Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thiết kế bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt giai đoạn 2017 2036 cho khu vực thị trấn thanh nê huyện kiến xương tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )

LỜI CÁM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm nghiệp Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường, tơi đã thực hiện khóa luận “Thiết kế bãi chơn lấp
rác thải sinh hoạt (giai đoạn 2017 – 2036) cho khu vực thị trấn Thanh Nêhuyện Kiến Xƣơng - tỉnh Thái Bình”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực cố gắng hết mình của
bản thân, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy
giáo, cơ giáo, các tổ chức, cá nhân trong và ngồi trường.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Bế Minh Châu,
Ths. Lê Phú Tuấn đã định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ Ủy ban nhân dân thị trấn Thanh
Nê, các cô bác, anh chị, công nhân viên thu gom và xử lý rác thải tại lị đốt và
các hộ gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Do bản thân cịn những hạn chế về mặt chun mơn cũng như kinh nhiệm
thực tế, thời gian thực hiện đề tài khơng nhiều nên khóa luận sẽ khơng tránh
được những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ giáo và
các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Xn Mai, ngày....,tháng......,năm 2015
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Yến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH


NỘI DUNG

Trang

LỜI CÁM ƠN
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................3
1.1. Các khái niệm liên quan................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt...........................................................................3
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất thải.....................................................................................3
1.1.3. Khái niệm bãi chôn lấp hợp vệ sinh ............................................................................3
1.2. Lược sử nghiên cứu trên thế giới .................................................................................4
1.3. Lược sử nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................7
CHƢƠNG 2.MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................9
2.1.1. Mục tiêu chung: .............................................................................................................9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................................................9
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................9
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................................9
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................................9
2.3. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................9
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................10
2.4.1. Đánh giá thực trạng rác thải sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình .........................................................................................................................10
2.4.2. Điều tra thực trạng cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê...10
2.4.3. Nghiên cứu, thiết kế bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh cho thị trấn
Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình ....................................................................11


CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI .................................14

3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................................14
3.1.1. Vị trí địa lí.....................................................................................................................14
3.1.2. Khí hậu, thủy văn.........................................................................................................15
3.1.3. Đặc điểm địa hình .......................................................................................................15
3.1.4. Đặc điểm đất đai .........................................................................................................15
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................16
3.2.1. Về dân số ......................................................................................................................16
3.2.2. Về kinh tế ......................................................................................................................16
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................................17
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................20
4.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình .......................................................................................................................................20
4.1.1. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ....................................................................20
4.1.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày.................................................20
4.1.3.Thành phần rác thải và sự phân bố rác sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê .................22
4.2. Thực trạng công tác quản lý rác thải của thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình .........................................................................................................................23
4.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê............23
4.2.2.Công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý rác thải tại thị trấn Thanh Nê .....24
4.3. Thiết kế bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt (giai đoạn 2017 – 2036) cho khu vực thị
trấn Thanh Nê .........................................................................................................................30
4.3.1. Dự báo dân số và lượng phát sinh rác thải sinh hoạt (giai đoạn 2017 – 2036) cho
khu vực thị trấnThanh Nê ......................................................................................................30
4.3.2. Lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt cho thị trấn Thanh


.......................................................................................................................................33

4.3.3. Các hạng mục của cơng trình ....................................................................................36
4.3.4. Thiết kế ơ chơn lấp ......................................................................................................37

4.3.5. Thiết kế khu chôn lấp và bãi chôn lấp .......................................................................40


4.3.6. Thiết kế hệ thống thu gom nước rác và khí thải từ rác của các ơ chơn lấp và bãi
chôn lấp ...................................................................................................................................42
4.3.7. Thiết kế hệ thống giếng quan trắc nước ngầm, cơng trình xử lý nước rác và các
cơng trình phụ trợ khác..........................................................................................................47
4.3.8. Dự trù kinh phí xây dựng và vận hành bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt cho thị trấn
Thanh Nê (giai đoạn 2017 – 2036).......................................................................................50
4.3.9. Một số vấn đề cần chú ý khi vận hành bãi chôn lấp ................................................51
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...............................................55
5.1. Kết luận ............................................................................................................................55
5.2. Tồn tại...............................................................................................................................56
5.3. Kiến nghị..........................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CTR

Chất thải rắn




Giai đoạn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các hình thức sử dụng đất tự nhiên của thị trấn Thanh Nê ............ 16
Bảng 4.1. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của thị trấn Thanh Nê, huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình ............................................................................................... 21
Bảng 4.2. Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê ....................... 22
Bảng 4.3. Dự đoán dân số của thị trấn Thanh Nê từ năm 2015 đến năm 2036
....................................................................................................................................................... 30

Bảng 4.4. Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê sau khi phân
loại và lượng tro sinh ra từ lị đốt................................................................................... 32
Bảng 4.5: Dự đốn lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, thu gom và tổng
lượng rác thải sinh hoạt đem chôn lấp hợp vệ sinh qua các giai đoạn cho thị
trấn Thanh Nê (2017 – 2036) .......................................................................................... 32
Bảng 4.6. Các hạng mục cơng trình trong bãi chơn lấp.......................................... 36
Bảng 4.7. Kết quả tính tốn các thơng số của ô chôn lấp, khu chôn lấp của bãi
chôn lấp hợp vệ sinh cho thị trấn Thanh Nê theo các giai đoạn ....................... 38
Bảng 4.8. Các lớp vật liệu trong lớp phủ bề mặt ô chôn lấp ................................ 39
Bảng 4.9. Các lớp vật liệu lót đáy ơ chơn lấp .............................................................. 40
Bảng 4.10. Các thông số kỹ thuật thiết kế của bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho
thị trấn Thanh Nê .................................................................................................................. 41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình........................14
Hình 3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề của thị trấn Thanh Nê năm 2010 và năm
2014 .......................................................................................................................................17
Hình 4.1. Một số hình ảnh rác thải lan tràn trên những tuyến đường................................23
Hình 4.2. Một số hình ảnh về phương tiện thu gom vận chuyển rác sinh hoạt từ các hộ
gia đình, đến khu lị đốt rác thải của thị trấn Thanh Nê. .....................................................25
Hình 4.3. Một số hình ảnh về cơng tác xử lý rác thải sinh hoạt tại lị đốt, bãi chơn lấp cũ
của thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình ...............................................28
Hình 4.4. Đề xuất sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp hợp vệ
sinh cho thị trấn Thanh Nê.....................................................................................................48
Hình 4.5. Giải pháp cho hệ thống thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt ..........................53


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

đất nước, đơ thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được nâng cao là
những nguyên nhân chính dẫn đến lượng chất thải rắn phát sinh ngày càng
lớn,trong đó có rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt là một phần của cuộc sống
phát sinh từ các hoạt động sống của con người. Việc thải bỏ một cách bừa bãi
rác thải sinh hoạt là ngun nhân chính gây ơ nhiễm mơi trường, mất cân bằng
sinh thái, phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và cuộc sống
của con người.
Hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, rác thải sinh
hoạt là một vấn đề nan giải, cần được chú trọng từ khâu thu gom tới quá trình xử
lý. Trên thế giới áp dụng một số phương pháp xử lý rác thải như: chôn lấp, sản
xuất phân vi sinh (Compost ), thiêu đốt…Ở nước ta phần lớn rác thải sinh hoạt
được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, nhưng chôn lấp hợp vệ sinh mới chỉ đạt
20-25%[10]. Cịn lại đại đa số các bãi chơn lấp đều là chôn lấp thủ công không
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, hoặc là những bãi rác tự phát đã mọc lên ở
những khu vực đầm trũng hoặc ruộng hoang hóa, bạc màu, thậm chí có nơi
người dân vứt rác ra đường, cống rãnh thốt nước gây ơ nhiễm môi trường và
mất mỹ quan.
Thị trấn Thanh Nê là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện
Kiến Xương nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Thái Bình, một tỉnh ven biển thuộc
đồng bằng sơng Hồng miền Bắc Việt Nam. Trong những năm gần đây, tốc độ
phát triển kinh tế của thị trấn tăng nhanh.Khi thu nhập bình quân đầu người tăng
thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm của xã hội cũng ngày một tăng lên. Điều này
đồng nghĩa với lượng rác thải sinh ra hằng ngày càng lớn. Nếu lượng rác này
không được xử lý hoặc xử lý khơng hợp vệ sinh thì khơng chỉ làm mất mỹ quan
đơ thị mà cịn gây ơ nhiễm môi trường, phát sinh dịch bệnh,ảnh hưởng lớn đến
sức khỏe người dân.
1


Theo khảo sát của Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài ngun và

Mơi trường Thái Bình[12], thị trấn Thanh Nê đã quy hoạch khu xử lý rác thải
tập trung song do thiếu kinh phí đầu tư xây dựng nên đã phát sinh các bãi rác
ngoài vùng quy hoạch, gần đường giao thông liên huyện, liên xã, gây ô nhiễm
môi trường cục bộ. Hiện nay, thị trấn Thanh Nê có một lị đốt rác thải sinh hoạt
hoạt động theo mơ hình lị đốt kết hợp chơn lấp với diện tíchkhoảng 1.000m2 để
chơn lấp các loại rác hữu cơ ẩm ướt, khơng thể đốt tại lị. Việctận dụng những
vùng đất trũng,bãi chơn lấp hồn tồn khơng có lớp cát sỏi lớp, vải kỹ thuật
chống thấmlà nguy cơ tiềm ẩn gây dịch bệnh từ nhiều vi sinh vật có hại do thiếu
vệ sinh, nguy cơ ô nhiễm nước tại các lưu vực sôngvà nước ngầm gần bãi chôn
lấp.Trước thực trạng môi trường nêu trên, cần thiết phải xây dựng bãi chôn lấp
rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh cho khu vực Thị trấn này.
Nhận thấy mức độ cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định
thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Thiết kế bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt
(giai đoạn 2017 – 2036) cho khu vực thị trấn Thanh Nê- huyện Kiến Xƣơng
- tỉnh Thái Bình”. Đề tài đặt ra mục tiêu đánh giá được thực trạng rác thải và đề
xuất giải pháp thiết kế bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh cho thị trấn
Thanh Nê. Tôi hi vọng kết quả của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho công
tác xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác[1].
Theo Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn: Chất thải rắn bao gồm tất cả

các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt động của con người và sinh vật,
được thải bỏ khi chúng khơng cịn hữu ích hay khi con người khơng muốn sử
dụng nữa[4]. Trong đó,chất thải rắn sinh hoạtlà loại chất thải phát sinh hàng
ngày vớisố lượng và thành phần rất lớn, rất phức tạp.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt[1]. Thành phần chủ yếu của chúng là
chất hữu cơ và dễ gây ô nhiễm trở lại cho môi trường sống nhất. Bao gồm: kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải vụn,
giấy, rơm, rạ, xác động vật,... Cho nên, rác sinh hoạt có thể định nghĩa là những
thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng
khơng cịn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống[4].
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất thải
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động: Quy hoạch quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con
người[4].
1.1.3. Khái niệm bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của các
chất thải rắn khi chúng được chôn lấp và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi
chôn lấp, sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản
3


phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như: Axit hữu cơ, nitơ, các hợp
chất amon và một số khí như CO2, CH4,…[3].
Bãi được chơn lấp hợp vệ sinh được quy hoạch về địa điểm, có kết cấu và
xây dựng đúng với quy định và công năng để chôn lấp gồm các ô để chôn lấp
các chất thải rắn thông thường phát sinh từ các khu dân cư và các khu công

nghiệp. Bãi chôn lấp gồm các ô để chơn lấp chất thải, vùng đệm, các cơng trình
phụ trợ như: trạm xử lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm cung cấp điện và nước,
trạm cân, văn phòng điều hành và các hạng mục khác[7].
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu trên thế giới
Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu hủy chất thải được áp dụng rộng rãi
trên thế giới và không thể thiếu trong công tác xử lý chất thải rắn. So với các
phương pháp khác như công nghệ đốt, xử lý bằng công nghệ sinh học, ép hóa
rắn,…thì vẫn cịn dư lại một lượng đáng kể tro sau khi đốt, hay các tạp chất trơ
cịnsót lại khi ủ phân compost,…vì vậy việc áp dụng mơ hình xử lý rác thải sinh
hoạt bằng công nghệ chôn lấp an tồn hợp vệ sinh tuần hồn và khép kín là việc
cần thiết. Phương pháp này có ưu điểm chi phí đầu tư vận hành và xử lý nhỏ, vận
hành đơn giản, đảm bảo mức độ an tồn cho mơi trường, đồng thời tăng khả năng
chứa rác và cho phép kéo dài thời gian vận hành bãi chôn lấp. Việc lựa chọn áp
dụng cơng nghệ phụ thuộc vào điều kiện hồn cảnh cụ thể của từng quốc gia. Tại
Hà Lan 35% xử lý bằng công nghệ đốt, 60% xử lý bằng cơng nghệ chơn lấp, cịn
Nhật Bản 72,8% xử lý bằng cơng nghệ đốt. Ở Mỹ có trên 80% lượng rác thải đô thị
được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh có thu hồi năng lượng, sân vận
động Denver, Colorado, MoutTranshmore có nguồn gốc là các bãi chơn lấp[13].
Tùy thuộc vào đặc tính của từng loại chất thải sinh hoạt đem chơn lấp và đặc
điểm địa hình từng khu vực, có thể lựa chọn các mơ hình bãi chơn lấp sau,theo
phương thức vận hành:Có bãi chơn lấp khơ, bãi chôn lấp ướt, và loại kếthợp. Theo
kết cấu và hình dạng tự nhiên: Bãi chơn lấp nổi, bãi chơn lấp chìm, bãi chơn lấp kết
hợp chìm nổi[3].
-

Bãi chơn lấp khô: Là bãi chôn lấp các chất thải thông thường (rác sinh hoạt,

rác đường phố và rác công nghiệp).
4



Bãi chôn lấp ướt: Là bãi chôn lấp dùng để chôn lấp chất thải dưới dạng bùn

nhão.

Bãi chôn lấp hỗn hợp khô, ướt: Là nơi dùng để chôn lấp chất thải thông

-

thường và cả bùn nhão. Đối với các ô dành để chôn lấp ướt và hỗn hợp bắt buộc
phải tăng khả năng hấp thụ nước rác của hệ thống thu gom nước rác, không để cho
nước rác thấm đến nước ngầm.
-

Bãi chôn lấp nổi: Là bãi chôn lấp xây nổi trên mặt đất ở những nơi có địa

hình bằng phẳng, hoặc khơng dốc lắm (vùng đồi gị). Chất thải được chất đống cao
đến 15m. Trong trường hợp này xung quanh bãi phải có các đê và đê phải khơng
thấm để ngăn chặn quan hệ giữa nước rác với nước mặt xung quanh.
- Bãi chơn lấp chìm: Là loại bãi chìm dưới mặt đất hoặc tận dụng các hồ tự
nhiên, móng khai thác cũ, hào, mương, rãnh.
- Bãi chơn lấp kết hợp chìm nổi: Là loại bãi xây dựng, nửa chìm nửa nổi. Chất
thải khơng chỉ được chơn lấp đầy hố mà sau đó tiếp tục được chất đống lên trên.
* Tại Hồng Kông
Hồng Kông là một thành phố đông đúc và náo nhiệt với dân số khoảng 6,9
triệu người, là một trong những khu vực có mật độ dân cư cao nhất thế giới, mỗi
ngày thải ra khoảng 7.700 tấn chất thải. Hồng Kông cũng đang từng bước loại
bỏ các bãi chôn lấp cũ không hợp vệ sinh, cải tạo chúng thành những nơi an
toàn, thiết kế xây dựng các bãi chôn lấp mới hợp vệ sinh, sau khi đóng bãi chơn
lấp thì mở rộng làm khu vui chơi giải trí như sân vận động sân gơn. Tại các trạm

trung chuyển, chất thải từ các xe thu gom nhỏ được nén chặt và chuyển sang các
công ten nơ. Mỗi xe vận chuyển chất thải đều được xác định trọng lượng, sau đó
được đưa vào các bãi rộng chứa rác, tại đây vật liệu rắn được nén nhờ máy ép,
và đẩy vào cơng ten nơ cao 7m được đóng kín và vận chuyển đến bãi chơn lấp
phía Tây bằng đường biển. Các trạm xử lý được tạo cảnh quan hài hịa với mơi
trường xung quanh. Tất cả các dịng thải đáp ứng tiêu chuẩn thải theo biên bản
kỹ thuật dự thảovề quy định kiểm sốt ơ nhiễm nước[13].

5


* Phƣơng pháp xử lý chất thải rắn đang áp dụng ở Hàn Quốc:
Hàn Quốc là một trong những nước đi đầu áp dụng công nghệ chôn lấp
hiện đại, liên hồn khép kín. Bãi chơn lấp rác thải Sodokwon của Hàn Quốc thực
hiện chôn lấp rác thải sinh hoạt an toàn và hợp vệ sinh. Dự án phát triển biến bãi
rác này thành công viên chủ đề môi trường “Dream park” rộng lớn nhất đem lại
lợi ích kinh tế và tạo ra khơng gian vui chơi, văn hóa sinh thái có mơi trường
trong sạch phục vụ cho cộng đồng.Trung bình, lượng rác thải thu gom bình quân
trong một ngày đưa đến bãi chơn lấp Sodokwon là 17.663 tấn, trong đó tổng
lượng rác thải sinh hoạt là 3.503 tấn (chiếm 20%), rác xây dựng là 7.431 tấn
(chiếm 42%) và rác thải cơng nghiệp là 6.729 tấn (chiếm 38%). Áp dụng mơ
hình xử lý rác khép kín:
Đăng ký các thủ tục khi chuyển rác vào bãi chôn lấp: Các xe chuyên chở
rác vào bãi chôn lấp phải tiến hành các thủ tục đăng ký xe, cân xe khi vào để
tính tổng trọng lượng cả xe và rác; kiểm tra rác theo quy định; đổ rác vào bãi
chôn lấp; cân xe khi xuất ra để tính được lượng rác đã chở vào bãi chơn lấp và
rửa xe trước khi ra ngồi bãi. Sau đó rác được trải, dàn đều và nén, đất được đổ
lên san lấp lên bề mặt hố chôn.
Áp dụng kỹ thuật chơn lấp an tồn, hợp vệ sinh:Chơn lấp an tồn tầng
đáy, chơn lấp rác và phủ đất, thu gom khí, loại bỏ nước mưa, giảm mùi hơi, vận

hành hệ thống xử lý liên hoàn nước rỉ rác, thu hồi khí.
Xây dựng cơng viên xanh “Dream park” tương lai: Đây là một dự án sinh
thái được thực hiện với mục đích biến bãi rác này thành cơng viên - chủ đề môi
trường lớn nhất Hàn Quốc sau khi các bãi rác được lấp đầy. Tại đây sẽ xây dựng
công viên thể thao, cơng viên sinh thái phục vụ giải trí cơng cộng, khơng gian
nghỉ ngơi và nhiều cơng trình khác ngay trên bề mặt đất của bãi chơn lấp. Có thể
nói, mơ hình chơn lấp rác thải sinh hoạt mà Hàn Quốc đang áp dụng rất hiệu quả
và an toàn về mặt môi trường[2].

6


1.3. Lƣợc sử nghiên cứu ở Việt Nam
Cho đến nay, chất thải rắn của nước ta được xử lý bằng nhiều công nghệ
khác nhau như xử lý bằng công nghệ lò đốt, ủ phân vi sinh, nhưng chủ yếu vẫn
được xử lý bằng phương pháp chơn lấp. Trong đó, hình thức chôn lấp thủ công
không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, hoặc là những bãi rác tự phát đã “mọc”
lên ở những khu vực đầm trũng hoặc ruộng hoang hóa, bạc màu, thậm chí có nơi
người dân vứt rác ra đường, gây mất cảnh quan và ô nhiễm môi trường khơng
cịn q xa lạ.
Mỗi năm, lượng chất thải rắn phát sinhbình quân trên cả nước lên đến
11,5 triệu tấn, dựbáo đến năm 2020 là 30 triệu tấn/năm, năm 2025 là 40 triệu
tấn/năm. Phần lớn rác thải sinh hoạt được xử lý bằng biện pháp chơn lấp (thủ
cơng, lộ thiên), có458 bãi chơn lấp trong đó có 121 bãi hợp vệ sinh chiếm 2025%[10].
Có hai tiêu chuẩn ban hành về việc thiết kế và vận hành bãi chôn lấp hợp
vệ sinh là: TCVN 6696: 2009 Tiêu chuẩn quốc gia về chất thải rắn – bãi chôn
lấp hợp vệ sinh – yêu cầu chung về bảo vệ môi trường[7] và TCXDVN
261/2001 Bãi chôn lấp chất thải rắn – tiêu chuẩn thiết kế[8]. Các chuyên gia đầu
ngành nghiên cứu về lĩnh vực này có: Ths. Trần Minh Trí và các cộng sự tại
Phân viện Nhiệt đới môi trường đã thành công trong việc thiết kế bãi chôn lấp

hợp vệ sinh trong điều kiện thời tiết khí hậu phía Nam nước ta. GS.TS. Trần
Hiếu Nhuệ người đã nghiên cứu về chất thải rắn và viết cuốn sách Quản lý chất
thải rắn tập 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Phước người viết Giáo trình quản lý và xử
lý chất thải rắn, Phạm Tài Minh – Giáo trình quản lý chất thải rắn. Một số bãi
chôn lấp hợp vệ sinh đã được xây dựng như bãi chôn lấp tại thành phố Đồng
Nai, bãi chôn lấp rác tại xã Phước Hiệp huyện Củ Chi; khu xử lý Nam Sơn, Sóc
Sơn, Hà Nội; khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước huyện Bình Chánh
thành phố Hồ Chí Minh.
Việc xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh tại các khu xử lý đã tận dụng
được quỹ đất trống hoặc kém hiệu quả về mặt sản xuất, cho mục đích xử lý chất
7


thải.BCL hợp vệ sinh có thể nhận tất cả các loại CTR mà không cần thiếtphải
thu gom riêng lẻ hay phân loại, rất linh hoạt trong khi sử dụng. Khi khối
lượngCTR gia tăng có thể tăng cường thêm cơng nhân và thiết bị cơ giới,trong
khi đó các phương pháp khác phải mở rộng nhà máy để tăngcông suất.Do bị nén
chặt và có lớp đất phủ hàng ngày nên các loại côn trùng, chuột bọ, ruồi, muỗi
hạn chếcư trú sinh sôi nẩy nở.Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có
thể xảy ra, giảm thiểu được các mùi hơi thối gây ơ nhiễm khơng khí,góp phần
làm giảm nạn ơ nhiễm nước mặt và nước ngầm.Các BCL hợp vệ sinh sau khi
đóng cửa có thể xây dựng thành cáccơng viên, sân chơi, sân vận động, công viên
thể dục, sân golf,hay các cơng trình phục vụ nghỉ ngơi giải trí khác.
Tuy nhiêntrên thực tế, số lượng rác thải càng nhiều thì địi hỏi diện tích
bãi chơn lấp càng phải lớn.Các loại khí phát sinh từ bãi chơn lấp như khí CH4,
H2S,... chưa được sử dụng hiệu quả để làmkhí đốt hay sử dụng cho các mục đích
khác.
Trên địa bàn thị trấn Thanh Nê, đã có cơng tác quy hoạch bãi chơn lấp rác
thải tập trung được triển khai từ năm 2011. Nhưng việc xây dựng bãi chôn lấp
rác thải mới chỉ dừng lại ở chơn lấp thủ cơng, hồn tồn khơng có lớp chống

thấm đáy bãi hay lớp che phủ,khơng có hệ thống xử lý nước rỉ rác, khí rác làm
phát sinh mùi khó chịu thu hút cơn trùng và nhiều nguy cơ tiềm ẩn khác như ô
nhiễm nước mặt và mực nước ngầm, bùng phát dịch bệnh...
Như vậy, cho dù là chơn lấp hợp vệ sinh hồn tồn hay kết hợp với sản
xuất phân vi sinh tái chế hay thiêu đốt thì vẫn cần đến bãi chơn lấp. Việc thiết kế
một bãi chôn lấp hợp vệ sinh đạt tiêu chuẩn môi trường là rất cần thiết đối với
khu vực Thị trấn.

8


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung:
Khóa luận góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý rác thải của thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được hiện trạng rác thải và thực trạng công tác quản lý rác thải
sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Thiết kế được bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh và có tính khả
thi cho thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thải Bình.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Rác thải sinh hoạt của 5 khu phố: khu Tự Tiến,khu Hưng Long,khu Văn
Khôi, khu Quang Trung, khu Tân Tiến đại diện cho 14 khu phố của thị trấn

Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, khóa luận tiến hành thực hiện 3 nội
dung chính:
(1) Đánh giá thực trạng rác thải sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
(2) Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn
Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
9


(3) Nghiên cứu, thiết kế bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt (giai đoạn 2017 –
2036)cho thị trấn Thanh Nê.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Đánh giá thực trạng rác thải sinh hoạt của thị trấn Thanh Nê, huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
 Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu:
Kế thừa các tài liệu về dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, địa chất thổ nhưỡng,
và một số tài liệu khác có liên quan do các phịng ban của thị trấn cung cấp.
 Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường:
Tiến hành cân lượng rác thải sinh hoạt của 75 hộ gia đình tại 5 khu phố:Tự
Tiến, Hưng Long, Văn Khôi, Quang Trung, Tân Tiến được lựa chọn ngẫu nhiên
đảm bảo tính chính xác và đặc trưng cho toàn thị trấn trong thời gian 5 ngày. Mỗi
ngày tiến hành cân một lần vào thời gian trước khi cơng nhân tiến hành thu gom.
Lấy kết quả trung bình của các lần cân để đảm bảo tính chính xác. Kết quả điều
tra khối lượng rác phát sinh được trình bày theo phụ biểu số 01.
2.4.2. Điều tra thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn
Thanh Nê
 Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu:
Tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn

bao gồm: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý rác thải, số lượng công nhân ở các tổ thu
gom, chức năng nhiệm vụ của tổ thu gom, phí vệ sinh và nhân công (chế độ bảo
hiểm, mức thu nhập của công nhân)
 Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường:
- Công tác thu gom (thời gian, phương tiện và thiết bị thu gom),công tác
vận chuyển, tái chế rác thải, ưu nhược điểm của cơng tác thu gom vận chuyển.
- Tìm hiểu thực trạng công tác xử lý rác thải của thị trấn: tìm hiểu cơng
nghệđốt kết hợp chơn lấp (khối lượng rác thải sinh hoạt mà lò đốt tiếp nhận
trong một ngày, hoạt động phân loại và tái chế, thu gom chôn lấp tro đốt và
thành phần rác khơng cháy) được trình bày theo phụ biểu 02.Ưu,nhược điểm của
10


cơng nghệ lị đốt kết hợp chơn lấp đang áp dụng, đề xuất giải pháp thiết kế xây
dựng bãi chôn lấp (giai đoạn 2017 – 2036) cho thị trấn.
- Khảo sát hiện trạng khu vực các bãi chôn lấp cũ về: địa điểm, khí hậu
thủy văn, khoảng cách tới khu dân cư, thời gian vận hành, vệ sinh môi trường
được trình bày theo phụ biểu 03 và địa điểm xây dựng bãi chôn lấp mới hợp vệ
sinh vềđịa điểm lựa chọn, yếu tố khí hậu thủy văn, địa hình địa chất, tài ngun
khống sản cảnh quan sinh thái, quy mơ, được trình bày theo phụ biểu 04.
2.4.3. Nghiên cứu, thiết kế bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh cho thị
trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
 Phương pháp xử lý nội nghiệp:
- Xử lý các số liệu thu được trong quá trình điều tra ngoại nghiệp bằng
phần mềm Excel. Tính tốn, thiết kế bãi chơn lấp dựa trên các số liệu thu được
đã qua xử lý, các cơng thức tính tốn và suy luận logic dựa vào các tiêu chuẩn
TCVN 6696: 2009[7] và TCXDVN 261: 2001[8].
+Cơng thức tính dự đốn dân số[11]:
Pt = P0(1+r)t(2.1)
Trong đó:

Pt: Là dân số của thời điểm cần dự báo (người)
P0: Là dân số của thời điểm tính làm gốc (người)
r: Tỷ lệ gia tăng dân số (%)
t: Khoảng cách thời gian từ điểm được tính làm gốc cho đến thời điểm dự
báo (năm)
Các cơng thức suy luận logic:
+Cơng thức tínhdự đoán khối lượng rác phát sinh trong một năm được tính theo
cơng thức:
Msh = Ptx (g/1000) x 365 (2.2)
Trong đó:
Msh: Khối lượng rác thải phát sinh trong một năm (tấn)
Pt: Số dân của năm cần tính (người)
g: Hệ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (kg/người/ngày)
11


+Lượng rác thải sinh hoạt dự đoán được thu gom đem xử lý hằng năm được xác
định theo công thức:
Mtg = Msh x K (2.3)
Trong đó:
Mtg: Khối lượng rác thải sinh hoạt được thu gom hằng năm (tấn)
K: Hệ số thu gom rác thải của từng năm, có giá trị từ 0 đến 1
+Lượng rác thải hữu cơ đem chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm (2017 – 2036):
WHC chôn lấp = i x Mtg(2.4)
Trong đó:
WHC chơn lấp: Lượng rác thải hữu cơ đem chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm(tấn)
i: Thành phần hữu cơ có trong rác thải được thu gom (%)
Mtg: Lượng rác thải sinh hoạt được thu gom đem xử lý hằng năm (tấn)
+Lượng rác thải sinh hoạt đem đốt mỗi năm:
Wđốt = m x Mtg(2.5)

Trong đó:
Wđốt: Lượng rác thải đem đốt tại lò đốt mỗi năm (tấn)
m: Thành phần rác có thể đốt cháy trong rác thải được thu gom (%)
Mtg:Lượng rác thải sinh hoạt được thu gom đem xử lý hằng năm (tấn)
+Tổng khối lượng rác đem chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm:
Wchôn lấp= WHC chơn lấp + Wtro(2.6)
Trong đó:
Wchơn lấp: Tổng khối lượng rác đem chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm (tấn)
WHC chôn lấp: Lượng rác thải hữu cơ đem chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm
(tấn)
Wtro: Lượng tro đốt được chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm (tấn)
+ Cơng thức tính thể tích rác chơn lấp:
Vrác= M/ρ (m3) (2.7)

12


Trong đó:
Vrác: Thể tích rác chơn lấp (m3)
M: Khối lượng rác đem chôn lấp (tấn)
ρ: Tỷ trọng rác sau khi đầm nén, có giá trị: 0,52 – 0,8 (tấn/m3)[10]
+ Cơng thức tính tổng thể tích cần chơn lấp:
Vtổng= Vvật liệu phủ + Vrác (m3)(2.8)
Trong đó:
Vtổng: Tổng thể tích cần chơn lấp (m3)
Vvật liệu phủ : Thể tích vật liệu phủ (đất) cần cho khu chôn lấp (thường bằng
20 – 25% lượng rác trong mỗi ơ)
Vrác: Thể tích rác cần chơn lấp (m3)
+Cơng thức tính thể tích từng ơ chơn lấp:
V1 ô chôn lấp= Vtổng/N (2.9)

Trong đó:
V1 ô chôn lấp: Thể tích mỗi ơ chơn lấp (m3)
Vtổng: Tổng thể tích cần chơn lấp (m3)
+ Cơng thức tính diện tích từng ơ chơn lấp:
S1 ơ chơn lấp= Vtổng/(N x H) (2.10)
Trong đó:
S1 ô chôn lấp: Diện tích một ô chôn lấp (m2)
N: Số ô chôn lấp
H: Chiều sâu mỗi ô chôn lấp (m)
Trên đây là những công thức cơ bản. Để tiện cho q trình tính tốn và
theo dõi thì các cơng thức và các đại lượng của mỗi công thức sẽ được trình bày
cụ thể trong phần kết quả nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm Auto Cad để thiết lập bản vẽ chi tiết, bố trí các hạng
mục trong cơng trình.
Thiết kế dự tốn bãi chơn lấp được thực hiện dựa trên TCVN 6696:
2009[7], TCXDVN 261: 2001[8], Định mức dựtoán xây dựng cơng trình – Phần
xây dựng theo Cơng văn 1776/BXD – VP của Bộ Xây dựng[9], và Giá vật liệu
xây dựng tại các huyện trên địa bàn của tỉnh Thái Bình[14].

13


CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lí
Thị trấn Thanh Nê có tọa độ địa lí: 20023’9’’B; 106026’21’’Đ, được thành
lập theo nghị định 45-NĐ/CP ngày 12/4/2002 của Chính phủ trên cơ sở sát nhập
tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Kiến Xương và xã Tán
Thuật[15]. Đây là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội của huyện Kiến

Xương, tỉnh Thái Bình. Thị trấn cách thành phố Thái Bình 15 km về phía Nam,
có đường quốc lộ 39B nối thành phố Thái Bình – Kiến Xương – Tiền Hải – cảng
Diêm Điền (Thái Thụy) - tuyến giao thơng quan trọng của khu vực.Phía Đơng
giáp xã An Bồi;Phía Tây giáp xã Quang Bình, Quang Minh;Phía Nam giáp xã
Quang Trung;Phía Bắc giáp xã Bình Minh[15].

Hình 3.1. Bản đồ thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình
“Nguồn: UBND thị trấn Thanh Nê”
14


3.1.2. Khí hậu, thủy văn
Thị trấn Thanh Nê cũng mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của
tỉnh Thái Bình. Với mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, mùa
mưa bão tập trung từ tháng 7 đến tháng 9, tổng lượng mưa trong năm 1700 2200 mm. Mùa đơng khơ lạnh ít mưa từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm
sau. Có nhiệt độ trung bình năm 23,5ºC; tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt
8400 - 8500ºC, số giờ nắng từ 1600 – 1800 giờ, độ ẩm khơng khí từ 80 – 90 %.
Hướng gió chủ đạo mùa đơng là hướng Đơng bắc, mùa hè là hướng Đơng
nam[17].
Thị trấn Thanh Nê có một con sơng lớn chảy qua đó làsơng Kiến Giang.
Đây là con sông nhỏ tương đối đẹp, đôi bờ là điểm quần tụ dân cư đông đúc trù
phú, làng mạc xanh tươi,hướng dòng chảy đa số theo hướng Tây Bắc xuống
Đông Nam, mạng lưới ao hồ tương đối dày đặc phân bố khơng đồng đều. Tài
ngun nước trong dịng chảy mặt là rất phong phú, lượng nước mưa nhận được
hàng năm cũng tương đối lớn.
3.1.3. Đặc điểm địa hình
Đặc điểm địa hình của khu vực thị trấn Thanh Nê mang tính chất chung của
một tỉnh đồng bằng,khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ
1 – 2 m trên mực nước biển, thấp dần từ Tây bắc xuống Đông nam.
3.1.4. Đặc điểm đất đai

Khu vực thị trấn Thanh Nê mang đặc điểm chung của địa chất tỉnh Thái
Bình, được bồi đắp từ phù sa của sông Hồng là chủ yếu: Đất phù sa bồi tụ,
quanh năm tươi tốt màu mỡ. Theo tài liệu mới nhất năm 2003 của Viện Địa
lýthuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đất ở Thái Bình có nền móng
cứng của khu vực nằm sâu dưới 4000 – 6000 m, được phủ bởi các lớp trầm tích.
Trên cùng là trầm tích phù sa hiện đại lớp phủ thổ nhưỡng dày 1 – 2 m, màu nâu
mịn. Những vùng trũng ở độ sâu 1 – 2 m hay gặp xác thực vật[17].
Các hình thức sử dụng đất của thị trấn Thanh Nê được thể hiện ở bảng 3.1

15


Bảng 3.1. Các hình thức sử dụng đất tự nhiên của thị trấn Thanh Nê
Loại hình sử

Đất sản xuất nơng

Đất thổ

Tổng diện tích đất tự

dụng đất

nghiệp

Diện tích (ha)

497

199,3


696,3

Tỷ lệ (%)

71,38

28,62

100

nhiên

“Nguồn: Báo cáo UBND thị trấn Thanh Nê, năm 2015”
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Về dân số
Theo báo cáo của UBND thị trấn Thanh Nê[15], dân số của thị trấn tính
đến năm 2014 là 9972 người; phân bố ở 14/14 khu dân cư: Chấn Đông, Giang
Đông, Văn Khôi, Minh Đức, Tiền Tuyến, Đông Trung, Thống Nhất, Hưng
Long, Tự Tiến, Chung Đồng, Cộng Hòa, Tân Tiến, Quang Trung, Giang Nam.
Số lao động trong độ tuổi 4992 người (chiếm 50,06%), trong đó lao động phi
nơng nghiệp là 3395 người (chiếm tỷ lệ 68%). Mật độ dân số: 1432 (người/km2),
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 5,8‰.
3.2.2. Về kinh tế
Tổng giá trị sản xuất (nông nghiệp) năm 2010 đạt 192,7 tỷ đồng, năm
2014 đạt 280,2 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (nơng nghiệp) bình qn 5
năm (2010 – 2014) là 7,8%. Cơ cấu kinh tế (nông nghiệp)năm 2010 là 13,6% thì
đến năm 2014 là 9,8%.
Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản năm 2010 đạt
108,7 tỷ đồng, năm 2014 đạt 156,7 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành

công nghiệp – xây dựng bình quân 5 năm(2010 – 2014) là 7,6%. Cơ cấu kinh tế
ngành công nghiệp – xây dựng năm 2010 là 57,3% đến năm 2014 là 58,1%.
Các ngành dịch vụ tăng trưởng ổn định, tổng giá trị sản xuất ngành dịch
vụ năm 2010 đạt 58,8 tỷ đồng, năm 2014 đạt 97,1 tỷ đồng. Tốc độ tăng

16


trưởngkinh tế bình quân 5 năm là 10,6%. Cơ cấu kinh tế dịch vụ năm 2010 là
29,1% đến năm 2014 là 32,1%[15].
Từ những số liệu trên, có được biểu đồ chuyển dịch cơ cấu ngành nghề
của thị trấn Thanh Nê năm 2010 và năm 2014 như sau:
100%
80%

29.1

32.1

60%
40%

57.3

58.1

13.6

9.8


2010

2014

Thương mại - dịch vụ
Cơng nghiệp - dịch vụ
Nơng nghiệp

20%
0%

Năm

Hình 3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề của thị trấn Thanh Nê năm 2010
và năm 2014
Nhìn vào hình 3.2, nhận thấy nền kinh tế khu vực thị trấn Thanh Nê có
mức tăng trưởng khá (trên 10%), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp đã chuyển dịch theo xu hướng giảm 3,7% trong
vòng 5 năm (từ năm 2010 đến 2014), ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản có
tăng nhưng khơng đáng kể, ngành dịch vụ phát triển mạnh với mức tăng trưởng
là 3%. Tốc độ phát triển kinh tế có xu hướng chuyển dịch tích cực.
3.2.3. Cơ sở hạ tầng
- Đường bộ: Có quốc lộ 39B nối thành phố Thái Bình – Kiến Xương – Tiền
Hải – cảng Diêm Điền (Thái Thụy), quốc lộ 37B nối xã Hồng Tiến – Kiến
Xương – Trà Giang. Tổng mạng lưới giao thông nội thị trấn ước chừng 24 km,
hơn 17km là đường nhựa và đường đá có chất lượng tốt khu vực nội thị trấn.
Khơng có đường sắt chạy qua, đường thủy có dịng sơng Kiến Giang với chiều
dài chạy qua địa phận thị trấn là 3,9km, ngoài ra cịn một số con sơng nhỏ khác
trên địa bàn thị trấn. Vì thị trấn Thanh Nê khơng giáp biển cho nên khơng có
cảng,bến phà, khơng có sân bay.


17


- Thơng tin liên lạc: Thị trấn Thanh Nê có hòa mạng quốc gia và quốc tế, ở
tất cả các khu phố, cơ quan, xí nghiệp đóng trên địa bàn đều có điện thoại, có 1
bưu điện nằm trên trục đường 39B.Hiện trạng cấp điện: Nguồn điện cung cấp
cho thị trấn do trung tâm điện lực tỉnh Thái Bình đặt tại Thái Thụy với công suất
1800KW, nguồn điện luôn ổn định phục vụ tốt cho cuộc sống và sản xuất của
người dân trong tồn tỉnh.
- Hiện trạng cấp thốt nước và vệ sinh môi trường tại thị trấn:Hệ thống
cống, rãnh thốt nước được xây dựng có quy hoạch trên những tuyến đường
giao thơng chính, song bên cạnh đó các đường nhánh vào ngõ ở các khu phố
nước mưa thường tự chảy tràn xuống ao hồ, hoặc rãnh chỉ đào tạm thời mà chưa
đầu tư xây dựng kiên cố. Nước thải từ các hộ gia đình, cơ quan trường
học,thường được xả thải trực tiếp ra ngồi sơng hồ hoặc đổ thẳng vào cống thoát
nước chung của cả thị trấn và xả ra sông Kiến Giang. Hàng ngày, các tuyến
đường trên địa bàn thị trấn được quét dọn vệ sinh.Người dân thị trấn cũng đang
sử dụng nước sạch do nhà máy nước sạch trên địa bàn huyện cung cấp với công
suất 2000 – 3000 m3/ngày đêm, tuy nhiên do điều kiện nguồn nước đầu vào
chưa ổn định với điều kiện kỹ thuật cịn hạn chế cho nên tình trạng mất nước
sạch vẫn thường xảy ra.
- Nhà ởcủa người dân: Tương đối vững chắc, khơng lấn chiếm vỉa hè. Cơ
sở hạ tầng nhìn chung là rất tốt, được sự quan tâm đầu tư rất lớn từ các cấp
chính quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trao đổi lưu thông
diễn ra thuận lợi trên địa bàn tồn huyện.
- Các cơng trình cơng cộng:
+ Cơng trình y tế: Huyện có 1 bệnh viên đa khoa đặt tại thị trấn, các cơ sở
khám chữa bệnh tư nhân và trạm xá ởcác khu.Giáo dục và đào tạo: Tồn thị trấn
có 5 chi bộ trường học từ mẫu giáo tới THPT và một trung tâm giáo dục thường

xuyên – là nơi đào tạo huấn luyện nâng cao nghiệp vụ của các cán bộ tại địa
phương.

18


×