Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích các nguyên nhân gây ngập lụt tại quận hoàn kiếm thành phố hà nội trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi đƣới sự hƣớng dẫn
khoa học của PGS.TS Bùi Xuân Dũng.
Các số liệu, kết quả trong nghiên cứu là trung thực đảm bảo tính khách
quan, khoa học, dựa trên kết quả khảo sát thực tế. Các số liệu trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng.

Tác giả nghiên cứu

Vƣơng Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài khố luận đƣợc hồn thành tại trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Bùi Xuân Dũng. Tác giả xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới thầy đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn từng bƣớc trong nghiên
cứu và hoàn thành khố luận.
Cảm ơn trung tâm Khí Tƣợng Thủy Văn thành phố Hà Nội đã cung cấp số
liệu gíup tác giả hoàn thành đề tài này.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc ban giám
hiệu trƣờng đại học Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo, bạn bè đã tận tình chỉ bảo,
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện khoá luận.
Chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2019

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Tính khoa học và thực tiến của đề tài .......................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4
2.1. Tổng quan về ngập lụt và đơ thị hóa .............................................................. 4
2.2. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan ngập lụt đô thị .... 11
PHẦN 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 14
3.1.Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 14
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 14
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
PHẦN 4: TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU ........................................ 21
4.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 21
4.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 21
4.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 21
4.1.3. Thủy văn, khí hậu ...................................................................................... 21
4.1.4. Đất đai ....................................................................................................... 22
4.2. Tình hình dân sinh, kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................... 22
4.2.1. Dân số. ....................................................................................................... 22
4.2.2. Tiềm năng kinh tế...................................................................................... 22
4.2.3. Văn hoá, xã hội.......................................................................................... 23
iii



PHẦN 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 26
5.1. Hiện trạng ngập lụt tại quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội ..................... 26
5.2. Phân tích nguyên nhân ngập của quận Hoàn Kiếm ........................................ 29
5.2.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 29
5.2.2. Các nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 30
5.3. Đề xuất một số giải pháp .............................................................................. 39
PHẦN VI: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 44
6.1. KẾT LUẬN................................................................................................ 44
6.2. TỒN TẠI .................................................................................................... 44
6.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng tính tốn hệ số dịng chả mặt của từng điểm điều tra ................ 18
Bảng 5.1. Thống kê mức ngập bình quân của một số trận mƣa lớn tại điểm
ngập ngã tƣ Phan Bội Châu .............................................................................. 28
Bảng 5.2. Ngày mƣa lớn nhất trong năm của các trận mƣa theo thời gian xuất
hiện của quận Hoàn Kiếm ................................................................................... 32
Bảng 5.3. Khả năng thoát nƣớc của các điểm điều tra........................................ 34
Bảng 5.4. Lƣu lƣợng nƣớc ngập của các điểm điều tra ...................................... 36
Bảng 5.5. Thời gian ngập của điểm điều tra ....................................................... 37
Bảng 5.6. So sánh lƣu lƣợng và hiệu xuất thoát thiết kế của hệ thống cống cũ và
hệ thống cống mới ............................................................................................... 42

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mơ tả cách khoanh vẽ diện tích cung cấp nƣớc .................................. 16
Hình 3.2. Mơ phỏng cơng thức đánh giá dòng chảy mặt tập trung lớn nhất cho
từng trận mƣa theo phƣơng pháp Rational. ......................................................... 17
Hình 3.3. Mơ phỏng cách tính tốn một số đại lƣợng trong cơng thức thức tính
tốn thủy lực của Manning .................................................................................. 19
Hình 3.4. Một số hình ảnh điều tra thực địa........................................................ 19
Hình 4.1. Vị trí quận Hồn Kiếm ........................................................................ 21
Hình 5.1. Số lƣợng điểm ngập cho trận mƣa 50 – 100mm/2 giờ của quận Hồn
Kiếm giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................... 27
Hình 5.2. Điểm nóng ngập lụt của quận Hồn Kiếm giữa hai năm 2016 và
năm 2018 ............................................................................................................ 27
Hình 5.3. Bản đồ địa hình thành quận Hồn Kiếm ............................................. 29
Hình 5.4. Lƣợng mƣa trung bình năm thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 - 2016... 30
Hình 5.5. Diện tích đất đơ thị và đất nơng nghiệp quận Hồn Kiếm năm 2000 và
2017 ..................................................................................................................... 31
Hình 5.6. Đƣờng cong tần số của các trân mƣa theo thời gian xuất hiện của
quận Hồn Kiếm.................................................................................................. 32
Hình 5.7. Vị trí các điểm điều tra ........................................................................ 33
Hình 5.8. Sơ đồ hệ thống thoát nƣớc tại các điểm điều tra ................................. 34
Hình 5.9. Khả năng thốt nƣớc của các điểm điều tra ........................................ 35
Hình 5.10. Biểu đồ lƣu lƣợng ngập của các điểm điều tra theo thực tế.............. 37
Hình 5.11. Biểu đồ thời gian ngập tại Ngã 5 Đƣờng Thành .............................. 38
Hình 5.12. Biểu đồ thời gian ngập tại Ngã tƣ Phan Bội Châu ........................... 38
Hình 5.13. Cơng nhân vệ sinh lịng hồ ................................................................ 40
Hình 5.14. Sử dụng gạch xếp và sỏi làm vỉa hè để tăng tính thấm cho đơ thị.... 41
Hình 5.15. Biện pháp tăng ceửa thu nƣớc giúp nƣớc mƣa thoát nhanh hơn ...... 43

vi



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiên nay, tại các thành phố lớn dân số ngày càng tăng nhanh, tốc độ đơ
thị hóa chóng mặt dẫn đến quỹ đất tự nhiên ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là
diện tích đất đai bị bê tơng hóa(theo Wikipedia, tính đến ngày 10/09/2018 tốc
độ đơ thị hóa ở Việt Nam đạt 34,75 %). Rất nhiều sông hồ bị lấp, kênh mƣơng
bị lấn chiếm, các nhà cao tầng mọc lên san sát thay thế các khu đất trống làm
giảm diện tích thốt nƣớc tự nhiên cũng nhƣ khả năng thấm nƣớc. Dòng chảy
mặt vì thế sẽ gia tăng, trong khi hệ thống thốt nƣớc khơng đƣợc cải thiện sẽ kéo
theo sự gia tăng ngập lụt.
Thủ đơ Hà Nội nằm ngay bên dịng sông lớn thứ hai trên cả nƣớc, nhƣng
do đƣợc bảo vệ bởi một hệ thống đê kiên cố và các biện pháp bảo vệ khác (hồ
chứa phòng lũ ở thƣợng nguồn, khu phân chậm lũ,..) nên ít bị đe doạ bởi các khả
năng ngập lụt lớn do lũ sông. Mặt khác cũng chính hệ thống đê bảo vệ này đã
ngăn cách thành phố với dịng chảy sơng, cùng với sự giới hạn của mặt cắt
ngang sông đã dẫn đến hiện trạng khi có mƣa lớn trong khu vực nội đơ thì hệ
thống thốt nƣớc đơ thị khơng thể tiêu thốt hay chảy trực tiếp ra sơng. Mặt
khác, hệ thống thốt nƣớc nội thành Hà Nội là hệ thống cũ, không đƣợc thiết kế
theo kịp quy hoạch sử dụng đất của thành phố, thêm vào đó các cơng trình xây
dựng trên địa bàn góp phần khơng nhỏ vào tình trạng xuống cấp của hệ thống
thoát nƣớc do vật liệu xây dựng không đƣợc quản lý đúng tiêu chuẩn, rơi xuống
đƣờng,lấp hố ga thu nƣớc,...Đồng thời các dự án cải tạo hệ thống thốt nƣớc khu
vực nội thành tiến độ cịn chậm do nhiều nguyên nhân.Kết hợp với những trận
mƣa lớn do biến đổi khí hậu gây ra, những năm gần đây Hà Nội đã liên tiếp đối
mặt với những trận ngập trên diện rộng, gây ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động
kinh tế- xã hội.

1



Theo Nguyễn Thủy (2018), đợt mƣa lớn trái mùa năm 2008 tại miền Bắc
và Bắc Trung Bộ đã vƣợt qua mọi dự đoán và gây ra trận lụt lịch sử tại Hà Nội.
Đợt mƣa lớn này đƣợc đánh giá là có lƣợng mƣa kỷ lục trong vịng 100 năm tại
đây (tính đến năm 2018). “Tính đến chiều 1-11-2008, tổng lƣợng mƣa ở khu vực
Hà Nội phổ biến từ 350 –550 mm”,ơng Bùi Minh Tăng, Giám đốc Trung tâm
Dự báo Khí tƣợng Thuỷ văn Trung ƣơng cho biết.Thiệt hại do trận lụt gây ra là
rất lớn, tại Hà Nội đã có 17 ngƣời thiệt mạng, tuyến đê sông Hồng bị sạt mái,
gần 13.000 hộ dân ven đê ngập nhà cửa, các hồ chứa bị tràn nƣớc. Tổng thiệt hại
ƣớc tính ít nhất là 3.000 tỷ đồng.
Đã có nhiều nghiên cứu khoa học và thực tiễn trong việc giải quyết tình
trạng ngập úng và ô nhiễm môi trƣờng nƣớc Hà Nội, song chƣa có những giải
pháp thực sự hữu hiệu mang tính hệ thống và bài bản. Đặc biệt, các giải pháp và
nghiên cứu chƣa dựa trên những đánh giá chính xác về ngun nhân ngập lụt, do
đó tính ứng dụng trong thực tế của các nghiên cứu là không cao. Trong điều kiện
hệ thống thốt nƣớc nội đơ Hà Nội đều là hệ thống chắp vá giữa các khu cũ và
khu mới, giữa các hệ thống thoát nƣớc theo qui hoạch từ cách đây hơn nửa thế
kỷ với qui hoạch cho các khu dân cƣ đơng đúc có mật độ rất cao nhƣ hiện nay.
Bên cạnh đó, bộ cơ sở dữ liệu đang đƣợc sử dụng tại các cơ sở nghiên cứu và
ứng dụng khơng có tính liên tục và kế thừa, cũng nhƣ chƣa đƣợc tổ chức đầy đủ
và đồng bộ càng làm cho vấn đề thoát úng ngập của vùng nội đô Hà Nội thêm
nan giải, từ nguyên nhân cho đến giải pháp thực tiễn.
Quận Hoàn Kiếm nằm ở vị trí trung tâm Thủ đơ, nơi hội tụ và kết tinh
những tinh hoa văn hóa, truyền thống lịch sử của Thăng Long - Hà Nội. Có diện
tích nhỏ nhất Thành phố, nhƣng quận Hồn Kiếm là trung tâm chính trị - hành
chính, trung tâm thƣơng mại - dịch vụ của thành phố Hà Nội, nơi thƣờng xuyên
diễn ra các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của Thủ đơ. Mặc dù có trí và
vai trị đặc biệt nhƣ vậy nhƣng quận cũng phải chịu chung số phận nhƣ các quận
khác khi sảy ra mƣa lớn với sự xuất hiện của các điểm ngập “cố hữu” đã có từ
rất lâu đến nay vẫn chƣa đƣợc khắc phục.

2


Trƣớc tình hình đó, việc tìm ra các ngun nhân góp phần đề suất các giải
pháp giảm thiểu nguy cơ ngập lụt cho thành phố Hà Nội nói chung, quận Hồn
Kiếm nói riêng trong q trình đơ thị hố là rất cấp thiết. Xuất phát từ thực tế
đó, đề tài “Phân tích các nguyên nhân gây ngập lụt tại quận Hồn Kiếm thành phố Hà Nội trong q trình đơ thị hóa” đã đƣợc thực hiện.
1.2.

Tính khoa học và thực tiến của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn đáng tin cậy làm cơ sở

khoa học cho cơ quan quản lý nhà nƣớc hoạch định các chính sách, và giải pháp
trống ngập trên thế giới vào điều kiện thực tế nƣớc ta hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn:
Việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ngập lụt đô thị tại thành phố giúp
cho ta hiểu đƣợc bản chất của việc ngập lụt, nguyên nhân chủ yếu từ đó làm cơ
sở để đƣa ra các chính sách và giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề trên.

3


PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về ngập lụt và đơ thị hóa
Một số khái niệm
Đơ thị hóa:
Trên quan điểm một vùng: Đơ thị hố là một quá trình hình thành, phát
triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đơ thị hố hố là một q trình biến đổi

về sự phân bố các yếu tố lực lƣợng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí
dân cƣ những vùng khơng phải đơ thị thành đơ thị, đồng thời phát triển các đơ
thị hiện có theo chiều sâu.
Tóm lại, đơ thị hóa là q trình biến đổi và phân bố các lực lƣợng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cƣ, hình thành, phát triển các hình thức và
điều kiện sống theo kiểu đơ thị đồng thời phát triển đơ thị hiện có theo chiều sâu
trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
Lũ lụt:
Là hiện tƣợng nƣớc sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định,
sau đó giảm dần. Lụt có thể do nƣớc từ các sông, hồ tràn ra khu vực lân cận khi
lƣơng nƣớc vƣợt quá sức chứa của chúng hay do nƣớc từ các dịng sơng tràn ra
vùng đất lân cận khi cƣờng độ dòng nƣớc quá lớn. Hiện tƣợng này thƣờng sảy ra
tại các chỗ phân nhánh sông hay những đoạn sông quanh co.
Ngập lụt:
Là hiện tƣờng ngập nƣớc của một vùng lãnh thổ do lũ hoặc mƣa lớn gây ra.
Ảnh hưởng của ngập lụt:
Tác động trước mắt


Phá hủy vật chất: Lụt có thể làm hại, gây hƣ hỏng hay sập đổ hồn tồn

các cơng trình giao thơng nhƣ cầu, cống, đƣờng tàu, hệ thống thoát nƣớc, nhà
cửa...


Thƣơng vong: ngƣời và động vật bị chết đuối hoặc bị thƣơng do tai nạn

do ngập nƣớc gây ra.
4



Tác động thứ cấp


Ảnh hƣởng đến nƣớc sinh hoạt nói riêng và nguồn nƣớc nói chung:

nƣớc bị ơ nhiễm do nƣớc mang theo các chất thải từ cống, rãnh, ao hồ tràn lên
đƣờng phố, nhà, khu vực các vòi nƣớc cơng cộng... Gây khan hiếm nƣớc uống
và nhiều tình trạng khác.


Bệnh cho ngƣời và động vật: do vệ sinh kém, do các bệnh truyền nhiễm

dựa vào nƣớc để phán tán. Trong điều kiện ấy, bệnh dịch dễ dàng nảy sinh và
lây lan, bởi đa số dịch bệnh đều truyền qua đƣờng nƣớc nhanh hơn là qua khơng
khí, chẳng hạn dịch tả.


Thiệt hại trong nông nghiệp: gây ngập các khu vực trồng trọt nên có thể

làm giảm năng suất, là nguyên nhân gây ra mất mùa, gây khan hiếm lƣơng thực.
Nhiều lồi thực vật khơng có khả năng chịu úng bị chết.
Tác động lâu dài
Gây khó khăn cho nền kinh tế: giảm "tức thời" các hoạt động du lịch, chi
phí cho tái xây dựng, đồng thời đẩy mạnh việc tăng giá các mặt hàng lƣơng thực
thực phẩm...
 Ngập lụt đô thị
Hiện nay có một khái niệm cịn khá mới nhƣng cũng đang là một vấn đề
đƣợc bàn luận nhiều trong những năm gần đây đó là ngập lụt đơ thị, hiện tƣợng
ngập tràn nƣớc trong khu vực đơ thị. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ngập lụt

đô thị đặc biệt là vấn đề quy hoạch xây dựng và hệ thống thốt nƣớc. Với sự tập
trung dân số đơng và các ngành nghề đa dạng, ngập lụt đô thị luôn gây ra những
hậu quả to lớn hơn so với những tính tốn ngập lụt ở những vùng nơng thơn.
 Ngập lụt đô thị ở Việt Nam
Các thành phố ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm khác nhau về
phịng chống lũ. Về phịng lũ cho Hà nội có những đặc điểm riêng . Trên hệ
thống sơng Hồng có hàng loạt hồ chứa có nhiệm vụ phịng lũ, chống lũ có thể
chứa nhiều tỷ khối nƣớc, lại có hệ thống đê bảo vệ và những khu phân chậm lũ,
nếu lũ lớn uy hiếp Hà Nội, có thể phân lũ vào các khu đó. Bởi vậy, vấn đề phịng
5


lũ của Hà Nội là vận hành tốt hệ thống phịng chống lũ và giữ gìn bảo vệ đê.
Tuy nhiên, vấn đề ngập lụt đối với Hà Nội lại là “nội tại” phải giải bài toán thoát
nƣớc mƣa tại chỗ (tƣơng tự trận mƣa lớn năm 2008) với hệ thống trạm bơm và
các đƣờng tiêu thốt nƣớc theo các thơng số kỹ thuật mới cập nhật. Các điểm
ngập trong nội thành chƣa đƣợc cải thiện, vì hệ thống cống từ các ngõ ngách tiểu
khu đến các mƣơng, sơng cịn chƣa đƣợc đầu tƣ cải tạo và xây dựng, nên nƣớc
mƣa không thể tập trung nhanh về kênh dẫn đã cải tạo. Cần tập trung vào việc
xây dựng các mạng cống cấp III, cấp II và các đầu nối từ nhà ra mạng cấp III, để
cơng trình đƣợc đồng bộ, hoạt động có hiệu quả. Khu phố cổ Hà Nội bao lần
mƣa lớn khơng bị ngập nhờ hệ thống thốt nƣớc hợp lý. Nhiều nơi khác của
thành phố bị ngập do các hồ điều hòa bị lấp, cống rãnh bị tắc nghẽn, hệ thống
bơm chƣa phát huy tác dụng, lỗi này do dân chịu 1 phần, và ngƣời lãnh đạo, quy
hoạch, quản lý chịu 9 phần.
Theo Tô Văn Trƣờng (2011), thành phố Hồ Chí Minh, khu vực trũng
thấp, rộng khoảng 255.000 ha, trong đó 80.000 ha của tỉnh Long An, nằm ở
vùng cửa của nhiều con sông lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai, nên chịu ảnh
hƣởng mạnh mẽ của những biến động dịng chảy trên sơng, dịng triều trên biển.
Địa hình thấp trũng, hƣớng ra biển với trên 60% đất đai thành phố có cao trình

thấp dƣới 2m, những vùng trũng thấp có cao trình từ 0m đến 0,5m là những
vùng ngập triều thƣờng xuyên (đất hoang hóa và rừng). Trong khu vực cũng có
những hồ chứa lớn ở thƣợng nguồn nhƣng dung tích phịng lũ khơng lớn. Vấn đề
ngập ở đây chủ yếu là do mƣa và thủy triều. Tuy nhiên, cần nghĩ đến kịch bản
khi nƣớc biển dâng việc thốt lũ càng khó khăn và gặp lúc thƣợng lƣu mƣa lớn
vƣợt tần suất thiết kế, các hồ bắt buộc phải xả nƣớc để đảm bảo an toàn cho đập
thì thành phố sẽ ra sao? Theo đánh giá hiện nay, dự án của JICA đã phát huy
hiệu quả tiêu thốt nƣớc vùng lõi nội đơ nhƣng cuối năm nay nếu dự kiến mực
nƣớc triều đạt đỉnh 1,58 m thì sẽ lại là thách thức lớn đối với các dự án chống
ngập của thành phố (hệ thống tiêu thoát thiết kế theo các thông số cũ đã lạc
hậu). Vấn đề biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng đã gây ra xâm nhập mặn, thiếu
6


nƣớc ngọt, vấn đề úng ngập, thoát lũ của vùng Đồng Tháp Mƣời và TP. HCM
với xu hƣớng ngày càng gia tăng. Mƣa cực đoan trên lƣu vực sông Đồng Nai –
Sài Gòn và tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, kết hợp triều cƣờng – nƣớc
biển dâng sẽ càng gây sức ép đến hệ thống tiêu thoát nƣớc làm gia tăng tình
trạng ngập lụt cho Thành phố trong thời gian tới. Việc nghiên cứu các đề tài là
cơ sở khoa học cho dự án đê biển Vũng Tàu-Gò Cơng liên quan đến việc thốt
lũ cho cả vùng Đồng Tháp Mƣời và khu vực thành phố Hồ Chí Minh cần đƣợc
đẩy mạnh, làm rõ để tránh đầu tƣ trùng lặp, lãng phí với các dự án thốt lũ của
địa phƣơng
Các thành phố ở miền Trung nằm bên các dòng sơng có nghiêm trọng hơn
nhƣng đều là những sơng nhỏ nên lũ lên nhanh và rút cũng nhanh không nhƣ
sông lớn Mekong. Cần phải rà sốt lại quy hoạch phịng lũ các sông, những hồ
chứa nhà máy thủy điện cần giành dung tích phịng lũ, những nơi có điều kiện
có thể lên đê nhƣ thành phố Tuy Hòa.
 Ngập lụt Hà Nội
Theo tổng cục thống kê, sau khi đƣợc mở rộng, với khoảng 6,3 triệu dân

và diện tích 3.334 km2, quy hoạch hạ tầng, nhất là các lĩnh vực giao thơng, cấp thốt nƣớc của Hà Nội trở nên q tải và khơng cịn phù hợp. Trong cơn “đại
hồng thủy” năm 2008, Hà Nội đã gây ngập úng trên diện rộng, thiệt hại lớn về
ngƣời và của. Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến trận ngập lụt này là do hệ
thống cơng trình thốt nƣớc đầu tƣ chƣa đồng bộ, chiều dài của cống vẫn còn
thấp, mới chỉ đáp ứng đƣợc 60% diện tích nền đƣờng, tƣơng đƣơng 0, 2m cống
trên một ngƣời dân (thế giới là 2m cống trên một ngƣời dân), nhiều tuyến cống
đƣợc xây dựng từ thời thuộc Pháp nên xuống cấp trầm trọng, khơng tiêu thốt
đƣợc. Đặc biệt, một số tuyến phố lại có cốt đƣờng thấp hơn nhà dân từ 60 - 80
cm nên mƣa xuống nƣớc là gây ngập úng. Với những trận mƣa lên đến 600mm,
thì khơng chỉ Hà Nội mà một số thành phố lớn trên thế giới cũng không tránh
đƣợc ngập... Tồn bộ hệ thống thốt nƣớc trên địa bàn Hà Nội quá yếu kém bởi
đƣợc sử dụng hỗn hợp cho cả việc thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải. Mật độ cống
7


thấp, chiều dài cống so với chiều dài đƣờng mới chỉ chiếm 60% trên đƣờng phố
và 29% đƣờng ngõ xóm. Thêm vào đó, từ 1995 đến nay, khoảng 30% diện tích
kênh, mƣơng, hồ điều hịa bị mất do lấn chiếm. Đáng lẽ các hồ phải phục vụ cho
việc thoát nƣớc, thì trên thực tế, chính quyền ở một số nơi lại cho phép các công
ty quản lý, khai thác các hồ cho tƣ nhân th để ni cá. Chính vì vậy, việc hạ
mức nƣớc tại các hồ này gặp nhiều khó khăn, khiến cơng tác điều tiết, tiêu thốt
nƣớc khi mƣa xuống bị chậm trễ.
Để đảm bảo việc thoát nƣớc, bất kỳ đơ thị nào cũng phải có một cao độ
chuẩn cho cả đô thị hoặc cho riêng từng khu vực, nhƣng Hà Nội chƣa có. Cao
độ chuẩn này đặc biệt quan trọng vì khi xây dựng hệ thống thốt nƣớc, bao giờ
cũng phải dẫn từ cao độ chuẩn với độ dốc từ 5-7%. Đáng tiếc là, trong kiểm tra
quy hoạch những năm gần đây, thành phố Hà Nội không xác định đƣợc một cao
độ chuẩn để từ đó xác định ra hƣớng thoát nƣớc tự nhiên. Trong điều kiện nhƣ
vậy, việc tiêu thốt nƣớc chỉ có thể trơng chờ vào giải pháp thoát nƣớc cƣỡng
bức. Nhƣng khi thiết kế xây dựng các trạm bơm lại quá thấp, khi nƣớc lên, trạm

cũng bị ngập, không thể hoạt động đƣợc. Quy hoạch thoát nƣớc Hà Nội hiện là
một bài toán lớn, phức tạp bởi thiếu tầm nhìn xa. Do vậy, hệ thống tiêu, thốt
nƣớc khơng đƣợc cải thiện bao nhiêu dù đƣợc đầu tƣ lớn.
Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng cho rằng, trận lũ lịch sử của Hà Nội
nằm ngồi tầm kiểm sốt của các cơng trình xả lũ. Với tốc độ đơ thị hóa nhanh,
cơng trình dân sinh nhiều nên gây ách tắc, hạn chế dòng chảy. Thực tế ở Hà Nội
trƣớc kia có 150 hồ, cho tới năm 1990 thì Hà Nội vẫn cịn có 40 hồ. Thế nhƣng,
đến nay 20 hồ đã biến mất, 150ha mặt nƣớc đã bị lấp cho các dự án phân lô bán
nền. Các nhà khoa học cảnh báo do bê tông hóa khơng khoa học, các hồ tại Hà
Nội đang mất đi chức năng điều tiết nƣớc mỗi khi có mƣa lớn. Hiện chƣa có một
bài tốn thốt nƣớc thay thế nào khi cho lấp mặt hồ làm nhà và chỉ cần một cơn mƣa
to là cuộc sống của hàng triệu ngƣời dân trở nên bế tắc. Có thể quyền lợi của một số
doanh nghiệp, của những ngƣời đƣợc cấp đất và rất có thể kể cả quyền lợi của những

8


ngƣời ký duyệt đã đƣợc tính đến khi cho lấp 150ha mặt hồ này nhƣng quyền lợi của
hàng triệu ngƣời dân thủ đơ rõ ràng là đã chƣa đƣợc tính.
Một nguyên nhân nữa sẽ dẫn đến ngập lụt là sự hạ thấp bề mặt địa hình
Hà Nội. Cụ thể là nền đất bị sụt lún do các cơng trình, cụm cơng trình xây dựng
do việc khai thác nƣớc ngầm q mức, sụt lún do vận động của vỏ Trái đất (sụt
lún kiến tạo). Hà Nội hiện có một dải đất yếu tập trung ở khu vực đông nam và
nam Hà Nội cũ. Khu vực này rất dễ bị sụt lún làm cốt nền đất Hà Nội bị hạ thấp
tƣơng đối lớn thƣờng xuyên bị ngập úng khi có mƣa lớn. Cụ thể là khu vực quận
Hoàng Mai, Hai Bà Trƣng, Thanh Trì, Ba Đình và một phần huỵện Từ Liêm...Chính
vì thế, đơ thị có diện tích xây dựng càng dày đặc nhƣ nội thành Hà Nội thì nguy cơ
úng ngập càng cao và khả năng tự thoát lụt càng chậm. Đây là lý do khiến tình trạng
úng ngập của Hà Nội trầm trọng thêm mỗi khi mùa mƣa đến.
Đến bây giờ, khả năng ứng phó của hệ thống thốt nƣớc thành phố là câu

hỏi lớn nhất, gây nhiều bức xúc nhất. Việc nghiên cứu và đƣa ra một mơ hình
thốt nƣớc hiệu quả, lâu dài cho Hà Nội cần đƣợc thực hiện một cách nghiêm
túc. Theo Công văn số 2052/TTg-KTN do Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt thì
quy hoạch tổng thể dự án thoát nƣớc Hà Nội, do JICA (Nhật Bản) lập và đã
đƣợc Chính phủ phê duyệt từ năm 1995 (giai đoạn 1995 - 2010), có phạm vi cho
tồn bộ lƣu vực sông Tô Lịch và sông Nhuệ (135km2).Giai đoạn một của dự án
đã hoàn thành với tổng mức đầu tƣ 180 triệu USD, giai đoạn 2 sắp sửa tiến hành
với số vốn 370 triệu USD. Trong đó, phía Bắc và phía Đơng giáp đê sơng Hồng;
phía Tây giáp sơng Nhuệ và phía Nam giáp hạ lƣu sơng Kim Ngƣu, với chu kỳ
bảo vệ là 10 năm, ứng với trận mƣa có lƣu lƣợng 310mm/2 ngày. Tổng mức đầu
tƣ ban đầu của toàn dự án là 1.162 triệu USD, đƣợc phân kỳ đầu tƣ phù hợp với
điều kiện kinh tế của từng thời điểm. Dự án thoát nƣớc của Hà Nội đƣợc đƣa ra
cách đây gần 20 năm. Về phạm vi nghiên cứu của dự án thoát nƣớc, tổng lƣu
vực nghiên cứu khi đó mới tƣơng ứng với diện tích 17.000ha, trong khi Hà Nội
mới mở rộng có diện tích gấp 20 lần. Nhƣ vậy dự án cấp thốt nƣớc đến nay đã
khơng cịn phù hợp. Nƣớc chảy từ nơi cao xuống nơi thấp nên không thể chỉ
9


nghiên cứu quy hoạch trong một vùng nhỏ, mà phải nghiên cứu tổng thể trên cả
địa bàn thành phố. Và thực tế là hiện Hà Nội đang tiến hành bơm rút nƣớc bằng
hệ thống máy bơm hồ Yên Sở thì ngay lập tức nƣớc ở các nơi khác lại tràn về.
Theo dự án thốt nƣớc của Hà Nội thì hiện nƣớc mới chỉ đƣợc dồn xuống hồ
Yên Sở thông qua sông Tô Lịch và các hệ thống kênh mƣơng khác rồi mới bơm
ra sông Hồng. Hoặc dùng đập tràn để tràn nƣớc ra sơng Nhuệ. Cũng trong quy
hoạch thốt nƣớc cũ thì sơng Nhuệ ở phía Tây thành phố, nằm ở vùng ngoại vi.
Nhƣng nay, khi Hà Nội đã đƣợc mở rộng thì sơng Nhuệ lại nằm ở giữa, và khu
đô thị ở hai bên sông Nhuệ đều đang phát triển quá nhanh khiến sông Nhuệ bị
quá tải. Quy hoạch thốt nƣớc đã khơng cịn phù hợp nữa. Cho dù hồn thành
tồn bộ dự án, năng lực thốt nƣớc của Hà Nội cũng chỉ dừng lại ở trận mƣa 310

mm trong 2 ngày. Trong trận mƣa năm 2008, riêng nội thành mƣa trung bình
trên 500 mm. Trong khu vực Hà Nội cũng liên tiếp đón nhận hàng loạt trận mƣa
lớn, cảnh ngập lụt cục bộ diễn ra khắp nơi.
Với trận ngập lụt kỷ lục tại Hà Nội và nƣớc triều dâng lịch sử tại
TP.HCM thì u cầu giải bài tốn thốt nƣớc đơ thị đã trở nên thực sự cấp thiết.
Hiện những ngƣời lập quy hoạch đang bắt tay tìm ra hƣớng giải quyết hiệu quả
nhất bắt đầu từ công tác quy hoạch, định hƣớng phát triển cũng nhƣ tất cả vấn đề
giải quyết hệ thống thoát nƣớc, hệ thống căn bằng sinh thái để tạo sự phát triển
bền vững cho đô thị. Các tham luận của các nhà khoa học Việt Nam và các
chuyên gia đến từ Trung Quốc Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Bỉ, Anh Quốc
đã đƣa ra những giải pháp tối ƣu, thiết lập hệ cân bằng mới về thốt nƣớc đơ thị
của lƣu vực kết hợp nạo vét kênh rạch đối với vùng cao. Việc giải quyết vấn đề
ngập lụt đô thị không đơn giản chỉ có việc thốt nƣớc mà đây thực sự là một bài
toán phức tạp về kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Để làm tốt vấn đề này hƣớng tới sự
phát triển bền vững thì cần có một cách nhìn tồn diện gắn với các giải pháp
đồng bộ và ý thức trách nhiệm của các ngành chức năng.

10


2.2. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan ngập lụt đô thị


Trên thế giới:

Vấn đề ngập lụt không chỉ diễn ra tại thành phố Hà Nội mà nó cịn diễn ra
ở nhiều thành phố trên thế giới.
Tại Nhật Bản, Chính phủ thực hiện song song hai giải pháp cơng trình và
phi cơng trình nhằm kiểm sốt và giảm thiểu ngập lụt.
Trong đó, triển khai đồng bộ các phƣơng án: cải tạo sông và kênh rạch;

phân vùng chậm lũ; xây dựng các trạm bơm thoát nƣớc, hệ thống giếng và
đƣờng hầm thoát nƣớc, đƣờng hầm điều tiết lũ; sử dụng xe bơm chống ngập cục
bộ; lập bản đồ phân bổ khu vực ngập nội đô và lũ trên sông; dự báo lũ và hệ
thống cảnh báo, điều hành.
Ở Đài Loan, hệ thống dự báo lũ phát huy hiệu quả cao. Nhờ có thiết bị
rađa đo mƣa hiện đại, trung tâm phịng chống lũ có thể dự báo và mơ phỏng
chính xác chuyển động lũ trong 6 tiếng trƣớc khi lũ về.
Ngoài ra, Đài Loan cũng thực hiện rất tốt công tác chống ngập lụt nhờ các
dự án tái quy hoạch trung tâm đô thị nhƣ xây dựng kênh tiêu Jhong-Gang, phát
triển bền vững và phục hồi vùng đất ven biển Chiayi, quy hoạch xây dựng hồ
chứa nƣớc ngầm trong đơ thị, triển khai chƣơng trình thốt nƣớc bền vững, triển
khai các giải pháp thấm nƣớc trên mái nhà và tấm lát, đơn nguyên chứa nƣớc
sinh thái hoặc nƣớc mƣa vƣờn hoa...
Đặc biệt, mơ hình đƣờng hầm giao thơng thốt lũ tại Kualalumpur đã giúp
Malaysia giải quyết dứt điểm tình trạng ngập ở Thủ đơ.
Với cấu tạo 3 tầng, 2 tầng trên dành cho giao thông, 1 tầng dƣới dành cho
thoát nƣớc, đƣờng hầm đƣợc thiết kế để có thể chứa đƣợc dung tích tối đa 3
triệu m3 nƣớc.
Khi có bão lũ, các trạm giám sát sẽ theo dõi nhu cầu đóng cửa xa lộ, các
cổng hầm tự động mở để nƣớc mƣa tràn vào và thoát lũ ra hồ chứa. Khi hết lũ,
đƣờng hầm mở cửa lại trong vịng 48 giờ kể từ khi đóng cửa.

11


 Tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến lũ lụt
nhƣng chủ yếu là lũ lụt ở hệ thống các sông. Đối với ngập lụt đô thị, đặc biệt là đô thị
Hà Nội đây gần nhƣ là một đề tài khá mới. Một số đề tài đã đƣợc thực hiện:
1. Bài báo : “ Giải pháp thốt ngập cho vùng nội đơ Hà Nội trên cơ sở

nghiên cứu nút mất cân bằng, một số giải pháp kỹ thuật nhằm thoát ngập úng
cục bộ” (2015) của nhóm tác giả Phạm Mạnh Cổn, Trần Ngọc Anh, Đặng Đình
Khá, Đặng Đình Đức, Nguyễn Mạnh Khải, Phạm Quang Hà thực hiện. Bài báo
trình bày việc nghiên cứu các kết quả mô phỏng của các trận ngập lụt tại nội đô
HN trong các ngày 31/10 – 2/11 năm 2008 và 8/8 – 9/8 năm 2013 từ đó tìm ra
nguyên nhân ngập úp là mất cân bằng hệ thống nƣớc mặt. Giải pháp để giải
quyết tình trạng ngập úng cho nội đô HN là tác động để điều chỉnh trạng thái
cân bằng của các nút mất cân bằng nhạy cảm và quan trọng nhất là theo thứ tự
ƣu tiên xét trên khía cạnh địa chính trị. Các kết quả nghiên cứu sử dụng mơ hình
mơ phỏng MIKE FLOOD, kết nối các mô đun Mike Urban và Mike 21.
2. Bài báo: “Đánh giá hiệu quả giảm ngập úng của việc áp dụng giải pháp
thu trữ nước mưa cho trường đại học Thuỷ Lợi” (2014) tác giả Phạm Tất Thắng.
Các kết quả phân tích cho thấy: Sơ bộ ƣớc tính thiệt hại do ngập úng gây ra trên
địa bàn Thành phố Hà Nội lên đến hàng nghìn tỷ đồng/năm. Kiểm soát nƣớc mƣa
là giải pháp bền vững giải quyết vấn đề tiêu nƣớc. Có hai phƣơng pháp kiểm sốt
nƣớc mƣa: (1) Thu trữ và sử dụng nƣớc mƣa cho các nhu cầu sử dụng nƣớc của
con ngƣời; (2) Đƣa nƣớc mƣa vào lịng đất (tầng khơng áp và có áp). Hiệu quả
giảm lũ (cắt đỉnh lũ) của các giải pháp sử dụng nƣớc mƣa và đƣa nƣớc mƣa vào
lòng đất tính tốn điển hình cho Trƣờng Đại học Thủy lợi là 28.1 %.
3. Luận văn thạc sĩ: “ Ứng phó với ngập lụt của người dân Hà Nội”
(Nghiên cứu trƣờng hợp xã Tân Triều huyện Thanh Trì và phƣờng Tân Mai
quận Hoàng Mai, Hà Nội) tác giả Bùi Văn Đề (Đại học Quốc Gia HN- trƣờng
đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn)

12


Các đề tài này đã đƣa ra đƣợc một số giải nhằm giảm thiểu ngập lụt cho
thành phố Hà Nội tuy nhiên phạm vi nghiên cứu vẫn cịn bó hẹp tại một địa
điểm nhỏ, hay phân tích dựa trên một giai đoạn cụ thể. Trong khi đó sự đơ thị

hóa là ngun nhân chính gây ra tình trạng ngập lụt thì chƣa đƣợc khai thác,
đánh giá. Do vậy để có thể đƣa ra những giải pháp dài hạn hơn cần nghiên cứu
ngập lụt gắn với q trình đơ thị hóa.

13


PHẦN 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số giải pháp
giảm thiểu nguy cơ ngập lụt cho quận Hồn Kiếm thành phố Hà Nội trong q
trình đơ thị hóa
Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định đƣợc hiện trạng ngập lụt cuả quận Hồn Kiếm
(2) Phân tích đƣợc ngun nhân gây ngập tại các điểm nghiên cứu
(3) Đề xuất đƣợc một số giải pháp giảm thiểu nguy cơ ngập lụt cho địa
điểm nghiên cứu.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hiện tƣợng ngập lụt đô thị tại quận Hoàn Kiếm- thành phố Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Đề tài đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian từ ngày
21/1/2019 đến ngày 12/ 5/ 2019.
Phạm vi không gian: Tại 2 điểm ngập Ngã 5 Đƣờng Thành và ngã tƣ Phan
Bội Châu thuộc quận Hoàn Kiếm.
3.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Xác định hiện trạng ngập lụt cuả quận Hồn Kiếm.
(2) Phân tích ngun nhân ngập lụt của một số điểm ngập

(3) Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu nguy cơ ngập lụt cho địa điểm
nghiên cứu.

14


3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp xác định hiện trạng ngập
- Các tiêu chí: số lƣợng điểm ngập, vị trí điểm ngập, bản đồ vị trí điểm ngập
- Phƣơng pháp thu thập: kế thừa từ các tài liệu, bài báo cơng bố của cơng ty
TNHH một thành viên thốt nƣớc Hà Nội về thông tin các điểm ngập qua các năm.
Phƣơng pháp phân tích nguyên nhân ngập lụt của một số điểm ngập
 Tiêu chi điều tra:
- Nguyên nhân khách quan gây ngập
- Nguyên nhân chủ quan: Đặc điểm mƣa, đặc điểm hệ thống thoát và khả
năng thoát, thời gian ngập
 Phƣơng pháp phân tích:


Nguyên nhân khách quan:

Kế thừa các tài liệu về địa hình, lƣợng mƣa của thành phố Hà Nội để tìm
ra nguyên nhân khách quan gây ngập.


Nguyên nhân chủ quan

+ Tốc độ đơ thị hóa
Kế thừa các thống kê về hiện trạng sử dụng đất ( căn cứ vào các quyết
định của Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội về việc quy hoạch sử dụng đất

của quận Hoàn Kiếm qua các năm), tỷ lệ tăng dân số của tổng cục thống kê và
các đề tài nghiên cứu trƣớc.
+ Đặc điểm mưa:
Dựa vào số liệu lƣợng mƣa trong khoảng thời gian 25 năm (1994-2018)
do trung tâm khí tƣợng thủy văn trung ƣơng cung cấp dự báo thời gian xuất hiện
trở lại của các trận mƣa 1 năm, 5 năm, 10 năm... 25 năm bằng phƣơng pháp
phân tích tần suất xuất hiện mƣa:

15


Trong đó:
Tr :Thời gian xuất hiện trở lại của một trận mƣa (năm)
n: Số năm nghiên cứu
m: Số hạng của trận mƣa
+ Đặc điểm hệ thống thoát
-

Điều tra thực tế xác định tiết diện cống bằng cách sử dụng thƣớc đo

trực tiếp hệ thống cống tại khu vực điều tra để xác định chiều dài, chiều rộng và
độ sâu của cống. Đếm số lƣợng giếng thu nƣớc mƣa tại từng điểm điều tra. Căn
cứ vào Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7557: 2008 về thốt nước - Mạng lưới cơng
trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế, để xác định độ đầy của mực nƣớc trong
cống.
-

Xác định danh giới diện tích cung cấp nƣớc cho từng điểm ngập dựa

trên hệ thống thoát nƣớc, bản đồ quy hoạch của khu vực và điều tra thực tế để

xác định hƣớng nƣớc chảy của khu vực, điều tra để khoanh vẽ ranh giới.

Hình 3.1. Mơ tả cách khoanh vẽ diện tích cung cấp nƣớc
16


-

Đánh giá dòng chảy mặt tập trung lớn nhất cho từng trận mƣa theo

phƣơng pháp Rational:

Trong đó:
Q: Lƣu lƣợng cực đại (ft3/s)
C: Hệ số dòng chảy, hệ số thực nghiệm biểu thị mối quan hệ giữa tốc độ
mƣa và tốc độ dòng chảy cao nhất (Cnhà cửa = 0,9 ; Cđƣờng = 0,9; Cđất khác = 0,15;
Crừng= 0,1)
i: Cƣờng độ trung mƣa bình (in/hr)
A: diện tích tập trung nƣớc (m2)

Hình 3.2. Mơ phỏng cơng thức đánh giá dịng chảy mặt tập trung lớn nhất
cho từng trận mƣa theo phƣơng pháp Rational.

17


Hệ số dòng chảy mặt C của từng điểm sẽ đƣợc tính tốn theo bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng tính tốn hệ số dòng chả mặt của từng điểm điều tra
%Diện tích


C

Nhà

0,9

Đƣờng

0,9

DT khác

0,15

Rừng

0,1

Tổng

%Diện tích*C

100

Sử dụng bản đồ quy hoạch của khu vực để tính tốn diện tích của các đối
tƣợng, từ đó tính đƣợc tỷ lệ diện tích của các đối tƣợng đó.
% Diện tích của X = Diện tích X : Diện tích cung cấp nước
(Với X là các đối tƣợng trong khu vực nghiên cứu)



Sử dụng cơng thức tính toán thủy lực của Manning để xác định khả

năng thoát nƣớc của hệ thống cống:

Trong đó:
Q: Khả năng thốt nƣớc (m3/h)
A: Tiết diện cống (m2)
R: Bán kính thủy lực (m)
S: Độ dốc
n= 0.01

18


Hình 3.3. Mơ phỏng cách tính tốn một số đại lƣợng trong cơng thức thức
tính tốn thủy lực của Manning


Khảo sát thực tế hiện trạng mƣơng dẫn (cát sỏi bồi lắng, rác, lá

cây,…) từ đó tính tốn khả năng thốt nƣớc thực tế của hệ thống.

Hình 3.4. Một số hình ảnh điều tra thực địa
19


×