LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình học tập và rèn luyện trong những năm đại học,
thực hiện khóa luận tốt nghiệp giúp cho sinh viên tổng hợp đƣợc nhiều kiến thức
đã học đồng thời là một bƣớc chuẩn bị cho công việc sau này. Đƣợc sự đồng ý
của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý Tài nguyên rừng
và môi trƣờng, giáo viên hƣớng dẫn, em thực hiện đề tài “Thực trạng và giải
pháp quản lý chất thải rắn tại khu du lich Tràng An - Ninh Bình”
Trong q trình điều tra, nghiên cứu và hồn thành đề tài này, em đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của Nhà trƣờng, khoa
QLTNR&MT, các cô giáo hƣớng dẫn, các cơ quan, tổ chức và nhân dân địa
phƣơng. Em xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Lƣu Quang Vinh,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã dạy bảo, giúp đỡ và tạo điều
kiện để em có thể học tập và nghiên cứu tại Nhà trƣờng. Em xin chân thành cảm
ơn Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Ninh Bình, khu du lịch sinh thái Tràng
An –Ninh Bình đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em đƣợc thực tập tại
địa bàn.
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, mặc dù bản thân đã rất
cố gắng song do hạn chế về trình độ lý luận, kiến thức chun mơn cũng nhƣ
kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Do vậy, em rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn đọc để khóa luận
đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Khánh Linh
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
: Bảo vệ môi trƣờng
CN-TTC
: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CTR
: Chất thải rắn
CTRSH
: Chất thải rắn sinh hoạt
HTX
: Hợp tác xã
KTXH
: Kinh tế xã hội
TNMT
: Tài nguyên môi trƣờng
UBND
: Ủy ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
Nguyễn Khánh Linh ............................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 3
1.2. Ảnh hƣởng của hoạt động DLST đến môi trƣờng và con ngƣời ................... 8
1.3. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 9
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 9
1.3.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 10
1.4. Đặc trƣng của ngành du lịch ........................................................................ 11
CHƢƠNG 2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
2.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 13
2.2. Kinh tế xã hội ............................................................................................... 19
CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG- PHẠM VI- NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 23
3.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 23
3.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 23
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 23
3.4.1 Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ...................................................................... 23
3.4.2 Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp............................................................ 24
3.4.3 Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................. 25
3.4.4 Phƣơng pháp lập ô tiêu chuẩn .................................................................... 25
3.4.5 Phƣơng pháp xử lí số liệu ....................................................................... 26
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
4.1. Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch tại Tràng An - Ninh Bình. .............. 28
4.2.Đánh giá hiện trạng việc thu gom quản lý và xử lý rác thải, rác trên cạn và
trên sông ; tác động của việc ô nhiễm lên động thực vật tại nơi nghiên cứu. ..... 30
i
4.2.1. Các nguồn phát sinh từ hoạt động du lịch ................................................. 30
4.2.2.Tình hình thu gom và xử lý rác thải của hoạt động du lịch ....................... 32
4.2.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại Tràng An ............................ 40
4.2.4. Tác động của rác thải đến động thực vật tại khu vực nghiên cứu ............ 42
4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng môi trƣờng tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 43
4.3.1. Giải pháp pháp lý ...................................................................................... 43
4.3.2. Nâng cao nhận thức của cộng đồng .......................................................... 45
4.3.3.Giải pháp công nghệ................................................................................... 46
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 47
5.1.Kết luận ......................................................................................................... 47
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49
PHỤ LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.:Kết quả kinh doanh của khu du lịch Tràng An năm 2018 .................. 29
Bảng 4.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn của hoạt động du lịch tại Tràng An .... 31
Bảng 4.3. Các điểm tập kết rác tại Tràng An ...................................................... 33
iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 : Bản đồ vị trí Tràng An – Ninh Bình .................................................. 13
Hình 4.1: Biểu đồ t trọng khách du lịch đến quần thể Tràng An năm 2011 –
2018 ..................................................................................................................... 28
Hình 4.2. Thành phần chất thải rắn tại Tràng An ............................................... 31
Hình 4.3. Sơ đồ tổng quan khu du lịch Tràng An ............................................... 32
Hình 4.4. Quy trình vận hành Bãi chơn lấp. ....................................................... 36
Hình 4.5. Quy trình xử lý nƣớc thải tại ơ rác số 2 .............................................. 37
Hình 4.6. Quy trình sản xuất phân Compost ....................................................... 38
Hình 4.7. Quy trình xử lý nƣớc thải tại nhà máy chế biến phân Compost. ........ 39
iv
ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững
(Luật Du lịch Việt Nam, 2017)). Để phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, bên
cạnh việc giữ gìn những giá trị tự nhiên và văn hóa quý giá, hoạt động này cũng
không thể tránh khỏi những tác động tiêu cực đến môi trƣờng, những mối nguy
hại tiềm ẩn không dễ nhận ra trong thời gian ngắn. Cụ thể, phát triển du lịch
đồng nghĩa với việc gia tăng lƣợng khách du lịch, tăng cƣờng phát triển cơ sở hạ
tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên... từ đó dẫn đến sự gia tăng
áp lực của du lịch đến môi trƣờng.
Theo Luật Du lịch Việt Nam, các cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch có
trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh; khách du lịch, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng và các tổ chức, cá nhân
khác có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, mơi trƣờng, bản sắc văn hố,
thuần phong mỹ tục của dân tộc (Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2005).
Khu du lịch Tràng An là một vùng non nƣớc cẩm tú, sơn thủy hữu tình,
những khung cảnh thiên nhiên độc đáo từ đá núi, hệ sinh thái, rừng cây, thảm
thực vật, hồ đầm và những tuyến du lịch trên sông. Tràng An đƣợc coi là miền
đất của sự linh thiêng với những truyền thuyết mang ý nghĩa đặc thù, đặc biệt là
lễ hội Tràng An diễn ra trong 3 ngày, từ 17 đến 19/3 âm lịch hàng năm để tôn
vinh 2 vị thần Quý Minh, Cao Sơn trấn trạch Hoa Lƣ tứ trấn và các vua đầu Nhà
Trần đã lập ra hành cung Vũ Lâm Phần lễ với nhiều nghi thức truyền thống
đƣợc diễn ra trên sông nhƣ: rƣớc nƣớc, rƣớc kiệu và rồng để tỏ lịng tri ân các
bậc tiền nhân có công giữ yên bờ cõi, bảo vệ giang sơn. Các đoàn rƣớc đi thành
đoàn trên những chiếc thuyền, khởi đầu từ bến thuyền Tràng An đồn đi dọc
theo dịng sơng Sào Khê rƣớc nƣớc qua hành cung Vũ Lâm, đền Cao Sơn vào
đền Suối Tiên và thực hiện các lễ tế tại đây.
1
Lễ hội Tràng An trải qua hành trình trên sơng nƣớc qua các hang động
hàng nghìn năm kiến tạo địa chất nhƣ: Hang Mây dài hơn 1 km, hang Vạng,
hang Đại La, hang Vân và các điểm di tích lịch sử đền Trình, đền suối Tiên,
phim trƣờng Kong: Skull Island, hành cung Vũ Lâm. Phần hội là biểu diễn các
tiết mục văn nghệ đặc sắc, các trò chơi dân gian ở hai bên dịng sơng trong suốt
hành trình rƣớc. và thu hút đƣợc lƣợng khách rất đông. Tuy nhiên hoạt động du
lịch phát triển mạnh mẽ cũng kéo theo những nguy cơ xâm hại lớn về môi
trƣờng tài nguyên. Những tác động xấu của hoạt động du lịch lên tài nguyên môi
trƣờng ngày càng là nỗi lo không chỉ riêng của ngƣời dân địa phƣơng. Việc phát
triển du lịch đặt ra những thách thức lớn khu du lịch Tràng An nhƣ: ơ nhiễm mơi
trƣờng đất, nƣớc, khơng khí ngày càng gia tăng. Vấn đề thu gom xử lý rác thải
còn nhiều bất cập. Việc khai thác tài nguyên một cách bừa bãi, không theo quy
hoạch đã làm cho một số lƣợng tài nguyên bị cạn kiệt, gây ra những thảm họa
lớn đến mơi trƣờng.
Xuất phát từ thực tế và tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn tại khu du lịch
Tràng An - Ninh Bình”. Trên cơ sở đó, đƣa ra những giải pháp góp phần giảm
thiểu những tác động tiêu cực đến môi trƣờng tự nhiên và xã hội tại địa phƣơng.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan
a. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hố bản
địa gắn với giáo dục mơi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với mơi trƣờng ở
các khu thiên nhiên cịn tƣơng đối hoang sơ với mục đích thƣởng ngoạn thiên
nhiên và có giá trị văn hóa kèm theo của quá khứ và hiện tại, thúc đẩy công tác
bảo tồn, có ít tác động tiêu cƣc đến mơi trƣờng và tạo các ảnh hƣởng tích cực về
mặt kinh tế – xã hội cho cộng đồng địa phƣơng.
Nguồn : Tạp chí mơi trường
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO), 1994: “Du lịch là một tập hợp các
hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con
ngƣời ra khỏi nơi ở thƣờng xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi,
văn hố, dƣỡng sức,...và nhìn chung là vì những lí do không phải để kiếm sống”
Kể từ khi đƣợc nhận ra nhƣ một hiện tƣợng du lịch vào những năm đầu của
thập k 80 (1980), du lịch sinh thái đã phát triển nhanh chóng trở thành hiện
tƣợng có tính tồn cầu bởi nó là loại hình du lịch tự nhiên có trách nhiệm bổ trợ
cho các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên.
Theo Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế: “Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu thiên nhiên với trách nhiệm góp phần vào cơng tác bảo tồn môi
trƣờng và cải thiện đời sống của ngƣời dân địa phƣơng”.
Ở Việt Nam, theo các chuyên gia ở Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch
thì: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về
sinh thái và mơi trƣờng, có tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trƣờng và văn
hố, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có
đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”.
3
Nhƣ vậy, xét về bản chất, du lịch sinh thái là loại hình du lịch có các đặc
trƣng sau:
- Hấp dẫn về tự nhiên
- Bền vững về sinh thái
- Cải thiện môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên thông qua giáo dục và giải thích
nhằm phát triển bền vững tài nguyên du lịch
- Cung cấp những lợi ích cho khu vực và địa phƣơng.
DLST là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản sau:
Tổ chức thực hiện và phát triển dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn
hóa bản địa.
Đƣợc quản lý bền vững về môi trƣờng sinh thái.
Có giáo dục và diễn giải về mơi trƣờng.
Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
b. Đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái
Mọi hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng đều đƣợc thực hiện
dựa trên những tài nguyên du lịch tự nhiên và những giá trị văn hóa lịch sử do
con ngƣời tạo nên và có sự kết hợp của các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ du
lịch. Dựa vào những yếu tố đó để hình thành lên sản phẩm du lịch phục vụ nhu
cầu vui chơi, nghỉ dƣỡng khám phá của khách du lịch, mang lại lợi ích kinh tế
cho xã hội.
Bên cạnh những đặc trƣng chung của ngành du lịch, DLST cũng hàm chứa
những đặc trƣng riêng bao gồm:
*Tính giáo dục cao về mơi trƣờng: DLST hƣớng con ngƣời tiếp cận gần
hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có cá giá trị cao về đa
dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trƣờng. Hoạt động du lịch gây lên
những áp lực lớn đối với môi trƣờng, và DLST đƣợc coi là chiếc chìa khóa
nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch và bảo vệ môi trƣờng.
*Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa
dạng sinh học: Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con ngƣời bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và mơi trƣờng, qua đó hình thành lên những ý thức bảo vệ
4
các nguồn tài nguyên đó cũng nhƣ thúc đẩy các hoạt động bảo tồn đảm bảo yêu
cầu phát triển bền vững.
*Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: Sự tham gia của cộng
đồng địa phƣơng có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, đồng thời cũng góp phần nâng cao
hơn nữa giá trị nhận thức cho cộng đồng, tăng nguồn thu nhập cho ngƣời dân sở
tại. Điều này cũng tác động ngƣợc trở lại một cách tích cực với hoạt động bảo
tồn tài nguyên DLST.
DLST cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
*Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó
tạo ý thức tham gia vào cơng tác nỗ lực bảo tồn
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST tạo ra sự
khác biệt rõ ràng giữa DLST với các hình thức du lịch tự nhiên khác. Cùng một
nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, các sản phẩm của chúng đều có giá trị, giá trị
sử dụng, đƣợc trao đổi mua bán qua các hình thức dịch vụ du lịch. Song DLST
lại có tính giáo dục và trách nhiệm cao hơn nhiều so với loại hình du lịch tự
nhiên. DLST phức tạp hơn trên nhiều phƣơng diện: Hƣớng dẫn an tồn, chi phí
bảo hiểm… và đòi hỏi cao hơn về ý thức trách nhiệm của ngƣời tổ chức cũng
nhƣ du khách.Khách du lịch sinh thái sau một chuyến tham quan sẽ có tầm nhìn
và hiểu biết hơn về những đặc tính sinh thái khu vực và văn hóa cộng đồng địa
phƣơng. Với những hiểu biết đó, thái độ cƣ sử của du khách sẽ thay đổi đƣợc thể
hiện bằng nhiều nỗ lực tích cực trong việc bảo tồn và phát triển tự nhiên sinh
thái và văn hóa khu vực.
*Bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái:
Du lịch nói chung và DLST nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến mơi
trƣờng và hệ sinh thái khu vực. Các tác động tiêu cực của DLST sẽ làm thay đổi
và biến tính hệ sinh thái và môi trƣờng. Một số hệ sinh thái và môi trƣờng sống
đặc biệt dễ bị tổn thƣơng vì áp lực phát triển DLST, một phần mơi trƣờng sống
có chất lƣợng kém hơn, điều này dẫn đến giảm đi về đa dạng sinh học.
5
Với các loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ mơi trƣờng, duy trì hệ sinh
thái chƣa phải là ƣu tiên hàng đầu thì ngƣợc lại DLST coi đây là một nguyên tắc
cơ bản cần tuân thủ bởi:
- Mục tiêu của hoạt động DLST là bảo vệ môi trƣờng và duy trì các hệ sinh thái.
- DLST tồn tại đƣợc thì nó ln phải gắn liền với việc bảo vệ mơi trƣờng
và duy trì các hệ sinh thái điển hình. Sự hủy hoại hệ sinh thái và sự thối hóa
xuống cấp của mơi trƣờng sẽ là những nhân tố dẫn đến sự diệt vong của DLST.
c. Môi trƣờng du lịch
* Môi trường:
“Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên”. (Điều 1, Luật BVMT
Việt Nam, 1994). Nhƣ vậy khái niệm về môi trƣờng, hiểu một cách rộng cịn
bao gồm cả tài ngun trong q trình phát triển của xã hội.
* Môi trường du lịch:
Khái niệm môi trƣờng du lịch theo nghĩa rộng là “Các nhân tố về tự nhiên,
kinh tế- xã hội và nhân văn trong đó có hoạt động du lịch tồn tại và phát
triển”.(Nguồn: Phạm Trung Lương – Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch)
Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với mơi trƣờng, khai thác đặc
tính của mơi trƣờng để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại góp phần
làm thay đổi các đặc tính của môi trƣờng.
Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tƣ cách là một ngành kinh tế gắn
liền với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của mơi trƣờng xung
quanh. Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với môi
trƣờng hiểu theo nghĩa rộng. Các cảnh đẹp của thiên nhiên nhƣ núi, sơng, biển
cả,...các giá trị văn hóa nhƣ các di tích, cơng trình kiến trúc hay những đặc điểm
và tình trạng môi trƣờng xung quanh là những tiềm năng và điều kiện cho phát
triển du lịch. Ngƣợc lại, ở chừng mực nhất định, hoạt động du lịch tạo nên môi
trƣờng mới hay góp phần cải thiện mơi trƣờng nhƣ việc xây dựng các cơng viên
vui chơi giải trí, các cơng viên cây xanh, hồ nƣớc nhân tạo, các làng văn hóa du
6
lịch...Nhƣ vậy, rõ ràng hoạt động du lịch với môi trƣờng có tác động qua lại,
tƣơng hộ lẫn nhau và nếu khai thác, phát triển hoạt động du lịch không hợp lý có
thể sẽ là nguyên nhân làm suy giảm các nguồn tài nguyên, suy giảm chất lƣợng
môi trƣờng.
*DLST với bảo vệ mơi trƣờng
Mơi trƣờng và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trƣờng là
các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngƣợc lại thông qua
phát triển DLST sẽ giúp môi trƣờng đƣợc bảo vệ và nâng cao chất lƣợng.
DLST đƣợc xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất
lƣợng môi trƣờng, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự
cần thiết phải bảo vệ hệ sinh thái (HST) dễ bị tổn thƣơng, khống chế sự thay đổi
của môi trƣờng sinh thái, khắc phục những tài nguyên đang bị hủy hoại
Phát triển DLST đồng nghĩa với bảo vệ môi trƣờng vì DLST tồn tại gắn với
bảo vệ mơi trƣờng tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. DLST đƣợc xem là
công cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động DLST đƣợc thực hiện một
cách đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu đƣợc các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh
học. Sở dĩ nhƣ vậy là vì bản chất của DLST là loại hình du lịch dựa trên cơ sở
các khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên và có hỗ trợ cho bảo tồn tự nhiên.
Bên cạnh đó, việc phát triển DLST cịn đặt ra yêu cầu đồng thời khuyến
khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cáp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo tồn
các thắng cảnh, tuyên truyền, vận động ngƣời dân địa phƣơng thông qua các dự
án bảo vệ mơi trƣờng, ngồi ra, DLST cịn tạo cơ hội để du khách ủng hộ tích
cực trong việc bảo tồn tài ngun mơi trƣờng.
DLST cịn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ mơi trƣờng và
duy trì HST. Ngƣời dân khi nhận đƣợc lợi ích từ hoạt động DLST, họ có thể hỗ
trợ ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các điểm tham quan.
Khơng chỉ dừng lại ở đó DLST cịn khuyến khích cải thiện cơ sở hạ tầng
địa phƣơng gồm đƣờng xá, cầu cống, hệ thống cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải,
thơng tin liên lạc…nhờ đó mà ngày càng thu hút khách du lịch và cải thiện môi
trƣờng địa phƣơng.
7
Nhƣ vậy phát triển DLST ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu mong đợi
của du khách nó cịn duy trì, quản lý tối ƣu các nguồn tài nguyên môi trƣờng và
là “Bí quyết để phát triển bền vững”
1.2. Ảnh hƣởng của hoạt động DLST đến môi trƣờng và con ngƣời
Du lịch mang lại rất nhiều nguồn lợi cho con ngƣời, kể cả vật chất lẫn tinh
thần nhƣ: Mang lại việc làm, thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng, tạo môi
trƣờng cho con ngƣời có thể nghỉ ngơi, giải trí...Tuy vậy, hoạt động du lịch ngày
càng phát triển nhƣng vấn đề quản lý lại chƣa chặt chẽ thì những ảnh hƣởng tiêu
cực của nó ngày càng phát triển nhƣng vài hƣởng tiêu cực của nó đến mơi
trƣờng ngày càng rõ rệt.
* Tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng tự nhiên: Việc hoạt động
của du khách càng đơng thì việc sử dụng các tài nguyên sẽ lớn, ảnh hƣởng trực
tiếp đến mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí, làm nhiễu loạn sinh thái, suy giảm đa
dạng sinh học. Lƣợng du khách tăng nên cần có nhiều phƣơng tiện, chỗ lƣu trú,
các dịch vụ khác để đáp ứng cho các nhu cầu của khách cũng tăng theo. Đây là
thiệt hại lớn cho ngƣời và điều này khó có thể phục hồi lại đƣợc.
* Tác động của hoạt động du lịch đến mơi trƣờng văn hóa- xã hội: du lịch
tạo ra lƣợng du khách trong và ngồi nƣớc ngày càng đơng gồm nhiều thành
phần, nhiều giai cấp và thƣờng rất khác với nếp sống, lối suy nghĩ của ngƣời dân
địa phƣơng. Hoạt động du lịch phát triển, ngƣời dân địa phƣơng quan hệ nhiều
với khách du lịch sẽ làm thay đổi các hệ thống giá trị, tƣ cách, cá nhân, quan hệ
gia đình, lối sống tập thể, những nghi lễ truyền thống và tổ chức cộng đồng.
Sự phát triển du lịch đem lại công ăn việc làm tăng thêm thu nhập cho
ngƣời dân nhƣng phát triển du lịch cũng ảnh hƣởng đến việc di cƣ một lực lƣợng
lao động. Nhập cƣ lao động là một hiện tƣợng khá phổ biến ở các khu du lịch.
Lực lƣợng này nếu không quản lý tốt sẽ là mầm mống của tệ nạn và ảnh hƣởng
đến trật tự an toàn xã hội địa phƣơng.
8
1.3. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Trên thế giới
Trong vài chục năm gần đây, du lịch trên thế giới phát triển rộ và bắt đầu
nảy sinh những ảnh hƣởng tiêu cực đến kinh tế, văn hóa- xã hội và mơi trƣờng
của lãnh thổ đón khách. Vì thế các nhà du lịch thế giới quan tâm nhiều tới việc
nghiên cứu những tác động xấu do du lịch gây ra với môi trƣờng và đề xuất một
chiến lƣợc phát triển du kịch tới môi trƣờng
Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu
đƣợc đề cập đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa học thực hiện nhằm phân tích
những ảnh hƣởng của du lịch đến sự phát triển bền vững. Trọng tâm của các nhà
nghiên cứu này nhằm giải thích cho sự cần thiết đảm bảo tính trọn vẹn của mơi
trƣờng sinh thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ
cho phát triển du lịch tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững
Về sinh thái, du lịch thiên nhiên sau đó đã để lại những quang cảnh hoang
tàn. Các loài thú hoang bị quấy nhiễu buộc phải rời bỏ nơi ở hoặc bị tiêu diệt
dần, các cánh rừng bị tàn phá để lấy không gian cắm trại, lấy củi đốt hoặc cung
cấp hàng lƣu niệm...Ngày nay có nhiều du khách và chính quyền địa phƣơng
nhận thấy tác hại của du lịch thiên nhiên đến giá trị của thiên nhiên và mối quan
tâm của nhân dân địa phƣơng. Du lịch thiên nhiên càng phát triển thì những rủi
ro nó mang lại cho thiên nhiên và đời sống xã hội càng lớn. Việc xác định sức
chứa của một khu du lịch vẫn đang là một thách thức lớn đối với những nhà
quản lý và lập kế hoạch. Xác định giới hạn có thể cảm nhận sự thay đổi mơi
trƣờng sơng gây ra bởi hoạt động du lịch, đảm bảo tính bền vững của khu vực…
Du lịch tự nhiên phát triển đã nhƣ một loại hình du lịch đến rồi lại chạy xa vơ
trách nhiệm. Một sự tràn vào của dịng ngƣời yêu mến thiên nhiên ở những điểm
mới nhất, sau đó lại bỏ rơi sau khi đã khám phá và làm suy thoái. (David
Western, 1999).
Về kinh tế, các nhà quản lý du lịch, quản lý các khu bảo tồn và chính
quyền địa phƣơng đều có chung một điểm là họ thƣờng xuyên tìm kiếm lợi
9
nhuận kinh tế từ du lịch sinh thái. Tuy nhiên, trong trong những vấn đề này họ
phải đối diện với hai khái niệm: giá trị kinh tế và lợi ích kinh tế. Thực tế cho
khách, thiết lập những nguyên tắc chỉ đạo, thiết lập cơ chế giám sát môi trƣờng,
quy hoạch du lịch sinh thái và mở rộng sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng
và tăng cƣờng vai trò của cơ quan quyền lực với quản lý du lịch sinh thái.
1.3.2. Ở Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu về du lịch đƣợc quan tâm nhiều từ thập niên 90
của thế k XX trở lại đây cùng với sự khởi sắc của ngành du lịch nƣớc ta. Các
cơng trình nổi bật nhƣ: “Đề tài tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” của Viện
nghiên cứu phát triển du lịch (1991); “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam 1995- 2010” của Tổng cục du lịch (1994); “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân vùng du lịch Việt Nam”; “Tổ chức lãnh thổ du lịch”; Quy hoạch du lịch
Quốc Gia và vùng Nam. Những nội dung chính của quy hoạch phát triển du lịch
cùng với nhiều cơng trình khác tập trung nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn
của du lịch với quy mô và phạm vi lãnh thổ khác nhau.
Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trƣờng tự
nhiên và xã hội đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu. Điều này
cho thấy rằng vấn đề môi trƣờng trong hoạt động du lịch đang ngày càng quan
trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Hàng loạt các cuộc hội thảo nhƣ: “Hội thảo
quốc tế về phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt
Nam kết hợp với quỹ Hains Seidel, “Hội thảo về DLST với phát triển bền vững
ở Việt Nam”...
Trên thế giới và Việt Nam, cho đến nay nghiên cứu về DLST và ảnh
hƣởng của DLST đến mơi trƣờng, có rất nhiều các cơng trình, các đề tài đã đƣợc
thực hiện. Chùa Hƣơng là một trong những nơi có vị trí địa lý, điều kiện khí
hậu, cảnh quan thiên nhiên...thuận lợi cho sự phát triển DLST. Vì vậy mà đề tài
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng tại khu du lịch
Tràng An – Ninh Bình thực hiện là thực sự cần thiết.
10
Một số nghiên cứu về ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng của
trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và các trƣờng khác.
- Bùi Văn Thƣơng: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch sinh thái
đến môi trƣờng tự nhiên tại khu du lịch sinht hái Cửu Thác - Tú Sơn - Kim Bơi Hịa Bình” - Khóa luận tốt nghiệp, ĐHLN, năm 2011. Đề tài đã đƣa ra đƣợc một
số giải pháp và các mô hình đƣa ra chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu, chƣa có
thời gian kiểm nghiệm tính khả thi.
- Nguyễn Thùy Linh: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến tài
nguyên và môi trƣờng tại khu du lịch n Tử - Thị xã ng Bí - Tỉnh Quảng
Ninh - Khóa luận tốt nghiệp, ĐHLN, năm 2011. Đề tài nghị hện trạng hoạt động
và ảnh hƣởng của du lịch từ đó đề xuất các giải phó giảm theieur tác động. Các
giải pháp rất có tính thiết thực song khơng có các dự báo, khơng có tính thuyết
phục.
- Lý Thị Ngọc Nga: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi
trƣờng khu du lịch SaPa - Tỉnh Lào Cai”. Khóa luận tốt nghiệp, năm 2015. Đề
tài nghiên cứu các ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng. Đối tƣợng
điều tra tƣơng đối rộng, các biện pháp đƣa ra chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu
mang tính chất định tính.
1.4. Đặc trưng của ngành du lịch
Mọi dự án phát triển du lịch đƣợc thực hiện trên cơ sở khai thác những giá
trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hoá, lịch sử cùng với các cơ sở hạ tầng
và các dịch vụ kèm theo. Kết quả của q trình khai thác đó là việc hình thành
các sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại nhiều lợi ích cho
xã hội.
Trƣớc tiên đó là các lợi ích về kinh tế xã hội, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm
việc làm, nâng cao đời sống kinh tế cộng đồng địa phƣơng thông qua các dịch
vụ du lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hoá, lịch sử và sự đa
dạng của thiên nhiên nơi có các hoạt động phát triển du lịch. Sau nữa là những
11
lợi ích đem lại cho du khách trong việc hƣởng thụ các cảnh quan thiên nhiên lạ,
các truyền thống văn hoá lịch sử.
Những đặc trƣng cơ bản của ngành du lịch bao gồm:
• Tính đa ngành:
Tính đa ngành đƣợc thể hiện ở đối tƣợng khai thác phục vụ du lịch (sự
hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hoá, cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ kèm theo...). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho
nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho
khách du lịch (điện, nƣớc, nơng sản, hàng hố...).
• Tính đa thành phần:
Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần du khách, những ngƣời phục
vụ du lịch, các cộng đồng nhân dân trong khu du lịch, các tổ chức chính phủ và
phi chính phủ tham gia vào các hoạt động du lịch.
• Tính đa mục tiêu:
Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch
sử văn hoá, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của du khách và ngƣời tham gia hoạt
động dịch vụ, mở rộng sự giao lƣu văn hoá, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp
của mọi thành viên trong xã hội.
• Tính liên vùng:
Biểu hiện thơng qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm du lịch
trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia khác nhau.
• Tính mùa vụ:
Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cƣờng độ cao
trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể
thao theo mùa (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần,
vui chơi giải trí (theo tính chất cơng việc của những ngƣời hƣởng thu sản phẩm
du lịch).
• Tính chi phí:
Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hƣởng thu
sản phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
12
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI,
TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Hình 2.1 : Bản đồ vị trí Tràng An – Ninh Bình
Khu du lịch Tràng An nằm về phía Đơng Bắc tỉnh Ninh Bình, cách Hà
Nội hơn 90 km về phía nam, gần trục đƣờng sắt Bắc Nam, cách quốc lộ 1A gần
10km, phía bắc giáp Gia Viễn, phía tây giáp Nho Quan, phía nam giáp Tam Cốc
– Bích Động, phía đơng giáp quốc lộ 1A và đƣợc chia làm 4 khu chức năng
chính: Khu bảo tồn đặc biệt (khu cố đô Hoa Lƣ), khu trung tâm, khu hang động,
khu tâm linh núi chùa Bái Đính. Tồn khu có 47 hạng mục di tích lịch sử với
nhiều hang động chạy dài khoảng 20 km theo hƣớng Bắc - Nam. Đây là một vị
trí địa lý rất thuận lợi cho sự phát triển du lịch của khu du lịch Tràng An.
Khu du lịch Tràng An nằm trong tỉnh Ninh Bình, đây là một tỉnh có
đƣờng sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A đi qua, có du lịch rất phát triển với các điểm
du lịch hấp dẫn nhƣ: Tam Cốc - Bích Động, vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, nhà thờ
đá Phát Diệm... Nổi bật trong khu du lịch Tràng An là điểm du lịch Cố đơ Hoa
Lƣ với hai đền chính: Đền Đinh, Đền Lê là một điểm du lịch hấp dẫn, nổi tiếng.
13
Tất cả những yếu tố thuận lợi trên làm tiền đề đảm bảo sự phát triển du lịch của
khu du lịch Tràng An trong tƣơng lai.
b) Địa hình, địa mạo
Tràng An là khu du lịch có đị hình chủ yếu là núi rừng, thung lũng và
hang động. Địa hình đƣợc chí làm 2 vùng rõ rệt: Vùng đồng bằng và vùng núi.
+Vùng đồng bằng: Có diện tích khơng nhiều, địa hình tƣơng đối bằng
phẳng, đất đai khá màu mỡ nhƣng lại xen kẽ nhiều vùng núi thấp trũng do đó chỉ
có thể canh tác một vụ lúa
+Vùng núi: Bao gồm những dải núi đá vơi, chủ yếu nằm ở phía Tây Nam
của huyện Hoa Lƣ và Đông Bắc của huyện Gia Viễn. Địa hình phức tạp, có
nhiều hang động, núi xen kẽ với đầm lầy, ruộng trũng ven núi.
Hang động đƣợc coi là tài nguyên thiên nhiên vô giá của khu du lịch
Tràng An. Hệ thống hang động trong khu vực này khá đa dạng, tạo nên cảnh đẹp
đặc sắc. Hang động nơi đây khơng chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên kỳ thú mà mỗi hang
động lại gắn với những gián trị lịch sử, văn hóa , tín ngƣỡng riêng. Một bộ phận
hang động nơi đây đƣợc coi là cửa phật, tiêu biểu là động Bái Đính: Động gồm
2 hang nằm ở hai bên- đó là hang Sáng và hang Tối. Hang Sáng (động Sáng) thờ
phật nằm ở phía bên phải, có chiều cao là 2m, dài 25m, rộng 15m, hang tƣơng
đối bằng phẳng. Đối diện với động Sáng là động Tối. Động tối cao và rộng hơn
nhiều so với động Sáng, gồm 7 hang (còn gọi là 7 buồng). Động đƣợc cơng nhận
là : “Di tích lịch sử – văn hóa Nam chùa Bái Đính”
Nằm trên độ cao 40-60m, có một hang đƣợc gọi là động Ngƣời Xƣa
(Tràng An). Đây là một hang Karst khá đặc biệt của khối núi đá vôi này. Cửa
hang nằm ở phần cao, song phía trong hang lại phát triển theo chiều sâu, lịng
hang sâu gần 100m so với cửa. Hệ thống nhũ đá ở đây cịn khá ngun vẹn với
nhiều hình thù độc đáo khác nhau, có những chuỗi nhũ đá dài hàng chục mét
chạy từ đỉnh xuống sát đáy của động. Động Ngƣời Xƣa cịn có nhiều ngăn thơng
với nhau qua một máng sỏi cuộn lớn, có thể là dấu tích của một con suối ngầm.
Đặc biệt ở ngay mái đá trƣớc cửa động là một đống vỏ ốc cao hàng mét đã hóa
14
thạch-di tích về sự sống của ngƣời tiền sử. Ngày nay động vẫn đƣợc các nhà
khoa học nghiên cứu và khám phá.
Ngồi ra khu du lịch Tràng An cịn có một hệ thống các hang động xuyên
thủy rất đẹp và rất hấp dẫn du khách. Trên đƣờng đi tham quan hang động Tràng
An, du khách còn bắt gặp nhiều cảnh quan đặc sắc do thiên nhiên tạo ra với
nhiều hình dạng khác nhau chẳng hạn nhƣ hịn ơng Trạng-kiểu địa hình “Hạ
Long trên cạn”, kiểu địa hình này đƣợc hình thành trên các trầm tích có độ phân
lớp khác nhau. Các lớp dày hơn thƣờng tạo địa hình karst với những đỉnh cao,
đơi nơi lại có hình lƣỡi mác độc đáo đƣợc ví nhƣ rừng đá, nhƣng lại có nơi tạo
nên các khối đá cao vút nhƣ hòn Bút Tháp. Các đá vơi có phân lớp mỏng tạo nên
một địa hình với các vỉa đá chồng xếp lên nhau nhƣ hình tập sách (hịn Tập
Sách)
Nhƣ vậy địa hình của khu vực Tràng An rất thuận lợi cho việc phát triển
du lịch. Tại đây có tới hơn 100 hang động với tổng chiều dài là gần 20 km, xen
kẽ là những dãy núi đá vôi nhiều thung lũng. Với đặc điểm này thiên nhiên ƣu
đãi cho Tràng An một cảnh quan đẹp, hấp dẫn với những dãy núi đá vôi trùng
điệp, bao quanh các thung lũng là những hồ nƣớc nối tiếp nhau vừa hùng vĩ vừa
nên thơ.
c) Địa chất, thổ nhƣỡng
Khu vực Tràng An đƣợc bao bọc bởi các dãy núi đá vơi hình cánh cung
giữa vùng chiêm trũng ngập nƣớc đã trải qua thời gian dài biến đổi địa chất tạo
thành. Các nhà địa chất khẳng định khu Tràng An xƣa là một vùng biển cổ, qua
quá trình vận động địa chất mà kiến tạo nên. Những khe nứt sinh ra do sự vận
động đó dần dần hình thành các dịng chảy trong hang động đá vơi. Khu sinh
thái hang động Tràng An nhƣ một "bảo tàng địa chất ngồi trời". Sự hình thành
hang động karst: Ngun nhân ban đầu phải tính đến là sự hoạt động trồi lên của
các khối xâm nhập núi lửa trẻ hơn đá vôi. Các khối cùng với việc nâng các lớp
đá vôi lên cao nhƣ ngày nay còn làm phát sinh động đất,đứt gãy và núi lửa. Tại
giao điểm của các đứt gãy hoặc các đới đứt gãy lớn, núi lửa phun lên sẽ làm biến
chất đá vôi, biến đá vôi thành vôi sống (CaO) dễ hoà tan trong nƣớc, đồng thời
15
mang vào các đứt gãy, khe nứt của đá vôi dăm, cuội, dung nham núi lửa và nƣớc
ngầm. Dung nham này trong môi trƣờng nƣớc sẽ bị biến thành bùn, sét - kaolin
mềm nhão dễ bị nƣớc cuốn trôi hoặc lắng chìm vào các khe nứt, lỗ hổng do mật
độ nặng hơn đá vôi từ 0,3 - 0,4 g/cm3. Nƣớc đã đóng vai trị dọn dẹp lịng hang,
các thung lũng giữa núi đá vôi (cuốn trôi vôi sống, bùn, sét - kaolin) và tạo thành
các thạch nhũ cho chúng ta thấy nhƣ ngày nay.
d) Khí hậu
Khu du lịch Tràng An có khí hậu nằm trong vùng khí hậu Ninh Bình. Khí
hậu là một phần quan trọng của mơi trƣờng tự nhiên, và rất quan trọng đối với
thời vụ du lịch. Khí hậu Ninh Bình khá thuận lợi cho hoạt động du lịch.
Khí hậu của vùng thuộc tiểu khí hậu sơng Hồng, chịu ảnh hƣởng sâu sắc
của gió mùa Đơng Bắc, Đông Nam và một mùa đông lạnh nhƣng vẫn chịu ảnh
hƣởng nhiều của khí hậu ven biển và rừng núi.
Thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4;mùa
khô từ tháng 5 đến tháng 10 Theo số liệu của TCVN 4088-85, Trạm khí tƣợng
thủy văn Ninh Bình khí hậu của vùng có những đặc trƣng sau:
- Nhiệt độ khơng khí:Nhiệt độ trung bình hàng năm là:23,50C
Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối là: 5,50C Nhiệt độ cực đại tuyệt đối là:41,50C
Tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,30C, tháng 1 có nhiệt độ
trung bình thấp nhất là 17,90C
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.646giờ; số giờ nắng trung bình mỗi
tháng là:117,3giờ, Tháng 6 cao nhất với 187,4 giờ. Tháng 2 thấp nhất với 24,3
giờ.
Tổng nhiệt độ trung bình cả năm là hơn 85000C. Có tới 8-9 tháng trong
năm có nhiệt độ trung bình trên 200C
- Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 85% và có sự chênh lệch
khơng nhiều giữa các tháng trong năm. Tháng 2 cao nhất với độ ẩm khơng khí là
89%, tháng 11 có độ ẩm khơng khí thấp nhất là 75%.
16
- Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.781mm, tháng 9 cao nhất với 816mm,
tháng 1 thấp nhất là 8,5mm. Lƣợng mƣa tập trung vào các tháng 5,6,7,8,9,10 và
chiếm từ 86%-91% tổng lƣợng mƣa hàng năm.
- Hƣớng gió chính thịnh hành trong năm:
+ Mùa Đơng: Có hƣớng gió chính là hƣớng Bắc và hƣớng Đơng Bắc
+Mùa Hè có hƣớng Nam và hƣớng Đơng Nam.
Tốc độ gió trung bình : 2,3m/s, tốc độ gió cực đại xảy ra khi có bão là
45m/s.
Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt nhƣ:
+ Bão: Do nằm trong khu vực có bão và áp thấp nhiệt đới trực tiếp đổ bộ
vào
Bão thƣờng gây mƣa lớn trên toàn khu vực thƣờng xuất hiện từ tháng 7
đến tháng 10, chủ yếu tập trung vào các tháng 7,8,9. Vào mùa mƣa (tháng 7)
nƣớc dâng cao gây cản trở cho hoạt động tham quan hang động.
+ Giông: Thƣờng xuất hiện vào mùa hạ, đôi khi kèm theo lốc.
e) Tài nguyên nƣớc
Khu du lịch Tràng An nằm Trong hệ thống các sông dày đặc nhƣ: Sơng
Đáy, Sơng Hồng Long, sơng Bơi, sơng Sào Khê, Sông Vân Sàng, sông Vạc,
song Chanh, sông Hệ Dƣỡng…Hầu hết các sơng đều đổ ra sơng Hồng Long và
sông Đáy rồi chảy ra cửa Đáy, cửa Vạc. Trong đó sơng Hồng Long là tiêu biểu
nhất.
Trong khu hang động Tràng An khơng có sơng, chỉ có một số thung có
lạch nhỏ dân có thể đi thuyền vào để trồng lúa, cịn đa số các thung cịn hoang
hóa và nhiều lau cỏ mọc.
Sơng Hồng Long khơng chỉ gắn liền với truyền thuyết Rồng vàng cứu
Đinh Bộ Lĩnh từ thuở hàn vi mà sơng Hồng Long cịn có giá trị là “bức tƣờng
thành thiên nhiên nƣớc” bảo vệ kinh đô Hoa Lƣ xƣa, lại vừa là đƣờng giao thông
thủy tƣơng đối thuận tiện. Từ sơng Hồng Long có hai hƣớng là hai đƣờng thủy
rất quan trọng. Đó là hƣớng đi về phía Đơng : Đi theo sơng Hồng Long đến ngã
ba Gián Khẩu, gặp sông Đáy-xuôi theo sông Đáy rồi đổ ra biển; hƣớng thứ 2 là
17
hƣớng đi về phía tây: theo sơng Hồng Long-ngƣợc lên phía bắc và tây bắc sẽ
đến sơng Bơi, và sơng Lạng của tỉnh Hịa Bình. Nhƣ vậy có thể nói : Sơng hồng
Long vừa là cảng sơng vừa là đầu mối giao thông thủy quan trọng nhất của kinh
đô Hoa Lƣ xƣa. Xƣa kia các xứ giả của phong kiến Trung Quốc muốn đến kinh
đô Hoa Lƣ, hay các xứ giả của ta muốn sang Trung Quốc thì đều phải vào, ra từ
sơng Hồng Long. Khơng những thế, sơng Hồng Long còn gắn liền với mốc
lịch sử to lớn của dân tộc- đó là cuộc dời đơ của vua Lý Thái Tổ vào năm 1010.
Trong khu hang động Tràng An thì khơng có sơng mà chỉ có các thung
(hồ lớn), có lạch nhỏ. Tại đây có tới 30 thung (hồ lớn), trong đó thung rộng nhất
là thung Đền Trần có diện tích là 2214.600m2, thấp nhất là thung Sáng có diện
tích là 15.400m2. Hiện nay có một số thung trƣớc là vùng trồng lúa của cƣ dân,
nay đã đƣợc nạo vét bùn trở thành một vùng sinh thái ngập nƣớc, thuận lợi cho
việc chèo thuyền đƣa du khách tham quan quần thể hang động Tràng An.
Tuy nhiên vào mùa mƣa, nƣớc tại khu du lịch Tràng An dâng cao, còn
mùa khô lại thiếu nƣớc. Đây là một hạn chế về thủy văn của khu du lịch Tràng
An. Để khắc phục hạn chế trên, có một dự án xây dựng các trạm bơm, cụm cống
và đập nhằm tiêu nƣớc từ khu hang động ra các con sông nằm trong khu vực này
vào mùa mƣa và lấy nƣớc từ sông cung cấp cho hệ thống giao thông thủy vào
mùa khô nhằm giữ nƣớc cho hệ thống giao thông này.
f) Tài nguyên sinh vật
Khu du lịch Tràng An có hai hệ sinh thái chính là: Hệ sinh thái trên đá vơi
và hệ sinh thái thủy vực (trên các thung). Ở đây sự đa dạng sinh học là yếu tố
chủ yếu cấu thành hai hệ sinh thái này.
*Hệ sinh thái trên núi đá vôi:
+ Hệ thực vật:
Các dãy núi đá vôi đƣợc tạo thành qua nhiều thế k . Trên thung có các
hốc đá và các khe đá tạo thành nơi chứa nhiều bùn để cho các loài thực vật bám
rễ và phát triển. Điều kiện tại khu du lịch Tràng An rất thích hợp cho các lồi
thực vật sống trên núi đá vơi do khí hậu nằm trong vùng nóng ẩm nhiệt đới gió
mùa nên kéo theo động vật và thực vật sống trong rừng núi đá.
18
+ Thảm thực vật bao gồm:
Trảng cây bụi thứ sinh trên núi đá vôi: Trƣớc đây khi chƣa bị khai thác thì
trên núi đá vơi có rừng kín xanh nhiệt đới ẩm cây lá rộng với các loài cây gỗ
điển hình nhƣ: Nghiến, Trai, Đinh hƣơng, Lát hoa…nhƣng quá trình sói mịn đất
xảy ra q mạnh, các cây gỗ lớn bị triệt hạ nên hiện tại chỉ là các trảng cây bụi
hiện tại cao từ 2m-4m, độ che phủ khoảng từ 30-40%
Trảng cây bụi thứ sinh trên đất dày, ẩm phân bố rải rác khắp các khu vực
ở các chân núi hoặc cây bụi gần hồ gồm các loài nhƣ cỏ Lào, lau, lách, cỏ Trấu,
cỏ Tranh…
Trảng cây trồng gồm : Gồm các cây lƣơng thực, bóng mát, cây làm vật
liệu xây dựng, cây cảnh và cây ăn quả.
+ Hệ động vật: Có 73 lồi chim, trong đó bộ Sẻ có số lƣợng họ và lồi
sống trong sinh cảnh rừng, trảng cây bụi. Có 3 lồi q hiếm có tên trong sách
đỏ của Việt Nam năm 2007. Trong đó có 2 lồi đặc hữu chỉ có ở Việt Nam là
:Gà tiền mặt vàng và Riệc nâu. Ngồi ra cịn có 41 lồi thú, 32 lồi bị sát, ếch
nhái thuộc 13 họ, 4 bộ, 2 lớp. Trong thành phần nhóm bị sát lƣỡng cƣ thì nhóm
rắn có số lồi đơng nhất, tiếp đến là thằn lằn, nhóm Rùa là thấp nhất
2.2. Kinh tế xã hội
*Kinh tế
Năm 2018 có nhiều thuận lợi, song cịn nhiều khó khăn, thách thức; thời
tiết, thiên tai diễn biến khó lƣờng; hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn…Nhƣng Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân trong huyện đã nỗ lực phấn đấu, giành đƣợc nhiều kết quả quan trọng và
tƣơng đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế tăng trƣởng khá và chuyển
dịch theo chiều hƣớng tích cực; cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ có trọng tâm, trọng
điểm; cơng tác xây dựng nơng thơn mới đƣợc quan tâm chỉ đạo quyết liệt, có
hiệu quả; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội đƣợc đảm bảo; an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội ổn định; quốc phịng đƣợc tăng cƣờng; cơng tác
cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đƣợc tập trung chỉ
19