TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
THỊ XÃ SƠN TÂY – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 7440301
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa học
: ThS. Trần Thị Hƣơng
: Trần Thị Thu Thủy
: 1553060266
: 60B - KHMT
: 2015 – 2019
Hà Nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình học tập và rèn luyện trong những năm đại học, thực
hiện khóa luận tốt nghiệp giúp cho sinh viên tổng hợp đƣợc nhiều kiến thức đã học
đồng thời là một bƣớc chuẩn bị cho công việc sau này. Đƣợc sự đồng ý của Ban
giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý Tài nguyên rừng và môi
trƣờng, giáo viên hƣớng dẫn, tôi thực hiện đề tài “ Thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây – thành
phố Hà Nội”
Trong q trình điều tra, nghiên cứu và hồn thành đề tài này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của Nhà trƣờng, khoa
QLTNR&MT, các cô giáo hƣớng dẫn, các cơ quan, tổ chức và nhân dân địa phƣơng.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS Trần Thị Hƣơng, Bộ
môn Kỹ thuật môi trƣờng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng
và môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã dạy bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện để
tôi học tập và nghiên cứu tại Nhà trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Cơng ty cổ phần
Mơi trƣờng và Cơng trình đơ thị Sơn Tây đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để
tôi đƣợc thực tập tại địa bàn thị xã.
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, mặc dù bản thân tác giả đã
rất cố gắng song do hạn chế về trình độ lý luận, kiến thức chun mơn cũng nhƣ
kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Do vậy, tơi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn đọc để khóa luận đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Thủy
i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khoa: Quản lý Tài Nguyên Rừng & Mơi Trƣờng
Khóa: 2015 – 2019
1. Tên khóa luận: “ Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội”
2. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thu Thủy
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Hƣơng
4. Mục tiêu nghiên cứu:
* Mục tiêu chung:
Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.
* Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá đƣợc thực trạng và hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã
Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây
- Nghiên cứu hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại thị xã Sơn Tây
6. Những kết quả đạt đƣợc
1. Khối lƣợng CTRSH trung bình một ngày tại thị xã Sơn Tây là 95,29
tấn/ngày, ứng với 34780,85 tấn/năm, với hệ số phát sinh CTRSH là 0,6
kg/ngƣời/ngày. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu từ các hộ dân cƣ,
các khu vực chợ, khu trung tâm mua bán, trƣờng học, cơ quan hành chính tại thị xã.
2. Thành phần CTRSH tại thị xã Sơn Tây chủ yếu là hợp chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học chiếm tỷ lệ cao nhất (54,4%). Túi nilong, nilong và các sản phẩm từ
nhựa với tỉ lệ từ 10,5% đến 12,3%. Tiếp theo là thành phần chất thải rắn nhƣ sắt
vụn, kim loại, giấy, nhựa,…. Các loại chất thải nguy hại chiếm tỷ lệ thấp (1,8%).
ii
3. Thực trạng thu gom và chận chuyển CTRSH, công nhân của Cơng ty Mơi
trƣờng và Cơng trình Đơ thị Sơn Tây sẽ đi thu gom rác bằng xe đẩy tay, xe điện và
xe tải nhỏ vào 2 ca trong ngày. Hiệu quả thu gom đạt 82 %. Tại những nơi ngõ,
xóm nhỏ hẹp xe đẩy tay khơng vào đƣợc hoặc những nơi gần sông hồ, bãi đất trống
phần lớn ngƣời dân đổ rác ra những nơi này gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi
trƣờng.
4. Hiệu quả vận chuyển CTRSH đạt 75 %. Do vậy, lƣợng rác tồn lại mỗi ngày
trên địa bàn khá lớn ở một số nơi, gây ảnh hƣởng không tốt đến môi trƣờng và sứa
khỏe con ngƣời.
5. Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đƣợc dự báo đến năm 2030 khoảng
43660,86 tấn/năm với lƣợng rác lớn nhƣ vậy nếu khơng có biện pháp xử lý và quy
hoạch cụ thể thì lƣợng rác này sẽ gây ảnh hƣởng tới con ngƣời và môi trƣờng, trở
thành vấn đề đáng quan ngại của thị xã trong những năm tới.
6. Từ nghiên cứu thực tế về hoạt động quản lý rác thải tại thị xã Sơn Tây, đề
tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển và tổ
chức quản lí rác thải nhƣ: Thay đổi phƣơng thức quản lý, hoàn thiện mơ hình xã hội
hóa cơng tác thu gom rác thải, lập dự án phân loại rác thải tại nguồn phục vụ cho
nhu cầu hoạt đọng nhà máy xử lý và chế biến rác thải trong những năm tới.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG I.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................2
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ...................................................................2
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt .....................................................2
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .....................................................3
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [18] ................................................................3
1.1.4. Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt.................................................................4
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và tại Việt Nam ............7
1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới .....................................7
1.2.2.Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ...................................10
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng và công tác quản lý CTR tại thị xã Sơn
Tây.............................................................................................................................13
CHƢƠNG II.MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................14
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................14
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................14
2.3.1. Nghiên cứu thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ..........14
2.3.2. Nghiên cứu hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây ........14
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thị xã Sơn Tây ...........................................................................................................15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................15
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội ......................................................................................................15
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại thị xã Sơn Tây ......................................................................................................17
2.4.3. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải
rắn sinh hoạt cho ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu ................................................17
CHƢƠNG III.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ...................................19
3.1.Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................19
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................19
iv
3.1.2. Địa hình ...........................................................................................................19
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................21
3.1.4. Thủy văn ..........................................................................................................21
3.1.5. Tài nguyên .......................................................................................................22
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................................23
3.2.1. Dân số..............................................................................................................23
3.2.2. Công nghiệp – xây dựng .................................................................................23
3.2.3. Nông, lâm nghiệp ............................................................................................23
3.2.4. Y tế ..................................................................................................................23
3.2.5. Giáo dục ..........................................................................................................24
3.2.6. Văn hóa ...........................................................................................................24
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................25
4.1. Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây ........................................25
4.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH ..........................................................................25
4.1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sơn Tây .....................26
4.1.3. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt ..................................................................27
4.2. Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây................30
4.2.1. Cơ cấu tổ chức, nhân sự và phƣơng tiện quản lý CTRSH tại thị xã Sơn Tây 30
4.2.2. Quy trình thu gom và vận chuyển ..................................................................33
4.2.3. Đánh giá hiệu quả thu gom .............................................................................35
4.2.4. Đánh giá hiệu quả vận chuyển ........................................................................37
4.2.5. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................39
4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý chất thải rắn sinh hoạt của thị xã
Sơn Tây. ....................................................................................................................40
4.3.1. Dự báo dân số và lƣợng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thị xã Sơn Tây (giai
đoạn 2020- 2030) ......................................................................................................40
4.3.2. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom và vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây .....................................................41
CHƢƠNG 5.KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ..............................................46
5.1. Kết luận ..............................................................................................................46
5.2. Tồn tại ................................................................................................................47
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVMT
CTR
Định nghĩa
Bảo vệ môi trƣờng
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
KHHGĐ
RTSH
TP
TN&MT
Kế hoạch hóa gia đình
Rác thải sinh hoạt
Thành phố
Tài ngun và môi trƣờng
UBND
Uỷ ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trƣờng
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khối lƣợng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị [5] ....................5
Bảng 1.2. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn sinh hoạt [5] .........................6
Bảng 2.1. Số lƣợng và tần suất lấy mẫu ....................................................................16
Bảng 2.2. Mẫu biểu ghi khối lƣợng và thành phần rác thải ......................................16
Bảng 4.1. Thành phần CTR sinh hoạt thị xã Sơn Tây ..............................................26
Bảng 4.2. Hệ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (điều tra 30 hộ ) ..........................27
Bảng 4.3.Tổng lƣợng CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình .....................................29
Bảng 4.4. Khối lƣợng CTR sinh hoạt thị xã năm 2015 – 2018................................29
Bảng 4.5. Nhân lực lao động của Công ty cổ phần Mơi trƣờng & Cơng trình Đơ thị
Sơn Tây .....................................................................................................................32
Bảng 4.6. Phƣơng tiện thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại thị xã Sơn Tây ......33
Bảng 4.7. Hành trình của các xe thu gom CTR tại thị xã Sơn Tây ...........................34
Bảng 4.8. Bảng thống kê điểm tập kết CTR sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây ................36
Bảng 4.9. Năng lực vận chuyển rác thải của công ty ................................................38
Bảng 4.10. Mức thu phí VSMT tại thị xã .................................................................39
Bảng 4.11. Dự đoán dân số và lƣợng rác phát sinh của thị xã Sơn Tây giai đoạn
2020 – 2030 ...............................................................................................................40
Bảng 4.12. Bảng đề xuất điểm tập kết CTR sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây ................42
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Sơn Tây ............................................................19
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện thành phần CTR sinh hoạt thị xã Sơn Tây .....................27
Hình 4.2. Biểu đồ diễn biến khối lƣợng CTR sinh hoạt từ năm 2015-2018 .............30
Hình 4.3. Biểu đồ phỏng vấn thể hiện hiệu quả thu gom CTRSH tại thị xã .............36
Hình 4.4. Bản đồ điểm tập kết thu gom CTR sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây ..............37
Hình 4.5. Biểu đồ kết quả phỏng vấn hiệu quả vận chuyển CTR tại thị xã ..............38
Hình 4.6. Biểu đồ phỏng vấn thể hiện mức phí thu gom tại thị xã ...........................39
Hình 4.7. Biểu đồ dự báo khối lƣợng CTR sinh hoạt giai đoạn 2020-2030 .............41
Hình 4.8. Bản đồ điểm tập kết thu gom CTR sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây ..............42
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [9] ........................................3
Sơ đồ 4.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của thị xã Sơn Tây ...........................25
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRSH tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ..31
Sơ đồ 4.3. Quy trình thu gom vận chuyển CTR tại thị xã Sơn Tây ..........................33
ix
MỞ ĐẦU
Thị xã Sơn Tây là thị xã trực thuộc Thủ đô Hà Nội. Trong những năm gần
đây, đi đôi tốc độ đơ thị hố và mức độ phát triển kinh tế nhanh là sự gia tăng về
khối lƣợng CTR, tại thị xã Sơn Tây, mỗi ngày có khoảng 80 tấn chất thải rắn các
loại thải ra môi trƣờng, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm 70%, số cịn lại là
chất thải rắn y tế, công nghiệp và xây dựng. Mặc dù đã có những đơn vị tổ chức thu
gom nhƣng lại không đồng bộ trong việc quản lý dẫn đến nhiều vấn đề bất cập làm
giảm hiệu quả thu gom và gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.
Mặt khác, với một lƣợng chất thải rắn khá lớn nhƣ trên và có xu hƣớng ngày càng
gia tăng cùng với tốc độ phát triển, nếu không có một giải pháp phối hợp đồng bộ,
thu gom khơng hợp lý thì CTR sẽ có các tác động xấu nhƣ : gây cản trở giao thông,
mất mĩ quan đô thị, gây ô nhiễm môi trƣờng .
Thị xã Sơn Tây có dân số khá đơng 150576 ngƣời, khối lƣợng CTR sinh hoạt
lớn (34860,58 tấn/năm vào năm 2018) lƣợng rác ngày càng tăng lên do q trình đơ
thị hóa. Hệ thống thu gom chất thải rắn hiện nay đƣợc thực hiện bởi lực lƣợng thu
gom chất thải rắn dân lập và cơng lập, chính vì thế mà chất thải rắn chƣa đƣợc quản
lý tốt. Hệ thống thu gom CTR của thị xã còn gặp một số bất cập nhƣ việc chƣa phân
loại đƣợc rác thải tại đầu nguồn , thời gian thu gom, vận chuyển vẫn còn chƣa hợp
lý, phƣơng tiện thu gom tại các khu vực ngoại thị cịn thơ sơ, không đảm bảo nhu
cầu thu gom CTR trên địa bàn thị xã, chỉ có khoảng 80 – 85% tổng số lƣợng CTR
đƣợc thu gom và số còn lại đƣợc thải xuống kênh, rạch gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng. Công nghệ tái chế, tái sử dụng nhằm hạn chế chôn lấp, giảm thiều ô
nhiễm môi trƣờng chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi, chỉ diễn ra tự phát.
Nhận thấy mức độ cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề
tài khóa luận tốt nghiệp: “ Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.” Nhằm có
những cái nhìn về thực trạng quản lý chất thải rắn của thị xã, đồng thời đƣa ra giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
1
CHƢƠNG I.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Theo khoản 12, điều 3 của Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Chất thải là vật
chất đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.” [10]
Về chất thải rắn, theo cách hiểu chung nhất là tất cả các chất thải phát sinh
do các hoạt động của con ngƣời và động vật tồn tại ở dạng rắn, đƣợc thải bỏ khi
khơng cịn hữu dụng hay khi khơng muốn dùng nữa.
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu
quy định: “Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác” [4].
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi cơng cộng đƣợc gọi
chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác đƣợc gọi chung là
chất thải rắn cơng nghiệp.
Chất thải rắn sinh hoạt (cịn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong
sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời [4]. Nhƣ vậy có thể hiểu: “Chất thải rắn sinh hoạt
là chất thải ở dạng rắn hoặc sệt và không tan trong nước, được thải ra từ quá trình sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác của con người”.
“Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với mơi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.[3]
Thu gom chất thải thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền chấp thuận.[3]
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng. [3]
Xử lỷ chất thải rắn là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải
rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng các thành phần có ích trong chất thải rắn.[3]
2
1.1.2. . Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay
ở nơi khác; chúng khác nhau về số lƣợng, kích thƣớc, phân bố về không gian. Việc
phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trị quan trọng trong cơng tác thu
gom và vận chuyển. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt gồm:
Cơ quan, công sở
Hoạt động
thƣơng mại
Các quá trính xử
lý nƣớc thải
Chất tải rắn
sinh hoạt
Dịch vụ cơng cộng
Khu dân cƣ
Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [9]
Khu dân cư: Bao gồm các khu dân cƣ tập trung, những hộ dân cƣ tách rời.
Nguồn rác thải chủ yếu là thực phẩm dƣ thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su và một số
chất thải nguy hại....
Hoạt động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phịng cơ quan,
khách sạn... Các nguồn thải có thành phần tƣơng tự nhƣ đối với các khu dân cƣ
(thực phẩm, giấy, catton...).
Cơ quan, công sở: Trƣờng học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lƣợng
rác thải tƣơng tự nhƣ đối với rác thải dân cƣ và các hoạt động thƣơng mại nhƣng
khối lƣợng ít hơn..
Dịch vụ cơng cộng của các đô thị: Vệ sinh đƣờng xá, phát quan, chỉnh tu các
công viên, bãi biển và các hoạt động khác... Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ
việc trang trí đƣờng phố.
Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nƣớc thải, nƣớc rác, các
quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost...
1.1.3. . Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [18]
Theo nguồn gốc:
- Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải phát sinh hằng ngày từ các hộ
gia đình, khu chợ, đô thị, cơ quan, trƣờng học, các khu thƣơng mại, khu dân cƣ, khu
dịch vụ công cộng...
3
- Chất thải xây dựng là các phế thải do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải công nghiệp phát sinh từ q trình sản xuất cơng nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp.
- Chất thải nông nghiệp phát sinh do các hoạt động nông nghiệp nhƣ trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trƣớc và sau thu hoạch.
Theo tính chất của chất thải:
- CTR hữu cơ: Là chất thải có khả năng tự phân hủy trong mơi trƣờng tự
nhiên sau một thời gian ngắn. Ví dụ : cuống rau, mẩu thịt, thức ăn thừa...
- CTR vô cơ: Là chất thải có khả năng tồn lƣu trong mơi trƣờng rất lâu. Ví
dụ : thủy tinh, sành sứ, kim loại...
Theo khả năng tái chế, thu hồi:
- CTR có khả năng tái chế : bìa catton, chất dẻo, vải vụn, thủy tinh, kim
loại, giấy...
- CTR không thể tái chế: kim tiêm, chất thải y tế nguy hại...
Theo mức đô nguy hai:
- CTR nguy hại là các chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mịn, chứa
chất phóng xạ, kim loại nặng.
- CTR thông thƣờng là các chất thải khơng chứa các chất và hợp chất có
tính nguy hại.
1.1.4. Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
1.1.4.1. Tính chất lý học của chất thải rắn
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh giá
khả năng thu hồi năng lƣợng… phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất thải rắn.
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: khối lƣợng riêng,
độ ẩm, kích thƣớc phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lƣợng riêng và độ ẩm là hai tính
chất đƣợc quan tâm nhất trong công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
Một là, khối lƣợng riêng: Khối lƣợng riêng của chất thải rắn đƣợc định nghĩa là
trọng lƣợng của một đơn vị vật chất tính trên 1 đơn vị thể tích chất thải (kg/m3). Bởi vì
khối lƣợng riêng của chất thải rắn thay đổi tuỳ thuộc vào những trạng thái của chúng
nhƣ: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén, nén… nên khi báo cáo dữ
liệu về khối lƣợng hay thể tích chất thải rắn, giá trị khối lƣợng riêng phải chú thích trạng
thái (khối lƣợng riêng) của các mẫu rác một cách rõ ràng vì dữ liệu khối lƣợng riêng rất
cần thiết đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng tổng khối lƣợng và thể tích rác cần phải quản lý.
4
Bảng 1.1. Khối lƣợng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị [5]
Khối lƣợng riêng (lb/yd3)*
Loại chất thải
Dao động
Trung bình
Thực phẩm
220 - 810
490
Giấy
70 - 220
150
Carton
70 - 135
85
Plastic
70 - 220
110
Vải
70 - 170
110
Cao su
170 - 340
220
Da
170 - 440
270
Rác làm vƣờn
100 - 380
170
Gỗ
220 - 540
400
Thủy tinh
270 - 810
330
Can thiết (đồ hộp)
85 - 270
150
Nhôm
110 - 405
270
Kim loại khác
220 - 1940
540
Bụi, tro…
540 - 1685
810
Tro
1095 - 1400
1255
Rác rƣởi
150 - 305
220
( Nguồn: Cù Huy Đấu, Trần Thị Hường (2010). Quản lý chất thải rắn đô thị. Nhà
xuất bản Xây dựng, Hà Nội.)
Chú thích: *1 lb/yd3 = 593 kg/m3
Khối lƣợng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lƣu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị
thiết kế. Khối lƣợng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 - 400
kg/m3, điển hình khoảng 300 kg/m3 [4].
Hai là, độ ẩm: Độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị
nhiệt lƣợng của chất thải, đƣợc xem xét lựa chọn phƣơng án xử lý, thiết kế bãi chơn
lấp và lị đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Trong đó,
rác thải thực phẩm có độ ẩm từ 50 - 80%, rác thải là thủy tinh và kim loại có độ ẩm
thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kỵ khí phân
hủy gây thối rữa.
Độ ẩm của chất thải rắn thƣờng đƣợc biểu diễn bằng hai cách: Tính theo thành
phần phần trăm khối lƣợng ƣớt và thành phần phần trăm khối lƣợng khô. Trong thu gom
và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, phƣơng pháp khối lƣợng ƣớt thông dụng hơn.
Ba là, khả năng giữ nƣớc thực tế của chất thải rắn là tồn bộ lƣợng nƣớc mà nó có
thể giữ lại trong mẫu chất thải dƣới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nƣớc của hỗn
hợp chất rắn không nén từ các khu dân cƣ và thƣơng mại dao động trong khoảng 5060%.
5
1.1.4.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần các nguyên tố cơ bản trong CTR sinh hoạt cần phân tích bao
gồm C (cacbon), H (hydro), O (oxy), N (nitơ), S (lƣu huỳnh) và tro. Các nguyên tố
thuộc nhóm halogen cũng đƣợc xác định do các dẫn xuất của clo thƣờng tồn tại
trong thành phần khí thải khi đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này
đƣợc sử dụng để xác định công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong
CTR sinh hoạt cũng nhƣ xác định tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân
Compost. Số liệu về các nguyên tố cơ bản của từng thành phần chất thải cháy đƣợc
có trong CTR sinh hoạt của khu dân cƣ theo nghiên cứu.
Bảng 1.2. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn sinh hoạt [5]
Thành phần
Chất thải
thực phẩm
Giấy
Carton
Nhựa
Vải
Cao su
Da
Rác vƣờn
Gỗ
Carbon
Phần trăm khối lƣợng khô (%)
Lƣu
Hydro
Oxy
Nitơ
huỳnh
Chất hữu cơ
48,0
6,4
43,5
44,0
60,0
55,5
78,0
60,0
47,8
49,5
6,0
5,9
7,2
6,6
10,0
8,0
6,0
6,0
Thủy tinh(1)
0,5
0,1
(1)
Kim loại
4,5
0,6
Bụi, tro…
26,3
3,0
( Nguồn: Cù Huy Đấu, Trần Thị
37,6
2,6
0,4
Tro
5,0
44,0
0,3
0,2
6,0
44,6
0,3
0,2
5,0
22,8
10,0
31,2
4,6
0,15
2,5
2,0
10,0
11,6
10,0
0,4
10,0
38,0
3,4
0,3
4,5
42,7
0,2
0,1
1,5
Chất vô cơ
0,4
< 0,1
98,9
4,3
< 0,1
90,5
2,0
0,5
0,2
68,0
Hường (2010). Quản lý chất thải rắn đô thị. Nhà
xuất bản Xây dựng, Hà Nội.)
Các chỉ tiêu quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất
tro, hàm lƣợng cacbon cố định, nhiệt trị.
1.1.4.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn sinh hoạt
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của các thành phần chất hữu cơ có trong
chất thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa
sinh học tạo thành khí, chất rắn hữu cơ và các chất vơ cơ. Trong đó, đặc tính quan
trọng nhất là khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ.
Đối với hàm lƣợng chất rắn bay hơi (VS), đƣợc xác định bằng cách nung ở
nhiệt độ 5500C, thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng phân huy sinh học của
6
chất hữu cơ trong CTR sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn
khả năng phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong CTR sinh hoạt khơng
chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhƣng rất khó bị phân
hủy sinh học (ví dụ giấy in báo và nhiều loại cây kiểng). Cũng có thể sử dụng hàm
lƣợng lignin có trong chất thải để xác định tỷ lệ chất hữu cơ có khả năng phân hủy
sinh học theo phƣơng trình sau (George et al, 1993): BF = 0,83 – 0,028 LC
Trong đó:
- BF: phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dƣới dạng vi sinh;
- 0,83: hằng số thực nghiệm;
- 0,028: hằng số thực nghiệm;
- LC: hàm lƣợng lignin có trong VS tính theo % khối lƣợng khơ.
Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các
khâu thu gom, trung chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả
năng phân hủy kỵ khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTR sinh hoạt.
Các q trình chuyển hóa sinh học: Các q trình chuyển hóa sinh học phần
chất hữu cơ có trong CTR sinh hoạt có thể áp dụng để giảm thể tích và khối lƣợng
chất thải, sản xuất phân compost dùng bổ sung chất dinh dƣỡng cho đất và sản xuất
khí methane. Những vi sinh vật chủ yếu tham gia q trình chuyển hóa sinh học các
chất thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các q trình này
có thể đƣợc thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lƣợng oxy sẵn
có. Những điểm khác biệt cơ bản giữa các phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí
là bản chất của các sản phẩm tạo thành và lƣợng oxy thực sự cần phải cung cấp để
thực hiện q trình chuyển hóa hiếu khí.
Những q trình sinh học ứng dụng để chuyển hóa chất hữu cơ có trong CTR
sinh hoạt bao gồm q trình làm phân compost hiếu khí, q trình phân hủy kỵ khí và
q trình phân hủy kỵ khí ở nồng độ chất rắn cao [8].
1.2. . Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. . Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Tình hình phát sinh và khả năng xử lý CTRSH ở các nƣớc khác nhau cũng
rất khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống quản lý của mỗi
nƣớc. Ở các nƣớc phát triển mặc dù lƣợng phát thải là rất lớn nhƣng hệ thống quản
lý môi trƣờng của họ rất tốt, còn ở các nƣớc kém phát triển dù lƣợng phát thải nhỏ
hơn rất nhiều nhƣng do hệ thống quản lý môi trƣờng kém phát triển nên môi trƣờng
ở nhiều nƣớc có xu hƣớng suy thối nghiêm trọng.
Đối với các nƣớc Châu Á, chôn lấp CTRSH vẫn là phƣơng pháp phổ biến để
tiêu hủy vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chơn lấp tới 90%. Tỷ lệ thiêu
7
đốt chất thải của Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc) vào loại cao nhất, khoảng 60
– 80%. Hàn Quốc chiếm tỷ lệ tái chế chất thải cao nhất khoảng trên 40%. Đối với
chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phƣơng pháp tiêu hủy chủ yếu. Ấn Độ và
Philippines ủ phân compost tới 10% lƣợng chất thải phát sinh. Tại hầu hết các nƣớc,
tái chế chất thải đang ngày đƣợc coi trọng.[19]
1.2.1.1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Singapore
Là một nƣớc nhỏ, khơng có nhiều diện tích đất chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt nhƣ những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý chất thải bằng phƣơng pháp
đốt và chơn lấp. Cả nƣớc Singapore có 3 nhà máy đốt chất thải. Những thành phần
CTRSH rắn khơng cháy đƣợc chơn lấp ở bãi chất thải ngồi biển. Đảo – đồng thời
là bãi chất thải Semakau với diện tích 350 ha, có sức chứa 63 triệu m3 chất thải,
đƣợc xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999. Tất cả
CTRSH của Singapore đƣợc chất tại bãi này. Mỗi ngày, hơn 2000 tấn chất thải
đƣợc đƣa ra đảo. Dự kiến chứa đƣợc chất thải đến năm 2040. Bãi chất thải này đƣợc
bao quanh bởi con đập xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm ra xung
quanh. Đây là bãi CTRSH nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài khơi và cũng đồng
thời là khu du lịch sinh thái hấp dẫn của Singapore. Hiện nay, các bãi chất thải đã đi
vào hoạt động, rừng đƣớc, động thực vật trên đảo vẫn phát triển tốt, chất lƣợng
khơng khí và nƣớc vẫn tốt.
CTRSH từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom đƣợc đƣa đến trung tâm
phân loại chất thải. Ở đây chất thải đƣợc phân loại ra những thành phần: có thể tái
chế (kim loại, nhựa, sắt, vải, giấy…), các chất hữu cơ, thành phần cháy đƣợc và
không cháy đƣợc. Những chất chất có thể tái chế thì chuyển tới các nhà máy để tái
chế, những chất cháy đƣợc đƣợc chuyển tới nhà máy đốt chất thải, còn những chất
thải mà không cháy đƣợc chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan và chở ra tới
khu chôn lấp chất thải Semakau ngồi biển. [19]
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác đƣợc tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty
trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn
7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt đƣợc đƣa về một
khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”,
rác thải tái chế đƣợc thu gom và xử lý theo chƣơng trình Tái chế Quốc gia.
Bộ Mơi trƣờng quy định các khoản phí về thu gom rác và đổ rác với mức 615 đô la Singapore mỗi tháng tùy theo phƣơng thức phục vụ (15 đôla đối với các
dịch vụ thu gom trực tiếp, 6 đôla đối với các hộ đƣợc thu gom gián tiếp qua thùng
chứa rác công cộng ở các chung cƣ). Đối với các nguồn thải không phải là hộ gia
8
đình, phí thu gom đƣợc tính tùy vào khối lƣợng rác phát sinh có các mức 30-70175-235 đơ la Singapore mỗi tháng. Các phí đổ rác đƣợc thu hàng tháng do ngân
hàng PUB đại diện cho Bộ môi trƣờng thực hiện. Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến
đóng góp của ngƣời dân thơng qua đƣờng dây điện thoại nóng cho từng đơn vị thu
gom rác để đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng phát sinh rác và góp phần
nâng cao chất lƣợng dịch vụ [8].
1.2.1.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Thụy Điển
Tháng 12/2003, Chính phủ Thụy Điển đã chỉ đạo Cơ quan Bảo vệ Môi
trƣờng (EPA) lập Kế hoạch chất thải quốc gia. Hiện nay EPA Thụy Điển đang dự
kiến kế hoạch sửa đổi vào cuối năm 2010. So với 10 năm trƣớc đây, công tác quản
lý chất thải ở Thụy Điển đã làm cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên tăng lên nhiều
và ít gây tác động mơi trƣờng hơn. Những thành phố tự trị chịu trách nhiệm thu
gom và xử lý chất thải sinh hoạt và các loại chất thải tƣơng tự. Trừ chất thải sinh
hoạt mà các nhà sản xuất chịu trách nhiệm (nhƣ bao bì đóng gói, giấy báo, lốp xe, ô
tô và chất thải từ các sản phẩm điện và điện tử). Đối với chất thải khác, trách nhiệm
tuỳ thuộc vào chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, nơi chất thải phát sinh.
Hiện nay hơn 25% trong tổng số khoảng một triệu hộ gia đình Thụy Điển
đang đƣợc sƣởi ấm nhờ các nguồn nhiệt lấy từ các nhà máy đốt rác thải. Điện sinh
hoạt của họ cũng từ các nhà máy nhiệt điện đốt rác mà ra. Từ nhiều năm nay, đất
nƣớc Bắc Âu này đã vƣơn lên dẫn đầu thế giới về tái chế, tái sử dụng rác thải với tỷ
lệ đáng thèm muốn. Chính xác là có tới 96% rác sẽ đƣợc tái chế, chỉ 4% đƣợc đem
chơn lấp. Tính theo đầu ngƣời, trung bình mỗi năm một ngƣời Thụy Điển chỉ chơn
lấp khoảng 7kg rác, trong khi con số này ở ngƣời Anh là 260kg. Là một đất nƣớc
lạnh giá, nên biện pháp tái chế rác ƣa thích của ngƣời Thụy Điển là đốt. Đốt để sản
xuất nhiệt điện, đốt để cấp nhiệt cho hệ thống sƣởi ấm.
Hàng năm, hơn ba chục lò thiêu hủy đặt trên lãnh thổ Thụy Điển tiêu thụ tới
5,5 triệu tấn rác. Khối lƣợng rác, chất thải đƣợc dùng làm nhiên liệu sản xuất nhiệt và
điện đã tăng gấp ba lần kể từ năm 1990 và đƣợc dự báo là sẽ tăng gấp đôi từ nay đến
năm 2030. Triển vọng này gây lo ngại. Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Thụy Điển nhấn
mạnh rằng cách tốt nhất để xử lý chất thải là tái chế. Hoạt động tái chế giấy, nhựa và
kim loại tại Thụy Điển tƣơng đối phát triển nhƣng bị đình trệ trong những năm gần
đây vì lý do kinh tế: Tái chế tốn kém hơn là thiêu hủy. Trong khi đó, việc tái sử dụng
các chất hữu cơ lại đƣợc đẩy mạnh: Phần lớn các khu đơ thị Thụy Điển đều có hệ
thống thu thập rác thực phẩm để sản xuất khí sinh học, chủ yếu để chạy xe bus.[8]
9
1.2.1.3. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thái Lan
Việc phân loại chất thải đƣợc thực hiện ngay từ nguồn. Ngƣời ta chia ra ba
loại chất thải và bỏ vào ba thùng riêng: những chất có thể tái sinh, thực phẩm và các
chất độc hại. Các loại chất thải này đƣợc thu gom và chở bằng các xe ép chất thải có
màu sơn khác nhau.
Chất thải tái sinh sau khi đƣợc phân loại sơ bộ ở nguồn phát sinh đƣợc
chuyển đến nhà máy phân loại chất thải để tách ra các loại vật liệu khác nhau sử
dụng trong tái chế. Chất thải thực phẩm đƣợc chuyển đến nhà máy chế biến phân vi
sinh. Những chất còn lại sau khi tái sinh hay chế biến phân vi sinh đƣợc xử lý bằng
chôn lấp. Chất thải độc hại đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thiêu đốt.
Việc thu gom chất thải ở Thái Lan đƣợc tổ chức rất chặt chẽ. Ngoài những
phƣơng tiện cơ giới lớn nhƣ xe ép chất thải đƣợc sử dụng trên các đƣờng phố chính,
các loại xe thơ sơ cũng đƣợc dùng để vận chuyển chất thải đến các điểm tập kết.
Chất thải trên sông, rạch đƣợc vớt bằng các thuyền nhỏ của cơ quan quản lý môi
trƣờng. Các địa điểm xử lý chất thải của Thái Lan đều cách xa trung tâm thành phố
ít nhất 30 km.[16]
1.2.2.Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Theo Báo cáo Môi trƣờng Quốc gia năm 2011, Tổng lƣợng CTR sinh hoạt tại
các đô thị phát sinh năm 2011 khoảng 32.000 tấn/ngày, CTR sinh hoạt tại khu vực
nông thôn khoảng 31.000 tấn/ngày công tác thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
dù đã có nhiều cố gắng nhƣng vẫn chƣa đạt yêu cầu khi mà lƣợng CTR phát sinh
không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom không tăng tƣơng ứng, đây là nguyên nhân quan
trọng gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời.
Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đơ thị trên địa bàn toàn quốc tăng từ 65%
(năm 2003) lên 72% (năm 2004) và khoảng 80% (năm 2011) [ 1,2].
Về hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn:
Công tác thu gom và vận chuyển CTR đô thị vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
khi mà lƣợng CTR phát sinh khơng ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom trung bình không
tăng tƣơng ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt,
không khí, đất, cảnh quan đô thị và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng.
Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển CTR ngày càng đƣợc chính quyền
các địa phƣơng quan tâm những vẫn đang còn nhiều hạn chế. Năng lực thu gom và
vận chuyển CTR cả về nhân lực và vật lực đều chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, mạng
lƣới thu gom cịn yếu và thiếu. Bên cạnh đó do nhận thức chƣa cao của ngƣời dân
trong việc giữ gìn vệ sinh môi trƣờng dẫn đến hiện tƣợng đổ rác thải bừa bãi vẫn cịn
diễn ra phổ biến khơng chỉ ở khu vực nơng thơn mà cịn tại các khu vực nội thị. Hầu
10
hết rác thải không đƣợc phân loại tại nguồn, đƣợc thu gom lẫn lộn và chuyển đến bãi
chôn lấp. Công việc thu nhặt và phân loại phế thải có khả năng tái chế, hoàn toàn do
những ngƣời nghèo sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện.
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại các đô thị khá cao (84 - 85%), tăng 3 - 4%
so với giai đoạn trƣớc (80-82 % năm 2008). Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở khu
vực nơng thơn cịn rất thấp (40%), chủ yếu đƣợc tiến hành ở các thị trấn, thị tứ.
Cho đến nay, vấn đề phân loại rác tại nguồn vẫn chƣa đƣợc triển khai mở rộng.
CTR sinh hoạt đƣợc xử lý chủ yếu bằng phƣơng pháp chôn lấp lộ thiên hoặc lị đốt
chất thải. CTR thơng thƣờng từ hoạt động cơng nghiệp, y tế hầu hết đƣợc thu gom,
tự xử lý tại cơ sở hoặc thông qua công ty môi trƣờng đô thị. Đối với chất thải nguy
hại, công tác quản lý đã đƣợc quan tâm đầu tƣ với khối lƣợng chất thải nguy hại
đƣợc thu gom, xử lý tăng qua từng năm, tuy nhiên tỷ lệ vẫn còn thấp (khoảng
40%). Vấn đề quản lý, đầu tƣ cho công nghệ xử lý CTR nói chung chất thải nguy
hại nói riêng chƣa có nhiều cải thiện so với giai đoạn trƣớc [2].
Về công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Công tác quản lý CTR sinh hoạt: Phần lớn rác thải sinh hoạt đô thị ở nƣớc ta
không đƣợc tiêu huỷ một cách an toàn, chủ yếu vẫn là đổ ở các bãi thải lộ thiên
khơng có sự kiểm sốt, gây ra nhiều vấn đề mơi trƣờng cho dân cƣ quanh vùng mùi
hôi và nƣớc rác là nguồn gây ô nhiễm cho môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và là ổ
phát sinh ruồi, muỗi, chuột, bọ…
Việc chôn lấp rác đã và đang gây những tác động nhiều mặt đến mơi trƣờng sống
của cộng đồng: Tốn diện tích đất rất lớn để chôn rác; Gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh
hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời và sinh vật sinh sống gần bãi rác; Nƣớc
thải từ các đống rác chứa nhiều chất độc hại, kim loại nặng gây ô nhiễm đất và ô nhiễm
môi trƣờng sản xuất nông nghiệp; Túi ni lông khi chôn lấp không bị phân hủy, hoặc thời
gian phân hủy trong đất rất lâu có thể lên tới hàng trăm năm dẫn đến làm giảm độ phì
nhiêu đất. Từ đặc điểm này cho thấy muốn tận dụng các chất thải hữu cơ sinh hoạt làm
phân bón, cần thiết phải tiến hành thu gom và phân loại rác ngay tại nguồn.
Hầu hết rác thải không đƣợc phân loại tại nguồn, thƣờng thu gom lẫn lộn và
vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom tăng từ 40% - 67% năm 2002 lên đến
70 - 75% năm 2007 ở các thành phố lớn, còn ở các đô thị nhỏ tỷ lệ này tăng lên tới
30% - 50%. Tỷ lệ thu gom bình qn tồn quốc vào khoảng 55% [13].
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải chủ yếu dựa vào
kinh phí bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc, chƣa huy động đƣợc các thành phần kinh
tế tham gia, tính chất xã hội hố hoạt động thu gom cịn thấp, ngƣời dân chƣa thực
11
sự chủ động tham gia vào hoạt động thu gom cũng nhƣ chƣa thấy rõ đƣợc nghĩa vụ
đóng góp kinh phí cho dịch vụ thu gom rác thải.
Cơng nghệ xử lý CTR còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi chôn
lấp, khu trung chuyển, thu gom chƣa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn có tính thuyết
phục và công nghệ xử lý chất thải chƣa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh môi trƣờng nên
chƣa thu đƣợc nhiều sự ủng hộ của ngƣời dân địa phƣơng. Các cơng trình xử lý
CTR cịn manh mún, phân tán theo đơn vị hành chính nên cơng tác quản lý chƣa
hiệu quả, suất đầu tƣ cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí đất…
Cơng tác xử lý CTR sinh hoạt hiện nay vẫn là chơn lấp với số lƣợng trung
bình là 1 bãi chôn lấp/1 đô thị (Hà Nội và TP HCM, mỗi đơ thị có từ 4-5 bãi chơn
lấp/khu xử lý). Trong đó 85% đơ thị (từ thị xã trở lên) sử dụng phƣơng pháp chôn lấp
chất thải không hợp vệ sinh. Thống kê, hiện tồn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải
tập trung đang vận hành nhƣng chỉ 16 bãi thải đƣợc coi là chôn lấp hợp vệ sinh (tập
trung ở các thành phố lớn). Các bãi cịn lại, CTR phần lớn đƣợc chơn lấp sơ sài [1].
Những hạn chế trong công tác quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam:
Trong suốt thời gian qua, Chính phủ và địa phƣơng đã tỏ rõ cam kết đối với việc
cải thiện công tác quản lý chất thải rắn thơng qua các chính sách đầu tƣ cho xây dựng
bãi chôn lấp, tăng cƣờng năng lực quản lý, các văn bản pháp quy cũng nhƣ các chính
sách khuyến khích thực hiện xã hội hố cơng tác quản lý chất thải rắn và hệ thống các
tiêu chuẩn về quản lý chất thải rắn. Tuy nhiên đây là công tác mang tính tổng thể và lâu
dài, do vậy vẫn cịn những tồn tại cần đƣợc xem xét khắc phục nhƣ:
Hệ thống các văn bản pháp quy chƣa đủ và thiếu đồng bộ, còn thiếu các văn
bản dƣới luật, các văn bản cịn chƣa kín kẽ, cịn nhiều sơ hở nhƣ việc không quy
định rõ mức phạt đối với từng hành vi ở các mức khác nhau.
Thiếu năng lực quản lý chất thải rắn cũng nhƣ thiếu các biện pháp giảm thiểu
chất thải rắn phù hợp, các thiết bị và trách nhiệm của cơ quan trong xử lý, tiêu huỷ
chất thải rắn và chất thải nguy hại cịn thiếu.
Sự phân cơng phân nhiệm của các ngành trong quản lý chất thải rắn chƣa rõ
ràng. Bộ phận quản lý chất thải rắn ở địa phƣơng cịn thiếu và yếu; cịn thiếu các
cơng cụ quản lý hiệu quả, mới chỉ là hình thức trên giấy tờ mà chƣa đi vào áp dụng
trong thực tế. Mức phạt tiền tuy đã tăng nhƣng vẫn còn thấp, không tạo đƣợc hiệu
quả quản lý. Hoạt động giám sát nhà nƣớc về chất thải rắn chƣa đầy đủ, các hoạt
động nghiên cứu và triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải rắn đang đƣợc
thực hiện nhƣng vẫn còn hạn chế. Quan trắc chất thải rắn quốc gia chƣa đƣợc thực
hiện một cách hệ thống ở nhiều đô thị.
Đa số các đô thị và khu công nghiệp chƣa có quy hoạch bãi chơn lấp chất thải.
12
Tuy đã có một số đơ thị, chủ yếu là đơ thị lớn đã bắt đầu có các bãi rác hay các khu liên
hợp xử lý chất thải rắn, nhƣng còn trong giai đoạn xây dựng nên còn thiếu đồng bộ và
có nhiều nơi đã xảy ra sự cố mơi trƣờng nhƣ tràn nƣớc rác ra khu vực xung quanh gây
ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, làm chết cây cối, hoa màu, cá…
Ý thức chấp hành pháp luật của nhà sản xuất cũng nhƣ dân cƣ trong việc giữ gìn
vệ sinh mơi trƣờng nói chung và chất thải rắn nói riêng cịn nhiều yếu kém.
Đầu tƣ tài chính cho quản lý và xử lý chất thải rắn chủ yếu dựa vào ngân
sách nhà nƣớc nên không cân đối, chƣa đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực này nhằm
động viên các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội tham gia quản lý và đầu tƣ vào
thu gom, xử lý chất thải rắn.
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng và công tác quản lý CTR tại thị
xã Sơn Tây
Vấn đề môi trƣờng và công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã
Sơn Tây đã đƣợc đề cập trong một số đề tài nghiên cứu và báo cáo nhƣ:
Báo cáo vệ sinh môi trƣờng và xử lý rác thải của Công ty cổ phần Môi
trƣờng và Cơng trình đơ thị Sơn Tây, Hà Tây (2010). Kết quả bài báo cáo tập trung
về cơng tác xử lí chất thải rắn nhƣng chƣa hƣớng tới việc đảm bảo vệ sinh mơi
trƣờng.
Khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả mơ hình xử lý rác thải sinh hoạt
theo cơng nghệ Seraphin tại Nhà máy xử lý chất thải rắn Sơn Tây, Hà Tây” của Bùi
Quang Bình trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy đề tài đã
nghiên cứu áp dụng mơ hình xử lí rác thải tại Nhà máy nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc giải
pháp nâng cao hiệu quả thu gom chất thải rắn.
Nhận xét: Các đề tài trên chủ yếu tập trung vào nghiên cứu đánh giá hiệu quả
công nghệ xử lý chất thải rắn và những tác động của hoạt động xử lý, mà chƣa đánh
giá đƣợc thực trạng và công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã. Do vậy,
việc thực hiện đề tài này sẽ góp phần vào việc đánh giá hiện trạng quản lý chất thải
rắn và từ đó đề xuất ra một số biện pháp quản lý rác thải nhằm nâng cao hiệu quả
bảo vệ môi trƣờng tại thị xã Sơn Tây nói riêng và mơi trƣờng sống nói chung.
13
CHƢƠNG II.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề tài đánh giá thực trạng và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá đƣợc thực trạng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.
Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phƣơng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về địa điểm nghiên cứu: Toàn bộ địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội.
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
- Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt gồm: nguồn phát sinh, khối lƣợng và
thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn: hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu
+ Xác định nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại địa phƣơng.
+ Khối lƣợng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
+ Hệ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (kg/ngày/ngƣời)
2.3.2. Nghiên cứu hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn Tây
+ Mơ hình quản lý CTR sinh hoạt của thị xã.
+ Hiện trạng công tác thu gom CTR sinh hoạt tại thị xã: Tuyến thu gom của
từng phƣờng điểm tập kết; Tổ chức bộ máy thu gom CTR sinh hoạt của từng
phƣờng (số ngƣời thu gom/ nhóm, tài chính); Thời gian thu gom, hình thức, phƣơng
tiện thu gom.
+ Biện pháp xử lí rác thải sinh hoạt của Thị xã: địa điểm, hiệu quả xử lý...
+ Những ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đối với mơi trƣờng xung
quanh. Từ đó, đánh giá hiệu quả thu gom vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tại thị xã Sơn Tây.
14
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại thị xã Sơn Tây
+ Giải pháp thu gom, thiết kế lại các điểm tập kết CTRSH với thời gian và
tần suất hợp lí.
+ Giải pháp xử lí: biện pháp xử lý đƣợc chuyển đến bãi rác lớn sau đó đƣợc
xử lý theo công nghệ.
+ Giải pháp về tuyên truyền và hƣớng dẫn ngƣời dân về phân loại rác thải và
tầm ảnh hƣởng của chúng đến môi trƣờng.
+ Giải pháp khác
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tƣ liệu đƣợc công bố của các cơng trình
nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, tham khảo từ các nguồn tài
liệu khác nhau nhƣ: sách, báo, tạp chí, các báo cáo nghiên cứu khoa học, các luận
văn tốt nghiệp, tra cứu trên mạng, tài liệu tham khảo… lựa chọn, chắt lọc những
thông tin liên quan, cần thiết phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài một cách có chọn lọc. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt
khối lƣợng công việc mà vẫn đảm bảo chất lƣợng hoặc làm tăng chất lƣợng của đề
tài. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu đƣợc sử dụng để thu thập các số liệu sau:
+ Kế thừa các tài liệu về dân số, điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình phát
sinh CTR sinh hoạt qua các năm tại thị xã Sơn Tây.
+ Nguồn phát sinh chủ yếu.
+ Các tài liệu thu thập trên mạng internet, báo chí.
+ Các tài liệu liên quan khác.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường
Tiến hành khảo sát các khu dân cƣ, các tuyến đƣờng ở các phƣờng, các điểm
tập kết rác, điểm trung chuyển rác từ đó rút ra nhận xét, kết luận chất thải rắn trên
địa bàn khu vực nghiên cứu. Tiến hành lấy mẫu rác để phân loại và xác định khối
lƣợng CTRSH, cụ thể nhƣ sau:
*Đối tƣợng lấy mẫu:
+ CTR từ các hộ gia đình: các mẫu rác đƣợc lấy đại diện theo nghề nghiệp
của gia đình (công chức, kinh doanh, nông nghiệp)
+ CTR từ cơ quan hành chính
+ CTR từ trƣờng học
* Số lƣợng mẫu: Số lƣợng và tần suất lặp lại các mẫu rác đƣợc thể hiện
trong bảng 2.1.
15