc đó rất lâu. Khái niệm
GDMT đƣợc hình thành ở nƣớc Anh là nhờ ở Sir Patrick Geddes, một giáo sƣ
thực vật học ngƣời Scotland, cũng là một nhà tiên phong trong lĩnh vực quy
hoạch thị trấn và nông thôn, ngƣời đã chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất
lƣợng môi trƣờng với chất lƣợng giáo dục vào khoảng năm 1892. Geddes

cũng đi đầu trong việc giảng dạy những chiến lƣợc tạo cơ hội cho ngƣời học
tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng xung quanh (Power, 1998).
Sau khi mối liên hệ giữa chất lƣợng giáo dục với chất lƣợng môi trƣờng
đƣợc thừa nhận vào cuối thế kỷ XVIII, khái niệm GDMT đã phát thiển rất
nhanh. Kết quả là vào thời điểm này, có nhiều cách tiếp cận và nhìn nhận
khác nhau về GDMT bao gồm: Định nghĩa GDMT, phƣơng thức thực hiện
GDMT, kết quả mong muốn từ GDMT.
Năm 1972, Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về Môi trƣờng nhân văn
đƣợc tổ chức ở Stockholm (Thụy Điển), và khái niệm GDMT chính thức ra
đời, góp phần giúp con ngƣời nhận thức rõ đƣợc tác động của mình đối với
mơi trƣờng. Tiếp theo Hội nghị Stockholm, một số hội nghị quốc tế khác về
GDMT đƣợc nhóm họp trong đó có Hội nghị ở Belgrave (1975), tại đây
ngƣời ta đã đƣa ra định nghĩa đầu tiên về GDMT. Năm 1977, Hội nghị Liên
chính phủ về GDMT đƣợc tổ chức ở Tbilisi (Liên Xơ cũ), chính thức tán
thành định nghĩa và các nguyên tắc của GDMT.

3


Năm 1980, Chiến lƣợc Bảo tồn Thế giới nhấn mạnh bảo chất thống
nhất của tất cả các hợp phần trong sinh quyển, trong đó có cộng đồng nhân
loại, từ đó trực tiếp liên hệ tƣơng lai của các hệ thống hỗ trợ cuộc sống trên
hành tinh với hành vi của cong ngƣời và các quyết định phát triển. Chiến lƣợc
kêu gọi cần có một “đạo lý” mới trong xã hội lồi ngƣời để chung sống hài
hịa với thế giới tự nhiên mà con ngƣời vốn vẫn phải phụ thuộc để sinh tồn và
phát triển.
Cuối cùng, phải thay đổi cách ứng xử của tồn thể xã hội đối với mơi
trƣờng nếu muốn đạt dƣợc các mục tiêu bảo tồn. Nhiệm vụ lâu dài của
GDMT là nuôi dƣỡng hay củng cố những thái độ và hành vi phù hợp với đạo
lý mới (IUCN, 1980).

Năm 1987, Hội nghị thế giới lần thứ hai về GDMT tổ chức ở Moscow
(Liên Xô cũ) thừa nhận rằng nhiều sang kiến GDMT trong số những sáng
kiến đầu tiên đã bị thất bại. Một số lý do đƣợc viện dẫn là GDMT đƣợc dạy
nhƣ một môn học riêng trong giáo trình chính khóa, GDMT q lý thuyết và
khơng đủ tính thực tiễn. Sau Hội nghị này các hoạt động hiện trƣờng bùng nổ.
Các hiệp hội đƣợc thành lập ở rất nhiều nƣớc khác nhau và mọi nỗ lực đều đi
theo định hƣớng “suy nghĩ ở cấp toàn cầu và hành động ở cấp địa phƣơng”.
Mốc quan trọng tiếp theo trong sự phát triển khái niệm GDMT là Hội
nghị Thƣợng đỉnh về Trái đất đƣợc tổ chức ở Rio de Janeiro, Brazil (1992).
Tại Hội nghị này, các nhà lãnh đạo trên toàn thế giới đã cùng xây dựng và
nhất trí về những chiến lƣợc chung định hƣớng phát triển bền vững cho quốc
gia của mình, nghĩa là “phát triển để đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm
hại đến khả năng tự đáp ứng nhu cầu bản thân của thế hệ tƣơng lai.” Cho đến
lúc này, bảo tồn mơi trƣờng vẫn đƣợc xem là nằm ngồi q trình phát triển.
Hội nghị thƣợng đỉnh ở Rio cũng nhất trí rằng việc bảo vệ và phát triển môi
trƣờng, tránh xa xung đột, trên thực tế, là những khái niệm phụ thuộc lẫn
nhau, từ cấp địa phƣơng, cấp quốc gia, cấp vùng, đến cấp toàn cầu. Điều này
tạo ra một trọng tâm mang nhiều tính “phát triển” hơn cho giáo dục bảo tồn.
4


Mốc quan trọng cuối cùng trên quy mơ tồn cầu là Hội nghị thƣợng
đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg, Nam Phi năm
2002. Tại Hội nghị này, những ngƣời tham gia đối diện với thực tế là, kể từ
sau Hội nghị thƣợng đỉnh về Trái Đất (năm 1992), trên thế giới đã xuất hiện
sự đồng tâm nhất trí cho rằng việc phấn đấu để đạt đƣợc phát triển bền vững,
về bản chất, là một quá trình học hỏi. Đó là do để phát triển bền vững địi hỏi
phải có những cơng dân năng động, có kiến thức, và những nhà ra quyết định
quan tâm, cập nhật thơng tin, có khả năng đƣa ra những lựa chọn và quyết
định đúng đắn về những vấn đề kinh tế, xã hội và mơi trƣờng phức tạp, có

quan hệ tƣơng tác mà xã hội đang đƣơng đầu. Nhƣ vậy, giờ đây mục đích của
GDMT đã trở thành việc theo đuổi tất cả các hoạt động giáo dục.
1.1.2. Định nghĩa Giáo dục môi trƣờng
Tại Hội nghị quốc tế về GDMT trong Chƣơng trình học đƣờng do
IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada, Mỹ (1970), định nghĩa về GDMT lần
đầu tiên đƣợc thông qua. Theo định nghĩa này, GDMT là quá trình nhận ra
các giá trị và làm rõ khái niệm để xây dựng những kỹ năng và thái độ cần
thiết giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối tƣơng quan giữa con ngƣời với nền
văn hố và mơi trƣờng vật lý sinh xung quanh mình. GDMT cũng tạo cơ hội
cho việc thực hành để ra quyết định và tự hình thành quy tắc ứng xử trƣớc
những vấn đề liên quan đến chất lƣợng môi trƣờng (IUCN, 1970).
Trên thế giới, thuật ngữ giáo dục môi trƣờng đã đƣợc sử dụng ở
Stockholm năm 1972 tại Hội nghị tồn cầu lần thứ nhất về Mơi trƣờng nhân
văn. Nhƣng chỉ đến Hội nghị ở Belgrade (1975) nó mới đƣợc định nghĩa trên
quy mơ tồn cầu. Kể từ đó, cộng đồng quốc tế thừa nhận định nghĩa về
GDMT là “quá trình nhằm phát triển một cộng đồng dân cƣ có nhận thức rõ
ràng và quan tâm đến tồn bộ mơi trƣờng cùng những vấn đề liên quan, có
kiến thức, kỹ năng, động cơ và cam kết để có thể làm việc độc lập hoặc hợp
tác với ngƣời khác nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề hiện có và phịng
chống những vấn đề có thể xảy ra trong tƣơng lai” (Belgrade, 1975).
5


Những khuynh hƣớng mới trong GDMT thừa nhận rằng các hành vi
môi trƣờng không chỉ bị ảnh hƣởng bởi kiến thức, mà cịn bị tri phối bởi cách
nhìn nhận về giá trị môi trƣờng, phƣơng án lựa chọn, kỹ năng và những nhân
tố thúc đẩy khác. GDMT hiện đại, nhƣ định nghĩa của Hiệp hội giáo dục môi
trƣờng Bắc Mỹ, năm 1993, là “một quá trình giúp ngƣời học tiếp thu kiến
thức, kỹ năng, và những kinh nghiệm môi trƣờng tích cực để có thể phân tích
vấn đề, đánh giá lợi ích và rủi ro, đƣa ra những quyết định đƣợc thông tin đầy

đủ, và thực hiện những hành động có trách nhiệm nhằm đạt đƣợc và duy trì
chất lƣợng môi trƣờng”.
Ý tƣởng về trọng tâm mở rộng của từng lĩnh vực ngày càng đƣợc quan
tâm hơn thể hiện bằng việc chuyển hƣớng từ một quan điểm có tính chia tách
thực tế thành một quan điểm chấp nhận gắn kết tất cả những lĩnh vực này lại
với nhau. Nhƣ vậy, ý nghĩa và trọng tâm của GDMT đã đƣợc mở rộng rất
nhiều khi thừa nhận rằng mục tiêu chính của loài ngƣời là phát triển bền
vững. Một định nghĩa tƣơng đối mới về GDMT có khả năng giải quyết đƣợc
những thách thức đối với phát triển bền vững do Jonathon Wigley đƣa ra:
“GDMT là một quá trình phát triển những tình huống dạy học hữu ích giúp
ngƣời dạy và ngƣời học tham gia giải quyết những vấn đề môi trƣờng có ảnh
hƣởng đến họ và tìm ra những câu trả lời dẫn đến một lối sống có trách
nhiệm, đƣợc thơng tin đầy đủ” (Jonathon Wigley, 2000).
Tất cả những định nghĩa đƣợc trình bày ở trên, có một số điểm chung
cơ bản. Thứ nhất, GDMT là một quá trình diễn ra trong một khoảng thời gian,
ở nhiều địa điểm khác nhau, thông qua những kinh nghiệm khác nhau và bằng
những phƣơng thức khác nhau. Thứ hai, GDMT là nhằm thay đổi hành vi.
Thứ ba, khung cảnh học tập là bản thân mơi trƣờng và những vấn đề có trong
thực tế. Thứ tƣ, GDMT bao gồm giải quyết vấn đề và ra quyết định về cách
sống. Nói một cách gián tiếp, nhờ tập trung vào phát triển kỹ năng, những
định nghĩa này muốn nói rằng việc học phải tập trung vào ngƣời học và lấy
hành động làm cơ sở.
6


1.2. Giáo dục môi trƣờng ở Việt Nam
Để giải quyết một số vấn đề môi trƣờng lớn của đất nƣớc, trong những
năm gần đây, Việt Nam đã tăng cƣờng các hoạt động GDMT. Tình hình phát
triển GDMT ở Việt Nam cũng bắt kịp nhịp độ với tình hình phát triển GDMT
trên tồn thế giới. Những cơng cụ quan trọng hỗ trợ cho việc lồng ghép

GDMT vào trong hệ thống giáo dục chính quy bao gồm:
-

Năm 1973, một bộ luật về Bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc Quốc hội

nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua. Bộ luật này đã giúp việc thiết lập khung
pháp lý quan trọng cho GDMT trong các trƣờng học phổ thông ở Việt Nam.
Năm 1998, Chỉ thị 36-CT/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng
sản Việt Nam đã đƣa ra một số định hƣớng cho việc thực hiện GDMT.
-

Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 1363/QĐ-TTg 2001 về phê

duyệt đề án “Đƣa các nội dung bảo vệ môi trƣờng vào hệ thống giáo dục quốc
dân” với nội dung chủ yếu là: Xây dựng phƣơng án khả thi đƣa nội dung giáo
dục bảo vệ môi trƣờng vào tất cả các bậc học Mầm non, Tiểu học, Phổ thông
trung học, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các trƣờng Cao đẳng Sƣ
phạm và Đại học.
-

Năm 2002, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Chính sách và

Chƣơng trình hành động GDMT trong trƣờng phổ thơng giai đoạn 20012010”.
-

Trong Luật Bảo vệ mơi trƣờng của nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa

Việt Nam - Quyết định số 53/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005: Điều
5. Chính sách của Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đã quy định: “Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức cộng đồng dân cƣ, hộ gia đình,

cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trƣờng đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện
pháp khác để xây dựng ý thức tự giác kỷ cƣơng trong hoạt động bảo vệ môi
trƣờng”.
7


Ngồi những cơng cụ quan trọng hỗ trợ hoạt động giáo dục mơi trƣờng
nói chung đƣợc đề cập ở trên, đã có nhiều tổ chức, cá nhân và viện nghiên
cứu xuất bản các tài liệu khác nhau về GDMT. Điển hình nhƣ, năm 2006, Lê
Văn Lanh và cơng sự đã xuất bản tài liệu “Giáo dục môi trường” dành cho
giáo viên và học sinh Trung học cơ sở.
1.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
Lứa tuổi của học sinh trung học cơ sở (còn đƣợc gọi là Tuổi thiếu niên)
là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi. Ở lứa tuổi này, hầu hết các em
đang tham dự cấp giáo dục là trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có
một vị trí đặc biệt và quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì đây là
thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trƣởng thành và đƣợc phản ánh bằng
những tên gọi khác nhau nhƣ: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng
hoảng “, “tuổi bất trị”...
Lứa tuổi thiếu niên là lứa tuổi có bƣớc nhảy vọt về thể chất lẫn tinh
thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển
cao hơn (ngƣời trƣởng thành), tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong
mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.
Ở lứa tuổi thiếu niên, có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính
ngƣời lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát
dục, điều kiện sống, hoạt động… của các em.
Mặt khác, mặc dù các em ở cùng độ tuổi nhƣng lại có sự khác biệt về
mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính ngƣời lớn - điều này do
hồn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có cả

hai mặt:
- Những yếu điểm của hồn cảnh kìm hãm sự phát triển tính ngƣời lớn:
trẻ chỉ chú tâm vào việc học tập, khơng có những nghĩa vụ khác, nhiều bậc
cha mẹ có xu thế khơng để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau
của gia đình, của xã hội.
8


- Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính ngƣời lớn: sự
gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó
khăn trong đời sống, địi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó
đƣa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.
Phƣơng hƣớng phát triển tính ngƣời lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra
theo các hƣớng sau:
- Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhƣng cịn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít.
Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trƣờng, mà chỉ quan tâm đến
những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp với
ngƣời lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề trong
cuộc sống, để tỏ ra mình cũng nhƣ ngƣời lớn.
- Ở một số em khác khơng biểu hiện tính ngƣời lớn ra bên ngồi, nhƣng
thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của ngƣời lớn nhƣ:
dũng cảm, tự chủ, độc lập,…
Trong những giai đoạn phát triển của con ngƣời, lứa tuổi thiếu niên có
một vị trí và ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp
nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bƣớc trƣởng
thành sau này. Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này, những
cơ sở, phƣơng hƣớng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức
của nhân cách đƣợc hình thành, chúng sẽ đƣợc tiếp tục phát triển trong tuổi
thanh niên.

Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, giúp
chúng ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách
toàn diện.

9


1.4. Hoạt động giáo dục môi trƣờng ở trƣờng trung học cơ sở
1.4.1. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong các trƣờng trung học cơ
sở
Giáo dục bảo vệ mơi trƣờng (BVMT) có mục tiêu chung nhằm đem lại
cho ngƣời học các vấn đề sau:
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề mơi trƣờng: tính phức tạp, quan hệ
nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng
chịu tải của môi trƣờng; quan hệ chặt chẽ giữa môi trƣờng và phát triển, giữa
môi trƣờng địa phƣơng, vùng, quốc gia với môi trƣờng khu vực và toàn cầu.
- Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trƣờng
nhƣ một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng
đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trƣớc các
vấn đề về môi trƣờng, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá
trị nhân cách để dần hình thành kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh
giá thẩm mỹ.
- Có tri thức, kỹ năng, phƣơng pháp hành động để nâng cao năng lực
lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lý và khôn ngoan
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phịng
ngừa và giải quyết các vấn đề môi trƣờng cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
Mục tiêu cụ thể của giáo dục BVMT gồm:


Kiến thức:

Học sinh hiểu về:
- Khái niệm môi trƣờng, hệ sinh thái; các thành phần môi trƣờng, quan

hệ giữa chúng.
- Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển
bền vững.
10


- Dân số - mơi trƣờng: Biết đƣợc vai trị của môi trƣờng đối với con
ngƣời và tác động của con ngƣời đối với môi trƣờng.
- Sự ô nhiễm và suy thối mơi trƣờng (hiện trạng, ngun nhân, hậu
quả).
- Các biện pháp BVMT.


Thái độ tình cảm:
- Có tình cảm u q, tơn trọng thiên nhiên.
- Có tình u q hƣơng, đất nƣớc, tơn trọng di sản văn hóa.
- Có thái độ thân thiện với môi trƣờng và ý thức đƣợc hành động trƣớc

vấn đề mơi trƣờng nảy sinh.
- Có ý thức:
+ Quan tâm thƣờng xuyên đến môi trƣờng sống, của cá nhân, gia đình,
cộng đồng.
+ Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn
nƣớc, khơng khí.
+ Giữ gìn vệ sinh an tồn thực phẩm, an toàn lao động.
+ Ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động BVMT, phê phán hành vi
gây hại cho mơi trƣờng.



Kỹ năng – hành vi:
- Có kỹ năng phát hiện vấn đề mơi trƣờng và ứng xử tích cực với các

vấn đề mơi trƣờng nảy sinh.
- Có hành động cụ thể BVMT.
- Tuyên truyền, vân động BVMT trong gia đình, nhà trƣờng, cộng
đồng.

11


1.4.2. Nguyên tắc giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong các trƣờng trung học
cơ sở
Giáo dục BVMT trong các trƣờng trung học cơ sở phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào
các mơn học và các hoạt động. Giáo dục BVMT khơng phải là ghép thêm
vào chƣơng trình giáo dục nhƣ là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề
nghiên cứu mà nó là một hƣớng hội nhập vào chƣơng trình. Giáo dục BVMT
là cách tiếp cận xuyên bộ môn.
- Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp giáo dục BVMT phải phù hợp
với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của
cấp học.
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
tƣơng đối đầy đủ về môi trƣờng và kỹ năng BVMT, phù hợp với tâm lý lứa
tuổi. Hệ thống kiến thức và kỹ năng đƣợc triển khai qua các môn học và các
hoạt động theo hƣớng tích hợp nội dung qua các mơn học, thơng qua chƣơng
trình dạy học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt coi trọng việc

đƣa vào chƣơng trình hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế mơi
trƣờng của từng địa phƣơng.
- Nội dung và phƣơng pháp giáo dục BVMT phải chú trong thực hành,
hình thành các kỹ năng, phƣơng pháp hành động cụ thể để học sinh có thể
tham gia có hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa phƣơng, của đất nƣớc
phù hợp với độ tuổi.
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là: Giáo dục về môi
trƣờng, trong mơi trƣờng và vì mơi trƣờng, đặc biệt là giáo dục vì mơi
trƣờng. Coi đó là thƣớc đo cơ bản hiệu quả của giáo dục BVMT.
12


- Phƣơng pháp giáo dục BVMT nhằm tạo cho ngƣời học chủ động
tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề
môi trƣờng và tìm hƣớng giải quyết vấn đề dƣới sự tổ chức và hƣớng dẫn của
giáo viên.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhƣng phải đảm bảo kiến
thức cơ bản của mơn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lƣợng
kiến thức và tăng thời gian của bài học.
1.4.3. Hình thức tổ chức và nội dung giáo dục môi trƣờng trong trƣờng
trung học cơ sở
a. Hình thức tổ chức giáo dục mơi trƣờng trong trƣờng trung học cơ sở
Giáo dục BVMT trong trƣờng trung học cơ sở (THCS) có thể đƣợc tổ
chức theo các hình thức: nội khóa (chính khóa) và ngoại khóa.
* Nội khóa (chính khóa)
Tổ chức dạy nội khóa bao gồm hình thức dạy học trên lớp và ngồi lớp.
Hình thức dạy học trên lớp đƣợc sử dụng chủ yếu ở Việt Nam, song cần phải
lựa chọn những bài thích hợp để đƣa kiến thức GDMT vào cho phù hợp.
Trong khi đó, hình thức dạy học ngoài lớp cũng đã đƣợc chú ý tới, đặc

biệt là với môn Sinh học – môn học liên quan nhiều đến thực tế thiên nhiên có
một số bài dạy ngồi lớp. Ví dụ, trong sách giáo khoa mơn Sinh học 9 có bài
thực hành 45, 46: Tìm hiểu môi trƣờng và ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh
thái lên đời sống sinh vật, bài thực hành 51, 52: Hệ sinh thái, bài thực hành
56, 57: Tìm hiểu tình hình mơi trƣờng ở địa phƣơng, bài thực hành 62: Vận
dụng luật BVMT vào việc BVMT địa phƣơng.
* Ngoại khóa
Ở nƣớc ta, hình thức dạy học ngoại khóa chƣa phổ biến. Ở nhiều nƣớc
trên thế giới, việc GDMT cho học sinh qua hình thức này rất đƣợc chú ý, vì
đây là cơ hội để học sinh đƣợc tiếp cận với thiên nhiên, ứng dụng những kiến
13


thức môi trƣờng đã học vào thực tế môi trƣờng tự nhiên, phát triển khả năng
độc lập của học sinh, giúp học sinh tự tổ chức việc tìm hiểu, nhận xét, thảo
luận các vấn đề môi trƣờng và các hoạt động bảo vệ mơi trƣờng. Chính những
hoạt động này giúp học sinh có ý thức BVMT. Hoạt động ngoại khóa có thể
tiến hành với nhiều hình thức khác nhau:
- Tổ chức nói chuyện, giao lƣu về mơi trƣờng.
- Tổ chức thi tìm hiểu mơi trƣờng địa phƣơng, đố vui về môi trƣờng.
- Tổ chức xem phim về môi trƣờng.
- Nghiên cứu môi trƣờng địa phƣơng.
- Tổ chức tham quan về môi trƣờng.
- Tổ chức hoạt động BVMT trƣờng học và môi trƣờng địa phƣơng theo
chế độ thƣờng xuyên hay định kỳ …
Để thực hiện đƣợc những hoạt động trên thì cần có sự quan tâm của
Ban giám hiệu nhà trƣờng, sự nhiệt tình của các thầy cơ giáo. Bởi vì, mỗi hoạt
động cần tốn nhiều thời gian và công sức để xây dựng kế hoạch, nội dung,
hình thức, thời gian tổ chức, đối tƣợng tham gia…
b. Nội dung giáo dục môi trƣờng trong trƣờng trung học cơ sở

Tƣơng ứng với hai phƣơng thức tổ chức hoạt động GDMT trong trƣờng
THCS, các nội dung về môi trƣờng đƣợc áp dụng ở hai phƣơng thức có những
điểm khác biệt nhất định.


Nội khóa (chính khóa)
Nhiều mơn học trong trƣờng THCS có khả năng tích hợp GDMT với

khối kiến thức tập trung vào các nội dung sau:
- Khái niệm cơ bản về hệ sinh thái và môi trƣờng, các thành phần môi
trƣờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
14


- Các nguồn năng lƣợng với vấn đề môi trƣờng.
- Đơ thị hóa và mơi trƣờng.
- Ơ nhiễm mơi trƣờng, chất thải.
- Một số vấn đề môi trƣờng bức xúc (thiên tai, sự nóng lên tồn cầu,
suy giảm tầng ơzơn, suy giảm đa dạng sinh học …)
- Luật BVMT và những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
về BVMT, các biện pháp BVMT.
- Các kỹ năng tham gia giữ gìn và BVMT.
- Ý thức đối với mơi trƣờng, BVMT.
- Thái độ, hành vi BVMT trong nhà trƣờng, cộng đồng.
* Ngoại khóa
GDMT có thể đƣợc tiến hành dƣới dạng các hoạt động ngoại khóa nhƣ:
- Câu lạc bộ mơi trƣờng: sinh hoạt theo các chủ đề về ăn, uống, sử dụng
năng lƣợng, rác thải, bệnh tật học đƣờng…
- Hoạt động tham quan danh lam thắng cảnh, nhà máy, nơi xử lý rác,

các bảo tang, các loại tài nguyên.
- Hoạt động trồng cây xanh, xanh hóa nhà trƣờng nhân dịp tết trồng
cây, ngày thành lập Đồn 26/3, ngày Mơi trƣờng thế giới 5/6.
- Hoạt động chăm sóc cây xanh trong trƣờng học.
- Tổ chức thi tìm hiểu về mơi trƣờng nhƣ thi vẽ, thi báo tƣờng, hội thi
cây cảnh, chim cảnh, thi kể chuyện về các vấn đề môi trƣờng.
- Hoạt động Đoàn – Đội về BVMT nhƣ tổ chức chiến dịch truyền
thông, tuyên truyền BVMT ở nhà trƣờng, địa phƣơng; phong trào thi đua
chăm sóc và bảo vệ cây xanh giữa các liên chi Đội.

15


1.4.4. Phƣơng thức tích hợp nội dung giáo dục mơi trƣờng trong mơn học
(Giáo dục mơi trƣờng nội khóa)
Giáo dục BVMT là một lĩnh vực liên ngành, vì vậy, đƣợc triển khai
theo phƣơng thức tích hợp. Nội dung GDMT đƣợc tích hợp trong các mơn
học thơng qua các chƣơng, bài cụ thể.
Việc tích hợp thể hiện ở ba mức độ: mức độ toàn phần, mức độ bộ phận
và mức độ liên hệ.
- Mức độ toàn phần (lồng ghép toàn phần): Mục tiêu hoặc nội dung của
bài học hoặc của chƣơng phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của
giáo dục BVMT.
Ví dụ: Trong sách giáo khoa (SGK) Sinh học 6 có bài 49 nói về “Bảo
vệ sự đa dạng của thực vật”. Trong SGK Sinh học 7 có bài 57, 58 nói về “Đa
dạng sinh học”, bài 59 nói về “Biện pháp đấu tranh sinh học” và bài 60 nói về
“Động vật quý hiếm”.
- Mức độ bộ phận (lồng ghép một phần): Chỉ có một phần bài học có
mục tiêu và nội dung GDMT.
Ví dụ: Trong SGK Sinh học 6 có bài 46 nói về “Thực vật góp phần

điều hịa khí hậu”. Trong bài này, ở mục cuối cùng, mục 3, có nêu lên vai trị
của thực vật trong việc làm giảm ô nhiễm môi trƣờng. Trong SGK Sinh học 7
có bài 50 nói về “Đa dạng của lớp thú”. Trong bài này, ở mục cuối cùng, mục
3, có nêu số lƣợng thú trong tự nhiên đã bị giảm sút nghiêm trọng, do đó cần
có ý thức và đẩy mạnh phong trào bảo vệ động vật hoang dã, tổ chức chăn
ni những lồi có giá trị kinh tế, góp phần bảo vệ mơi trƣờng sống hiện nay.
- Mức độ liên hệ: Ở mức độ này, các kiến thức GDMT khơng đƣợc đƣa
vào chƣơng trình SGK, nhƣng dựa vào nội dung bài học, giáo viên có thể bổ
sung kiến thức GDMT có liên quan với bài học qua giờ giảng trên lớp.

16


×