LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc bài khóa luận này, cũng nhƣ hồn thành cả quy trình
học tập tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, ngoài sự phấn đấu, nỗ lực của bản thân,
tơi cịn nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong
và ngồi trƣờng.
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn,
thầy giáo Ngô Duy Bách cùng các thầy cô trong khoa Quản lý tài ngun rừng
và mơi trƣờng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt thời gian thực hiện và
hồn thành đề tài: “Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh
thái tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Do thời gian có hạn, trình độ chun mơn cịn hạn chế nên đề tài khơng
tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự ý kiến đóng góp của các thầy cơ
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các nhà khoa học để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn. !
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Bế Văn Cao
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái....................................................................... 2
1.2. Vai trò của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái .............................. 5
1.3.Trên thế giới. ...................................................................................................................... 7
1.3.1.Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động DLST ..................................... 7
1.4.Ở Việt Nam ......................................................................................................................... 9
1.4.1.Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động DLST ..................................... 9
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU12
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................................ 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 12
2.2. Đối tƣợng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 12
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 12
2.3.1. Đánh giá hiện trạng trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể; ....................... 12
2.3.2. Nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du
lịch sinh thái tại VQG Ba Bể; ................................................................................................. 13
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của cộng đồng trong
hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể. ........................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................. 13
2.4.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp ......................................................................................... 13
2.4.3. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 16
CHƢƠNG 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............. 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 18
3.1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất ...................................................................... 18
ii
3.1.2. Khí hậu, thuỷ văn ..................................................................................... 19
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên, động, thực vật .................................................... 20
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................................. 21
3.2.1. Các hoạt động kinh tế chủ yếu: ................................................................ 23
3.2.2. Tiềm năng, thế mạnh của huyện Ba Bể ........................................................................ 24
3.2.3. Tiềm năng Du lịch ........................................................................................................ 25
3.2.4. Tài nguyên - khoáng sản ............................................................................................... 25
3.3.1. Hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................. 26
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
4.1. Tổng quan đối tƣợng điều tra ...................................................................... 30
4.2. Hiện trạng hoạt động quản lý DLST ........................................................... 33
4.3. Nghiên cứu những yếu tố và tác động ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch sinh thái tại VQG
Ba Bể ...................................................................................................................................... 42
4.3.1. Yếu tố tự nhiên ............................................................................................................. 42
4.3.2. Yếu tố kinh tế – xã hội ................................................................................................. 43
4.3.3. Yếu tố mang tính tổ chức - kĩ thuật .............................................................................. 46
4.4. Hiện trạng sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động DLST. ................. 46
4.4.1. Sự tham gia của ngƣời dân vào quá trình hoạt động của DLST tại VQG
Ba Bể. ................................................................................................................. 46
4.4.2. Hiện trạng sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động du lịch. .............. 48
4.4.3. Lợi ích của hoạt động du lịch ................................................................... 50
4.6. Các yếu tố hạn chế, ngăn cản sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du
lịch. ..................................................................................................................... 58
4.7. Đế xuất giải pháp thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển
DLST. ................................................................................................................. 58
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 59
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 59
5.2. Tồn tại .............................................................................................................................. 61
5.3. Khuyến nghị .................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTN
bảo tồn thiên nhiên
DLST
du lịch sinh thái
HDBT
hội đồng bộ trƣởng
HTX
hợp tác xã
KBT
khu bảo tồn
KBTTN
khu bảo tồn thiên nhiên
KDL
khách du lịch
VQG
vƣờn quốc gia
TNTN
tài nguyên thiên nhiên
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 : Tổng quan đối tƣợng điều tra ........................................................... 14
Bảng 4.2 Kết cấu tuổi đối tƣợng điều tra ........................................................... 31
Bảng 4.3: đối tƣợng điều tra theo các nhóm nghề ............................................. 32
Bảng 4.4. các mỗi quan hệ của cộng đồng với hoạt động DLST ...................... 33
Bảng 4.5. các lợi ích của hoạt động DLST ........................................................ 33
Bảng 4.6: Thống kê khách du lịch qua các năm tại VQG Ba Bể....................... 41
Bảng 4.7: Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động DLST tại VQG Ba Bể ....... 44
Bảng 4.1. Tỷ lệ các loại quan hệ của ngƣời dân với khách du lịch ................... 49
Bảng 4.2. Lợi ích của hoạt động du lịch ............................................................ 51
Biểu 4.3. Quan điểm của cộng đồng đối với tác động của du lịch .................... 56
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Một góc hồ Ba Bể .............................................................................. 24
Hình 3.2: Vẻ đẹp của thác bạc ........................................................................... 24
Hình 3.3 bến xuồng hồ ba bể ............................................................................. 24
Hình 3.4: Đánh bắt thủy sản trên hồ .................................................................. 24
Hình 3.5: Phong cảnh bản cám .......................................................................... 27
Hình 3.6. một góc hồ Ba Bể ............................................................................... 27
Hình 4.1: Phân bố đối tƣợng điều tra theo nhóm tuổi ........................................ 31
Hình 4.2: phân bố đối tƣợng điều tra theo ngành nghề ...................................... 32
Hình 4.3. bản đồ các tuyến du lịch tại VQG Ba Bể. .......................................... 38
Hình 4.4: Một số hoạt động DLST tại VQG Ba Bể ................................................. 43
Hình 4.5: Nhà nghỉ trong thơn ........................................................................... 48
Hình 4.6: Bến thuyền bên bờ hồ ........................................................................ 48
Hình 4.7: Các sản phẩm đƣợc bày bán tại bến thuyền. ...................................... 50
Hình 4.8 : Thùng rác tại đền an mã .................................................................... 55
Hình 4.8: Thùng rác trên xuồng ......................................................................... 55
Hình 4.9 : rác thải tại bờ hồ ba bể ...................................................................... 55
Hình 4.10 : rác thải trên đảo bà góa ................................................................... 55
vi
MỞ ĐẦU
Với sự phát triển ngày càng tăng nhanh trong những thập kỷ gần đây du
lịch đã và đang trở thành một trong những hoạt động kinh tế quan trọng trên thế
giới, mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, cũng nhƣ địa phƣơng. Du lịch và mơi
trƣờng có mối quan hệ rất gần gũi và gắn bó, du lịch chỉ có thể tồn tại khi có
mơi trƣờng hấp dẫn cả về tự nhiên và văn hoá xã hội. Các Vƣờn Quốc Gia
(VQG), khu bảo tồn (KBT) là những khu vực đầy tiềm năng, thuận lợi đáp ứng
những yếu tố đó cho phát triển nhiều loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch sinh
thái (DLST).
Tại Việt Nam, ngay khi các VQG đựơc thành lập, các cộng đồng sống
trong hoặc ở vùng đệm của VQG vốn phụ thuộc vào tài nguyên trong khu bảo
tồn bị cấm hoặc hạn chế khai thác lâm sản; diện tích ruộng đất, nƣơng rẫy của
họ bị thu hẹp. Để bù đắp những thiệt thòi này, nhiều chính sách và dự án phát
triển đã đƣợc xây dựng nhằm hỗ trợ và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời dân.
Các dự án phát triển du lịch cũng đang đƣợc triển khai ở hầu hết các VQG
Việt Nam. Tuy nhiên, đóng góp của hoạt động du lịch đối với đời sống của các
cộng đồng vùng đệm và mục tiêu bảo tồn chƣa thực sự tƣơng xứng.
Vƣờn Quốc Gia Ba Bể là địa điểm có hoạt động du lịch sinh thái phát
triển mạnh mẽ, thu hút hàng trăm nghìn lƣợt khách hàng năm. Tuy nhiên, sự
tham gia của ngƣời dân vào hoạt động du lịch còn rất hạn chế, hoặc ngƣời dân
hầu nhƣ vẫn “đứng ngoài lề"của hoạt động du lịch.
Nhằm xem xét hiện trạng và các yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng
trong hoạt động DLST tại VQG Ba Bể , trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp định
hƣớng sự tham gia của cộng đồng trong DLST, thực hiện mục tiêu bảo tồn, bảo
vệ môi trƣờng và phát triển bền vững cộng đồng, đề tài “sự tham gia của cộng
đồng trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể - Bắc Kạn"đƣợc thực
hiện.
1
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái đã và đang trên đà chuyển mình và đã trở nên phổ biến
đối với những ngƣời yêu thiên nhiên, nó xuất phát từ các trăn trở về môi trƣờng,
kinh tế và xã hội , một trong những thách thức để trả nợ cho môi trƣờng tự nhiên
và làm tăng giá trị của các khu bảo tồn thiên nhiên còn lại.
DLST là khái niệm tƣơng đối mới và đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm
của nhiều ngƣời hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái
niệm rộng đƣợc hiểu theo những cách khác nhau từ những góc độ tiếp cận khác
nhau. Đối với một số ngƣời, DLST chỉ đơn giản là sự ghép nối ý nghĩa của hai
khái niệm "Du lịch "và "sinh thái "vốn đã quen thuộc từ lâu. Nhƣ vậy, với cách
tiếp cận này, mọi hoạt động của du lịch có liên quan đến thiên nhiên nhƣ: tắm
biển, leo núi... đều đƣợc hiểu là DLST.
DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngồi trời. Có ngƣời
quan điểm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động
tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động
du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có
trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho mơi trƣờng hay có tính bền vững.
Ở Việt Nam, trong hội thảo về "Xây dựng chiến lƣợc phát triển DLST ở
Việt Nam "từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đƣa ra định nghĩa về DLST là: "DLST là
loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục mơi
trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phương ".
Ngồi những khái niệm và định nghĩa trên cịn có một số định nghĩa mở
rộng hơn về nội dung của DLST:
"DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm
đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn,
thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là
hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu
2
về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát
triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững "(Lê Huy Bá,
2000).
"DLST là du lịch vào những khu tự nhiên hầu như không bị ô nhiễm hoặc
bị xáo trộn với mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, thưởng ngoạn, trân trọng khung
cảnh và muông thú hoang dã và các biểu thị văn hoá được khám phá trong các
khu vực này "(Cebllos - Lascurain, H, 1987)
"DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử
văn hoá và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của
hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hộ để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương "(Hiệp hội DLST Hoa
Kỳ, 1998).
"DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hố bản địa
gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương "(Định nghĩa về DLST
ở Việt Nam).
Cho đến nay khái niệm DLST vẫn cịn đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác
nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù những tranh luận vẫn cịn đang diễn
tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhƣng đa số ý kiến của
các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là lại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và đƣợc nuôi dƣỡng, quản lý
theo hƣớng bền vững về mặt sinh thái. DLST nói theo một định nghĩa nào chăng
nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố: (1) sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường;
(2) trách nhiệm với xã hội và cộng đồng.
1.1.1. Những hạn chế trong phát triển DLST tại Việt Nam
Mặc dù DLST đƣợc xem là loại hình du lịch đặc thù, có tiềm năng, đƣợc
ƣu tiên phát triển trong Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam khi bƣớc vào thế
kỷ XXI, song cho đến nay việc phát triển loại hình du lịch này cịn có nhiều hạn
chế. Một số hạn chế nhƣ:
3
Tại các KBTTN công việc xây dựng các khu vực theo từng chức năng
chƣa đƣợc rõ ràng, chi tiết, cụ thể. Thiếu nguồn nhân sự về chuyên môn, quản lý
và ngay cả những ngƣời làm bảo vệ.
Thiếu nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc, cũng nhƣ nƣớc ngoài cho việc quy
hoạch các dự án du lịch và công tác xây dựng hệ sinh thái rừng ở các khu DLST.
Đầu tƣ vào phát triển cho việc bảo tồn và chăm sóc các khu DLST chƣa ngang
tầm với nhiệm vụ đƣợc giao.
Thiếu sự tƣ vấn của ngành để kêu gọi đầu tƣ phát triển, nghiên cứu khoa học
và tổ chức khoa học trong và ngoài nƣớc để phục vụ cho việc bảo tồn, phát triển
các hệ sinh thái rừng cũng nhƣ hoạt động DLST.
Ngƣời dân có trình độ dân trí thấp, lại nghèo nàn lạc hậu, cũng gặp khó khăn
cho việc bảo vệ rừng và phát triển DLST. Quy hoạch và phát triển du lịch mà
không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên hiện chƣa đƣợc quan tâm đến tác hại sau
này.
Cuối cùng các hình thức hoạt động của loại hình du lịch này mới chỉ mang ý
nghĩa tham quan, hƣởng thụ môi trƣờng để tái tạo sức khỏe, ít đạt đƣợc ý nghĩa
về nâng cao nhận thức, giáo dục để du khách có trách nhiệm đối với việc bảo tồn
các giá trị của môi trƣờng tự nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa bản
địa, cũng nhƣ chƣa mang lại những giá trị đích thực đối với lợi ích cộng đồng.
4
1.2. Vai trò của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái
Cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động du lịch hiện nay, đặc biệt với
DLST là hết sức quan trọng và khơng thể thiếu. Với bản sắc văn hố lâu đời và
tầm hiểu biết phong phú về tài nguyên thiên nhiên, đây chắc chắn là nguồn tài
nguyên du lịch hấp dẫn và cũng khơng kém phần quan trọng đóng góp cho sự
phát triển của DLST nói riêng cũng nhƣ du lịch nói chung.
1.2.1. vai trị của cộng đồng trong phát triển DLST.
Trƣớc hết, ngoài những hấp dẫn về tự nhiên đối với khách du lịch thì vai
trị của cộng đồng địa phƣơng cũng không phải việc xem nhẹ trong việc thu hút
khách với những yếu tố chính về văn hoá - xã hội, bao gồm: Truyền thống địa
phƣơng, Lịch sử địa phƣơng và những di sản văn hoá - lịch sử, Kiến trúc, Các
món ăn địa phƣơng, Nghề thủ công cổ truyền, Nghệ thuật, âm nhạc, Trang phục,
phong tục - truyền thống.
Trong số những yếu tố này, 5 yếu tố đầu có xu hƣớng đƣợc khách du lịch
coi là quan trọng hơn. Mặc dù khách DLST quan tâm nhiều đến môi trƣờng tự
nhiên, song không thể loại trừ mong muốn tham quan, hiểu biết các vấn đề văn
hoá - xã hội của cộng đồng địa phƣơng. Thêm vào đó địa phƣơng là nơi đáp ứng
các nhu cầu của khách nhƣ : nơi ăn nghỉ, tiện nghi, các phƣơng tiện giải trí, các
dịch vụ cần thiết, và ngay cả nguồn nhân lực phục vụ khách trong đó có cả lịng
hiếu khách. Cộng đồng địa phƣơng là một bộ phận không nhỏ tham gia vào
DLST. Phát triển DLST cần phải thận trọng cân nhắc đến các vấn đề lợi ích kinh
tế, mơi trƣờng, văn hố cộng đồng. Nhƣ vậy, mới có thể làm cho ngƣời dân thực
sự là một bộ phận tham gia vào hoạt động DLST đắc lực và hữu hiệu, đồng thời
làm tăng thêm sự đa dạng phong phú cho sản phẩm của DLST.
Các dự án phát triển DLST tại các VQG ngày nay đang nổi lên nhƣ một
công cụ đắc lực cho các nhà quản lý, bảo tồn. Ngƣời dân đƣợc hƣởng nhiều lợi
ích từ những dự án này, song để đảm bảo cho mục đích bảo tồn đòi hỏi ngƣời
thiết kế dự án phải rất cẩn thận sao cho lợi ích phải đƣợc đƣa đến đúng đối
tƣợng thì mới có thể phát huy đƣợc tối đa tác dụng tích cực của nó.
5
1.2.2. Thực trạng cộng đồng tham gia trong hoạt động DLST
Trên thế giới hiện có hàng trăm điểm DLST, nhƣng chỉ có một số rất ít
thành cơng trên cả hai mục tiêu phát triển cộng đồng và bảo vệ thiên nhiên môi
trƣờng.
Hai dự án phát triển bảo tồn tổng hợp, khu bảo tồn Annapurma ở Nepal và
khu dự trữ Mornarch Butterfly Overwinter ở Mexico cho thấy một số thách thức
trong quá trình thực hiện các dự án này. Trƣờng hợp của Annapurma phản ánh
một trong những ví dụ khá hơn về sự chú ý thận trọng đến thiết kế và thực hiện
dự án; Trƣờng hợp Mornarch minh hoạ những khó khăn gặp phải trong việc gắn
DLST với việc phát triển của địa phƣơng.
Khu bảo tồn Annapurma ở Nepal bao trùm một khu vực rộng với vị trí địa
lý đáng chú ý. Hàng năm có trên 30.000 du khách tới đây để đi dã ngoại trên dãy
Himalayas và thƣởng thức sự đa dạng của nền văn hoá địa phƣơng. Số lƣợng lớn
du khách dẫn đến việc xây dựng nhiều nhà nghỉ và cửa hàng ăn, đem lại nhiều
nguồn thu cho nhiều ngƣời dân địa phƣơng. Du lịch đã trở nên quan trọng đối
với nền kinh tế địa phƣơng, nhƣng nó cũng dẫn đến một số vấn đề môi trƣờng
nghiêm trọng. Rừng đã bị chặt hạ để làm nhiên liệu nấu ăn và sƣởi ấm, sự bành
trƣớng nông nghiệp, ô nhiễm nguồn nƣớc, vệ sinh kém, và sự thải rác trên các
tuyến đƣờng dã ngoại đều tăng lên nhanh chóng, thêm vào đó là sự gia tăng dân
số.
Dự án khu bảo tồn Annapurma đựơc thiết lập nhằm giảm thiểu những tác
động tiêu cực của du lịch, tăng cƣờng công tác bảo tồn và phát triển kinh tế - xã
hội của khu vực. Một phần lợi nhuận đƣợc sử dụng cho sự phát triển của địa
phƣơng. Sự tham gia của địa phƣơng bao gồm một uỷ ban quản lý nhà nghỉ,
phục hồi lại uỷ ban quản lý rừng với trách nhiệm thi hành các quyết định bảo vệ
rừng, Xử phạt những kẻ phá rừng và kiểm soát việc khai thác gỗ. Kết quả là nạn
phá rừng đã giảm đáng kể, các đƣờng mòn đƣợc duy trì và nhân dân địa phƣơng
ngày càng chủ động hơn đối với các nguồn tài nguyên.
Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong các hoạt động DLST ở các
VQG Việt Nam cho đến nay vẫn còn ở mức thấp, cộng đồng mới chỉ chủ yếu
6
tham gia vào một số khâu không quan trọng, lợi ích về kinh tế không thƣờng
xuyên và bấp bênh, và các hình thức tham gia này hầu nhƣ là mang tính chất tự
phát xuất phát từ quy luật cung cầu của cơ chế thị trƣờng.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của cộng đồng trong phát triển du lịch
bền vững, nhiều mơ hình phát triển du lịch với sự tham gia của cộng đồng đã
đƣợc khuyến khích phát triển ở các địa phƣơng, đặc biệt tại các trọng điểm du
lịch, nơi hoạt động du lịch diễn ra sôi động với nhiều cơ hội cho cộng đồng.
Hình thức tham gia hoạt động du lịch và DLST phổ biến và chủ yếu nhất hiện
nay của cộng đồng bao gồm:
- Cung cấp các dịch vụ ăn uống, bán hàng lƣu niệm, các đặc sản địa
phƣơng cho khách du lịch. Sự tham gia của cộng đồng ngày càng đƣợc mở rộng,
thu hút ngày một đơng sự tham gia của cộng đồng, góp phần tăng cƣờng sinh kế
và cải thiện cuộc sống của ngƣời dân nơi diễn ra hoạt động du lịch.
- Vận chuyển khách du lịch, đặc biệt là bằng thuyền, ở nhiều điểm tham
quan nhƣ Di sản thiên nhiên vịnh Hạ Long, khu cảnh quan danh thắng Tam Cốc
- Bích Động, VQG Ba Bể, VQG Tràm Chim, VQG Phú Quốc... cũng là một
trong những hình thức phổ biến và ngày càng phát triển hiện nay, về sự tham gia
của cộng đồng vào hoạt động du lịch. Vận chuyển khách du lịch là một trong
những hình thức phổ biến về sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch.
- Loại hình du lịch lƣu trú tại nhà dân đang là loại hình du lịch thu hút
đƣợc sự quan tâm của du khách và bƣớc đầu phát triển thành công ở một số địa
phƣơng nhƣ Sapa, Ba Bể, Vĩnh Long...
1.3.Trên thế giới.
1.3.1.Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động DLST
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các VQG khẳng định rằng để
quản lý thành công cần dựa trên mơ hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học
với bảo tồn văn hoá của ngƣời dân địa phƣơng. Ở VQG Kakadu (Australia),
những ngƣời dân địa phƣơng chẳng những đƣợc chung sống với VQG một cách
hợp pháp mà họ còn đƣợc thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và đƣợc tham
gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý .
7
Theo Gadgil và VP. Vartok, ngƣời dân địa phƣơng ở Ấn Độ đã bảo vệ
đƣợc các diện tích rừng từ dƣới 0,5 ha đến 10 ha dƣới dạng lùm cây thiêng để
thờ các vị thần của lùm cây. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với
nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn
lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lƣợm một số
sản phẩm nhƣ: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô...Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhƣng
đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm.
Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987 , khi nghiên cứu kinh
nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan đã nhận
thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du miền núi.
Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị suy thoái
nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc gia tăng về
diện tích dƣới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào.
Tác giả Peluso (1986) tại Indonesia 1961, đã cho rằng“ Các ảnh hƣờng qua
lại giữa đất và rừng của nhà nƣớc nhƣ: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự nhiên
đều đã đƣợc nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời đƣợc và khó
quản lý đối với các cơ quan Lâm nghiệp nhƣng có giá trị to lớn đối với nhân dân
địa phƣơng. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Indonesia cũng ghi nhận
rằng: "Việc tăng cƣờng sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đổng sinh
sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục
tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực
hiện kế hoạch.
Bink Mail VV.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết
về làng Ban Pong tỉnh s. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải
phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản nhƣ: củi
đun và hoa quả trong rừng [81]. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của ngƣời dân
địa phƣơng tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển.
Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích về sự phụ thuộc
của các cộng đồng dân cƣ và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của ngƣời
dân vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, chƣa có các nghiên
8
cứu xác định những tác động của cộng đồng vào hoạt động du lịch sinh thái và
những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động trên.
1.4.Ở Việt Nam
1.4.1.Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động DLST
Các tác giả Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức
Viên (1997) [7], đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân
địa phƣơng vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ờ miền núi
phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các
lâm sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và đƣợc xem
nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu cua ngƣời dân miền núi.
Qua kết quà nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự, đã đƣa
ra kết luận: Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng,
nguồn thu nhập từ khai thác lâm sàn và canh tác nƣơng rầy đóng vai trị quan
trọng trong tồng thu nhập của mồi nông hộ. Hiện nay, các nơng hộ dang có sự
chuyển đổi về sinh kế, song mới chi có rất ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu
tƣ.
Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999), đã nghiên cứu các hình thức quản
lý rừng cộng đồng ờ xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng. Tác giả đã
đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi ích của
quản lý mang lại cho cộng đồng ngƣời dân trong thôn bản. Nghiên cứu này đã
chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây đƣợc hình thành tự phát bởi cộng đồng dân
bản trƣớc thực tế và nhu cầu cuộc sổng về lâm sản và sử dụng lâm sản. Đây là
một mơ hình, một hình thức qn lý dựa trên các luật tục của cộng đồng đã cho
hiệu quà tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Một số địa phƣơng ờ Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt dộng của dự án
Lâm nghiệp xã hội Sơng Đà (Chƣơng trình hợp tác kỳ thuật Việt Nam - Cộng
hoà Liên bang Đức) [8] dà xây dựng nên các mơ hình quan lý rừng cộng dồng.
Dự án dà phổi hợp với các ban ngành của tinh (Chi cục Kiểm lâm, chi cục Lâm
nghiệp và chính quyền địa phƣơng cấp huyện, xã) trong việc tiến hành giao
quyền sƣ dụng rừng và đất rừng cho hộ gia dinh, cá nhân, các doàn thế vả cộng
9
dồng, hồ trợ quy hoạch sử dụng đất, xâv dựng các quy ƣớc quản lý bảo vệ rừng
thôn bản. Tiếp sau dó, một bƣớc đột phá trong hoạt dộng quan lý rừng cộng
đồng là dự án đã tiến hành xây dựng vả áp dụng “Phƣơng pháp đánh giá tài
nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quàn lý rừng cộng đồng” cho các
thôn bản trong vùng dự án. Đây là phƣơng pháp đƣợc các nhà khoa học đầu
ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các diện tích đã giao
quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.
Vũ Hoài Minh và Hans Warlvinge (2002), đã tiến hành đánh giá về thực
trạng quan lý rừng tự nhiên bời các hộ gia dinh và cộng đồng địa phƣơng ỡ 3
tỉnh Hoà Binh, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác gia đã tiến hành tìm hiểu
về sự hình thành, các lợi ích đạt dƣợc và nhƣng vấn dề hƣởng lợi, quyền sờ hữu
và các chính sách liên quan đến hỉnh thức quan lv này. Trong 5 mơ hình quan lý
rừng cộng dồng có 4 hình thức là tự phát của cộng dồng dịa phƣơng (hình thức
quàn lv của các dồng bào dân tộc thiểu số nhƣ Mƣờne, Thái) và dƣợc chính
quyền dịa phƣơng chấp thuận: Họ tự dè ra các quv định, quàn lý, sử dụng lâm
sàn cùng nhƣ các hoạt động xây dựng và phát triển rừng. Hình thức quản lý ờ
Thuỳ Yên Thƣợng (cộng đồng ở dây là ngƣời dân tộc kinh) dƣợc xây dựng dựa
trên sự hợp tác giừa chính quyền địa phƣơng (tình, huyện, xă) với sự hồ trợ của
dự án quốc tế.
Trong hội thào “Mạng lƣới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)
tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam. Các nƣớc thành viên đà thảo luận về các
bƣớc lập kế hoạch và xây dựng quy ƣớc quàn lý rừng cộng dồng (đánh giá tài
nguyên có sự tham gia, các chƣơng trinh quàn lý tài nguyên rừng dựa trên cơ sở
cộng dồng, thu nhập qua quan lv rửng cộng đồng, chƣơng trinh đánh giá và
giám sát, các chính sách về quân lý rừng trên cơ sở cộng dồng...) các nƣớc thành
viên tham dự di đến thống nhất các hoạt dộng thao luận và di đến thoa thuận hợp
tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng dđng. Đày là một thành công của hội
thào vả là bƣớc ngoặt cho công tác quàn lý rừng dựa trên cơ sờ cộng dồng của
các quốc gia trong khu vực.
Nhìn chung, du lịch sinh thái cơ sở cộng đồng là một vấn đề tổng hợp và
10
phụ thuộc nhiều vào khn khơ thể chế, chính sách của từng quốc gia, từng dịa
phƣơng. Do vậy, không thế sao chép ngun vẹn một mơ hình nào từ nơi này
sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sè nhùng bài học thành
công hay thất bại trong cả nƣớc và khu vực là rất cần thiết trong bối cành chính
sách lâm nghiệp dang cài cách và hồn thiện nhƣ hiện nay.
11
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho hoạt động
du lịch sinh thái trên cơ sở cộng đổng tại VQG Ba Bể.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đirợc các mục tiêu sau:
- Đánh giá hiện trạng trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể;
- Nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của cộng đồng
trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể;
- Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái
tại VQG Ba Bể;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của cộng
đồng trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể.
2.2. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Cộng dồng ngƣời dân địa phƣơng và
hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Vƣờn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cửu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
2.3.1. Đánh giá hiện trạng trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể;
- Hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
- Hiện trạng sử dụng đất;
- Hiện trạng quản lý các hoạt động dịch vụ du lịch;
- Hiện trạng tài nguyên du lịch tự nhiên.
12
2.3.2. Nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của cộng đồng
trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể;
- Yếu tố tự nhiên;
- Yếu tố kinh tế – xã hội;
- Yếu tố mang tính tổ chức - kĩ thuật.
2.3.3. Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái
tại VQG Ba Bể;
- Phỏng vấn hộ dân về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du
lịch sinh thái.
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của
cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp
Các tài liệu và các nguồn cung cấp:
+ Các văn bản, chính sách pháp luật của nhà nƣớc liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
+ Các báo cáo của tinh, huyện, xã về quản lý rừng tại VQG;
+ Các tài liệu liên quan đến điểm nghiên cứu đƣợc thu thập tại địa phƣơng
nhƣ: điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, báo cáo về cơng tác quản lý
bảo vệ rừng, tình hình giao đất giao rừng...;
+ Các tài liệu liên quan đến vấn dề nghiên cứu nhƣ: Tài liệu hội thào về
phát triển VQG, các báo cáo nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đổng tại Việt
Nam...
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu:
+ Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết đề cỏ thể thu thập, hệ thống hoá
theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến địa điểm cơ quan cung cấp thông
tin;
+ Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin;
+ Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp;
13
+ Kiểm tra tính thực tiễn cua thơng tin thơng qua quan sát trực tiếp và
kiểm tra chéo.
2.4.2. thu thập các tài liệu sơ cấp.
+ phiếu phỏng vẫn gồm bộ các câu hỏi về thông tin ngƣời dân đƣợc phỏng vẫn ,
sự hiểu biết của ngƣời dân về hoạt động DLST tại địa phƣơng , lợi ích và sự
tham gia của cộng đồng trong hoạt động DLST và mong muốn của ngƣời dân
trong hoạt động DLST tại VQG Ba Bể tỉnh bắc kạn.
+ Trong khóa luận này, đối tƣợng điều tra là cộng đồng địa phƣơng thuộc các
thôn tại 5 xã khu vực VQG ba bể Số phiếu điều tra dự kiến thực hiện với ngƣời
dân địa phƣơng là 150 phiếu, với 5 xã mỗi xã sẽ có 30 phiếu phỏng vấn . Nhƣ
vậy, tổng số phiếu điều tra là 150 mẫu. Thực tế, đề tài đã thực hiện đƣợc đủ 150
phiếu điều tra . Do trong quá trình điều tra, nhiều đối tƣợng điều tra không cung
cấp đầy đủ những thông tin theo phiếu điều tra nên một số thơng tin đƣa ra
khơng chính xác nhƣ kết cấu tuổi, giới tính của đối tƣợng điều tra.
Qua q trình điều tra và thu thập số liệu, tổng quan đối tƣợng điều tra và phân
bố các phiếu điều tra đƣợc trình bày tại bảng dƣới đây:
Bảng 2.1 : phân bố các phiếu điều tra.
Xã
Nam Mẫu
Khang Ninh
Thơn bản
Số phiếu điều tra
Pác Ngịi
6
Bó Lù
4
Cốc Tộc
3
Cám
3
Đán Mẩy
2
Nà Nghè
5
Nặm Dài
3
Khâu Qua
4
Tổng: 9
30
Nà Niểm
2
Bản Vài
2
14
Cao Thƣợng
Nà Làng
2
Bản Nản
2
Pác Nghè
2
Nà Kiêng
2
Nà Cọ
2
Nà Mơ
2
Nà Niềng
2
Khuổi Luông
2
Nà Hàn
2
Củm Pán
2
Nà Mằm
2
Đồn Đèn
2
Khau Ban
2
Tổng: 15
30
Khuổi Tăng
2
Pù Khoang
2
Ngặm Khét
2
Bản Phƣớng
2
Khuổi Tàu
2
Phja Khính
2
Cốc Kè
2
Nặm Cắm
2
Cốc Mịn
2
Bản Cám
2
Nà Sliến
2
Khâu Lng
2
Khuổi Hao
2
Tọt Cịn
2
Khâu Bút
2
15
Quảng Khê
Cao Trĩ
Tổng: 15
30
Lủng Quang
2
Pjạc
3
Pjàn
2
Nà Chom
4
Tổng Chảo
2
Pò Lùng
1
Chợ Lèng
3
Nà Lẻ
1
Nà Hai
4
Nà Vài
5
Lẻo Keo
3
Tổng: 11
30
Nà Chả
4
Phiêng Toản
3
Kéo Pựt
6
Dài Khao
5
Phiềng
8
Ngù
4
Tổng: 6
30
56
150
Tổng số
Qua bảng trên ta thấy, VQG Ba Bể có 5 xã nằm trong khu vực với tổng số
thôn bản là 56, xã có nhiều thơn bản nhất là Cao Thƣợng và Quảng Khê là 15
thơn bản, xã ít nhất là Cao Trĩ có 6 thơn bản. Tổng số phiếu điều tra đƣợc là 150
phiếu chia đều cho 5 xã.
2.4.3. Chọn địa điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu là công việc dƣợc thực hiện trƣớc khi điều tra thu
thập số liệu. Nguyên tắc của chọn điếm nghiên cứu là đại diện tƣơng đối cho
16
khu vực nghiên cứu. Vì vậy, các tài liệu thứ cấp liên quan đến khu vực đƣợc
nghiên cứu nhằm tìm hiểu chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu
vực và một đợt khảo sát nhanh đƣợc tiến hành tại các địa điểm thuộc khu vực
nghiên cứu nhằm tìm hiểu những đặc trƣng về địa hình và điều kiện kinh tế - xă
hội của từng địa điểm.
Theo Donovan (1997) [5], tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu là: thành phần
dân tộc, khả nâng tiếp cận và địa hình. Để kết quả nghiên cứu một cách khách
quan, đề tài chọn điểm nghiên cứu tại các xã trong khu vực VQG và vùng đệm.
+ Ngƣời dân trong xã có các hoạt động phụ thuộc vào tài nguyên nhƣ: Đất
canh tác nông nghiệp, gỗ, củi, động vật vả các tài ngun khác;
+ Có dân tộc ít ngƣời đang sinh sống;
+ Có vị trí quan trọng hoạt động du lịch sinh thái;
+ Chọn mỗi xã chọn ngẫu nhiên thôn bản để nghiên cứu:
Tiêu chí chọn hộ gia đình để phong vấn: các hộ gia đình là đại diện các
dân tộc, các hộ đƣợc phỏng vấn ở các mức tiêu chí giàu nghèo khác nhau (tiêu
chí địa phƣơng). Ở mỗi xã, chọn 30 hộ để phỏng vấn.
17
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
Ba Bể là huyện niền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách tỉnh lỵ 60 km về phía Bắc,
có diện tích tự nhiên là 67.412ha. Phía Đơng giáp huyện Ngân Sơn Phía Tây
giáp tỉnh Tuyên Quang Phía Nam giáp huyện Chợ Đồn và huyện Bạch Thơng
Phía Bắc Giáp huyện Pác Nặm và tỉnh Cao Bằng
Huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn với 200 thơn
bản. Dân số tồn huyện có gần 47 nghìn ngƣời, trong đó có khoảng 95% là
ngƣời dân tộc thiểu số. Thành phần dân tộc chính là: Tày, Kinh, Dao, Mông,
Nùng, Hoa và một số dân tộc khác.
3.1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất
Ba Bể chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 80%, đất nơng nghiệp chiếm
10%. Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sơng, suối, núi nên giao thơng
đi lại cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Ở đây chủ yếu
là núi cao xen lẫn những khối núi đá vơi hiểm trở, phân lớp dầy, trong q trình
cacxtơ tạo thành những hình dạng kỳ thú, đặc trƣng là dãy núi Phja Bjooc có độ
cao 1.578m, là mái nhà của 03 huyện: Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thơng.
Cùng với đó, trên địa bàn huyện có 2 con sơng Năng và Chợ Lùng chảy
qua. Sông Năng bắt nguồn từ dãy núi cao Phja Giạ (thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh
Cao Bằng) chảy vào địa phận huyện Ba Bể từ xã Bành Trạch theo hƣớng Đông Tây; sông Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện Ba Bể theo hƣờng Đơng
Nam - Tây Bắc sau đó đổ vào hồ Ba Bể rồi thơng ra sông Năng; cách cung sông
Gâm chạy dài theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam, xuyên suốt địa giới của huyện
với nhiều ngọn núi cao trùng điệp đã tạo nên địa hình hiểm trở rất đặc trƣng của
huyện Ba Bể.
Ngồi ra, trên địa bàn Ba Bể có nhiều tuyến giao thông chạy qua
nhƣ: Quốc lộ 279, tỉnh lộ 201, 254… Hiện nay, 15/16 xã ở Ba Bể có đƣờng ơ tô
về đến trung tâm xã.
VQG Ba Bể là một phức hệ bao gồm hồ - sông - suối - núi đá vôi từ dốc
mạnh đến dốc đứng với nhiều hang động. Địa hình có sự chia cắt mạnh, vừa có
18
núi đá vừa có núi đất, độ cao biến đổi từ 150m - 1000m so với mặt nƣớc biển.
Bao bọc xung quanh là các dãy núi có độ cao từ 800 - 1500m nhƣ: Phía Bắc có
dãy núi Lung Nham với các đỉnh núi có độ cao từ 689 - 829m, phía Đơng là núi
Kháo Đạt và Kháo Vạy cao từ 600 - 799m, ....
Trung tâm VQG là hồ Ba Bể rộng 500ha. Hồ là một thung lũng đá vôi
thấp trũng đƣợc bao bọc bởi các vách núi đá hiểm trở. Trên hồ Ba Bể có các đảo
đá vơi nhỏ nhƣ An Mã, Pò Gia Nải, Khẩu Cúm. Đáy hồ khơng bằng có nhiều
đỉnh đá ngầm, độ sâu bình qn từ 15m - 35m.
Trong vùng chợ Rã có nhiều thung lũng và cánh đồng Karst rộng ăn
thông với nhau. Độ cao trung bình của các núi Karst khoảng 800 - 900m. Do địa
hình, độ cao lớn nên nhiều chỗ sơng Năng và sông Chợ Lèng trở thành các lát xẻ
sâu, đặc biệt ở núi Lung Nham và Bó Lù sơng suối chảy ngầm với chiều dài 300
- 800m, chiều rộng có chỗ tới hơn 10m. Nhiều nơi lịng sơng đào tới các lớp đá
phiến Proterozoi tạo nên thác ghềnh, nhƣ thác Đầu Đẳng, Nà Phòong.
Đá khu vực Ba Bể là đá hoa có tinh thể màu trắng, có Biotít piroxen,
Graphít xâm tán và Granít hai mica.
Đất khu vực VQG Ba Bể chủ yếu là Feralits đỏ vàng có mùn và đất
Feralits đỏ sẫm trên đá vơi.
3.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
a. Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đông thƣờng xuất
hiện sƣơng muối, ở khu vực khe núi đơi khi có băng giá. Là vùng khuất gió mùa
đơng bắc, nhƣng lại đón gió mùa Tây Nam nên mƣa nhiều, lƣợng mƣa trung
bình hơn 1.600 mm và có thảm thực vật phong phú.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m so
với mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mƣa... thích hợp cho sự phát triển của
động vật, thực vật. Vùng hồ Ba Bể và sƣờn núi Phja Bjc gần nhƣ mát mẻ
quanh năm. Tuy nhiên đơi khi thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Mùa đông ở Ba Bể
thƣờng có sƣơng muối, băng giá hoặc có những đợt mƣa phùn, gió bấc kéo dài
khơng có lợi cho sự sinh trƣởng của động, thực vật, ảnh hƣởng tới hoạt động,
19