LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đại học và viết bài khóa luận này, em đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của thầy cô trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam.
Trƣớc hết, em xin g i lời cảm ơn chân thành đến thầy cô trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp, đặc biệt là nh ng thầy cơ đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian
học tập tại trƣờng. Em xin g i lời biết ơn sâu sắc đến thầy V
Nguyễn Vân
uy Định và cô
ƣơng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin g i lời biết ơn đến tập thể cán bộ Bệnh viện Đa khoa Chƣơng Mỹ
đã tạo điều kiện cho em điều tra khảo sát để có d liệu viết bài, đã nhiệt tình
hƣớng dẫn em, c ng nhƣ có nh ng ý kiến đóng góp giúp em hồn thiện đề tài
này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hồn thiện khóa luận bằng nhiệt tình và
năng lực của mình. Tuy nhiên, khơng thể tránh khỏi nh ng thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc nh ng đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Quý Tiếp
i
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận: “Thực trạng quản lý, Xử lý chất thải rắn tại bệnh
viện đa khoa Chƣơng Mỹ - Hà Nội ”.
2. Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Quý Tiếp
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Vân ƣơng
TS. V
uy Định
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng quản lý, x lý chất thải rắn tại
bệnh viện Chƣơng Mỹ từ đó đề xuất giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý, x lý thải rắn y tế tại bệnh viện.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc hiện trạng phát sinh chất thải rắn và tác động của CTRYT
đến môi trƣờng xung quanh tại bệnh viện Chƣơng Mỹ.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc quản lý x lý chất thải bệnh
viện tại khu vực nghiên cứu.
5. Đối tƣợng nghiên cứu:
Chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa Khoa chƣơng Mỹ, à Nội.
6. Nội dung nghiên cứu:
- Điều tra hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại bệnh viện Chƣơng Mỹ.
- Công tác quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Chƣơng Mỹ.
- Công tác thu gom, phân loại và vận chuyển CTRYT tại bệnh viện
- Công tác x lý chất thải rắn tại bệnh viện Chƣơng Mỹ.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả việc quản lý xứ lý chất thải bệnh viện tại
khu vực nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Phƣơng pháp phân tích và x lý số liệu
- Phƣơng pháp kế thừa số liệu
ii
8. Kết quả nghiên cứu:
Tổng hợp lƣợng CTR phát sinh từ bệnh viện là 53.41 kg/ngày, trọng
lƣợng CTR y tế nguy hại là 3,26 kg/ngày (chiếm 6.12%), lƣợng CTR thông
thƣờng là 50.15 kg/ngày (chiếm 93,88%). Trong đó, Khoa xét nghiệm là nơi
phát sinh nhiều CTRN
nhất, trung bình 0,72kg/ngày.đêm (chiếm 21,96,12%).
Khoa phát sinh ít chất thải nhất là khoa ngoại với trung bình lƣợng CTR là
0,12kg/ngày đêm (chiếm 3,6,12%). Trung bình mỗi tháng bệnh viện thải ra
1.603 kg CTR y tế.
Trung bình mỗi ngày bệnh viện thải ra khoảng 50.15 kg CTR thơng
thƣờng, trong đó: chất thải khoa khám chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 19,7%
(10,18kg/ngày); tiếp đến là khoa ngoại chiếm 16,12% (8,24kg/ngày); Khoa phát
sinh ít chất thải nhất là khoa phụ sản với 6,8% (3,5kg/ngày).
Lƣợng chất thải rắn h u cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 53,7% và chiếm tỷ lệ
nhỏ nhất là băng, bơm tiêm nhựa, chất thải thấm máu với 1,1% trong tổng khối
lƣợng CTR bệnh viện. Nguyên nhân mà lƣợng CTR h u cơ lớn là do số lƣợng
bệnh nhân điều trị và ngƣời nhà bệnh nhân ở lại chăm sóc đơng, nên lƣợng CTR
h u cơ phát sinh từ các đối tƣợng này khá lớn.
Về công tác x lý, đối với CTRS
sau mỗi ngày làm việc đều đƣợc thug
om vào 15h hàng ngày và vận chuyển đến nơi lƣu tr trong khuôn viên BV và
đƣợc công ty môi trƣờng đô thị thu gom đi x lý. Chi phí x lý trung bình là
2000 vnđ/giƣờng bệnh; CTRN
sau khi đƣợc phân loại, thug om, vận chuyển
tới nơi lƣ tr sẽ đƣợc công ty môi trƣờng đô thị thu gom đi x lý vào 16h thứ 6
hàng tuần, tối đa là 50kg/lần x lý. Chi phí là 25.000 vnđ/kg.
Tỉ lệ khu lƣu tr chất thải đạt tiêu chuẩn của bệnh viện đạt 73.33%, không
đạt tiêu chuẩn là 26.67%. Vì vậy sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến mơi trƣờng xung
quanh. Bệnh viện cần đƣa ra biệp pháp bổ sung kịp thời.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
C ƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 2
1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế ...................................................................... 2
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về chất thải rắn y tế ........................................ 2
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh CTRYT ..................................................................... 3
1.1.3. Phân loại CTRYT ........................................................................................ 4
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế................................................................ 6
1.1.5. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. . 7
1.2. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế .............................................................. 11
1.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện ở Việt Nam ......................... 15
1.3.1 Các văn bản pháp lý liên quan quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ..... 15
1.3.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam.................................... 16
1.3.3. Phân loại, thu gom chất thải bệnh viện ..................................................... 18
1.3.4. Lƣu tr , vận chuyển chất thải y tế tới nơi tiêu huỷ ................................... 19
1.3.5. Các phƣơng pháp x lý và tiêu huỷ chất thải rắn y tế............................... 20
1.3.6. Nh ng khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn y tế .............................. 23
C ƢƠNG 2MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ P ƢƠNG P ÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................... 25
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 25
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.4. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 25
2.5. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 25
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
2.6.1. Phƣơng pháp thu thập thơng tin ................................................................ 26
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích và x lý số liệu .................................................... 27
iv
2.1.3. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 28
C ƢƠNG 3TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU BỆNH VIỆN ĐA
K OA C ƢƠNG MỸ........................................................................................ 29
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.................................................................... 29
3.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức và nguồn lực của bệnh viện .................................. 29
3.3. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện ........................................................ 32
C ƢƠNG 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34
4.1. Hiện trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Chƣơng Mỹ - à Nội. . 34
4.1.1. Nguồn gốc phát sinh, khối lƣợng chất thải rắn y tế .................................. 34
4.1.2. Thành phần chất thải rắn y tế .................................................................... 38
4.2. Công tác quản lý chất thải rắn của bệnh viện .............................................. 39
4.3. Phân loại và thu gom CTRYT của bệnh viện .............................................. 43
4.3.1. Cơng tác thu gom ...................................................................................... 43
4.3.2. Q trình vận chuyển và lƣu tr CTRYT của bệnh viện .......................... 45
4.4. Công tác và chi phí x lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ............................ 48
4.5. Tác động tới môi trƣờng xung quanh........................................................... 49
4.6. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn y tế tại
bệnh viện ............................................................................................................. 50
4.6.1. Giải pháp về công tác quản lý hành chính tại bệnh viện .......................... 50
4.6.2. Giải pháp về mặt kỹ thuật ......................................................................... 51
4.6.3. Đề xuất mơ hình quản lý chất thải rắn y tế ............................................... 53
4.6.4. Giải pháp cho công tác bảo vệ môi trƣờng của bệnh viện ........................ 57
KẾT LUẬN – TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ .............................................................. 59
1. Kết luận: .......................................................................................................... 59
2. Tồn tại: ............................................................................................................ 60
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
P Ụ LỤC
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ y tế
CTYT
Chất thải y tế
CTR
Chất thải rắn
CTRLN
Chất thải rắn lây nhiễm
CTRNH
Chất thải rắn nguy hại
CTRYT
Chất thải rắn y tế
CTRYTLN
Chất thải rắn y tế lây nhiễm
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế..................... 3
Bảng 1.2: Đặc điểm, thành phần chất thải rắn y tế bệnh viện............................... 7
Bảng 1.3: Nguy cơ mắc các bệnh khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da ........ 10
Bảng 1.4: Phân công trách nhiệm quản lý chất thải rắn y tế ............................... 12
Bảng 1.5: Công tác thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm 2018......................................................................... 17
Bảng 1.6: Công tác x lý chất thải rắn y tế ở một số vùng ................................. 18
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp về đối tƣợng, nội dung phỏng vấn và số lƣợng phiếu
điều tra ................................................................................................................. 26
Bảng 2.2: Mẫu bảng thống kê khối lƣợng chất thải rắn y tế tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 27
Bảng 2.3: Mẫu biểu thống kê lƣợng CTR nguy hại phát sinh tại các khoa của
bệnh viện ............................................................................................................. 27
Bảng 2.4: Mẫu biểu thống kê tổng khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại bệnh
viện khu vực nghiên cứu. .................................................................................... 28
Bảng 4.1: Tổng khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại bệnh viện năm 2018 ...... 34
Bảng 4.2: Khối lƣợng CTR phát sinh của bệnh viện 2 tháng đầu năm 2019 ..... 35
Bảng 4.3: Lƣợng CTR y tế nguy hại phát sinh tại các khoa của bệnh viện năm
2019 ..................................................................................................................... 37
Bảng 4.4: Lƣợng CTR thông thƣờng phát sinh tại các khoa của bệnh viện năm
2019 ..................................................................................................................... 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ phần trăm thành phần CTR của bệnh viện năm 2019 ............... 39
Bảng 4.6. Công tác đào tạo, tập huấn về quản lý chất thải y tế của bệnh viện
Chƣơng Mỹ ......................................................................................................... 41
Bảng 4.7: Số lƣợng dụng cụ thu gom chất thải rắn y tế của bệnh viện .............. 43
Bảng 4.8: Kết quả quan sát dụng cụ thu gom CTR y tế của bệnh viện .............. 44
Bảng 4.9: Kết quả khảo sát vệ sinh khu vực lƣu tr chất thải rắn bệnh viện ..... 46
Bảng 4.10: Tỷ lệ ý kiến nhận xét về ảnh hƣởng của CTR y tế tại bệnh viện
Chƣơng Mỹ đến môi trƣờng................................................................................ 49
vii
DANH MỤC HÌNH
ình 1.1: Sơ đồ phân loại CTRYT ....................................................................... 5
ình 1.2: Mơ hình lị đốt chất thải rắn y tế nguy hại .......................................... 22
Hình 3.1: Vị trí địa lý của bệnh viện Đa khoa huyện Chƣơng Mỹ ..................... 29
............................................................................................................................. 32
ình 3.2: Sơ đồ về chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện..................................... 32
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ CTRYT phát sinh của bệnh viện Đa khoa..................... 36
Chƣơng Mỹ ......................................................................................................... 36
ình 4.2: Sơ đồ bệnh viện Chƣơng Mỹ .............................................................. 45
Hình 4.3: Đề xuất mơ hình quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện
Chƣơng Mỹ năm 2019 ........................................................................................ 53
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
iện tại chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trƣờng và xã hội
cấp bách ở nƣớc ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân
cƣ xung quanh, gây dƣ luận cho cộng đồng. Các chất thải y tế có chứa đựng các
yếu tố truyền nhiễm là chất độc hại có trong rác thải y tế, các loại hoá chất và
dƣợc phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn… Nh ng ngƣời
tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao
gồm nh ng ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế, nh ng ngƣời bên ngoài làm việc
thu gom chất thải y tế và nh ng ngƣời trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất
thải do sự sai sót trong khâu quản lý chất thải. Các chất thải y tế này có chứa các
chất h u cơ nhiễm mầm bệnh ô gây nhiễm, bệnh tật nghiêm trọng cho môi
trƣờng xung quanh bệnh viện ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ ngƣời dân.
Sự gia tăng dân số đã kéo theo các bệnh viện, phịng khám mọc lên nhanh
chóng. Đi đơi với sự phát triển kéo theo lƣợng chất thải y tế (CTYT) c ng tăng
lên về số lƣợng và phức tạp về thành phần, còn việc quan tâm x lý, quản lý
chất thải của bệnh viện chƣa theo kịp. Chất thải y tế đang trở thành vấn đề môi
trƣờng và xã hội cấp bách ở nƣớc ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô
nhiễm cho khu dân cƣ xung quanh, gây dƣ luận cho cộng đồng.
Khơng chỉ có bệnh viện tuyến tỉnh mà bệnh viện tuyến huyện c ng đang
diễn ra tình trạng ơ nhiễm nghiêm trọng do rác thải y tế. Bệnh viện đa khoa
Chƣơng Mỹ- à Nội là bệnh viện có thời gian hoạt động lâu dài và phục vụ nhu
cầu khám ch a bệnh của đại đa số ngƣời dân trong huyện. Ngày nay, cùng với
sự phát triển kinh tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe thì số lƣợng bệnh nhân ngày
một tăng đã kéo theo sự gia tăng lƣợng chất thải y tế. Để có thể giảm thiểu chất
thải y tế bằng cách giảm lƣợng chất thải y tế tại nguồn, s dụng các sản phẩm có
thể tái chế, quản lý tốt q trình phân loại chất thải, nhận thức của cán bộ và
công nhân viên bệnh viện về vấn đề này cần phải đƣợc nâng cao.
Xuất phát từ tính cấp thiết nhƣ vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa Chương Mỹ Hà Nội”.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về chất thải rắn y tế
Chất thải là nh ng vật và chất mà ngƣời dùng khơng cịn muốn s dụng
và thải ra.
Chất thải y tế là chất thải từ các hoạt động khám ch a bệnh, chăm sóc,
xét nghiệm, nghiên cứu… Chất thải y tế đƣợc xếp là chất thải nguy hại, cần có
phƣơng thức lƣu gi , x lý, thải bỏ đặc biệt, có quy định riêng, gây hại sức
khoẻ, an tồn mơi trƣờng hay gây cảm giác thiếu thẩm mỹ. Chất thải y tế nếu
không đƣợc thu gom, phân loại x lý đúng cách sẽ gây nguy hại lớn đến môi
trƣờng và con ngƣời.
Theo QCVN 02:2012/BTNMT chất thải rắn y tế là chất thải ở thể rắn bao
gồm chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại (chất thải thông thƣờng).
Theo quyết định 43/2007/QĐ-BYT: về quy chế quản lý chất thải y tế:
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy nổ,
dễ ăn mịn hoặc có tính nguy hại khác nếu nh ng chất thải này không đƣợc tiêu
hủy an toàn.
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại x lý ban đầu,
thu gom, vận chuyển, lƣu tr , giảm thiểu, tái s dụng, tái chế, x lý, tiêu hủy
chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Giảm thiểu chất thải y tế là hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất
thải y tế, bao gồm: giảm lƣợng chất thải y tế tại nguồn, s dụng các sản phẩm có
thể tái chế, tái s dụng, quản lý tốt, kiểm sốt chặt chẽ q trình thực hành và
phân loại chất thải chính xác.
Tái s dụng là việc s dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ
sản phẩm hoặc s dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành nh ng sản phẩm mới.
Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tâp hợp, đóng
gói và lƣu gi tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh tới
nơi x lý ban đầu, lƣu gi , tiêu hủy.
2
X lý ban đầu là quá trình kh khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển tới nơi
lƣu gi u hoặc tiêu hủy.
X lý và tiêu hủy chất thải là q trình s dụng các cơng nghệ nhằm làm mất
khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng.
Chất thải y tế là một trong nh ng loại chất thải nằm trong danh mục A của
chất thải nguy hại chính vì vậy việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy
định có liên quan đến quản lý chất thải nguy hại. [5]
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh CTRYT
Nguồn gốc, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn y tế là cơ sở
quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ x lý và để xuất các chƣơng trình
quản lý chất thải một cách hiệu quả. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế chủ
yếu là bệnh viện, các cơ sở y tế nhƣ: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám
sản phụ khoa, nhà hộ sinh, nhà khám ngoại trú, trung tâm lọc máu, trung tâm xét
nghiệm và nghiên cứu sinh học... ầu hết các chất thải rắn y tế đều có tính chất
độc hại và tính đặc thù khác với các chất thải rắn khác. [3]
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế
Loại CTR
Chất thải sinh hoạt
Nguồn tạo thành
Các chất thải từ nhà bếp, các khu nhà hành chính, các
loại bao gói…
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của
Chất thải chứa các ngƣời sau khi mổ xẻ và của các động vật sau quá trình
vi trùng gây bệnh xét nghiệm, các băng gạc lẫn máu mủ của bệnh
nhân…
Chất thải bị nhiễm Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân,
bẩn
các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà…
Các loại chất độc hại hơn các loại trên, các chất phóng
Chất thải đặc biệt xạ, hóa chất dƣợc từ các khoa khám, ch a bệnh,
hoạt động thực nghiệm, khoa dƣợc…
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016)
3
Việc xác định đƣợc nguồn phát sinh chất thải rắn y tế có vai trị lớn trong
quản lý CTR y tế tại bệnh viện vì chất thải nếu thu gom, phân loại ngay tại
nguồn sẽ cho hiệu quả hơn, thuận tiện hơn cho khâu x lý cuối cùng
1.1.3. Phân loại CTRYT
Theo khuyến cáo của W O (2010)
Các nƣớc đang phát triển: có thể phân CTRYT thành các loại sau:
Chất thải không độc hại (chất thải sinh hoạt gồm chất thải không bị lây
nhiễm các yếu tố nguy hại), chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền
nhiễm), chất thải nhiễm khuẩn (khác với vật sắc nhọn nhiễm khuẩn), chất thải
hóa học và dƣợc phẩm, chất thải nguy hiểm khác.
Các nƣớc phát triển: Chất thải rắn y tế đƣợc phân một cách chi tiết hơn. Ở
Mỹ CTRYT đƣợc phân thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải có khả năng
truyền nhiễm mạnh); nh ng nuôi cấy, dự tr các tác nhân truyền nhiễm và các
chế phẩm sinh học liên quan; nh ng vật sắc nhọn dùng trong nghiên cứu điều
trị…; máu và sản phẩm của máu; chất thải động vật; vật sắc nhọn không s
dụng; chất thải gây độc tế bào; chất phóng xạ. Ở các nƣớc Châu Âu CTRYT
c ng đƣợc chia thành 8 loại: Chất thải thông thƣờng, chất thải giải phẫu (mô, bộ
phận cơ thể, bào thai), chất thải lây nhiễm, chất thải sắc nhọn, chất thải phóng
xạ, chất thải hóa học, dƣợc phẩm quá hạn và bình chứa áp suất.
Ở Việt Nam, theo quyết định 43/2007/QĐ-BYT: Căn cứ vào các đặc điểm
lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế
đƣợc phần thành 5 nhóm: Chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất
thải phóng xạ, chất thải thơng thƣờng và bình chứa áp suất. [2]
4
Chất thải y tế
Chất thải nguy hại
Chất thải lây nhiễm
CT sắc nhọn
Chất thải khơng lây nhiễm
•Hóa chất
•Thuốc hết hạn
•Pin
CT khơng sắc nhọn
CT lây nhiễm cao
Chất thải thơng thƣờng
•CT rắn sinh hoạt
•CT rắn thơng thƣờng
•Nƣớc thải khơng nguy
hại
CT giải phẫu
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại CTRYT
(Nguồn: Thông tư liên lịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT)
Chất thải y tế thơng thƣờng là chất thải có chứa thành phần và tính chất
tƣơng tự nhƣ chất thải sinh hoạt. CTYT thông thƣờng không chứa các chất độc
hại, các tác nhân gây bệnh đối với con ngƣời và môi trƣờng. CTYT thơng
thƣờng có thể bao gồm các vật liệu, bao gói: giấy, thùng carton; chai nhựa, chai
thủy tinh khơng ô nhiễm, ... có nguồn gốc phát sinh từ khu vực hành chính, từ
các khoa, phịng khơng cách ly trong cơ sở y tế ... Một phần CTYT thơng
thƣờng có thể tái s dụng hoặc tái chế và đem lại nguồn thu cho các cơ sở y tế.
Thực hiện triệt để đúng quy định trong công tác phân loại CTYT sẽ góp phần
giảm tải tác động của CTYT nói chung tới con ngƣời và môi trƣờng.
CTYT nguy hại là các chất thải phát sinh từ hoạt động y tế có chứa các
thành phần gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe con ngƣời và môi
trƣờng. CTYT nguy hại có một trong các đặc tính sau:
+ Gây độc;
+ Gây dị ứng;
+ Dễ cháy;
+ Phản ứng;
5
+ Ăn mịn: p ≤ 2,0 hoặc p
nhƣ: chì, niken, thủy ngân, ...
12,5; có chứa chất độc hại, kim loại nặng
+ Chứa các tác nhân gây bệnh.
- Có hai loại rủi ro liên quan trực tiếp đến CTYT nguy hại bao gồm: Nguy
cơ gặp phải chấn thƣơng hoặc bị nhiễm trùng. ai đối tƣợng đƣợc xếp vào
nhóm có nguy cơ cao là nhân viên y tế và nh ng ngƣời trực tiếp tham gia vào
quá trình phân loại, thu gom, lƣu gi và x lý chất thải y tế;
- Nguy cơ ảnh hƣởng chính đến mơi trƣờng là nguy cơ lây nhiễm bệnh tật
đối với cộng đồng. Tiếp xúc với CRTYT nguy hại có thể có nguy cơ bị chấn
thƣơng hoặc nhiễm mầm bệnh. [2]
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế phát sinh trong bệnh viện chủ yếu là do các hoạt động
chuyên môn và phụ thuộc vào số giƣờng bệnh, số bệnh nhân nằm điều trị (tỷ lệ
s dụng giƣờng bệnh) và còn một lƣợng chất thải sinh hoạt từ nhân viên y tế
trong bệnh viện. Đối với các bệnh viện ở Việt Nam, do đặc điểm có mặt một số
lƣợng đáng kể ngƣời nhà bệnh nhân, ngƣời thăm nuôi, một vài dịch vụ khác nhƣ
nhà hàng ăn uống, sách báo v.v. mà số lƣợng ngƣời nhà bệnh nhân này khá lớn
nhiều khi tƣơng đƣơng với số bệnh nhân nằm viện. Chính hiện trạng này làm
cho khối lƣợng phát sinh chất thải rắn trong bệnh viện tăng lên, đặc điểm thành
phần chất thải bệnh viện c ng thay đổi (có thể tăng tỉ lệ khối lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt). Kết quả này dẫn tới sự quá tải hệ thống thu gom và x lý chất thải
vốn đƣợc thiết kế theo số giƣờng bệnh. Sự quá tải này c ng là nguyên nhân dẫn
đến quản lý, thu gom và phân loại và x lý thiếu nghiêm ngặt và không tuân thủ
các quy định bắt buộc, do đó dẫn đến tình trạng là một tỷ lệ chất thải rắn y tế
nguy hại có thể bị lẫn vô chất thải rắn chung và phát tán ra mơi trƣờng bên
ngồi, trở thành nguồn gây ơ nhiễm và có khả năng gây ra các rủi ro về môi
trƣờng và sức khoẻ. [6]
6
Bảng 1.2: Đặc điểm, thành phần chất thải rắn y tế bệnh viện
S
Đặc điểm, thông số
TT
Giá trị
%
A
Thành phần giấy các loại bao gồm cả mảnh carton
2,9
B
Thành phần kim loại, vỏ hộp kim loại
0,7
C
Thành phần thuỷ tinh, ống thuốc tiêm, lọ thuốc tiêm, bơm kim
tiêm
3,2
D
Bơng, gạc, băng, bột bó gãy xƣơng, nẹp cố định
8,8
E
Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi máu, thành phần
chất dẻo
10,1
F
Bệnh phẩm
0,6
G
Rác thành phần h u cơ
52,7
H
Đất, vật rắn khó phân định
21,0
(Nguồn: Quản lý an tồn chất thải bệnh viện Việt Nam- 2014)
Chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm các thành phần chất thải trong các
mục phân loại C, D, E, F.
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
1.1.5.1 Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường
a) Ảnh hưởng tới môi trường đất
Tiêu hủy khơng an tồn chất thải nguy hại nhƣ tro lò đốt hay bùn của hệ
thống x lý nƣớc thải rất có vấn đề khi các chất gây ơ nhiễm từ bãi rác có khả
năng rị thốt ra, gây ô nhiễm đất.
Khi chất thải y tế đƣợc chôn lấp khơng đúng cách thi các vi sinh vật gây
bệnh, hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc tái
s dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn… [15]
b) Ảnh hưởng tới mơi trường khơng khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu x lý cuối cùng đều là ra
nh ng tác động xấu đến mơi trƣờng khơng khí. Khi phân loại thu gom, vận
7
chuyển sẽ phát tán ra bụi, bào t vi sinh vật gây bệnh sẽ chung hịa vào khơng
khí. Ở khâu x lý đặc biệt với chất thải y tế nguy hại đang đƣợc áp dụng phổ
biến ở nƣớc ta là s dụng lị đốt. Tuy nhiên cơng nghệ này có tác động nhất định
đến mơi trƣờng khơng khí. Các chất khí tạo sau q trình đổi nhƣ: Cl, SO2,
dioxin, furan… Việc đốt các chất thải y tế đựng trong các túi nilon cùng các loại
dƣợc phẩm có thể tạo ra các khí axit, một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim
loại nhƣ thủy ngân, chì c ng có thể bay hơi theo tro bụi phát tán vào môi trƣờng.
Các khí này nếu khơng đƣợc thu hồi và x lý sẽ gây ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe
cộng đồng dân cƣ xung quanh. [15]
c) Ảnh hưởng đến môi trường nước
Nguồn nƣớc có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải
bệnh viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh, kim loại nặng, phần lớn
là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng r a phim X quang. Một số
dƣợc phẩm nhất định, nếu xả thải mà không x lý có thể gây nhiễm độc nguồn
nƣớc cấp.
Chất thải rắn bệnh viện chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân
gây bệnh các khả năng lây nhiễm cao nhƣ Samonella, colifom, tụ cầu, liên cầu…
Nếu không đƣợc x lý trƣớc khi thải bỏ vào hệ thống thoát nƣớc chung của thị
trấn thì có thể gây ra tình trạng ơ nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc. Khi chôn lấp
chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc biệt là chất thải y
tế đƣợc chôn chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc
ngầm. [17]
1.1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới sức khỏe cộng đồng
a) Đối với sức khỏe
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn
thƣơng. Khả năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hoặc nhiều đặc trƣng
cơ bản: Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm là tác nhân nguy hại có
trong rác thải y tế, các loại hóa chất, dƣợc phẩm có thành phần độc, tế bào nguy
hiểm, đồng vị phóng xạ, vật sắc nhọn có thể gây tổn thƣơng. Dƣới đây là nh ng
nhóm chính có nguy cơ cao chịu ảnh hƣởng từ chất thải y tế:
8
- Cán bộ nhân viên y tế: Bác sỹ, hộ lý, y tá, nhân viên hành chính, kỹ
thuật viên bệnh viện, sinh viên thực tập, công nhân vận hành các cơng trình x
lý chất thải - Bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh viện
- Khách và ngƣời nhà thăm nuôi bệnh nhân
- Nhân viên làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám
ch a bệnh và điều trị nhƣ giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân
- Nh ng ngƣời làm việc trong các cơ sở x lý chất thải trong các cơ sở y
tế thuốc kháng sinh của vi khuẩn đối với hàng loạt họ kháng sinh và các hóa
chất sát khuẩn c ng có thể tạo ra nh ng mối nguy hiểm do sự quản lý yếu kém
chất thải y tế. Điều này đã đƣợc chứng minh nhƣ các plasmid từ động vật thí
nghiệm có trong chất thải y tế đƣợc truyền cho vi khuẩn gốc qua hệ thống x lý
chất thải. ơn n a vi khuẩn E.coli kháng thuốc đã cho thấy nó vẫn cịn sống
trong mơi trƣờng bùn hoạt tính mặc dù ở đó khơng phải môi trƣờng thuận lợi
cho sinh vật này phát triển Các vật thể trong thành phần chất thải y tế chứa một
lƣợng lớn các tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nhƣ tụ cầu, IV, viêm
gan B. . . Các tác nhân này có thể thâm nhập vào cơ thể ngƣời thông qua các
cách thức sau:
+ Qua da (Vết trầy xƣớc, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da)
+ Qua niêm mạc, màng nhầy
+ Qua đƣờng tiêu hóa do nuốt, ăn phải
+ Qua hơ hấp do xơng, hít phải
• Nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn: Các vật sắc nhọn
đƣợc coi là rác thải rất nguy hiểm bởi nó gây nên nh ng tổn thƣơng kép. Nó
khơng chỉ là ngun nhân gây ra các vết đâm thủng mà còn gây nhiễm trùng vết
thƣơng nếu nó bị nhiễm các tác nhân gây bệnh. Các loại kim tiêm đã tiêm qua da
là một phần quan trọng của loại hình chất thải sắc nhọn và là mối nguy hiểm đặc
biệt bởi chúng thƣờng bị dính máu bệnh nhân. [13]
9
Bảng 1.3: Nguy cơ mắc các bệnh khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da
(Đơn vị: %)
Nguy cơ
Nhiễm khuẩn
HIV
0,3
Viêm gan B
3-10
Viêm gan C
0,8-10
(Nguồn: Bộ y tế, 2018)
Ƣớc tính mỗi năm trên thế giới s dụng 12000 bơm kim tiêm và không
phải tất cả bơm tiêm đƣợc loại bỏ đúng cách tạo nguy cơ chấn thƣơng, nhiệm
khuân và thậm trí tái s dụng. Trên thế giới hàng năm có 8 - 16 triệu ngƣời bị
Viêm gan B, 2,4 - 4,7 triệu ngƣời bị viêm gan C, 800 - 1600 ngƣời nhiễm IV
do tái s dụng bơm tiêm không tiệt trùng.
Theo báo cáo của tổ chức bảo vệ môi trƣờng Mỹ có khoảng 162 - 321
trƣờng hợp nhiễm virut viêm gan B có tiếp xúc với CTR y tế trong tổng số
30000 trƣờng hợp nhiễm virut viêm gan B mỗi năm. Trong số nh ng nhân viên
tiếp xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ thƣơng tổn nghề
nghiệp cao nhất (180/1000 ngƣời mỗi năm), cao hơn 2 lần so với tỷ lệ này của
toàn bộ lực lƣợng lao động Mỹ cộng lại. Ở Nhật Bản các nghiên cứu về CTYT
đã đƣa ra số liệu: Việc khảo sát các nhà y tế cộng đồng năm 1996 cho thấy
nh ng ngƣời thu gom rác bên ngoài các bệnh viện bị tổn thƣơng khi thu gom
chất thải bệnh viện Shi Shitary c ng đã nêu trong tài liệu khoa học của Nhật
Bản, có tổng số hơn 300 trƣờng hợp bị lây nhiều bệnh có liên quan tới chất thải
bệnh viện, hơn 400 trƣờng hợp bị các tác hại sinh học từ thuốc độc tố tế bào.
• Ảnh hƣởng của chất thải hóa học nguy hại Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ
nhƣng chất thải hóa học và dƣợc phẩm có thể gây ra nhiễm độc cấp tính, mãn
tính, chấn thƣơng và bóng hóa chất độc hại và dƣợc phẩm ở dạng dung dịch,
sƣơng mù, hơi... có thể xâm nhập vào cơ thể qua da, hơ hấp và tiêu hóa gây
bỏng, tổn thƣơng da, mắt, màng nhầy, đƣờng hô hấp và một số cơ quan trong cơ
thể nhƣ gan, thận. Tháng 6 năm 2000 tại Vladivostok (Nga) 6 trẻ em đƣợc chuẩn
đoán bị bệnh đậu mùa dạng nhẹ sau khi chơi nghịch với các ống thủy tinh có
chứa Vacxin đậu mùa hết hạn trong đống phế thải.
10
Các chất kh trùng, thuốc tẩy nhƣ clo, các hợp chất natri hypoclorua có
tính ăn mịn cao, thủy ngân khi xâm nhập vào cơ thể có thể làm biến đổi cấu
trúc, ức chế hoạt tính sinh học của tế bào. Nhiễm độc thủy ngân có thể gây tổn
thƣơng thần kinh với triệu chứng run rẩy, khó diễn đạt, giảm sút trí nhớ... nặng
hơn n a có thể gây liệt hoặc t vong
• Nguy cơ từ các chất thải gây độc tế bào - Đối với nhân viên y tế do nhu
cầu công việc phải tiếp xúc và x lý loại chất gây độc tế bào mà mức độ ảnh
hƣởng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tính chất, liều lƣợng và khoảng thời gian
tiếp xúc đối với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thƣ là tác động đến các
chu kỳ đặc biệt của tế bào, nhằm vào các quá trình tổng hợp AND hoặc quá
trình phân bào ngun phân. Nhiều loại thuốc có độc tính cao sẽ hủy hoại cục bộ
sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc mắt. Chúng c ng có thể gây ra chóng mặt
buồn nơn, đau đầu hoặc viêm da….
• Nguy cơ từ chất phóng xạ, chất thải phóng xạ có thể gây ra hội chứng
đau đầu và nôn nhiều một cách bất thƣờng. Chất thải phóng xạ, c ng nhƣ dƣợc
phẩm, là một loại độc hại tới tế bào, gen. Tiếp xúc với các tia xạ có hoạt tính cao
nhƣ nguồn phóng xạ của các thiết bị chuẩn đoạn X quang, máy chụp cắt lớp... có
thể gây ra các tổn thƣơng chẳng hạn phá hủy các mơ, bỏng cấp tính
b) Tính nhạy cảm xã hội
Bên cạnh việc lo ngại đối với nh ng nguy cơ gây bệnh của CTRYT đến
sức khỏe, cộng đồng thƣờng c ng rất nhạy cảm với nh ng ấn tƣợng, tâm lý ghê
sợ khi nhìn thấy loại chất thải thuộc về giải phẫu, các bộ phận cơ thể bị cắt bỏ
trong phẫu thuật nhƣ chi, dạ dày, các loại khối u, rau thai, bào thai, máu...
Nhƣ vậy để tránh nh ng nguy hại của CTYT đối với sức khỏe con ngƣời,
môi trƣờng và để bảo vệ cho nh ng ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với chất thải y
tế thì ngành y tế phải quan tâm, đầu tƣ hơn n a cho công tác thu gom, phân loại
và x lý chất thải y tế. [13]
1.2. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế
Quy định thống nhất quy trình quản lý chất thải rắn y tế trong bệnh viện
nhằm làm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm và độc hại từ chất thải sang ngƣời bệnh,
11
nhân viên y tế và ra ngồi cộng đồng, góp phần tạo dựng mơi trƣờng bệnh viện
an tồn, “Xanh - Sạch - Đẹp”.
Bảng 1.4: Phân công trách nhiệm quản lý chất thải rắn y tế
Trách nhiệm
Các bƣớc
thực hiện
Mô tả công việc
Xác định các nhóm chất thải y tế:
Chất thải lây nhiễm
Chất thải hố học nguy hại
Chất thải phóng xạ
Bình chứa áp suất.
Nhân viện y tế,
bệnh nhân, ngƣời
nhà bệnh nhân
Chất thải thông thƣờng.
Phân loại cô
lập chất thải
Phân loại chất thải ngay sau khi phát sinh,
thải bỏ và cô lập vào phƣơng tiện thu gom
phù hợp với từng loại chất thải theo quy
định.
Tuyệt đối không cô lập chất thải sắc nhọn
với các chất thải khác, không để lẫn chất
thải lây nhiễm với chất thải thông thƣờng,
chất thải tái chế với các chất thải khác.
Chất thải phát sinh trong các phịng xét
nghiệm có nguy cơ lây nhiễm cao: găng tay,
lam kính, ống nghiệm, môi trƣờng nuôi cấy,
Nhân viên y tế
các dụng cụ lƣu gi các tác nhân lây nhiễm,
chuyên trách x
X lý ban đầu bệnh phẩm, túi đựng máu... Phải đƣợc x lý
lý chất thải tại
ban đầu tại nơi phát sinh chất thải bằng
khu vực phát sinh
phƣơng pháp ngâm chất thải trong dung
chất thải có nguy
dịch Cloramin B 1- 2% hoặc Javen 1- 2%
cơ lây nhiễm cao
trong thời gian tối thiểu 30 phút.
Điều dƣỡng, hộ
lý, nhân viên
ngoại cảnh khoa
KSNK
Thu gom
Nhân viên phải mang đầy đủ phƣơng tiện
phòng hộ cá nhân: găng tay, khẩu trang, tạp
dề khi thu gom chất thải.
Chất thải đƣợc thu gom vào các thùng túi
theo đúng quy cách, mầu sắc quy định.
Chất thải sắc nhọn thu gom vào hộp kháng
12
thủng mầu vàng có biển hiệu nguy hại sinh
học và có dịng ch “khơng đƣợc đựng q
vạch này”
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao sau khi
đƣợc x lý ban đầu, thu gom vào túi nilon
màu vàng nhƣ chất thải lây nhiễm
ộ lý các khoa
Nhân viên ngoại
cảnh khoa KSNK
ộ lý các khoa
Nhân viên ngoại
cảnh khoa KSNK
Vận chuyển
chất thải tới
nơi thu gom
chất thải tập
trung
Giao nhận
chất thải
Nhân viên vận chuyển chất thải phải mang
quần áo bảo hộ, khẩu trang, gang tay trong
suốt quá trình vận chuyển.
Vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh chất
thải đến nơi thu gom chất thải tập trung của
bệnh viện bằng xe chuyên dụng, ít nhất mỗi
ngày một lần và khi cần
Phƣơng tiện vận chuyển chất thải sau mỗi
lần s dụng đƣợc làm vệ sinh tại khu thu
gom chất thải tập trung và lƣu gi tại nơi
quy định của các đơn vị.
ộ lý tại các khoa bàn giao chất thải cho
Nhân viên ngoại cảnh khoa KSNK. Số
lƣợng từng loại chất thải đƣợc ghi vào sổ
bàn giao có đủ ch ký ngƣời giao, ngƣời
nhận.
Chất thải đƣợc lƣu gi riêng từng loại tại
nơi thu gom chất thải tập trung đƣợc thiết
kế theo tiêu chuẩn quy định
Nơi thu gom chất thải tập trung phải ln
Lƣu gi tập có đủ phƣơng tiện thu gom chất thải, vệ
Nhân viên ngoại trung chất thải
sinh tay, tắm r a, phƣơng tiện bảo hộ và vệ
cảnh khoa KSNK
sinh cá nhân, hóa chất vệ sinh bề mặt
Khơng lƣu gi chất thải trên sàn nhà.
Thời gian lƣu gi chất thải tối đa là 48 giờ.
Nhân viên ngoại
cảnh khoa KSNK
X lý – Tiêu
huỷ
Tái chế chất thải thông thƣờng: theo ƣớng
dẫn tái chế chất thải
13
Kh khuẩn hộp kháng thủng: ộp thu gom
chất sắc nhọn (bơm, kim tiêm) đƣơc kh
khuẩn bằng dung dịch Javen 1% (xem phụ
lục 03).
X lý chất thải phóng xạ: Chất thải phóng
xạ sau khi chờ hết thời gian bán rã đƣợc x
lý nhƣ chất thải lây nhiễm
Với chất thải thông thƣờng không tái chế
đƣợc bàn giao cho Công ty môi trƣờng đơ
thị.
Chất thải nguy hại đƣợc đốt tại lị đốt cơng
nghiệp của Bệnh viện. Số lƣợng rác đốt
từng loại đƣợc ghi vào sổ theo dõi mỗi lần
đốt.
Thực hiện đào tạo lý thuyết cho nhân viên y
tế tại bệnh viện
Trƣởng khoa
KSNK
Trƣởng khoa KSNK tổ chức tập huấn; Quy
Thực hiện đào định quản lý chất thải trong toàn bệnh viện
tạo lý thuyết cho nhân viên y tế và các thành viên mạng
lƣới KSNK.
Đánh giá kết quả đào tạo trƣớc và sau tập
huấn
Trƣởng khoa
KSNK, Trƣởng
Phịng Hành
chính quản trị.
Trang bị
phƣơng tiện
thu gom vận
chuyển
Khoa KSNK lập kế hoạch, tổ chức khảo sát
và lập dự trù phƣơng tiện thu gom, vận
chuyển chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy
định cho tất các khoa trong tồn bênh viện
để trình Ban giám đốc xem xét, phê duyệt.
Phịng ành chính quản trị mua phƣơng
tiện căn cứ dự trù đã đƣợc Ban giám đốc
phê duyệt và bàn giao lại cho khoa KSNK.
Khoa KSNK tổ chức cấp phát phƣơng tiện
cho các khoa trong bệnh viện.
14
1.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1 Các văn bản pháp lý liên quan quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Ở nƣớc ta chất thải y tế đƣợc quản lý bằng hệ thống văn bản pháp luật do
Quốc hội, chính phủ ban hành và các văn bản quản lý, hƣớng dẫn của Bộ Y tế,
Bộ Tài nguyên môi trƣờng nhƣ:
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đƣợc Quốc hội thông qua ngày
23/6/2014 về bảo vệ môi trƣờng đối với bệnh viện và các cơ sở y tế.
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT của Bộ trƣởng Bộ y tế ngày 30/11/2007
về Quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của thủ tƣớng chính phủ: phê
duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống x lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025.
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của thủ tƣớng chỉnh phủ:
Phê duyệt đề án tổng thể x lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định
hƣởng tới năm 2020.
- Quyết định 3671/QĐ-BYT của Bộ trƣởng Bộ y tế ngày 27/9/2012 về
việc phê duyệt các hƣớng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Thông tƣ liên tịch số 48/2014/TTLT-BYT-BTNMT về việc hƣởng dẫn
phối hợp thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đối với cơ sở y tế.
Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
quy định về quản lý chất thải y tế.
- Tiêu chuẩn Việt Nam 6707:2009 quy định về chất thải nguy hại và đầu
hiệu cảnh báo.
- QCVN 02:2008/BTNMT ngày 18/7/2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.
- QCVN 07:2009/BTNMT ngày 16/11/2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về ngƣỡng chất thải nguy hại.
15
Có thể thấy trong hệ thống pháp luật của nƣớc ta hiện nay vấn đề bảo vệ
môi trƣờng và quản lý CTRYT đã phần nào đạt đƣợc nh ng hiệu quả nhất định.
Tuy nhiên do sự phát triển của nền kinh tế xã hội cùng với đó là nh ng hạn chế
trong lĩnh vực pháp luật, kinh nghiệm quản lý... nên chúng ta chƣa đạt đƣợc
nhiều kết quả trong quản lý CTRYT trên phạm vi cả nƣớc. Vì thế việc làm rõ và
hoàn thiện hệ thống pháp luật trong quản lý CTRYT luôn đƣợc đặt ra nhƣ một
nhu cầu cấp bách hiện nay.
1.3.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Theo đánh giá của world bank, thời gian qua công tác quản lý chất thải
rắn y tế ở Việt Nam đã đạt đƣợc nh ng tiến bộ đáng kể, đặc biệt từ sau khi Luật
cùng các văn bản dƣới luật về bảo vệ môi trƣờng ra đời. Đây là cơ sở pháp lý
đồng thời là động lực thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên môi trƣờng Việt Nam
nhất là chất thải nguy hại trong đó có chất thải y tế nguy hại.
Tại các thành phố lớn nhƣ à Nội, thành phố ồ Chí Minh, Đà Nẵng
chính quyền thành phố đã tích cực khuyến khích cho công tác đầu tƣ và xây
dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, các cơ sở x lý và các đội xe chuyên dụng trong
công tác thu gom, vận chuyển chất thải y tế. Tại các bệnh viện bên cạnh việc
đầu tƣ nâng cấp cơ sở khám ch a bệnh, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác
khám ch a bệnh thì ban giám đốc bệnh viện rất quan tâm tới công tác quản lý
chất thải y tế. Tuy nhiên vẫn cịn có nh ng hạn chế.
Theo kết quả khảo sát 834 bệnh viện của Viện Y học Lao động và Vệ sinh
Mơi trƣờng: Có 95,6,12% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải trong đó
91,1% đã s dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn, vẫn cịn có hiện tƣợng phân
loại nhầm chất thải, một số loại chất thải thông thƣờng đƣợc đƣa vào chất thải y
tế nguy hại gây tốn kém trong việc x lý. Có 63,6,12% s dụng túi nhựa làm
bằng nhựa PE, PP. Chỉ có 29,3% s dụng túi có thành dày theo đúng quy chế.
Chất thải y tế đã đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải. Tuy nhiên, các bệnh
viện có các mức độ đáp ứng yêu cầu khác nhau chỉ có một số ít bệnh viện có
thùng đựng chất thải theo đúng quy chế. ầu hết ở các bệnh viện thu gom hàng
ngày. Chỉ có 53% số bệnh viện chất thải đƣợc vận chuyển bằng xe có nắp đậy.
Có 53,4% bệnh viện có nơi lƣu gi chất thải đó có 45,3 % đạt yêu cầu theo quy
chế quản lý chất thải rắn y tế. [13]
16
Bảng 1.5: Công tác thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện trên
địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
Tỷ lệ (%)
Các yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế
Túi đựng chất thải đúng quy cách về bề dày và dung tích
66,67
Túi đựng chất thải đúng quy cách về màu sắc
30,67
Túi đựng chất thải quy cách đúng quy cách về buộc đóng gói
81,33
Hộp đựng vật sắc nhọn đúng quy cách
93,9
Thùng đựng có nắp đậy
58,33
Thùng đựng có ghi nhãn
66,76
(Nguồn: Bộ y tế, 2018)
Nhìn vào bằng số liệu ta thấy mặc dù là một trong nh ng thành phố phát
sinh lƣợng lớn CTRYT nhƣng công tác thu gom, phân loại CTRYT trên thành
Phố à nội vẫn còn nhiều tồn tại, phƣơng tiện thu gom CTR còn thiếu, chƣa
đồng bộ hoặc đã quá c , tủ đựng chất thải đúng quy cách và màu sắc chỉ đạt
30,679%, túi đựng chất thải đúng quy cách về bề dày và dung tích đạt 66,67%
nguyên nhân là do ít nhà sản xuất quan tâm tới mặt hàng này do vậy mua sắm
phƣơng tiện thu gom, phân loại CTR theo đúng quy định của bệnh viện gặp
nhiều khó khăn. Tuy nhiên tùy từng bệnh viện mà mức độ đáp ứng nhu cầu khác
nhau (Chỉ có một số ít thùng đựng CTRYT có nắp đậy 58,33%). Trong x lý
chất thải rắn lây nhiễm Việt Nam đã chọn mơ hình thiêu đốt đa vùng để x lý
chất thải rắn y tế nguy hại. Tuy nhiên do công tác thu gom, phân loại tại nguồn
chúng ta làm chƣa tốt làm cho một lƣợng lớn chất thải y tế vẫn còn tồn đọng
trong cơ sở y tế hay lên trong rác thải sinh hoạt, gây cản trở trong công tác thiêu
đốt và không phát huy đƣợc hết khả năng tiêu hủy của lò. iện có 612 bệnh viện
(73,3%) đã có biện pháp x lý chất thải nguy hại bằng lò đốt tại chỗ của bệnh
viện hoặc lị đốt tập trung cho tồn thành phố ( à Nội, Tp ồ Chí Minh). Tổng
số lị đốt hiện có là 130 chiếc với Cơng suất khác nhau khoảng 300 - 450
kg/ngày chủ yếu là lị đốt cơng suất nhỏ và trung bình. Các lị đốt hiện đại đạt
tiêu chuẩn môi trƣờng hiện mới chỉ x lý chất thải của 40% bệnh viện. 30%
bệnh viện s dụng lò đốt thủ cơng (thiêu đốt chất thải nguy hại ngồi trời). Tuy
17