Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng có sự tham gia của người dân tại xã phú xá huyện cao lộc tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, đồng thời giúp cho sinh viên bƣớc đầu làm quen với công việc sau khi ra
trƣờng, tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp: “THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ
PHÚ XÁ, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN”
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và
Môi trƣờng và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Hải Hịa, giảng viên Bộ mơn Kỹ
thuật Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, ngƣời đã hƣớng dẫn, góp ý để
tơi có thể hồn thành bài tiểu luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, Cán bộ kiểm lâm, chính quyền
và ngƣời dân địa phƣơng đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu
thực tập tại địa phƣơng.
Con cảm ơn gia đình đã nuôi dƣỡng, dạy bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất
để con đƣợc học tập, cảm ơn Ba Mẹ đã chia sẻ và động viên mỗi khi con vấp
ngã, luôn đồng hành cùng con trong suốt thời gian qua. Con cảm ơn dì và mọi
ngƣời trong viện điều tra quy hoạch rừng đã hỗ trợ con trong việc hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm bản thân cịn nhiều hạn chế nên khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong đƣợc sự góp ý của
q thầy, cơ giáo để có một báo cáo tốt nghiệp đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Lại Tuấn Anh

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP


KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
®
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận:
“THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CÓ SỰ
THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ PHÚ XÁ, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH
LẠNG SƠN”
2. Sinh viên thực hiện: Lại Tuấn Anh
3. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lý rừng bền vững có
sự tham gia của ngƣời dân.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng và hoạt động quản lý tài nguyên rừng tại xã Phú Xá,
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá sự thay đổi diễn biến của một số loại hình đất rừng giai đoạn
2015 – 2018.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên rừng.
5. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và hoạt động quản lý rừng tự nhiên tại xã Phú Xá,
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Xác định thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức trong các hoạt động
quản lý rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững tài
nguyên rừng tại Phú Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.

ii



6. Kết quả đạt đƣợc
Qua quá trình nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý
rừng tại xã Phú Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Xã Phú Xá là một trong những xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lơn.
Theo kết quả diễn biến rừng, diện tích rừng và đất lâm nghiệp của xã Phú Xá,
thơng kê năm 2015 thì diện tích đất tự nhiên của tồn xã 1280,97ha trong đó:
rừng tự nhiên là 488.34ha chiếm 38.11% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, diện
tích rừng trồng là 131.58ha chiếm 10.27% diện tích đất tự nhiên của xã. Đến
năm 2018, diện tích đất tự nhiên của xã tăng lên 1326.57ha, trong đó rừng tự
nhiên có diện tích 479.4ha chiếm 36.13% tổng diện tích đất tự nhiên của xã,
diện tích rừng trồng là 161.59ha, chiếm 12.18% diện đất tự nhiên của xã.
Dựa vào bản đồ biến động diện tích rừng giai đoạn năm 2015 – 2018, có
thể thấy xã đã có sự thay đổi về diện tích. Nhóm Rừng gỗ trồng núi đất có sự
thay đổi lớn nhất, tăng lên 29.05ha về diện tích rừng, tiếp theo là nhóm Đất nơng
nghiệp núi đất với 2.58ha tăng lên, nhóm Rừng trồng khác núi đất có sự tăng lên
là 0.96ha. Đặc biệt nhóm có sự giảm đi về mặt diện tích là nhóm Rừng gỗ tự
nhiên núi đất LRTX phục hồi, đã mất đi 8.94ha diện tích rừng.
Các nhóm khác khơng có sự thay đổi nhiều cho thấy công tác quy hoạch
sử dụng đất của xã và công tác quản lý bảo vệ rừng của xã Phú Xá đƣợc duy trì
và thực hiện khá tốt, diện tích rừng suy giảm ít, thành phần rừng cũng khơng có
sự thay đổi nhiều, diện tích rừng trồng có xu hƣớng tăng lên.
Vai trò của cộng đồng hết sức cần thiết và đóng vai trị quan trọng trong
cơng tác quản lý tài nguyên rừng của địa phƣơng, mỗi cộng đồng đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau mà khơng thể thiếu đƣợc. Cộng đồng địa phƣơng làng
bản tại xã có số lƣợng thành viên cịn rất ít. Chính vì vậy, các cộng đồng cần
phải tập hợp, liên kết thành một nhóm cộng đồng lớn để bàn bạc những cơng
việc quan trọng và cùng nhau thực hiện.
Qua quá trình phỏng vấn các cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng, thuận lợi
đó là thừa hƣởng phƣơng pháp quản lý rừng và trồng rừng từ cha ông để lại,

iii


ln có sự kết hợp giữa ngƣời dân, nhiều hộ mạnh dạn đầu tƣ mua cây con và tự
ƣơm cây con, nhiều dự án trồng loại cây mới, phân chia ranh gới sở hữu nên
viẹc quản lý từng hộ dễ dàng hơn. Khó khăn điều kiện khí hậu khắc nghiệt, số
lƣợng cán bộ kiểm lâm địa bàn cịn ít trong khi diện tích rừng tại xã khá lớn,
ngƣời dân quan tâm đến cơng tác tun truyền cịn thấp, chƣa có chi phí dịch vụ
mơi trƣờng. Cơ hội trong quản lý là tạo công ăn việc làm, thêm một phần thu
nhập cho ngƣời dân địa phƣơng, cộng đồng quản lý làm tăng khả năng cơ dộng
trong công tác QLBVR, quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn. Thách thức trong quản
lý rừng là ngƣời dân còn thiếu hiểu biết về vốn rừng, lợi ích của rừng mang lại,
các tổ đội quản lý bảo vệ rừng của các thôn chƣa đƣợc đào tạo, hƣớng dẫn về
nghiệp vụ chun mơn nên khi có tình huống xảy ra xử lý vẫn cịn lúng túng, do
trƣớc đây khi giao đất giao rừng nột số hộ dân không nhận, đến thời điểm hiện
nay rừng và đất có giá trị, một số ngƣời dân nảy sinh lấn chiếm, tranh chấp địi
lại những khu rừng trƣớc đây ơng cha họ đã làm nƣơng rẫy bỏ hoang tƣ lâu,
hoặc nộ bộ gia đình chia đất cho con cái chƣa rõ ràng và đất trên ruộng xảy ra
tranh chấp, do thời gian trồng rừng hồi mất nhiều năm mới thu hoạch mà giá trị
nhận đƣợc kém nên đƣợc một bộ phận thanh niên trong làng khơng cịn đi theo
nghề rừng mà đi làm ngồi kiếm thu nhập do đó việc trơng nom quản lý rừng chỉ
có ngƣời lớn tuổi ngƣời già.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Lại Tuấn Anh

iv



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. xi
CHƢƠNG I ........................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG II .......................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Tổng quan về biến động rừng của Việt Nam ................................................. 3
2.2. Tổng quan về việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới ............ 5
2.3. Thực trạng quản lý rừng của Việt Nam ......................................................... 7
2.4. Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam ........................................................... 10
CHƢƠNG III....................................................................................................... 12
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 12
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................. 12
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 12
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 12
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
3.3.1. Đánh giá thực trạng, sự thay đổi và hoạt động quản lý rừng tự nhiên tại xã
Phú Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.............................................................. 12

v



3.3.2. Xác định thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức trong các hoạt động quản
lý rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................................. 13
3.3.3. Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa
phƣơng ................................................................................................................. 13
3.3.4. Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững tài
nguyên rừng tại Phú Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ................................... 13
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
3.4.1. Phƣơng pháp luận ...................................................................................... 13
3.4.2. Phƣơng pháp cụ thể ................................................................................... 14
3.5. Các thiết bị và phần mềm đƣợc sử dụng cho nghiên cứu ............................ 16
CHƢƠNG IV ...................................................................................................... 18
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...... 18
4.1. GIỚI THIỆU VỀ TỈNH LẠNG SƠN .......................................................... 18
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 18
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 19
4.1.3. Về kinh tế, xã hội, văn hóa ........................................................................ 20
4.1.4. Dân số, đơn vị hành chính ......................................................................... 23
4.1.5. Tình hình biến động rừng tại Lạng sơn ..................................................... 24
4.2. GIỚI THIỆU KHU VỰC XÃ PHÚ XÁ ...................................................... 25
4.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 26
4.2.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 27
4.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 29
CHƢƠNG V ........................................................................................................ 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 30
5.1. Đánh giá hiện trạng, sự thay đổi và hoạt động quản lý tài nguyên rừng ..... 30
5.1.1. Hiện trạng rừng tại xã Phú Xá................................................................... 30
5.1.2. Biến động diện tích rừng giai đoạn 2015 - 2018 ...................................... 37
5.1.3. Công tác quản lý rừng tại xã Phú Xã ........................................................ 45


vi


5.2. Vai trị của cộng đồng trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy
chữa cháy rừng tại địa phƣơng ............................................................................ 46
5.2.1. Vai trò tham gia của cộng đồng trong hoạt động quản lý tài nguyên rừng
tại xã Phú Xá ....................................................................................................... 46
5.2.2 Mức độ tham gia của cộng đồng dân cƣ trong công tác bảo vệ rừng ........ 48
5.2.3. Thuận lợi và khó khăn của cộng đồng trong hoạt động tham gia quản lý
bảo vệ rừng .......................................................................................................... 50
5.3. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức trong các hoạt động quản lý rừng
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 51
5.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã Phú
Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................... 54
5.4.1. Nguyên nhân gây ra biến động diện tích rừng .......................................... 54
5.4.2. Giải pháp thực hiện trong công tác quản lý bảo vệ rừng .......................... 54
CHƢƠNG VI ...................................................................................................... 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 58
6.1. Kết luận ........................................................................................................ 58
6.2. Tồn tại........................................................................................................... 58
6.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIỂT TẮT


VIẾT ĐẦY ĐỦ

NN&PTNT

Nông Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn

REDD+

Giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thối rừng

PEFC

Chƣơng trình chứng thực rừng

FCPF

Quỹ đối tác Các-bon trong lâm nghiệp

WB

Ngân hàng Thế giới

UN-REDD

Chƣơng trình giảm phát thải khí nhà kính

FSC

Hội đồng quản trị rừng thế giới


UBND

Ủy ban nhân dân

TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

LRTX

Lá rộng thƣờng xanh

TXP

Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi

TXDP

Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo phục hồi

RTG

Rừng gỗ trồng trồng núi đất

RTK

Rừng trồng khác núi đất

DT2


Đất có cây gỗ tái sinh núi đất

DT2D

Đất có cây gỗ tái sinh núi đá

NN

Đất nơng nghiệp núi đất

DT1

Đất trống núi đất

DKH

Đất khác

PCCCP

Phịng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

FSC

Chứng nhận về quản lý rừng


LTQD

Lâm trƣờng quốc doanh

SFMI

Viện nghiên cứu Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ

NGO

Tổ chức phi chính phủ

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 5.1: Thống kê diện tích rừng các năm (ha). ............................................... 30
Bảng 5.2: Số liệu điều tra diện tích rừng theo chủ sở hữu (ha). ......................... 31
Bảng 5.3: Thông kê từng loại đất năm 2015. ...................................................... 34
Bảng 5.4: Thống kê từng loại đất năm 2018. ...................................................... 36
Bảng 5.5: Mức độ tham gia của ngƣời dân về công tác quản lý bảo vệ. ............ 49
Bảng 5.6: Thuận lợi, khó khăng, cơ hội và thách thức trong hoạt động quản lý
rừng theo SWOT. ................................................................................................ 52

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 5.1. Diễn biến diện tích rừng qua các năm nghiên cứu. ........................ 30
Biểu đồ 5.2. Diễn biến diện tích rừng tự nhiên theo chủ sở hữu. ....................... 31

Biểu đồ 5.3. Diễn biến diện tích rừng trồng theo chủ sở hữu. ............................ 32
Biểu đồ 5.4. Sơ đồ hệ thống quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp của huyện Cao
Lộc. ..................................................................................................................... 45
Biểu đồ 5.5. Mức độ tham gia của ngƣời dân trong hoạt động quản lý bảo vệ
rừng. .................................................................................................................... 49

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ vị trí xã Phú Xá trong huyện Cao Lộc. ................................... 25
Hình 5.2: Bản đồ hiện trạng của xã Phú Xá năm 2015. ...................................... 33
Hình 5.3: Bản đồ hiện trạng của xã Phú Xá năm 2018. ...................................... 35
Hình 5.4: Biến động của nhóm Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi. ....... 37
Hình 5.5: Biến động của nhóm Rừng gỗ trồng núi đất. ...................................... 39
Hình 5.6: Biến động của nhóm Rừng trồng khác núi đất. .................................. 41
Hình 5.7: Biến động của nhóm đất nơng nghiệp núi đất. ................................... 43

xi


CHƢƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng đƣợc ví nhƣ lá phổi xanh của trái đất bởi chúng có nhiều cây xanh,
mà cây xanh trong q trình quang hợp đã hấp thụ khí cácbonic và nhả ra khí
oxy, đây là nguồn cung cấp phần lớn oxy để đảm bảo sự sống của con ngƣời và
các loại sinh vật khác trên Trái đất.
Ngoài cung cấp khi oxy để duy trì sự sống, cây xanh của rừng cịn có tác
dụng lọc sạch khơng khí, giữ lại bụi bẩn và tiêu diệt các vi trùng gây hại trong
khơng khí. Mang đến một khơng khí trong lành hơn cho con ngƣời và các loài

sinh vật khác.
Ngoài ra rừng còn là nơi sinh sống của rất nhiều các loại động thực vật
khác nhau, trong đó có rất nhiều lồi q hiếm. Vì vậy, đây là nơi cung cấp
nguồn thực phẩm, nguyên liệu quý hiến cho con ngƣời và đặc biệt cũng là nơi
lƣu trữ của nhiều nguồn gen quý hiếm.
Vai trò đặc biệt khác của rừng đối với đời sống của con ngƣời đó là rừng
bảo vệ và ngăn chặn hiện tƣợng xói mịn nguy hiểm.
Độ che phủ rừng những năm gần đây của nƣớc ta đã bắt đầu vƣợt ngƣỡng
khuyến cáo về mặt sinh thái của thế giới, tuy nhiên rừng vẫn phân bổ không
đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực tây nguyên, trung du phía bắc.
Chủ yếu rừng tự nhiên là rừng nghèo, cịn rừng giàu và rừng trung bình
chỉ chiếm 4,6 % tổng diện tích rừng cả nƣớc. Nhiều khu vực rừng ngập mặn,
rừng đầu nguồn có ý nghĩa rất quan trọng để đảm bảo an tồn và duy trì đa dạng
sinh học thì đều đang dần biến mất bởi thực trạng khai thác lậu quá mức, lâm tặc
hoành hành rất mạnh.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do công tác quản lý sử dụng tài
nguyên rừng từ trƣớc tới nay chƣa hợp lý, các phong trào phát động chỉ mang tính
phong trào, con ngƣời chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng và lợi ích của rừng. Việc
quy hoạch, thiết lập các hoạch, xây dựng các giải phát quản lý và sử dụng tài
nguyên rừng chỉ đƣợc thực hiện khi tài nguyên rừng đang có nguy cơ bị cạn kiệt.
1


Những năm gần đây, chính phủ đã có nhiều chủ trƣơng quan tâm đến vấn
đề rừng hiện nay nhƣ thực hiện trồng rừng, cải tạo rừng, siết chặt hơn trong các
công tác quản lý lâm tặc. Tuy nhiên, dù diện tích rừng trồng đang ngày càng
tăng nhƣng các hoạt động trái phép của các lâm tặc cũng ngày càng ngang nhiên
và táo bạo hơn. Đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có nhiều biện pháp cứng rắn
hơn để ngăn chặn tình trạng này. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “THỰC
TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CÓ SỰ THAM GIA

CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ PHÚ XÁ, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG
SƠN”

2


CHƢƠNG II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về biến động rừng của Việt Nam
Chuyển đổi mục sử dụng ,khai thác quá mức là nguyên nhân chính khiến
rừng tự nhiên của Việt Nam giảm về diện tích.
Năm 1945 diện tích rừng Việt Nam ƣớc tính có khoảng 14.3 triệu ha rừng
với tỷ lệ độ che phủ 43.8%. Năm 1976 diện tích rừng giảm xuống 11.16 triệu ha
rừng với tỷ lệ độ che phủ 33.8%. Năm 1985 còn 9.89 triệu ha độ che phủ là
30%. Năm 1995 diện tích là 9.3 triệu ha ,độ che phủ 28.2%. Trong thời kỳ 1945
– 1975 cả nƣớc mất khoảng 3 triệu ha rừng, bình quân 100.000 ha năm. Quá
trình mất rừng diễn ra nhanh hơn ở giai đoạn 1975 – 1990: Mất 2.8 triệu ha, bình
qn 140.000 ha/năm. Ngun nhân chính dẫn tới tình trạng này đƣợc cho là do:
tập quán canh tác nông nghiệp du canh du cƣ của đồng bào dân tộc thiểu số; mở
rộng sản xuất nông nghiệp gắn liền với thực hiện di dân, tái định cƣ sau giải
phóng; khai thác gỗ thiếu bền vững tại các lâm trƣờng quốc doanh, kể cả khai
thác gỗ bất hợp pháp; thu hái lâm sản phục vụ cuộc sống, nhƣ củi đun; và rừng
bị tàn phá trên quy mô lớn bởi chiến tranh. Tuy nhiên từ nhừng năm 1900 1995 do công tác trồng rừng đƣợc đẩy mạnh đã phần nào làm cho diện tích rừng
tăng lên.
Năm 2005 diện tích rừng là 12.7 triệu ha với tỷ lệ che phủ là 36.5% .Năm
2010 diện tích rừng là 13.3 triệu ha với độ che phủ là 39.5%. Năm 2015 diện
tích rừng là 14.6 triệu ha với độ che phủ rừng 40.8%. Năm 2016 diện tích 14.3
triệu ha độ che phủ là 41.19%. Năm 2017 diện tích 14.4 triệu ha độ che phủ là
41.45%. Năm 2018 diện tích 14.4 triệu ha độ che phủ là 41.65%.
Diện tích rừng tăng thuần trong giai đoạn này nhờ vai trị rất quan trọng

của các chính sách cải cách quản lý đất đai sau Đổi mới nhƣ: Nghị quyết của
Đảng về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp (hay cịn gọi Khốn 10, năm
1998); các chƣơng trình dự án trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, giao đất
giao rừng nhƣ: Chƣơng trình 327[1], Nghị định 02/1994[2] hay Nghị định
3


01/1995[3] về giao đất giao rừng, Chƣơng trình 661[4] trồng mới 5 triệu ha
rừng; cũng nhƣ sự gia tăng lớn về nhu cầu gỗ nguyên liệu cho các ngành kinh tế
và xuất khẩu. Trồng rừng, tái sinh rừng tự nhiên đã nâng tổng diện tích rừng
tồn quốc lên khoảng 13.3 triệu ha năm 2010 so với 9.2 triệu ha năm 1992. Đến
năm 2015 độ che phủ rừng toàn quốc đạt 40.8%. Theo Lambin & Meyfroidt
(2010), sự gia tăng diện tích rừng ở Việt Nam trong giai đoạn này còn do những
thay đổi và tác động bởi năng suất sản xuất nông nghiệp tăng nhanh, xu hƣớng
chuyển dịch sản xuất nông nghiệp định canh định cƣ…
Có thể thấy độ che phủ rừng của Việt Nam tăng lên (gần bằng mức năm
1943) chủ yếu nhờ trồng rừng và tái sinh tự nhiên trong khi vẫn bị thách thức
bởi tình trạng suy thối rừng do khai thác gỗ, củi, hợp pháp hoặc trái phép đang
diễn ra ở nhiều nơi. Số liệu mới nhất của Bộ NN&PTNT (2016) cho thấy tại khu
vực Tây Nguyên tỷ lệ rừng giàu chỉ cịn 10.4%; rừng trung bình 22.7%; và còn
lại gần 67% là rừng nghèo kiệt. Theo đánh giá của Phạm và cộng sự (2012), trữ
lƣợng các-bon của rừng tự nhiên cao gấp 5-10 lần so với rừng trồng, do đó, nếu
chỉ tăng về diện tích thì Việt Nam khó có thể đảm bảo đƣợc cam kết giảm phát
thải nhà kính cũng nhƣ khả năng đƣợc hƣởng lợi lâu dài từ REDD+ ( theo nghĩa
đơn giản: Giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng”.)
( REDD+ là một sáng kiến quốc tế, cung cấp hỗ trợ tài chính cho các nƣớc đang
phát triển nhằm giảm phát thải khí nhà kính gây nên biến đổi khí hậu, thơng qua
5 hoạt động chính: Hạn chế mất rừng; Hạn chế suy thoái rừng; Bảo tồn trữ
lƣợng các bon rừng; Quản lý bền vững tài nguyên rừng; Tăng cƣờng trữ lƣợng
các bon rừng.) cùng thị trƣờng các-bon trong tƣơng lai.

Hiện tại, độ che phủ rừng hàng năm ở Việt Nam vẫn tăng thuần nhƣng tốc
độ tăng đã chậm lại so với thập kỷ trƣớc. Theo Nghị quyết 73/NQ-CP ngày
26/08/2016 của Chính phủ, dự kiến mục tiêu độ che phủ rừng tồn quốc sẽ đạt
42%; diện tích rừng đạt 14.4 triệu ha vào năm 2020.

4


2.2. Tổng quan về việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới
Trên thực tế, nhiều khu rừng, miền rừng, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới, vẫn còn thiếu sự quản lý bền vững. Bên cạnh đó, một số quốc gia vẫn
cịn thiếu các chính sách về lâm nghiệp, khung thể chế, luật pháp và các biện
pháp khuyến khích để thúc đẩy quản lý rừng bền vững. Trong khi một số quốc
gia khác lại thiếu kinh phí và năng lực kỹ thuật về quản lý rừng.
Tại châu Âu, Phần Lan là quốc gia có diện tích rừng che phủ lớn nhất
86% diện tích đất là rừng, theo Hiệp hội Rừng Phần Lan. Rừng đóng vai trị vơ
cùng quan trọng đối với quốc gia này bởi nó cung cấp gỗ, thực phẩm (nấm, các
loại quả) và khơng khí trong lành. Đồng thời rừng là nhà của nhiều loại thực vật,
động vật, côn trùng, vi sinh vật.Ngƣời dân Phần Lan đặc biệt quan tâm đến vấn
đề quản lý rừng bền vững vì tầm quan trọng và sự cần thiết của rừng trong cuộc
sống của họ. Vào thế kỷ 19, Đạo luật Rừng đầu tiên đã đƣợc Chính phủ Phần
Lan thơng qua vào năm 1886, trong đó có điều luật cấm phá rừng.Việc sử dụng
gỗ từ các nguồn đƣợc chứng nhận giúp các công ty đảm bảo rằng tất cả gỗ đều
đƣợc khai thác một cách hợp pháp và có thể truy ngun lại mơi trƣờng tự nhiên
của chúng, ngăn chặn việc xuất - nhập gỗ, bột giấy bất hợp pháp.
Một quốc gia châu Âu khác có độ phủ xanh xếp thứ 15 thế giới đó là
Thụy Điển (69.2% diện tích đất là rừng). Ở Thụy Điển, tính bền vững đƣợc xác
định trên các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, sinh học và tính bền vững đƣợc tuyên bố
là nền tảng phát triển lâm nghiệp của quốc gia này.Sự bền vững về kinh tế có
nghĩa là sản xuất gỗ lâu dài có lợi nhuận đủ để đảm bảo cho các hoạt động lâm

nghiệp và công tác quản lý. Sự bền vững xã hội bao gồm các vấn đề nhƣ dân số
địa phƣơng, quyền lợi của ngƣời lao động, các vấn đề liên quan đến giải trí, các
cơ hội cho ngƣời dân ở cả địa phƣơng và toàn quốc để tồn tại lâu dài dựa vào
lâm nghiệp. Tính bền vững sinh học đề cập đến năng lực sản xuất lâu dài của đất
đai, việc bảo tồn các quá trình sinh thái tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.Tại
Thụy Điển, việc quản lý rừng bền vững phải tuân thủ các quy định pháp luật.
Tất cả các khu rừng sau khi thu hoạch phải đƣợc tái sinh, trồng rừng mới theo kế
5


hoạch. Ngoài Luật về lâm nghiệp, Thụy Điển cũng áp dụng hệ thống các chứng
nhận quốc tế tự nguyện FSC và PEFC. Khoảng 2/3 diện tích đất lâm nghiệp của
Thụy Điển đã đƣợc chứng nhận theo các quy tắc này.Chính phủ Thụy Điển luôn
đánh giá cao tầm quan trọng của nguồn tài nguyên vô hạn là rừng, khi đƣợc
quản lý đúng cách. Trong quá trình phát triển, cây xanh hấp thụ CO2 từ khí
quyển. Trong suốt vịng đời, các sản phẩm gỗ tiếp tục hấp thụ và cô lập CO2.
Trong một năm điển hình, sự kết hợp giữ việc thu hoạch rừng của Thụy Điển và
tổng lƣợng CO2 hấp thu đã vƣợt hơn lƣợng phát thải CO2 từ việc đốt nhiên liệu
hóa thạch trong vận tải.Thơng qua sự kết hợp giữa quản lý rừng và sử dụng dƣ
lƣợng gỗ đã khai thác để sản xuất năng lƣợng và các sản phẩm từ gỗ, Thụy Điển
có thể giảm đáng kể lƣợng khí thải CO2.Kinh nghiệm quản lý rừng bền vững
của Thụy Điển kích thích tăng trƣởng rịng, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học.
Đây có thể đƣợc xem nhƣ một mơ hình quan trọng để giảm tác động của khí hậu
trên toàn thế giới. Tại châu Á, Nhật Bản là quốc gia có đến 68.6% diện tích đất
là rừng che phủ, đứng thứ 17 trên thế giới. Cách đây hơn 300 năm, quốc gia này
đã phải trải qua giai đoạn rừng bị tàn phá nghiêm trọng, biến cảnh quan thành
những vùng đất hoang hóa. Việc quản lý rừng cộng đồng của các địa phƣơng đã
khởi đầu cho một kỷ nguyên mới trong phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp
của Nhật Bản.Nhật Bản đã đối mặt với những thách thức về mơi trƣờng bằng
những phƣơng pháp tích cực từ việc sử dụng rừng không bền vững trở nên bền

vững hơn bắt đầu từ những năm 1670. Các cộng đồng địa phƣơng đóng vai trị
trung tâm của các hoạt động xúc tác và tăng cƣờng mối quan hệ phản hồi tích
cực, tạo thuận lợi cho các quá trình xã hội đƣợc thực hiện.Trong thời đại công
nghệ, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu và phát triển những hệ thống quản lý
rừng giúp đơn giản hóa việc lập kế hoạch quản lý và tái tạo rừng. Hệ thống này
hoạt động nhƣ một công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý và lập kế hoạch lâm
nghiệp. Ví dụ, hệ thống này có thể đề xuất kỹ thuật trong việc tỉa cây hay phục
hồi rừng theo điều kiện thực tế.Nhật Bản cũng xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên rừng dựa trên các thông số về điều kiện rừng hiện tại, chi phí vận

6


chuyển gỗ và phát triển các kỹ thuật để dự báo tăng trƣởng rừng và xác định
hiệu quả quản lý.
Canada nắm giữ 9% diện tích rừng trên thế giới. Một hệ thống rừng sinh
trƣởng và phát triển khỏe mạnh sẽ đóng góp khơng nhỏ vào sức khỏe của hệ sinh
thái toàn cầu. Quản lý rừng bền vững rất quan trọng đối với Canada, không chỉ
giúp cân bằng sự cạnh tranh trong ngắn hạn mà còn bảo đảm các thế hệ sau có thể
hƣởng lợi từ rừng.Quản lý rừng bền vững ở Canada đƣợc hỗ trợ bởi luật pháp, các
quy định, chính sách, quy trình lập kế hoạch quản lý rừng nghiêm ngặt và cách
tiếp cận dựa vào khoa học để đƣa ra quyết định.Năm 1992, Canada thông qua các
nguyên tắc quản lý rừng bền vững trên toàn quốc. Cho đến nay, Canada là nƣớc
đứng đầu thế giới về quản lý rừng bền vững, áp dụng trên khoảng 94% diện tích
đất lâm nghiệp của quốc gia này.Một khuôn khổ lớn về luật, quy định, chính sách
liên bang và hƣớng dẫn thực hành quản lý rừng bền vững đã đƣợc áp dụng rộng
rãi ở Canada. Luật và chính sách đƣợc thực hiện trong sự cởi mở và hợp tác tham
vấn rộng rãi của công chúng. Ngƣời dân Canada mong muốn tham gia vào quá
trình ra quyết định và cân bằng các lợi ích.
2.3. Thực trạng quản lý rừng của Việt Nam

Việt Nam tham gia quá trình QLRBV từ năm 1998 tới nay, tuy diện tích
rừng đƣợc cấp chứng chỉ FSC và chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm chƣa
nhiều; nhƣng đƣợc sự hƣởng ứng của các từ Chính phủ, Bộ NN & PTNT và các
Bộ chuyên ngành, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng, sự hăng hái tự
nguyện của các chủ rừng, tiến trình Quản lý rừng bền vững đã đạt đƣợc một số
tiến bộ đáng kể, đặc biệt là tại các vùng trồng và khai thác gỗ nguyên liệu, chế
biến gỗ xuất khẩu. Song, nhiều trở ngại đặc thù của Việt Nam cũng xuất hiện, đó
là q trình chuyển đổi các chủ rừng quản lý theo cơ chế bao cấp nhà nƣớc nhƣ
một đơn vị sự nghiệp công ích lâm nghiệp sang hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo pháp luật. Trƣớc đây, đơn vị quản lý rừng đều thuộc Nhà nƣớc, gọi
là lâm trƣờng quốc doanh (LTQD) và đƣợc thành lập theo kết cấu tổ chức hành
chính với đa chức năng tại các vùng miền núi, dân tộc ít ngƣời, dân trí thấp, hạ
7


tầng chƣa mở mang. Ngoài việc quản lý rừng, khai thác gỗ cịn đƣợc cấp kinh
phí để giữ gìn an ninh, vận động nhân dân thực hiện mọi chính sách xã hội, văn
hố, y tế, giáo dục, khuyến nơng, khuyến lâm, xây dựng làng bản và cơ sở hạ
tầng. Các chính sách tổ chức kinh doanh quản lý đều do Nhà nƣớc chỉ đạo, cho
phép, mà chính sách lại thay đổi quá nhiều, quá nhanh; từ một doanh nghiệp lâm
nghiệp đƣợc kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp trƣớc 1980 chuyển sang
chỉ đƣợc trồng rừng, bảo vệ rừng, bán cây đứng cho các doanh nghiệp khai thác
vận chuyển và tách hoạt động chế biến xuất khẩu riêng ra thành công ty riêng,
các kế hoạch trồng rừng, khai thác gỗ đều do Nhà nƣớc cấp chỉ tiêu, rất nhiều
khi lâm trƣờng không đƣợc tự làm mà bắt buộc phải thuê khoán cho dân hoặc
các doanh nghiệp khác tới làm. Từ đó lợi ích và động lực để chủ rừng quản lý
rừng bền vững nhằm xin cấp chứng chỉ bị loại trừ. Giai đoạn này, nhiều lâm
trƣờng và cơ quan quản lý cấp tỉnh xây dựng lại cơ chế chính sách, giao quyền
tự chủ kế hoạch, tự chủ tài chính cho lâm trƣờng và quyết tâm đổi mới lâm
trƣờng thành doanh nghiệp lâm nghiệp sản xuất lâm sản theo Quyết định

187/TTg (1999) của Thủ tƣớng Chính phủ về đổi mới tổ chức và quản lý Lâm
trƣờng quốc doanh, và nghị quyết số 28/NQTƢ của Bộ chính trị Trung ƣơng
Đảng về tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển nông lâm trƣờng quốc doanh. Sau
nhiều năm thực hiện và đánh giá các chính sách đổi mới, chuyển đổi cơ chế
quản lý11; Chính phủ đã ban hành các văn bản quan trọng nhằm thúc đẩy quá
trình Quản lý rừng bền vững ở nƣớc ta nhƣ: Quyết định về Quy chế Quản lý
rừng (Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg); Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp giai
đoạn 2006 – 2020 (Quyết định 18/2007/QĐ-TTg); Quyết định phê duyệt Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 (Quyết định số
18/2012/QĐ-TTg); Nghị định về “Sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp (Nghị định số 118/2014/NĐ –
CP). Các văn bản của Chính phủ đều nhấn mạng đến tầm quan trọng của Quản
lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng. Trên cơ sở định hƣớng và chỉ đạo của
Chính phủ, bộ NN & PTNT cũng đã ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan
8


trực thuộc thực hiện tiến trình Quản lý rừng bền vững hƣớng tới Chứng chỉ
rừng. Đặc biệt, Quyết định số 2242/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014
của Thủ tƣớng Chính phủ về “Phê duyệt đề án tăng cƣờng quản lý khai thác gỗ
rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020” và ngày 03 tháng 11 năm 2014, trên cơ sở
các kinh nghiệm thực tế, bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tƣ số 38/2014/TTBNNPTNT “Hƣớng dẫn về Phƣơng án Quản lý rừng bền vững”. Đây bắt đầu
một giai đoạn “chuyển mình” thực sự về QLRBV và Chứng chỉ rừng đối với các
chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế. Tháng 2 năm 1998 Tổ công tác quốc
gia (National Working Group - NWG) về Quản lý rừng bền vững thuộc Cục
Lâm nghiệp ra đời và hoạt động, đến năm 2000 đƣợc chuyển thành tổ chức
NGO thuộc Hội KHKT LN VN theo quy chế thành viên FSC.
NWG đã hoạt động theo hƣớng:
- Nâng cao nhận thức cho các cơ quan Nhà nƣớc, chủ rừng và cộng đồng
dân cƣ về Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng.

- Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia tuân theo các nguyên tắc do FSC hƣớng
dẫn và phê duyệt phù hợp chính sách tập quán quản lý rừng của Việt Nam.
- Hỗ trợ chủ rừng và cộng đồng dân cƣ thực thi Quản lý rừng bền vững
và Chứng chỉ rừng thơng qua các mơ hình thử nghiệm tại các chủ thể chủ rừng
là lâm trƣờng quốc doanh, Công ty lâm nghiệp, hộ gia đình trồng rừng, liên
doanh liên kết v.v..
- Hiện nay mục tiêu và hiệu quả của Quản lý rừng bền vững và đảm bảo
rừng ổn định về diện tích lâm phận, cải thiện tốt nhất và bền vững về sản lƣợng
và năng suất, đây chính là cải thiện khả năng hấp thụ và lƣu trữ CO2 trong cây
và rừng. Vì vậy cần có sự liên kết giữa hai hoạt động có một số mục tiêu, hiệu
quả giao nhau để tăng tốc độ và sức mạnh. Việt Nam đã đƣa Quản lý rừng bền
vững – Chứng chỉ rừng thành chƣơng trình trọng điểm của Chiến lƣợc phát triển
lâm nghiệp và thực thi 2 năm đầu.
Việt Nam là 1 trong 6 nƣớc đầu tiên trên thế giới đƣợc lựa chọn tham gia
Quỹ đối tác Các-bon trong lâm nghiệp (FCPF) do Ngân hàng Thế giới (WB)
9


quản lý và Chƣơng trình giảm phát thải khí nhà kính gây ra do mất rừng và suy
thối rừng của Liên Hợp quốc (UN-REDD). Bộ NNPTNT đặc biệt quan tâm và
ủng hộ việc thực hiện Chƣơng trình REDD và FCPF. Bởi hiện nay phá rừng và
suy thoái rừng là nguyên nhân quan trọng làm tăng lƣợng khí thải gây hiệu ứng
nhà kính dẫn tới biến đổi khí hậu.Trong những năm tới Việt Nam sẽ thực hiện
các giải pháp đồng bộ cải thiện và mở rộng diện tích rừng giàu, rừng kín, rừng
nguyên sinh; ngăn chặn và đẩy lùi nạn phá rừng, cháy rừng và khai thác bừa bãi
vốn rừng; tăng cƣờng hơn nữa công tác bảo tồn các khu vực giàu đa dạng sinh
học, đi đôi với quản lý, bảo vệ chặt chẽ việc khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Những tồn tại của các chính sách hiện nay:
Mặc dù đã có định hƣớng rõ ràng về quản lý rừng đƣợc thể hiện trong

Luật Bảo vệ và phát triển rừng và Chiến lƣợc lâm nghiệp quốc gia. Nhƣng chính
sách của các khoản trên lại chƣa có hƣớng dẫn đầy đủ ,nhất là chƣa đƣa ra các
tiêu chuẩn để đánh gia rừng đƣợc quản lý nhằm đảm bảo mọi tác động đối với
rừng đạt đƣợc sự bền vững.
- Chính sách ,thể chế ,trình độ ,năng lực của Việt Nam vẫn chƣa phù hợp
với tiêu chuẩn cấp chứng chỉ của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC),cần
nâng cấp,sửa đổi ,thay thế.
- Các chính sách bảo tồn rừng của Việt Nam mới chỉ chú trọng vào rừng
đặc dụng mà ít quan tơi sản xuất là chƣa phù hợp với tiêu chuẩn số 9 của FSC về
các khu rừng có giá trị bảo tồn cao.
- Chƣa có chính sách đào tạo ,giáo dục và phổ cập về quản lý rừng cho
học sinh, sinh viên.
2.4. Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
Quản lý rừng cộng đồng đang trở thành một trong những phƣơng thức
quản lý rừng phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới và tồn tại song song với các
phƣơng thức quản lý khác nhƣ quản lý rừng của hệ thống sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp nhà nƣớc, quản lý rừng tƣ nhân. Luật đất đai 2003 và Luật bảo vệ và
10


phát triển rừng 2004 ra đời đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho quản lý rừng
cộng đồng thông qua hình thức giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn. Lúc này
cộng đồng đƣợc xem là một chủ rừng thực sự, họ đƣợc xác lập quyền sử dụng
đất, sử dụng rừng, thiết lập quyền lợi, nghĩa vụ và cơ chế hƣởng lợi rõ ràng.
Sự hình thành và phát triển phƣơng thức quản lý rừng cộng đồng đòi hỏi
những thay đổi và bổ sung về các mặt thể chế, tổ chức, tài chính và kỹ thuật. Vì
vậy cần có những hoạt động thử nghiệm để đúc rút kinh nghiệm cho việc phát
triển quản lý rừng cộng đồng – Một phƣơng thức quản lý rừng mới.
Trong những năm qua, nhiều chƣơng trình, dự án về quản lý rừng cộng
đồng của chính phủ, các tổ chức Quốc tế đƣợc thực hiện nhiều nơi trên đất nƣớc

ta với nhiều hoạt động và đã mang lại những kết quả nhất định. Tính đến tháng
12 năm 2009 đã giao cho cộng đồng quản lý trên tồn quốc là 191.383 hecta
rừng chiếm 1,44% tổng điện tích rừng trong cả nƣớc. Trong diện tích đất lâm
nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt
đại đa số lên đến 96%, rừng trồng chỉ chiếm có 4%.
Trong thực tiễn, có nhiều hình thái biểu hiện khác nhau, đa dạng và phong
phú của phƣơng thức quản lý rừng này càng khẳng định vai trò của quản lý rừng
cộng đồng nhƣ rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu
đời; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp đƣợc chính quyền địa
phƣơng giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài; rừng và đất rừng
sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức nhà nƣớc khoán cho các cộng
đồng khốn bảo vệ, khoanh ni và trồng mới theo hợp đồng khốn rừng; rừng
và đất rừng của hộ gia đình và cá nhân là thành viên trong cộng đồng tự liên kết
lại với nhau thành các nhóm cộng đồng (nhóm hộ) cùng quản lý để tạo nên sức
mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp
(IUCN, 2009).

11


CHƢƠNG III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp quản lý rừng bền vững có sự tham gia của ngƣời
dân.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiện trạng và hoạt động quản lý tài nguyên rừng tại xã Phú Xá,
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Đánh giá sự thay đổi diễn biến của một số loại hình đất rừng.

Đánh giá vai trị của cộng đồng trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng tại địa
phƣơng.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên rừng tại.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hộ dân đang sinh sống và các cán bộ kiểm lâm.
Môi trƣờng tự nhiên và xã hội khu vực xã Phú Xá.
Tình trạng rừng trong giai đoạn 2015 – 2018.
Công tác quản lý tại khu vực nghiên cứu.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu: Xã Phú Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Thời gian nghiên cứu: Hoạt động quản lý rừng giai đoạn từ năm 2015 đến
2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá thực trạng, sự thay đổi và hoạt động quản lý rừng tự nhiên tại
xã Phú Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Đánh giá thực trạng, sự biến động diện tích.
Hoạt động quản lý rừng tự nhiên.

12


3.3.2. Xác định thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức trong các hoạt động
quản lý rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu
Xác định các thuận lợi, cơ hội trong hoạt động quản lý rừng.
Xác định khó khăn và thách thức.
3.3.3. Đánh giá vai trị của cộng đồng trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng tại
địa phƣơng
Đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ
rừng.

Xác định thuận lợi và khó khăn của cộng đồng trong hoạt động tham gia
quản lý bảo vệ rừng.
3.3.4. Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững tài
nguyên rừng tại Phú Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phƣơng pháp luận
Rừng đƣợc ví nhƣ lá phổi xanh của trái đất. Đây là một quần xã sinh vật
khổng lồ bao gồm mơi trƣờng đất, khí hậu và sinh vật rừng tạo nên một quần thể
thống nhất và tƣơng trợ lẫn nhau.
Vai trò của rừng đối trong đời sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời:
- Là nguồn cung cấp củi đốt, nguồn nguyên liệu gỗ.
- Rừng là nơi trú ngụ khổng lồ và vô cùng tuyệt vời của các loại động thực
vật quý hiếm. Nguồn cung cấp dƣợc liệu, các loại thực phẩm giàu giá trị dinh
dƣỡng. Là nguồn gen để nghiên cứu khoa học…
Rừng đối với sự phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia có vai trị mật
thiết. Luật Bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam có ghi rõ: “Rừng là một
trong những tài nguyên quý báu mà thiên nhiên ƣu ái ban tặng cho nƣớc ta, rừng
có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng với môi trƣờng sinh thái, đóng góp
giá trị to lớn với nền kinh tế quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự
sống cịn của dân tộc. Bảo vệ rừng cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chính
bản thân bạn và những ngƣời thân. Bởi vai trị của rừng là vơ cùng to lớn. Đây
13


khơng phải vấn đề ngày một ngày hai là có thể giải quyết và cũng không phải là
vấn đề của riêng ai. Tất cả chúng ta phải chung tay vào cuộc vì một tƣơng lai tốt
đẹp.
Để quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả và bền vững, không thể bỏ
qua việc phát huy vai trò của cộng đồng ngƣời dân sống gần rừng trong việc
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng... Phát

huy vai trò tham gia của các cộng đồng trong việc quản lý nguồn tài nguyên này
vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống dân tộc vừa có thể tạo ra cách quản lý
rừng có hiệu quả và bền vững hơn. Do đó, đề tài sẽ đƣa ra một số ý kiến nhằm
áp dụng quản lý sử dụng rừng tại địa bàn xã Phú Xá, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn.
3.4.2. Phƣơng pháp cụ thể
3.4.2.1. Phương pháp xử lý ngoại nghiệp
3.4.2.1.1. Thực trạng và hoạt động quản lý rừng tự nhiên tại xã Phú Xá, huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Điều tra thực địa: Tiến hành lên khu vực nghiên cứu, thu thập các thông
tin về điều kiện tƣ nhiên, các nguồn tài nguyên, dân số, lao động dân tộc, cần
thiết cho đề tài thông qua các cán bộ xã, cán bộ kiểm lâm.
3.4.2.1.2. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức trong các hoạt động quản lý
rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu
Chuẩn bị các dụng cụ: Bảng điều tra và phiếu câu hỏi phỏng vấn các cán
bộ và ngƣời dân địa phƣơng.
Tiến hành điều tra:
- Phỏng vấn các cán bộ xã, cán bộ kiểm lâm trong địa bàn xã.
- Xin thông tin về ngƣời dân trong khu vực.
- Nắm bắt thơng tin,vị trí các thơn để tiến hành kế hoạch phỏng vấn.
- Nhờ trƣởng thôn giới thiệu đến các hộ gia đình để phỏng vấn.

14


×