Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Tổng kết kinh nghiệm nuôi cá hồi vân oncorhynchus mykiss tại huyện sa pa tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 53 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả 4 năm học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, đồng thời bƣớc đầu làm quen với thực tiễn, đƣợc sự nhất trí của
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, tôi thực hiện đề
tài “Tổng kết kinh nghiệm nuôi Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) tại
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” nhằm tổng kết đƣợc kinh nghiệm nuôi Cá hồi
vân tại khu vực nghiên cứu.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Đỗ Quang Huy,
ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trƣờng, cảm
ơn các Phịng ban của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và anh
chị em công nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nƣớc lạnh Sa Pa
thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.
Với sự cố gắng hết sức của bản thân, tơi đã hồn thành tốt đợt thực tập
tốt nghiệp và hoàn thành bài báo cáo này. Rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Chuyền


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ............................................................. 3
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 4
Phần 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC


NGHIÊN CỨU .............................................................................................. .7
2.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 7
2.2 Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 12
Phần 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 14
3.1 Mục tiêu ................................................................................................. 14
3.2 Nội dung................................................................................................. 14
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 14
3.3.1 Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ............................................................... 14
3.3.2 Phƣơng pháp khảo sát thực tế, tham gia chăm sóc kết hợp phỏng vấn
ngƣời ni .................................................................................................... 14
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 19
4.1 Đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của Cá hồi vân ......................... 19
4.1.1 Đặc điểm hình thái .............................................................................. 19
4.1.2 Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 20
4.1.3 Đặc điểm thức ăn ................................................................................. 22
4.1.4 Đặc điểm sinh sản................................................................................ 22
4.1.5 Đặc điểm sinh trƣởng .......................................................................... 23
4.2 Kỹ thuật nuôi Cá hồi vân ........................................................................ 23
4.2.1 Kỹ thuật xây dựng bể, ao nuôi ............................................................. 23
4.2.2 Kỹ thuật nuôi Cá hồi vân sinh sản, tạo giống ....................................... 27
4.2.3 Mật độ nuôi thích hợp.......................................................................... 28
4.2.4 Cung cấp nƣớc ..................................................................................... 29
4.2.5 Thức ăn của Cá hồi vân ....................................................................... 30


4.2.6 Sinh trƣởng của Cá hồi vân ................................................................. 33
4.2.7 Một số bệnh thƣờng gặp ở Cá hồi vân và cách phòng trị bệnh ............. 35
4.3 Đề xuất một số giải pháp nuôi Cá hồi vân hiệu quả ................................ 38
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...................................... 39
5.1 Kết luận .................................................................................................. 39

5.2 Tồn tại .................................................................................................... 40
5.3 Khuyến nghị ........................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa ............................................. 8
Bảng 2.2: Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa ........................................ 9
Bảng 2.3 : Đặc điểm khí hậu huyện Sa Pa (số liệu trung bình của 5 năm, từ
2003 - 2008) ................................................................................................. 10
Bảng 4.1: Kích thƣớc bể nuôi tại Thác Bạc, Sa Pa, Lào Cai ......................... 26
Bảng 4.2: Mật độ nuôi Cá hồi vân theo từng giai đoạn cá nuôi ..................... 29
Bảng 4.3: Lƣợng nƣớc cần cấp cho hệ thống ƣơng, nuôi (l/ph cho 1kg cá) .. 29
Bảng 4.4: Thành phần thức ăn của Cá hồi vân .............................................. 30
Bảng 4.5: Cỡ thức ăn phù hợp với các cỡ cá khác nhau ................................ 31
Bảng 4.6: Nhu cầu thức ăn của Cá hồi vân (%/trọng lƣợng cá/ngày) ............ 32
Bảng 4.7: Lƣợng ăn hàng ngày cho 1 kg trọng lƣợng cá ............................... 33
Bảng 4.8: Tăng trƣởng trung bình của Cá hồi vân theo từng giai đoạn ......... 34
Bảng 4.9: Tăng trƣởng trung bình của Cá hồi vân thí nghiệm ...................... 34

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) trƣởng thành .......................... 20
Hình 4.2: Ao ni Cá hồi vân ....................................................................... 24
Hình 4.3: Bể xi măng ni Cá hồi vân .......................................................... 25
Hình 4.4: Bể composite ni Cá hồi vân ...................................................... 26
Hình 4.5: Thức ăn nhập khẩu Phần Lan (viên 7 mm) ................................... 31


ĐẶT VẤN ĐỀ
Động vật rừng là một nguồn tài nguyên và là một thành phần quan

trọng của hệ sinh thái rừng, bao gồm các loài sống trên cạn và sống dƣới
nƣớc. Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ động vật có nguồn gốc
hoang dã ngày càng cao, gây sức ép săn bắt ngoài tự nhiên làm suy giảm
nhanh chóng số lƣợng cũng nhƣ sự đa dạng lồi. Chăn nuôi động vật hoang
dã là một biện pháp bảo tồn và phát triển động vật rừng. Ở nƣớc ta hiện nay,
chăn nuôi động vật hoang dã đang phát triển mạnh, tập trung vào các lồi có
giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế cao. Việc chăn nuôi động vật hoang dã đã góp
phần đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, giảm sức ép săn bắt ngoài tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học.
Bên cạnh các mơ hình chăn ni các lồi thú, chim, bị sát và ếch nhái
thì ni cá ở nƣớc ta hiện nay cũng rất phổ biến. Cá hồi vân là loài cá nƣớc
mặn, sinh sản trong nƣớc ngọt có giá trị kinh tế cao đƣợc ni khá phổ biến ở
nhiều vùng nƣớc lạnh trên thế giới. Đây là lồi cá ƣa nƣớc lạnh (nhiệt độ
khơng q 220c), giàu oxy hịa tan (trên 7 mg/l), trung tính (pH 6,7 - 8,5). Vì
thế, Cá hồi vân thích hợp để ni ở những vùng núi có nhiều suối và khí hậu
mát mẻ.
Ở các tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta có nhiều tiềm năng mặt nƣớc,
đồng bào dân tộc vùng cao có kinh nghiệm ni các lồi cá nƣớc ngọt truyền
thống thuộc nhóm Cá chép Trung Quốc, Ấn Độ và các loài cá bản địa khác
trong thủy vực nƣớc tĩnh và nƣớc chảy. Ngồi tiềm năng thủy vực thơng
thƣờng nhƣ ao, hồ, sơng, suối thì một số vùng cịn có suối nƣớc lạnh. Nguồn
nƣớc lạnh này phù hợp cho ni các lồi cá nƣớc lạnh nhƣ Cá hồi vân.
Huyện Sa Pa thuộc Tỉnh Lào Cai là nơi có điều kiện khí hậu và nguồn
nƣớc lý tƣởng cho ni Cá hồi vân. Do vậy, nuôi Cá hồi vân ở nƣớc ta lần
đầu tiên thử nghiệm tại Thác Bạc, Sa Pa. Việc nuôi thành công Cá hồi vân tại
Thác Bạc, Sa Pa đã mở ra triển vọng lớn về tiềm năng ni cá nƣớc lạnh, giúp
bà con thốt nghèo và vƣơn lên làm giàu, đồng thời phục vụ du lịch, đáp ứng
1



nhu cầu trong nƣớc và cho xuất khẩu. Ngoài ra cịn sản xuất giống cung cấp
cho các vùng khác có điều kiện tự nhiên, nguồn nƣớc thích hợp để ni Cá
hồi vân nhằm mở rộng việc ni lồi cá này ở nƣớc ta. Vì vậy, tơi thực hiện
đề tài: “Tổng kết kinh nghiệm nuôi Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) tại
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”

2


Phần 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Cá hồi đƣợc phát hiện tại khu vực Bắc Mỹ, ven bờ Thái Bình Dƣơng
cách đây hơn 100 năm, đƣợc di nhập vào nuôi ở nhiều nƣớc châu Âu từ
những năm 1890 và là loài cá đƣợc thuần hố và ni thành cơng sớm nhất
trong các thủy vực nƣớc ngọt ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Có nhiều loài Cá hồi nhƣng Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) là lồi
đƣợc ni phổ biến trên thế giới vì Cá hồi vân có khả năng thích nghi cao
trong nhiều mơi trƣờng nuôi khác nhau, chúng dễ sinh sản, sinh trƣởng nhanh,
là lồi cá rộng nhiệt, dễ ni. Nhiều quốc gia ni Cá hồi vân trong ao, lồng
bè trên sông, hồ, nƣớc suối chảy từ núi cao hay từ mạch ngầm, hồ tự nhiên và
hồ chứa. Theo thống kê của FAO (2002), Cá hồi vân đƣợc nuôi ở 64 quốc gia
trên thế giới, điển hình nhƣ Chi Lê, Hoa Kỳ, Na Uy, Anh, Úc, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Israel, Ấn Độ, Nepal, Phần Lan…
Ở Phần Lan, nuôi Cá hồi vân trong các ao nƣớc chảy, chủ yếu là nuôi
công nghiệp, thâm canh cao, nhiều công ty sử dụng cả hệ thống thiết bị máy
tính, rơ bốt để kiểm sốt dịch bệnh, mơi trƣờng và cho ăn. Ở châu Mỹ, châu
Âu và một số nƣớc ở châu Á (Israel, Trung Quốc) dùng loại mƣơng xây
(Raceway) có chiều dài tới 500 m, rộng 10 m, sâu 1 – 2 m, đƣợc chia thành
nhiều ngăn, nƣớc chảy và hệ thống sục khí để ni Cá hồi vân.

Ở Nêpal ni cá lồng trên hồ chứa là hình thức phổ biến, ni theo hình
thức bán thâm canh.
Một số nƣớc nhƣ Na Uy, Phần Lan, Đan Mạch hay các nƣớc nhƣ Anh,
Úc, Mỹ và nhiều nƣớc ôn đới khác đã nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo và
nuôi thƣơng phẩm đối tƣợng cá này đem lại hiệu quả kinh tế cao trong nhiều
thập kỷ qua. Hiện nay, thông qua việc khép kín vịng đời của Cá hồi vân thì
nhiều nƣớc nhƣ Na Uy, Phần Lan, Anh... đã có những chƣơng trình chọn
giống nhằm nâng cao phẩm giống với các tính trạng nhƣ tăng trƣởng, khả
3


năng chịu bệnh, màu sắc thịt... để nâng cao chất lƣợng sản phẩm của cá hồi
vân cung cấp ra thị trƣờng đã và đang đƣợc thực hiện có hiệu quả.
Một số nƣớc trong khu vực Châu Á nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Israel,
Ấn Độ, Nepal, Thái Lan, Đài Loan…trong đó có cả Việt Nam đã và đang phát
triển ni Cá hồi vân và đã thành công trong việc nghiên cứu sinh sản nhân
tạo Cá hồi vân góp phần vào chủ động con giống, công nghệ nuôi, hạ giá
thành sản phẩm.... và sản xuất đạt sản lƣợng lớn.
Theo kết quả phân tích tổng hợp của FAO (2006), sản lƣợng Cá hồi vân
trên thế giới giai đoạn 1950-1970 rất thấp và chủ yếu là khai thác ngồi tự
nhiên thì đến các năm sau đó sản lƣợng đã tăng rất nhanh. Sản lƣợng những
năm gần đây ƣớc tính đạt trên 500 nghìn tấn/năm (Năm 2006 đạt 600 nghìn
tấn/năm).
Thành cơng của các cơng trình ngiên cứu về Cá hồi vân trên thế giới
đặc biệt là q trình thuần hóa thành cơng của các nƣớc xung quanh ta nhƣ
Thái Lan, Trung Quốc…sẽ giúp ta tự tin trong quá trình xây dựng chƣơng
trình và nghiên cứu sinh sản đối tƣợng nuôi mới này ở nƣớc ta.
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ni Cá hồi vân ở nƣớc ta cịn rất mới mẻ, lần đầu tiên ni thử
nghiệm thành công tại Thác Bạc, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai vào năm 2005

đƣợc thực hiện bởi Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản 1 dƣới sự chỉ đạo
của Bộ thủy sản (nay thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn) có sự tài
trợ của Sứ qn Phần Lan. Hiện nay, nuôi Cá hồi vân đang đƣợc triển khai tại
các tỉnh Lâm Đồng, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang…Tuy cịn rất mới mẻ nhƣng
đã có một số cơng trình nghiên cứu đƣợc thực hiện và một số cơng trình
nghiên cứu khác vẫn đang thực hiện nhƣ:
- Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật Dự án “Nhập công nghệ sản xuất giống
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)” của Nguyễn Công Dân và cộng tác viên,
tháng 6 năm 2006 đã nêu ra các kết quả nhƣ sau:

4


+ Dự án đã hoàn thành mục tiêu và các nội dung khoa học về nhập công nghệ
sản xuất giống Cá hồi vân tại Trung tâm nghiên cứu thủy sản nƣớc lạnh Thác
Bạc, Sa Pa, Lào Cai. Về các nội dung nhƣ: ấp trứng, ƣơng cá hƣơng, ƣơng cá
giống và ni thƣơng phẩm.
+ Xây dựng đƣợc quy trình cơng nghệ sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm
phù hợp ở Việt Nam
+ Tuyển chọn đƣợc cá hậu bị cho chƣơng trình nghiên cứu sinh sản nhân tạo
Cá hồi vân
- Báo cáo tổng kết Dự án nuôi Cá hồi vân tại tỉnh Lâm Đồng của Viện nuôi
trồng thủy sản 3. Bài viết “Đặc điểm sinh học Cá hồi vân và kết quả nuôi thử
nghiệm tại Lâm Đồng”:
+ Đặc điểm sinh học của Cá hồi vân
+ Tổng quát kinh nghiệm nuôi Cá hồi vân thƣơng phẩm trong bể, ao nƣớc
chảy, trong lồng của một số quốc gia trên thế giới
+ Giá trị dinh dƣỡng và thị trƣờng của Cá hồi vân
+ Kết quả nuôi thử ngiệm tại buôn K‟long K‟lanh, xã Đạ Chais, huyện Lạc
Dƣơng, tỉnh Lâm Đồng

- Đề tài: “Nghiên cứu quy trình vỗ thành thục và kích thích sinh sản nhân tạo
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) của Trần Đình Luân:
+ Đặc điểm sinh học chính của Cá hồi vân
+ Lựa chọn và nuôi vỗ đàn cá bố mẹ
+ Sinh sản nhân tạo, ấp trứng và ƣơng cá bột
+ Một số bệnh thƣờng gặp ở Cá hồi vân bố mẹ và cá giống
+ Hiệu quả kinh tế của việc nuôi Cá hồi vân
- Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống Cá hồi vân
(Oncorhynchus mykiss) toàn cái của Trần Đình Ln. Mục tiêu của đề tài là
tạo ra cơng nghệ sản xuất giống Cá hồi vân toàn cái trong điều kiện Việt
Nam. Nội dung của đề tài:
+ Nghiên cứu công nghệ tạo đàn cá cái giả đực
5


+ Thử nghiệm phƣơng pháp sinh sản và đánh giá kết quả cơng nghệ
- “Quy trình kỹ thuật ni thƣơng phẩm Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)”:
+ Thiết kế và xây dựng hệ thống cơng trình ni
+ Mật độ ni và cơng tác thả giống
+ Quản lý và chăm sóc đàn cá trong ao
+ Phòng và trị một số bệnh thƣờng gặp ở Cá hồi vân
+ Công tác thu hoạch và vận chuyển
- Đề tài: “Nghiên cứu công nghệ, thiết bị chế biến Cá hồi vân và Cá tầm bằng
phƣơng pháp xơng khói” của Nguyễn Xn Cƣơng.
- Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng lọc sinh học cho trại cá nƣớc lạnh” của
Nguyễn Thanh Hải.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc vẫn cịn rất ít. Các
cơng trình nghiên cứu trên đã tập trung vào việc nghiên cứu tạo ra giống Cá
hồi vân phù hợp với điều kiện nƣớc ta, nghiên cứu làm thế nào để nuôi đƣợc
Cá hồi vân cho năng suất cao, chất lƣợng tốt, chi phí thấp. Mặt khác cung cấp

cho ngƣời nuôi các kỹ thuật cơ bản trong q trình ni. Các cơng trình đã
nghiên cứu đƣợc những đặc điểm sinh học chính của Cá hồi vân, đƣa ra đƣợc
kỹ thuật nuôi cho từng đối tƣợng ở các giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, do
nuôi Cá hồi vân cịn rất mới mẻ nên các cơng trình nghiên cứu mới chỉ tập
trung chủ yếu ở các địa điểm nuôi với quy mô nhỏ và vừa, chƣa đƣợc ứng
dụng rộng rãi và chƣa có những cơng trình nghiên cứu cụ thể để ngƣời dân có
thể áp dụng ni phổ biến nhƣ ni cá truyền thống. Do đó, tơi thực hiện đề
tài này với mong muốn vận dụng đƣợc kết quả của các cơng trình nghiên cứu
để từ đó tổng kết đƣợc kinh nghiệm ni Cá hồi vân, góp phần hồn thiện kỹ
thuật ni Cá hồi vân để phát triển nghề nuôi Cá hồi vân ở nƣớc ta.

6


Phần 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện t nhiên
Sa Pa là một huyện thuộc khu vực núi cao của tỉnh Lào Cai, nằm ở sƣờn
Đơng của dãy núi Hồng Liên Sơn, phân bố ở toạ độ địa lý 22007' đến
22028'46'' vĩ độ Bắc và 103043'28'' đến 104004'15'' kinh độ Đông. Diện tích
của huyện là 68.136 ha, phân bố ở độ cao 400 - 3.143m, trung bình là 1.500m
so với mặt biển. Địa hình của huyện bị chia cắt bởi các dãy núi lớn. Độ dốc
trung bình 30 - 35o và có thể đến 45o, đƣợc chia thành 3 vùng nhƣ: vùng
thƣợng huyện gồm xã: Bản Khoang, Tả Giàng Phìn, Tả Phìn, v.v. trung huyện
gồm: Lao Chải, Tả Van, Hầu Thào, Sử Pán, v.v. và hạ huyện gồm: Bản Hồ,
Thanh Phú, Nậm Sài, v.v.
Sa Pa có khí hậu đặc biệt, chia thành 2 mùa rõ rệt: mát về mùa Hè và
lạnh vào mùa Đơng, Xn. Nhiệt độ trung bình 16 - 180C. Lƣợng mƣa trung
bình năm từ 2.800 đến 3.400 mm (bảng 2.3). Nhìn chung, chế độ mƣa ẩm của

huyện Sa Pa lớn nhất tỉnh Lào Cai. Đặc biệt huyện Sa Pa hầu nhƣ khơng có
bão và gió khơ nóng.
Về thuỷ văn: Sa Pa có mạng lƣới suối là 0,7 - 1,0 km/km2, tổng diện tích
lƣu vực là 713 km2, có 2 hệ suối chính đổ ra sơng Hồng là Ngịi Bo và Ngòi
Dum. Hàng năm khu vực huyện tiếp nhận lƣợng nƣớc mƣa 1,63 tỷ m3. Với
mạng lƣới suối dày đặc, tiềm năng nguồn nƣớc lạnh ở Sa Pa là rất lớn.
Nhìn chung, lãnh thổ Sa Pa có thể đƣợc chia thành 5 tiểu vùng sinh thái
là vùng núi cao, vùng thƣợng huyện (bảng 2.1 và bảng 2.2).
Tài nguyên đất của huyện Sa Pa gồm 4 nhóm đất chính là đất mùn Alit
trên núi cao, đất mùn vàng đỏ trên núi cao, đất Feralit trên đá cát và đất
Feralit biến đổi do trồng lúa (bảng 2.1).
- Đất mùn Alit trên núi cao: Phân bố ở đai khí hậu lạnh do đó q trình
phong hố và phân huỷ chất hữu cơ diễn ra chậm. Tầng thảm mục dầy (tới
7


80 cm). Xuất hiện các thảm thực vật hỗn giao lá rộng - lá kim khá lớn, phân
bố ở các xã: Tả Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Tả Van. Nhóm đất này
khơng có ý nghĩa sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, đây là khu vực phân bố của
nhiều loài cây thuốc quý hiếm nhƣ: Sâm vũ diệp, Sâm tam thất, Hồng liên
chân gà, Thơng đỏ, Hồng liên ơ rô, v.v...
- Đất mùn vàng đỏ trên núi cao: Là nhóm đất có diện tích lớn nhất
huyện, phân bố ở khắp các xã trong huyện. Tầng đất trung bình, thành phần
cơ giới thịt nhẹ, cát pha thích hợp với nhiều cây lâm nghiệp, công nghiệp,
dƣợc liệu và cây ăn quả.
- Đất Ferlit trên đá cát: Phân bố ở các xã vùng thấp của huyện nhƣ
Thanh Kim, Thanh Phú, Bản Phùng, Bản Hồ, Nậm Sài, Suối Thầu. Tầng đất
trung bình, chua, khả năng giữ nƣớc và mùn kém.
- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa: Phân bố ở tất các các xã (trừ thị trấn
Sa Pa). Chƣa bị bạc màu nhƣ vùng trung du. Đất chua. Độ màu mỡ còn khá.

Bảng 2.1: Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa
Nhóm đất

TT

Phân bố

Diện tích

Tỷ lệ

(độ cao)

(ha)

(%)

1

Đất mùn Alit trên núi cao

> 1.700 m

12.186

18,0

2

Đất mùn vàng đỏ trên núi cao


700 - 1.700

44.365

65,3

3

Đất Ferlit trên đá cát

400 - 700

3.533

5,2

4

Đất Feralit biến đổi do trồng lúa

1.380

2,0

5

Đất khác

6.672


9,5

8


Bảng 2.2: Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa
TT

1

2

Điều kiện khí hậu

Vùng

Sƣờn khuất gió

Sƣờn đón gió

Độ cao
(m)

Vùng núi cao

3.143

(1) Tả Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van


2.200

Vùng thƣợng huyện
(2) Hầu Thào, Tả

(3) Lao Chải, Trung Chải,

Van, Tả Phìn

Bản Khoang, Sa Pả, San Sả

1.600

Hồ, Tả Giàng Phìn, Ơ Q
Hồ, thị trấn Sa Pa
3

Vùng hạ huyện
(4) Bản Hồ, Nậm

(5) Sử Pán, Thanh Kim, Bản

Cang, Nậm Sài

Phùng, Thanh Phú, Suối

700

Thầu
Nhìn chung, Sa Pa là một huyện có điều kiện khí hậu đa dạng, phân bố

từ vùng nhiệt đới đến á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Trong đó có những tiểu
vùng có điều kiện khí hậu và đất đặc biệt. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho
việc chăn ni các lồi thủy sản nƣớc lạnh trong đó có Cá hồi vân.

9


Bảng 2.3 : Đặc điểm khí hậu huyện Sa Pa (số liệu trung bình của 5 năm, từ 2003 - 2008)
Tháng

Yếu tố khí hậu

Trung

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

bình

Trung bình

9,1

10,4

14,8

17,4

19,0

20,1

19,8

19,5

18,4


16,1

13,5

9,3

15,6

Tối cao trung bình

12,2

14,1

18,2

21,3

22,6

23,1

23,2

22,8

21,7

19,7


16,4

13,3

19,1

Tối thấp trung bình

6,1

7,5

10,7

13,6

15,9

17,3

17,3

16,9

15,4

13,1

10,4


6,9

12,6

Tối thấp tuyệt đối

-2,0

-1,3

1,1

3,0

8,2

11,0

7,0

10,4

10,0

6,0

1,0

-2,0


4,4

Trung bình

50,0

78,4

40,5

229,1

Năm mƣa ít nhất

0,0

3,0

0,0

69,8

* Nhiệt độ (oC)

* Lƣợng mƣa (mm)
115,6 182,6 367,9 355,0 482,8 467,3 314,1 191,9 102,9
9,9

38,2


194,7 152,2 226,0 133,4

46,0

22,6

11,0

Năm mƣa cao nhất

201,0 183,0 360,3 362,5 661,0 596,0 824,0 873,4 954,0 622,2 279,2 189,5

508,8

Số ngày mƣa trung bình

10,0

12,0

12,0

14,0

20,0

21,0

22,0


22,0

18,0

14,0

13,0

9,0

15,6

89,0

88,0

82,0

83,0

85,0

87,0

90,0

90,0

87,0


91,0

90,0

90,0

87,7

116,4 112,2 156,4 168,9 150,5

91,8

110,0 114,0

97,8

95,9

104,0

126

120,3

* Độ ẩm (%)
Độ ẩm trung bình
* Nắng
Số giờ nắng trung bình
* Gió


10


Hƣớng gió thịnh hành

TN

T

TN

TB

T

TB

TN

TB

B

T

TB

T

Tốc độ gió (m/s)


2,0

2,3

2,3

2,2

2,1

2,0

2,0

1,4

1,0

0,9

1,1

1,8

1,8

Số cơn bão

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Số ngày có gió khơ nóng

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Số ngày có sƣơng mù

20,1

18,6

17,4


14,0

7,7

5,0

2,6

3,0

4,1

10,2

13,9

15,5

11,0

Số ngày có sƣơng muối

2,0

0,2

0,0

0,0


0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,8

2,5

0,5

* Sƣơng

11


2.2 Điều kiện kinh tế,

h i

Huyện Sa Pa đƣợc chia thành 18 đơn vị hành chính (bao gồm 17 xã và
thị trấn), phân bố ở các đai khí hậu khác nhau. Tổng dân số là 54.765 ngƣời

(theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009), thuộc 6 dân tộc chính là:
dân tộc Mơng (52,5%), Dao (25%), Tày, Giáy, Sa Phó và Kinh.
Điểm đặc biệt trong sản xuất nơng nghiệp ở Sa Pa là ngƣời dân trồng
rất nhiều sản phẩm đặc sản nhƣ: Cây dƣợc liệu, rau, cây ăn quả, hoa, ... Trong
đó, Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) với diện tích là 3.600 ha (trong
đó diện tích cho thu hoạch 3.200 ha), đã mang lại nguồn thu nhập lớn cho
nhiều hộ gia đình (đặc biệt những xã có diện tích rừng lớn nhƣ: xã Nậm Cang,
Bản Khoang, Tả Van, ...), góp phần ổn định đời sống và tăng thu nhập cho
ngƣời dân. Ngồi ra cịn có các cây thuốc đƣợc trồng với quy mô lớn nhƣ:
Actiso (Cynara scolymus L.) với diện tích trên 30 ha, xuyên khung
(Ligusticum wallichii Franch.), v.v.
Do điều kiện khí hậu nên huyện Sa Pa có tiềm năng về nguồn nƣớc
lạnh. Với mạng lƣới suối dày đặc, nguồn nƣớc lạnh này là rất lớn. Tuy nhiên,
với nguồn nƣớc lạnh này thì ni cá truyền thống là rất khó nên nghề ni cá
đối với ngƣời dân nơi đây không phát triển. Do vậy, nguồn nƣớc suối hầu nhƣ
chƣa đƣợc khai thác và sử dụng. Từ năm 2005, nguồn nƣớc lạnh này đã đƣợc
sử dụng để nuôi Cá hồi vân. Việc nuôi thành công cá hồi ở đây đã mở ra triển
vọng lớn về tiềm năng nuôi cá nƣớc lạnh, giúp bà con thoát nghèo và vƣơn
lên làm giàu. Hiện nay, nuôi Cá hồi vân đang phát triển mạnh tại Sa Pa, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho khu vực. Các cơ sở nuôi: Trung tâm nghiên cứu
thủy sản nƣớc lạnh Thác Bạc, Hợp tác xã Can Hồ (Bản Khoang), Vƣờn quốc
gia Hoàng Liên, một số hộ gia đình…
Hoạt động du lịch cũng mang lại nguồn thu đáng kể cho ngƣời dân, bao
gồm các hoạt động chính là: (1) Cho thuê nhà nghỉ, (2) Hƣớng dẫn du lịch,
(3) Bán hàng, (4) Làm thổ cẩm và nghề truyền thống khác (đan lát, trạm khắc

12


bạc, đá), (5) Khuân vác phục vụ du lịch sinh thái (đặc biệt là những du khách

đi chinh phục đỉnh núi Fansipan cao nhất Đông Dƣơng (3.143 m)).
Cơ sở hạ tầng ở huyện Sa Pa còn khá nghèo nàn, mặc dù các xã đều có
đƣờng ơ tơ, nhƣng chất lƣợng xấu, đèo dốc quanh co nên ảnh hƣởng nhiều
đến việc phát triển kinh tế và lƣu thơng hàng hóa trong khu vực. Hiện tại hệ
thống điện lƣới quốc gia mới phủ đƣợc 14/18 xã, thị trấn (70% dân số huyện
đƣợc sử dụng điện lƣới Quốc gia).
Nhìn chung, con em các cộng đồng dân tộc đƣợc Nhà nƣớc quan tâm,
khuyến khích và tạo điều kiện cho đi học phổ thông, thông qua hệ thống giáo
dục phổ cập đến từng xã và đƣợc cấp giấy, bút, sách cho học sinh đến trƣờng.
Nhƣng trình độ văn hóa trung bình cao nhất trong các hộ chỉ đạt lớp 6. Chỉ có
một số rất ít đang học ở các trƣờng trung cấp, cao đ ng và đại học.
Hệ thống y tế cơ sở đã đƣợc phủ ở toàn bộ các xã với đội ngũ cán bộ y
tế cơ sở và nhân viên y tế thôn bản. Ngƣời dân đã đƣợc chăm sóc sức khỏe
ban đầu, đặc biệt là các chƣơng trình y tế quốc ga. Tuy nhiên, hầu hết các
Trạm Y tế chƣa triển khai đƣợc vƣờn cây thuốc nam theo quy định
trong “D

t u

t

t

u

t

t

”. Lý do chính là do


khơng có đất, khơng có giống, khơng có kinh phí và nhân lực.

13


Phần 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu
Tổng kết kinh nghiệm ni Cá hồi vân góp phần hồn thiện kỹ thuật ni
Cá hồi vân tại khu vực nghiên cứu để phát triển nghề nuôi Cá hồi vân ở nƣớc
ta nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và phát triển kinh tế cho ngƣời dân miền
núi, vùng sâu vùng xa.
3.2 N i dung
- Đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của Cá hồi vân
- Kỹ thuật nuôi Cá hồi vân:
+ Kỹ thuật xây dựng bể, ao nuôi
+ Kỹ thuật nuôi Cá hồi vân sinh sản, tạo giống
+ Mật độ ni thích hợp
+ Thức ăn của Cá hồi vân
+ Ảnh hƣởng của nhiệt độ nƣớc đến lƣợng thức ăn tiêu thụ hàng ngày
+ Tăng trƣởng của Cá hồi vân
+ Kỹ thuật chăm sóc, bệnh tật và cách phòng trị bệnh
- Đề xuất một số giải pháp ni Cá hồi vân có hiệu quả
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu trên cơ sở có chọn lọc những số liệu cần thiết cho mục
đích nghiên cứu. Các nguồn tài liệu:
+ Trên các website
+ Tài liệu sách, báo

+ Các bài viết, các dự án và đề tài nghiên cứu về Cá hồi vân
3.3.2 Phƣơng pháp khảo sát th c tế, tham gia chăm sóc kết hợp phỏng
vấn ngƣời ni
3.3.2.1 Đặc điểm sinh học, sinh thái của Cá hồi vân
- Quan sát, mô tả hình dạng, màu sắc cơ thể
14


- Theo dõi các hoạt động của Cá hồi vân
- Sơ bộ tìm hiểu những đặc điểm sinh học, sinh thái của Cá hồi vân trong điều
kiện nuôi
3.3.2.2 Kỹ thuật nuôi
* Kỹ thuật xây dựng bể, ao nuôi:
- Quan sát bể, ao nuôi: vật liệu, kiến trúc…
- Phỏng vấn ngƣời nuôi về:
+ Công tác chuẩn bị khi xây dựng bể, ao nuôi
+ Các trang thiết bị, vật liệu và cách bố trí các bể, ao ni
+ u cầu về nƣớc trong bể, ao nuôi: nguồn nƣớc, độ sạch, độ trong của
nƣớc, nhiệt độ trong nƣớc, độ pH, hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc và tốc
độ dòng chảy.
- Dùng thƣớc dây để đo các chỉ tiêu kích thƣớc bể, ao nuôi Cá hồi vân: chiều
dài, chiều rộng, chiều sâu, mực nƣớc, bán kính. Kết quả đo đƣợc ghi trong
biểu 01 sau:
Biểu 01: Kích thƣớc bể ni
TT
bể

Vật liệu

Hình dạng


Kích thƣớc bể nuôi (m)
CD

CR

CS

MN

BK

1
2

Ghi chú: + CD: chiều dài
+ CR: Chiều rộng
+ CS: chiều sâu bể
+ MN: sâu mực nƣớc
+ BK: bán kính
- Mơ tả các kiểu bể, ao ni tại các cơ sở ni
- Tìm hiểu và phỏng vấn ngƣời ni về ƣu điểm và nhƣợc điểm của từng kiểu
bể, ao nuôi
15


* Mật độ nuôi: quan sát, phỏng vấn kết hợp với tham khảo tài liệu xác định
mật độ ni thích hợp cho Cá hồi vân theo lứa tuổi.
Biểu 02: Mật đ nuôi Cá hồi vân
Giai đoạn (g/con)


TT

Mật độ

1
2

* Về thức ăn:
- Tìm hiểu thơng tin thức ăn từ ngƣời ni
- Quan sát thành phần thức ăn trên bao bì để xác định thành phần thức ăn của
Cá hồi vân. Kết quả ghi trong biểu 03:
Biểu 03: Thành phần thức ăn của Cá hồi vân
TT

Thành phần thức ăn

Tỷ lệ (%)

1
2

- Quan sát, theo dõi: Thời gian cho ăn, cách cho ăn, số bữa ăn trong ngày,
lƣợng ăn mỗi bữa.
- Xác định nhu cầu ăn hàng ngày của Cá hồi vân: Thử nghiệm trong 2 bể nuôi
cá thƣơng phẩm, xác định tổng trọng lƣợng cá trong từng bể bằng cách cân
trọng lƣợng của 3 con rồi lấy trung bình làm trọng lƣợng của 1 con cá nhân
với tổng số con cá trong bể. Đối với từng bể đó, tiến hành cân lƣợng thức ăn
để trong lọ nhựa đựng thức ăn, sau đó cho ăn theo đúng thời gian (chỉ cho ăn
khi quan sát thấy cá đã ăn hết thức ăn của bữa trƣớc trong bể), đúng số bữa.

Khi kết thúc bữa ăn cuối cùng trong ngày, cân lƣợng thức ăn còn lại trong lọ
nhựa để xác định lƣợng ăn trong ngày cho từng bể ni đó.
Cơng thức áp dụng: Pi = Bi - Ci

16


Trong đó:
Pi : Lƣợng ăn trong bể thứ i
Bi : Lƣợng thức ăn cân ban đầu cho bể thứ i
Ci: Lƣợng thức ăn còn lại của bể thứ i
Kết quả ghi trong biểu 04:
Biểu 04: Theo dõi lƣợng thức ăn của Cá hồi vân
Trọng

Ngày cân

lƣợng (kg)

Thức ăn
Lƣợng ban Lƣợng còn
đầu (g)

Lƣợng sử

lại (g)

dụng (g)

Nhiệt độ

nƣớc (oC)

* Theo dõi trọng lƣợng của Cá hồi vân: Cân trọng lƣợng 5 con bất kỳ đối với
cá thƣơng phẩm nuôi trong ao và 150 con đối với cá giống nuôi trong bể xi
măng 2 lần/tháng. Kết quả ghi trong biểu 05:
Biểu 05: Biểu theo dõi trọng lƣợng của Cá hồi vân

Ngày

Bể

Số

Tuổi

con

(tháng)

Trọng
lƣợng

Ngày

(g)

Tuổi
(tháng)

Tính lƣợng tăng trƣởng của cá trong 1 tháng nhƣ sau:

T = T2 – T1
Trong đó:
T: Tăng trƣởng của cá trong 1 tháng
T1: Trọng lƣợng của cá cân lần 1
T2: Trọng lƣợng của cá cân lần 2
17

Trọng

Tăng

lƣợng

trƣởng

(g)

(g)


* Nghiên cứu bệnh tật và các biện pháp phòng trị bệnh:
Tìm hiểu các bệnh thƣờng gặp ở Cá hồi vân, nguyên nhân gây bệnh và
cách phòng trị bệnh:
+ Triệu chứng (dấu hiệu bệnh lý)
+ Nguyên nhân gây bệnh (tác nhân gây bệnh)
+ Cách phòng và trị từng loại bệnh

18



Phần 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1 Đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của Cá hồi vân
4.1.1 Đặc điểm hình thái
Cá hồi vân (cịn gọi là Cá hồi ráng) có tên tiếng Anh là Rainbow trout.
Trƣớc năm 1989, Cá hồi vân đƣợc xếp vào giống cá hồi có tên khoa học là
Salmo gairdneri, nhƣng hiện nay chính thức chúng có tên khoa học là
Oncorhynchus mykiss.
Cá hồi vân có vị trí phân loại nhƣ sau:
Bộ: Salmoniformes
Họ: Salmonidae
Giống: Oncorhynchus
Lồi: O. mykiss
Đặc điểm hình thái: Cá hồi vân có hình dáng thn, thon dài với 60 - 66
đốt sống, 3 - 4 gai sống lƣng, 10 - 12 tia vây lƣng, 8 - 12 tia vây hậu môn và
19 tia vây đi. Trong các vây có chứa lớp mơ mỡ, mép vây thƣờng có màu
đen. Một số đặc điểm bên ngoài nhƣ màu sắc, mức độ lấp lánh của Cá hồi vân
tùy thuộc vào môi trƣờng sống (độ đục, cƣờng độ chiếu sáng), tuổi, giới tính,
mức độ thành thục và cả thành phần một số nguyên tố vi lƣợng trong thức ăn
sử dụng hàng ngày.
Lƣng cá có màu xanh nhƣ màu quả ô liu. Ở cá trƣởng thành trên thân
có một dải màu hồng chạy dọc theo đƣờng bên, trên cá đực các vân màu hồng
này đƣợc biểu hiện rất đặc trƣng trong mùa sinh sản. Bụng có màu trắng bạc.
Trên lƣng, lƣờn, đầu và vây có các chấm màu đen hình cánh sao.

19


Hình 4.1: Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) trƣởng thành
4.1.2 Đặc điểm sinh thái

Cá hồi vân phân bố tự nhiên ở các cửa sơng thuộc Thái Bình Dƣơng
chủ yếu là bắc Mỹ và một phần ở châu Á. Chúng sống trong các hồ, suối và
sơng. Đây là một lồi cá nƣớc lạnh, sinh sản trong môi trƣờng nƣớc ngọt
nhƣng hầu hết qng đời cịn lại chúng lại sống trong mơi trƣờng nƣớc mặn,
khi đã trƣởng thành đầy đủ chúng lại tìm về mơi trƣờng nƣớc ngọt để duy trì
nịi giống. Vì vậy, Cá hồi vân cần cả môi trƣờng nƣớc ngọt và mơi trƣờng
nƣớc mặn để hồn tất chu kỳ sống của chúng. Tuy nhiên, ngày nay Cá hồi vân
đã đƣợc thuần hóa ni hồn tồn trong mơi trƣờng nƣớc ngọt. Mơi trƣờng
ni Cá hồi vân cần có nguồn nƣớc lạnh là nƣớc suối chảy từ núi cao hay từ
mạch nƣớc ngầm, hồ tự nhiên và hồ chứa, đảm bảo trong, sạch, oxy hịa tan
cao, nƣớc trung tính hoặc hơi kiềm.
Điều kiện môi trƣờng nuôi nhƣ sau:
+ Nhiệt độ: Cá hồi vân có nguồn gốc xuất xứ từ các nƣớc ơn đới, do đó chúng
phù hợp ở các vùng có nhiệt độ tƣơng đối thấp. Cá hồi vân sinh trƣởng và
phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ nƣớc từ 10 – 20oC, nhiệt độ tối thích là
10OC – 16OC. Chúng cũng có khả năng chịu nhiệt cao hơn, tới 24 oC trong một
thời gian ngắn. Chúng không thể sống đƣợc khi nhiệt độ nƣớc tăng trên 24 oC.
Trong điều kiện nuôi thông thƣờng, nhiệt độ trên 20oC cá bắt đầu chậm lớn do
quá trình bắt mồi của chúng giảm. Nhiệt độ phù hợp cho Cá hồi vân sinh sản
20


là từ 8 – 14oC. Nhiệt độ ấp trứng Cá hồi vân thƣờng trên 4,5oC nếu thấp hơn
sẽ làm ảnh hƣởng đến trứng và chất lƣợng cá giống.
+ Oxy hòa tan: Oxy hoà tan là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng
trực tiếp đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của Cá hồi vân. Cá hồi vân là
lồi cá địi hỏi hàm lƣợng oxy hịa tan trong nƣớc cao (từ 5 mg/l – 10 mg/l),
chúng sinh trƣởng và phát triển tốt nhất khi hàm lƣợng oxy hòa tan trong
nƣớc đạt trên 7 mg/l. Tuy nhiên, chúng có thể chịu đựng đƣợc ngƣỡng oxy
hòa tan ở mức 6 mg/l. Khi hàm lƣợng này giảm xuống dƣới 5 mg/l thì cá sẽ bị

ảnh hƣởng. Nếu hàm lƣợng oxy hịa tan giảm xuống dƣới 4 mg/l thì cá sẽ bị
chết hàng loạt.Vậy mức oxy hịa tan đƣợc chấp nhận khơng dƣới 5 mg/l.
Oxy hồ tan khơng chỉ ảnh hƣởng đến tăng trƣởng của cá mà còn ảnh
hƣởng rất lớn đến q trình phát triển của trứng, phơi và ấu trùng Cá hồi vân.
Hàm lƣợng oxy giảm xuống 4 mg/l, ấu trùng có thể bị chết ngạt và trứng sẽ
khơng nở.
Oxy hồ tan có mối quan hệ mật thiết với nhiệt độ nƣớc, nhiệt độ nƣớc
càng thấp khả năng hoà tan oxy trong nƣớc càng cao. Do vậy, khi nuôi ở các
suối nƣớc có nhiệt độ thấp thƣờng có hàm lƣợng oxy hồ tan đủ để đảm bảo
cho q trình phát triển của cá.
+ Độ pH: Nƣớc trung tính hoặc hơi kiềm là thích hợp cho ni Cá hồi vân
(pH từ 6,7 – 8,5). Tuy nhiên, pH cần ổn định, tốt nhất tại một điểm nào đó
trong khoảng 6,7 – 7,5. pH quá cao hay quá thấp đều gây ảnh hƣởng đến sự
phát triển của cá. Nếu độ pH ở mức cao, sẽ làm hàm lƣợng amoniac trong
nƣớc cao hơn và có thể sẽ gây độc cho cá. Trong các ao ni Cá hồi vân, pH
có thể thấp tới 5, nhƣng trong sinh sản nhân tạo với pH này sẽ ảnh hƣởng lớn
đến sự phát triển của phôi, tỷ lệ nở của trứng và sự phát triển của ấu trùng và
cá bột.
+ Tốc độ dịng chảy: Ngồi tự nhiên, Cá hồi vân nƣớc ngọt sống hoặc di cƣ
sinh sản chủ yếu trên các dịng suối có độ dốc cao nên lồi cá này rất ƣa dịng
chảy mạnh. Lồi cá này hiện đƣợc nuôi phổ biến ở trong các ao, bể nƣớc chảy
21


×