LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi đƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Xuân Dũng.
Các số liệu, kết quả trong nghiên cứu là trung thực đảm bảo tính khách
quan, khoa học, dựa trên kết quả khảo sát thực tế. Các số liệu trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2019
Sinh Viên
Đỗ Thị Hoài Vân
i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng trƣờng
Đại học Lâm nghiệp tơi đã thực hiện đề tài “Phân tích các ngun nhân gây
ngập lụt cho quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội trong q trình đơ thị hóa”.
Trong q trình làm đề tài này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy, cô, các cơ quan, đơn vị, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tơi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo, PGS.TS Bùi Xuân
Dũng, ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Qua đây cũng cho phép tơi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm Khí tƣợng
thủy văn Trung ƣơng đã cung cấp số liệu để tơi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
thiếu sót, tơi mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ
và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2019
Sinh Viên
Đỗ Thị Hoài Vân
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
Phần 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 2
2.1. Tính khoa học và thực tiến của đề tài ............................................................ 2
2.2. Tổng quan về vấn đề ngập lụt ........................................................................ 2
2.3. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngồi nƣớc liên quan ngập lụt đơ thị ...... 7
Phần 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 11
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
Phần 4. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................... 17
4.1.Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 17
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 19
Phần 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 26
5.1. Hiện trạng ngập lụt tại Cầu Giấy.................................................................. 26
5.2. Phân tích nguyên nhân ngập của một số điểm ngập tại thành phố Hà Nội . 29
5.2.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 29
5.2.2. Các nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 31
5.3. Đề xuất một số giải pháp .............................................................................. 38
Phần 6. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 44
6.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 44
6.2. TỒN TẠI ...................................................................................................... 44
6.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng tính tốn hệ số dịng chảy mặt của từng điểm điều tra.............. 15
Bảng 4.1 Dân số trung bình Quận Cầu Giấy giai đoạn 2005 – 2010.................. 19
Bảng 4.2 Tỷ trọng các ngành kinh tế trên địa bàn Quận..................................... 21
giai đoạn 2005 – 2010 ......................................................................................... 21
Bảng 5.1. Thống kê mực ngập bình quân của một số trận mƣa lớn ................... 28
tại Hà Nội ............................................................................................................ 28
Bảng 5.2. Ngày mƣa lớn nhất trong năm của các trận mƣa theo thời gian xuất
hiện của quận Cầu Giấy ...................................................................................... 33
Bảng 5.3. Khả năng thoát nƣớc của các điểm điều tra........................................ 34
Bảng 5.4. Lƣu lƣợng nƣớc ngập của các điểm điều tra ...................................... 36
Bảng 5.5. Thời gian ngập của điểm điều tra ....................................................... 37
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mơ tả cách khoanh vẽ diện tích cung cấp nƣớc .................................. 13
Hình 3.2. Mơ phỏng cơng thức đánh giá dòng chảy mặt tập trung lớn nhất cho
từng trận mƣa theo phƣơng pháp Rational .......................................................... 14
Hình 3.3. Mơ phỏng cơng thức tính tốn thủy lực của Manning ........................ 16
Hình 3.4. Một số hình ảnh điều tra thực địa........................................................ 16
Hình 4.1: Vị trí của quận Cầu Giấy..................................................................... 17
Hình 5.1. Số điểm ngập thƣờng xuyên của thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 –
2018 ..................................................................................................................... 26
Hình 5.2. Biến động điểm ngập của thành phố Hà Nội ...................................... 27
năm 2016, 2017 và 2018 ..................................................................................... 27
Hình 5.3. Thi cơng cống thốt trên phố Phan Văn Trƣờng ................................ 27
Hình 5.4. Ngập sâu ở phố Hoa Bằng ngày 30/4/2019 ........................................ 28
Hình 5.5. Bản đồ địa hình thành quận Cầu Giấy ................................................ 29
Hình 5.6. Lƣợng mƣa bình quân năm quận Cầu Giấy từ năm 1994 đến 2018 ... 30
Hình 5.7. Diện tích hai loại hình sử dụng đất quận Cầu Giấy năm 2010 và 2015
............................................................................................................................. 31
Hình 5.8. Sự biến động ao, hồ tại quận Cầu Giấy giai đoạn 2010 - 2015 .......... 32
Hình 5.9. Đƣờng cong tần số của các trân mƣa theo thời gian xuất hiện của quận
Cầu Giấy .............................................................................................................. 32
Hình 5.10. Vị trí các điểm điều tra ...................................................................... 33
Hình 5.11. Sơ đồ hệ thống thoát nƣớc tại các điểm điều tra ............................... 34
Hình 5.12. Khả năng thốt nƣớc của các điểm điều tra ...................................... 35
Hình 5.13 Lƣu lƣợng ngập của các điểm điều tra theo thực tế .......................... 36
Hình 5.14. Thời gian ngập tại phố Hoa Bằng ..................................................... 38
Hình 5.15. Thời gian ngập tại phố Trần Bình .................................................... 38
Hình 5.16. Biện pháp tăng của thu nƣớc để giảm ngập lụt ................................. 40
Hình 5.17. Xếp gạch kết hợp với trồng cỏ cho bãi đỗ xe ................................... 41
Hình 5.18. Sử dụng gạch xếp và sỏi làm vỉa hè để tăng tính thấm cho đơ thị.... 42
Hình 5.19. Đƣờng hầm chứa nƣớc thơng minh ở Kuala Lumpur – Malaysia .... 42
Hình 5.20. “Mái nhà xanh” ở khu đô thị Culemborg, Gelderland, Hà Lan ........ 43
v
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đơ thị hóa là xu hƣớng tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên,
đi đơi với q trình đơ thị hóa là các ảnh hƣởng làm biến đổi môi trƣờng tự
nhiên. Việc sử dụng đất để xây dựng các cơng trình nhà cửa, đƣờng xá, ... khiến
quỹ đất tự nhiên ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là diện tích đất đai bị bê tơng
hóa. Rất nhiều sơng hồ bị lấp, kênh mƣơng thì bị lấn chiếm, các nhà cao tầng
mọc lên san sát thay thế các khu đất trống làm giảm diện tích thốt nƣớc tự
nhiên cũng nhƣ khả năng thấm, tăng thời gian nƣớc chảy tràn trên bề mặt. Nó
đang trở thành vấn đề nóng của mọi thành phố đơ thị to nhỏ trên khắp thế giới.
Cầu Giấy nằm ở cửa ngõ phía Tây của thủ đơ Hà Nội, là một trong những
khu phát triển chính của thành phố. Hệ thống thốt nƣớc quận Cầu Giấy lƣu vực
sơng Tơ Lịch – Hà Nội là một phần quan trọng trong toàn bộ hệ thống thoát
nƣớc chung thành phố Hà Nội.
Trong những năm gần đây do quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ
đơ thị hố nhanh, nhiều dự án lớn đã đang triển khai và sắp triển khai. Nhiều
khu đơ thị, khu dân cƣ hình thành nhanh chóng kéo theo sự thay đổi về nhu cầu
thoát nƣớc trong khu vực. Các khu đơ thị, khu dân cƣ mới hình thành làm thu
hẹp đất sản xuất nông nghiệp, san lấp nhiều ao hồ, đồng ruộng, làm giảm khả
năng trữ nƣớc, chôn nƣớc dẫn đến làm tăng hệ số tiêu nƣớc. Mỗi khi mƣa lớn
đều xuất hiện tình trạng ngập úng cục bộ tại một số khu vực trong quận gây ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt của ngƣời dân cũng nhƣ nhiều hoạt
động khác.
Vì vậy việc “Phân tích các nguyên nhân gây ngập lụt cho quận Cầu
Giấy thành phố Hà Nội trong q trình đơ thị hóa” là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn.
1
Phần 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tính khoa học và thực tiến của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn đáng tin cậy làm cơ sở
khoa học cho cơ quan quản lý nhà nƣớc hoạch định các chính sách, và giải pháp
trống ngập trên thế giới vào điều kiện thực tế nƣớc ta hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn:
Việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ngập lụt đô thị tại thành phố giúp
cho ta hiểu đƣợc bản chất của việc ngập lụt, nguyên nhân chủ yếu từ đó đƣa ra
các chính sách và giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề trên.
2.2. Tổng quan về vấn đề ngập lụt
Đô thị hóa:
Trên quan điểm một vùng: Đơ thị hố là một quá trình hình thành, phát
triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đơ thị hố hố là một q trình biến đổi
về sự phân bố các yếu tố lực lƣợng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí
dân cƣ những vùng khơng phải đơ thị thành đơ thị, đồng thời phát triển các đơ
thị hiện có theo chiều sâu.
Tóm lại, đơ thị hóa là q trình biến đổi và phân bố các lực lƣợng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cƣ, hình thành, phát triển các hình thức và
điều kiện sống theo kiểu đơ thị đồng thời phát triển đơ thị hiện có theo chiều sâu
trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
Lũ lụt:
Là hiện tƣợng nƣớc sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định,
sau đó giảm dần. Lụt có thể do nƣớc từ các sông, hồ tràn ra khu vực lân cận khi
lƣơng nƣớc vƣợt quá sức chứa của chúng hay do nƣớc từ các dịng sơng tràn ra
vùng đất lân cận khi cƣờng độ dòng nƣớc quá lớn. Hiện tƣợng này thƣờng sảy ra
tại các chỗ phân nhánh sông hay những đoạn sông quanh co.
2
Ngập lụt đơ thị:
Hiện nay có một khái niệm cịn khá mới nhƣng cũng đang là một vấn
đề đƣợc bàn luận nhiều trong những năm gần đây đó là ngập lụt đô thị, hiện
tƣợng ngập tràn nƣớc trong khu vực đơ thị. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến
ngập lụt đô thị đặc biệt là vấn đề quy hoạch xây dựng và hệ thống thoát nƣớc.
Với sự tập trung dân số đông và các ngành nghề đa dạng, ngập lụt đô thị luôn
gây ra những hậu quả to lớn hơn so với những tính tốn ngập lụt ở những vùng
nơng thơn.
Ngập lụt đơ thị ở Việt Nam
Q trình đơ thị hóa của Việt Nam đang hình thành những “đại đơ
thị”, đặt chính quyền đối diện với rất nhiều vấn đề phát sinh khó giải quyết: tắc
nghẽn giao thơng, ngập nƣớc nội thành, thiếu nhà ở, ơ nhiễm khói bụi, q tải
dân số... Việc phát triển đơ thị mà khơng tính tốn giải quyết triệt để các vấn đề
phát sinh thì dù có mang lại hiệu quả kinh tế trƣớc mắt nhƣng sẽ là “tăng trƣởng
âm” nếu tính tốn đến những giá trị về văn hóa, tinh thần, mơi trƣờng đời sống
bị mất đi mà không thể khắc phục đƣợc. Trong những hậu quả của quá trình
tăng trƣởng kinh tế thì ngập lụt trong các khu vực đô thị ở Việt Nam cũng đang
dần gia tăng.
Các thành phố, thị xã trong cả nƣớc và khu vực ở Việt Nam hầu hết nằm
ở trong lƣu vực các con sơng lớn, có mạng lƣới sông rạch chằng chịt. Những
năm gần đây, cùng với tốc độ đơ thị hóa diễn ra khá nhanh, sự bùng nổ các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và đặc biệt là sự gia tăng dân số cơ học đã
làm cho khối lƣợng chất thải, nƣớc thải vào môi trƣờng ngày một nhiều hơn. Do
mặt đất đã bị cứng hoá do xây đƣờng sá, nhà cửa, khả năng thoát úng tự nhiên
của đất trong các đô thị thấp hơn hẳn so với nông thôn. Theo Nguyễn Thị Thu
Trang (2009) các đơ thị với bề mặt đất bị cứng hố từ 75% đến 100% chỉ có khả
năng tự thốt bằng một phần năm so với đất tự nhiên. Hơn một nửa lƣợng nƣớc
mƣa sẽ biến thành nƣớc chảy tràn. Đó chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến nạn ngập nƣớc đô thị ngày càng trở nên đáng báo động.
3
Tuy các khu vực đô thị đã đƣợc triển khai nhiều giải pháp khắc phục
nhƣng cũng mới chỉ mang tính cục bộ do chƣa nắm vững đƣợc bản chất vật lý
của khu vực bị ngập nƣớc cũng nhƣ tính mất cân bằng của lƣu vực trong q
trình đơ thị hóa. Những nhà cao tầng đƣợc xây mà lại không không xây dựng hồ
điều hịa, khơng căn cứ trên lƣu vực trên khoa học lƣu vực và giải quyết những
vấn đề đô thị ngập triều...
Ngập lụt Hà Nội
Theo Tổng cục thống kê năm (2018), sau khi đƣợc mở rộng, với khoảng
8,2 triệu dân và diện tích 3.334 km2 , quy hoạch hạ tầng, nhất là các lĩnh vực
giao thông, cấp - thoát nƣớc của Hà Nội trở nên quá tải và khơng cịn phù hợp.
Theo Nguyễn Thủy (2018), trong cơn “đại hồng thủy” năm 2008, Hà Nội đã gây
ngập úng trên diện rộng, thiệt hại lớn về ngƣời và của. Một nguyên nhân quan
trọng dẫn đến trận ngập lụt này là do hệ thống cơng trình thốt nƣớc đầu tƣ chƣa
đồng bộ, chiều dài của cống vẫn còn thấp, mới chỉ đáp ứng đƣợc 60% diện tích
nền đƣờng, tƣơng đƣơng 0,2m cống trên một ngƣời dân (thế giới là 2m cống
trên một ngƣời dân), nhiều tuyến cống đƣợc xây dựng từ thời thuộc Pháp nên
xuống cấp trầm trọng, khơng tiêu thốt đƣợc. Đặc biệt, một số tuyến phố lại có
cốt đƣờng thấp hơn nhà dân từ 60 - 80 cm nên mƣa xuống nƣớc là gây ngập úng.
Với những trận mƣa lên đến 600mm, thì khơng chỉ Hà Nội mà một số thành phố
lớn trên thế giới cũng không tránh đƣợc ngập.... Tồn bộ hệ thống thốt nƣớc
trên địa bàn Hà Nội quá yếu kém bởi đƣợc sử dụng hỗn hợp cho cả việc thoát
nƣớc mƣa và nƣớc thải. Mật độ cống thấp, chiều dài cống so với chiều dài
đƣờng mới chỉ chiếm 60% trên đƣờng phố và 29% đƣờng ngõ xóm. Thêm vào
đó, từ 1995 đến nay, khoảng 30% diện tích kênh, mƣơng, hồ điều hịa bị mất do
lấn chiếm. Đáng lẽ các hồ phải phục vụ cho việc thoát nƣớc, thì trên thực tế,
chính quyền ở một số nơi lại cho phép các công ty quản lý, khai thác các hồ cho
tƣ nhân th để ni cá. Chính vì vậy, việc hạ mức nƣớc tại các hồ này gặp
nhiều khó khăn, khiến cơng tác điều tiết, tiêu thốt nƣớc khi mƣa xuống bị chậm
trễ.
4
Để đảm bảo việc thốt nƣớc, bất kỳ đơ thị nào cũng phải có một cao độ
chuẩn cho cả đơ thị hoặc cho riêng từng khu vực, nhƣng Hà Nội chƣa có. Cao
độ chuẩn này đặc biệt quan trọng vì khi xây dựng hệ thống thoát nƣớc, bao giờ
cũng phải dẫn từ cao độ chuẩn với độ dốc từ 5-7%. Đáng tiếc là, trong kiểm tra
quy hoạch những năm gần đây, thành phố Hà Nội không xác định đƣợc một cao
độ chuẩn để từ đó xác định ra hƣớng thốt nƣớc tự nhiên. Trong điều kiện nhƣ
vậy, việc tiêu thoát nƣớc chỉ có thể trơng chờ vào giải pháp thốt nƣớc cƣỡng
bức. Nhƣng khi thiết kế xây dựng các trạm bơm lại quá thấp, khi nƣớc lên, trạm
cũng bị ngập, khơng thể hoạt động đƣợc. Quy hoạch thốt nƣớc Hà Nội hiện là
một bài toán lớn, phức tạp bởi thiếu tầm nhìn xa. Do vậy, hệ thống tiêu, thốt
nƣớc khơng đƣợc cải thiện bao nhiêu dù đƣợc đầu tƣ lớn.
Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng cho rằng, trận lũ lịch sử của Hà Nội
nằm ngồi tầm kiểm sốt của các cơng trình xả lũ. Với tốc độ đơ thị hóa nhanh,
cơng trình dân sinh nhiều nên gây ách tắc, hạn chế dòng chảy. Theo kết quả của
cuốn Báo cáo Hồ Hà Nội 2015 do Trung tâm Nghiên cứu Môi trƣờng và Cộng
đồng, trong 5 năm (từ 2010 - 2015), số lƣợng và diện tích mặt nƣớc hồ vẫn có
xu hƣớng giảm. Cụ thể về số lƣợng hồ, từ năm 2010 – 2015, có 17 hồ đã bị san
lấp hoàn toàn và 7 hồ mới đƣợc bổ sung. Nhƣ vậy, tổng số lƣợng ao, hồ Hà Nội
trong năm 2015 là 112, giảm 10 cái so với năm 2010. Về diện tích mặt nƣớc hồ,
tổng diện tích nƣớc mặt hồ năm 2015 là 6.959.305 m2, giảm 72.540 m2 so với
năm 2010. Các nhà khoa học cảnh báo do bê tông hóa khơng khoa học, các hồ
tại Hà Nội đang mất đi chức năng điều tiết nƣớc mỗi khi có mƣa lớn. Hiện chƣa
có một bài tốn thốt nƣớc thay thế nào khi cho lấp mặt hồ làm nhà và chỉ cần
một cơn mƣa to là cuộc sống của hàng triệu ngƣời dân trở nên bế tắc.
Một nguyên nhân nữa sẽ dẫn đến ngập lụt là sự hạ thấp bề mặt địa hình
Hà Nội. Cụ thể là nền đất bị sụt lún do các cơng trình, cụm cơng trình xây dựng
do việc khai thác nƣớc ngầm quá mức, sụt lún do vận động của vỏ Trái đất (sụt
lún kiến tạo). Hà Nội hiện có một dải đất yếu tập trung ở khu vực đông nam và
nam Hà Nội cũ. Khu vực này rất dễ bị sụt lún làm cốt nền đất Hà Nội bị hạ thấp
5
tƣơng đối lớn thƣờng xuyên bị ngập úng khi có mƣa lớn. Cụ thể là khu vực quận
Hoàng Mai, Hai Bà Trƣng, Thanh Trì, Ba Đình và một phần huỵện Từ
Liêm...Chính vì thế, đơ thị có diện tích xây dựng càng dày đặc nhƣ nội thành Hà
Nội thì nguy cơ úng ngập càng cao và khả năng tự thoát lụt càng chậm. Đây là
lý do khiến tình trạng úng ngập của Hà Nội trầm trọng thêm mỗi khi mùa mƣa
đến.
Đến bây giờ, khả năng ứng phó của hệ thống thốt nƣớc thành phố là câu
hỏi lớn nhất, gây nhiều bức xúc nhất. Việc nghiên cứu và đƣa ra một mô hình
thốt nƣớc hiệu quả, lâu dài cho Hà Nội cần đƣợc thực hiện một cách nghiêm
túc. Theo kế hoạch thì quy hoạch tổng thể dự án thoát nƣớc Hà Nội, do JICA
(Nhật Bản) lập và đã đƣợc Chính phủ phê duyệt từ năm 1995 (giai đoạn 1995 2010), có phạm vi cho tồn bộ lƣu vực sơng Tơ Lịch và sơng Nhuệ (135km2).
Giai đoạn một của dự án đã hồn thành với tổng mức đầu tƣ 180 triệu USD, giai
đoạn 2 sắp sửa tiến hành với số vốn 370 triệu USD. Trong đó, phía Bắc và phía
Đơng giáp đê sơng Hồng; phía Tây giáp sơng Nhuệ và phía Nam giáp hạ lƣu
sông Kim Ngƣu, với chu kỳ bảo vệ là 10 năm, ứng với trận mƣa có lƣu lƣợng
310mm/2 ngày. Tổng mức đầu tƣ ban đầu của toàn dự án là 1.162 triệu USD,
đƣợc phân kỳ đầu tƣ phù hợp với điều kiện kinh tế của từng thời điểm. Dự án
thoát nƣớc của Hà Nội đƣợc đƣa ra cách đây gần 20 năm. Về phạm vi nghiên
cứu của dự án thốt nƣớc, tổng lƣu vực nghiên cứu khi đó mới tƣơng ứng với
diện tích 17.000ha, trong khi Hà Nội mới mở rộng có diện tích gấp 20 lần. Nhƣ
vậy dự án cấp thốt nƣớc đến nay đã khơng cịn phù hợp. Nƣớc chảy từ nơi cao
xuống nơi thấp nên không thể chỉ nghiên cứu quy hoạch trong một vùng nhỏ, mà
phải nghiên cứu tổng thể trên cả địa bàn thành phố. Và thực tế là hiện Hà Nội
đang tiến hành bơm rút nƣớc bằng hệ thống máy bơm hồ Yên Sở thì ngay lập
tức nƣớc ở các nơi khác lại tràn về. Theo dự án thoát nƣớc của Hà Nội thì hiện
nƣớc mới chỉ đƣợc dồn xuống hồ Yên Sở thông qua sông Tô Lịch và các hệ
thống kênh mƣơng khác rồi mới bơm ra sông Hồng. Hoặc dùng đập tràn để tràn
nƣớc ra sông Nhuệ. Cũng trong quy hoạch thốt nƣớc cũ thì sơng Nhuệ ở phía
Tây thành phố, nằm ở vùng ngoại vi. Nhƣng nay, khi Hà Nội đã đƣợc mở rộng
6
thì sơng Nhuệ lại nằm ở giữa, và khu đơ thị ở hai bên sông Nhuệ đều đang phát
triển quá nhanh khiến sơng Nhuệ bị q tải. Quy hoạch thốt nƣớc đã khơng cịn
phù hợp nữa. Cho dù hồn thành tồn bộ dự án, năng lực thốt nƣớc của Hà Nội
cũng chỉ dừng lại ở trận mƣa 310 mm trong 2 ngày. Trong trận mƣa năm 2008,
riêng nội thành mƣa trung bình trên 500 mm. Trong khu vực Hà Nội cũng liên
tiếp đón nhận hàng loạt trận mƣa lớn, cảnh ngập lụt cục bộ diễn ra khắp nơi.
Với trận ngập lụt kỷ lục tại Hà Nội và nƣớc triều dâng lịch sử tại
TP.HCM thì u cầu giải bài tốn thốt nƣớc đô thị đã trở nên thực sự cấp thiết.
Hiện những ngƣời lập quy hoạch đang bắt tay tìm ra hƣớng giải quyết hiệu quả
nhất bắt đầu từ công tác quy hoạch, định hƣớng phát triển cũng nhƣ tất cả vấn đề
giải quyết hệ thống thoát nƣớc, hệ thống căn bằng sinh thái để tạo sự phát triển
bền vững cho đô thị. Các tham luận của các nhà khoa học Việt Nam và các
chuyên gia đến từ Trung Quốc Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Bỉ, Anh Quốc
đã đƣa ra những giải pháp tối ƣu, thiết lập hệ cân bằng mới về thốt nƣớc đơ thị
của lƣu vực kết hợp nạo vét kênh rạch đối với vùng cao. Việc giải quyết vấn đề
ngập lụt đơ thị khơng đơn giản chỉ có việc thoát nƣớc mà đây thực sự là một bài
toán phức tạp về kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Để làm tốt vấn đề này hƣớng tới sự
phát triển bền vững thì cần có một cách nhìn tồn diện gắn với các giải pháp
đồng bộ và ý thức trách nhiệm của các ngành chức năng.
2.3. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan ngập lụt đơ thị
Trên thế giới:
Có nhiều giải pháp, bài học kinh nghiệm về chống ngập đã đƣợc sử dụng
ở trên thế giới rất đáng đƣợc quan tâm và xem xét cho việc áp dụng tại Việt
Nam:
Quy hoạch thành phố trên vùng đất cao, cách xa bờ sông, xây mạng lƣới
hồ chứa nƣớc đa mục đích (Trung Quốc);
Đánh giá tác động xã hội, tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ tham gia lựa chọn
hệ thống thoát nƣớc, thay đổi ý thức cộng đồng dân cƣ (Thái Lan, Indonesia);
Hạn chế phát triển và bắt buộc phải có biện pháp phịng lụt khi cải tạo các
cơng trình, khu đất nằm trong vùng có nguy cơ ngập lụt tại một số thành phố
7
trên thế giới nhƣ Calgary (Canada). Dự án chỉ có thể đƣợc chấp nhận nếu khơng
làm giảm diện tích mặt nƣớc và giảm thiểu tác động nguồn chảy.
Thực hiện song song hai giải pháp cơng trình và phi cơng trình nhằm
kiểm soát và giảm thiểu ngập lụt (Nhật Bản). Trong đó, triển khai đồng bộ các
phƣơng án: cải tạo sơng và kênh rạch; phân vùng chậm lũ; xây dựng các trạm
bơm thoát nƣớc, hệ thống giếng và đƣờng hầm thoát nƣớc, đƣờng hầm điều tiết
lũ; sử dụng xe bơm chống ngập cục bộ; lập bản đồ phân bổ khu vực ngập nội đô
và lũ trên sông; dự báo lũ và hệ thống cảnh báo, điều hành.
Ở Đài Loan, hệ thống dự báo lũ phát huy hiệu quả cao. Nhờ có thiết bị rađa
đo mƣa hiện đại, trung tâm phòng chống lũ có thể dự báo và mơ phỏng chính xác
chuyển động lũ trong 6 tiếng trƣớc khi lũ về. Ngoài ra, Đài Loan cũng thực hiện
rất tốt công tác chống ngập lụt nhờ các dự án tái quy hoạch trung tâm đô thị nhƣ
xây dựng kênh tiêu Jhong-Gang, phát triển bền vững và phục hồi vùng đất ven
biển Chiayi, quy hoạch xây dựng hồ chứa nƣớc ngầm trong đô thị, triển khai
chƣơng trình thốt nƣớc bền vững, triển khai các giải pháp thấm nƣớc trên mái
nhà và tấm lát, đơn nguyên chứa nƣớc sinh thái hoặc nƣớc mƣa vƣờn hoa...
Đặc biệt, mơ hình đƣờng hầm giao thơng thốt lũ tại Kualalumpur đã giúp
Malaysia giải quyết dứt điểm tình trạng ngập ở Thủ đô. Với cấu tạo 3 tầng, 2
tầng trên dành cho giao thơng, 1 tầng dƣới dành cho thốt nƣớc, đƣờng hầm
đƣợc thiết kế để có thể chứa đƣợc dung tích tối đa 3 triệu m3 nƣớc. Khi có bão
lũ, các trạm giám sát sẽ theo dõi nhu cầu đóng cửa xa lộ, các cổng hầm tự động
mở để nƣớc mƣa tràn vào và thoát lũ ra hồ chứa. Khi hết lũ, đƣờng hầm mở cửa
lại trong vòng 48 giờ kể từ khi đóng cửa.
Quan điểm cơ bản của các nhà lập quy hoạch trên thế giới đó là ngập lụt
đơ thị khơng phải đơn giản chỉ có việc thoát nƣớc mà thực sự là một bài toán
phức tạp về kinh tế, kỹ thuật và xã hội, đòi hỏi tính chiến lƣợc của nhà quản lý,
tính ứng dụng cao từ các cơng trình khoa học và sự đồng thuận của cộng đồng,
cùng hƣớng đến việc phát triển bền vững.
8
Tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến lũ lụt
nhƣng chủ yếu là lũ lụt ở hệ thống các sông. Đối với ngập lụt đô thị, đặc biệt là
đô thị Hà Nội đây gần nhƣ là một đề tài khá mới. Một số đề tài đã đƣợc thực
hiện:
1. Bài báo : “Giải pháp thốt ngập cho vùng nội đơ Hà Nội trên cơ sở
nghiên cứu nút mất cân bằng, một số giải pháp kỹ thuật nhằm thoát ngập úng
cục bộ” (2015) của nhóm tác giả Phạm Mạnh Cổn, Trần Ngọc Anh, Đặng Đình
Khá, Đặng Đình Đức, Nguyễn Mạnh Khải, Phạm Quang Hà thực hiện. Bài báo
trình bày việc nghiên cứu các kết quả mô phỏng của các trận ngập lụt tại nội đô
HN trong các ngày 31/10 – 2/11 năm 2008 và 8/8 – 9/8 năm 2013 từ đó tìm ra
ngun nhân ngập úp là mất cân bằng hệ thống nƣớc mặt. Giải pháp để giải
quyết tình trạng ngập úng cho nội đô Hà Nội là tác động để điều chỉnh trạng thái
cân bằng của các nút mất cân bằng nhạy cảm và quan trọng nhất là theo thứ tự
ƣu tiên xét trên khía cạnh địa chính trị. Các kết quả nghiên cứu sử dụng mơ hình
mơ phỏng MIKE FLOOD, kết nối các mô đun Mike Urban và Mike 21.
2. Bài báo: “Đánh giá hiệu quả giảm ngập úng của việc áp dụng giải pháp
thu trữ nước mưa cho trường đại học Thuỷ Lợi” (2014) tác giả Phạm Tất Thắng.
Các kết quả phân tích cho thấy: Sơ bộ ƣớc tính thiệt hại do ngập úng gây ra trên
địa bàn Thành phố Hà Nội lên đến hàng nghìn tỷ đồng/năm. Kiểm sốt nƣớc mƣa
là giải pháp bền vững giải quyết vấn đề tiêu nƣớc. Có hai phƣơng pháp kiểm sốt
nƣớc mƣa: (1) Thu trữ và sử dụng nƣớc mƣa cho các nhu cầu sử dụng nƣớc của
con ngƣời; (2) Đƣa nƣớc mƣa vào lịng đất (tầng khơng áp và có áp). Hiệu quả
giảm lũ (cắt đỉnh lũ) của các giải pháp sử dụng nƣớc mƣa và đƣa nƣớc mƣa vào
lịng đất tính tốn điển hình cho Trƣờng Đại học Thủy lợi là 28,1 %.
3. Luận văn thạc sĩ: “ Ứng phó với ngập lụt của người dân Hà Nội”
(Nghiên cứu trƣờng hợp xã Tân Triều huyện Thanh Trì và phƣờng Tân Mai
quận Hoàng Mai, Hà Nội) tác giả Bùi Văn Đề (Đại học Quốc Gia HN - trƣờng
đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn)
9
Các đề tài này đã đƣa ra đƣợc một số giải nhằm giảm thiểu ngập lụt cho
thành phố Hà Nội tuy nhiên phạm vi nghiên cứu vẫn cịn bó hẹp tại một địa
điểm nhỏ, hay phân tích dựa trên một giai đoạn cụ thể. Trong khi đó sự đơ thị
hóa là ngun nhân chính gây ra tình trạng ngập lụt thì chƣa đƣợc khai thác,
đánh giá. Do vậy để có thể đƣa ra những giải pháp dài hạn hơn cần nghiên cứu
ngập lụt gắn với q trình đơ thị hóa.
10
Phần 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số giải pháp
giảm thiểu nguy cơ ngập lụt cho quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội trong q
trình đơ thị hóa.
Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định đƣợc hiện trạng ngập lụt của quận Cầu Giấy.
(2) Phân tích đƣợc nguyên nhân gây ngập tại các điểm nghiên cứu.
(3) Đề xuất đƣợc một số giải pháp giảm thiểu nguy cơ ngập lụt.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hiện tƣợng ngập lụt đô thị tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Đề tài đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian từ ngày
21/01/2019 đến ngày 12/05/2019.
Phạm vi không gian: Tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
3.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Xác định hiện trạng ngập lụt của quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội
(2) Phân tích nguyên nhân ngập lụt của một số điểm ngập
(3) Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu nguy cơ ngập lụt
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp xác định hiện trạng ngập
- Các tiêu chí: số lƣợng điểm ngập, vị trí điểm ngập, bản đồ vị trí điểm
ngập
11
- Phƣơng pháp thu thập: kế thừa từ các tài liệu, bài báo công bố của công
ty TNHH một thành viên thốt nƣớc Hà Nội về thơng tin các điểm ngập qua các
năm.
Phƣơng pháp phân tích nguyên nhân ngập lụt của một số điểm ngập
Tiêu chi điều tra:
- Nguyên nhân khách quan gây ngập
- Nguyên nhân chủ quan: Đặc điểm mƣa, đặc điểm hệ thống thoát và khả
năng thoát, thời gian ngập.
Phƣơng pháp phân tích:
Nguyên nhân khách quan:
Kế thừa các tài liệu về địa hình, lƣợng mƣa của thành phố Hà Nội để tìm
ra nguyên nhân khách quan gây ngập.
Ngun nhân chủ quan
+ Tốc độ đơ thị hóa
Kế thừa các thống kê về hiện trạng sử dụng đất, tỷ lệ tăng dân số của
Tổng cục thống kê và các đề tài nghiên cứu trƣớc.
+ Đặc điểm mưa:
Dựa vào số liệu lƣợng mƣa trong khoảng thời gian 25 năm (1994-2018)
do trung tâm khí tƣợng thủy văn trung ƣơng cung cấp dự báo thời gian xuất hiện
trở lại của các trận mƣa 1 năm, 5 năm, 10 năm... 25 năm bằng phƣơng pháp
phân tích tần suất xuất hiện mƣa:
(1)
Trong đó:
Tr :Thời gian xuất hiện trở lại của một trận mƣa (năm)
n: Số năm nghiên cứu
m: Số hạng của trận mƣa
12
+ Đặc điểm hệ thống thoát
-
Điều tra thực tế xác định tiết diện cống bằng cách sử dụng thƣớc đo
trực tiếp hệ thống cống tại khu vực điều tra để xác định chiều dài, chiều rộng và
độ sâu của cống. Đếm số lƣợng giếng thu nƣớc mƣa tại từng điểm điều tra. Căn
cứ vào Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7557: 2008 về thốt nước - Mạng lưới cơng
trình bên ngồi - Tiêu chuẩn thiết kế, để xác định độ đầy của mực nước trong
mương dẫn.
-
Xác định danh giới diện tích cung cấp nƣớc cho từng điểm ngập dựa
trên hệ thống thoát nƣớc, bản đồ quy hoạch của khu vực và điều tra thực tế để
xác định hƣớng nƣớc chảy của khu vực điều tra để khoanh vẽ ranh giới.
Hình 3.1. Mơ tả cách khoanh vẽ diện tích cung cấp nƣớc
13
-
Đánh giá dòng chảy mặt tập trung lớn nhất cho từng trận mƣa theo
phƣơng pháp Rational:
(2)
Trong đó:
Q: Lƣu lƣợng cực đại (ft3/s)
C: Hệ số dòng chảy, hệ số thực nghiệm biểu thị mối quan hệ giữa tốc độ
mƣa và tốc độ dòng chảy cao nhất (Cnhà cửa = 0,9 ; Cđƣờng = 0,9; Cđất khác = 0,15;
Crừng= 0,1)
i: Cƣờng độ trung mƣa bình (in/hr)
A: diện tích tập trung nƣớc (m2)
Hình 3.2. Mơ phỏng cơng thức đánh giá dịng chảy mặt tập trung lớn nhất
cho từng trận mƣa theo phƣơng pháp Rational
14
Hệ số dòng chảy mặt C của từng điểm sẽ đƣợc tính tốn theo bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng tính tốn hệ số dòng chảy mặt của từng điểm điều tra
%Diện tích
C
Nhà
0,9
Đƣờng
0,9
DT khác
0,15
Rừng
0,1
Tổng
%Diện tích*C
100
Sử dụng bản đồ quy hoạch của khu vực để tính tốn diện tích của các đối
tƣợng, từ đó tính đƣợc tỷ lệ diện tích của các đối tƣợng đó.
% Diện tích của X = Diện tích X: Diện tích cung cấp nước
(Với X là các đối tƣợng trong khu vực nghiên cứu)
•
Sử dụng cơng thức tính tốn thủy lực của Manning để xác định khả
năng thoát nƣớc của hệ thống cống:
(3)
Trong đó:
Q: Khả năng thốt nƣớc (m3/h)
A: Tiết diện cống (m2)
R: Bán kính thủy lực (m)
S: Độ dốc
n= 0.01
15
Hình 3.3. Mơ phỏng cơng thức tính tốn thủy lực của Manning
•
Khảo sát thực tế hiện trạng mƣơng dẫn (cát sỏi bồi lắng, rác…) từ đó
tính tốn khả năng thốt nƣớc thực tế của hệ thống.
Hình 3.4. Một số hình ảnh điều tra thực địa
+ Xác định lƣu lƣợng ngập, thời gian ngập
Sử dụng phần mềm excel dựa trên kết quả tính tốn dịng chảy mặt, khả
năng thốt lý thuyết và thực tế của hệ thống.
- Lƣu lƣợng gây ngập = Lƣu lƣợng đầu vào – Lƣu lƣợng thoát (m3/giờ)
- Thời gian ngập = Lƣu lƣợng gây ngập : Lƣu lƣợng thoát (giờ)
16
Phần 4
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm tự nhiên
Hình 4.1: Vị trí của quận Cầu Giấy
Quận Cầu Giấy đƣợc thành lập theo Nghị định 74/CP ngày 22/11/1997
của Chính Phủ trên cơ sở tách từ huyện từ Liêm với diện tích tự nhiên là
1202.98ha và 8,29 vạn nhân khẩu. Ban đầu, Quận bao gồm 4 thị trấn (Nghĩa Đô,
Nghĩa Tân, Mai Dịch, Cầu Giấy) và 3 xã (Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa)
tách ra từ huyện Từ Liêm. Nay, tất cả đều gọi là phƣờng, thị trấn Cầu Giấy đƣợc
đổi tên thành phƣờng Quan Hoa. Năm 2005, phƣờng Dịch Vọng Hậu đƣợc
thành lập trên cơ sở tách từ 2 phƣờng Quan Hoa và Dịch Vọng. Từ đó đến nay,
Quận Cầu Giấy có 8 phƣờng với diện tích tự nhiên nhƣ sau:
- Phƣờng Mai Dịch: 194.44 ha
- Phƣờng Nghĩa Đô: 134.22 ha
- Phƣờng Nghĩa Tân: 47.33 ha
- Phƣờng Dịch Vọng: 132.77 ha
- Phƣờng Quan Hoa: 83.68 ha
- Phƣờng Yên Hòa: 206.17 ha
17
- Phƣờng Trung Hòa: 245.8 ha
- Phƣờng Dịch Vọng Hậu: 148.57 ha
Địa giới hành chính:
Quận nằm ở cửa ngõ phía Tây của thủ đơ Hà Nội, phía Bắc giáp Quận
Tây Hồ và huyện Từ Liêm, phía Đơng giáp Quận Đống Đa và Quận Ba Đình,
phía Nam giáp Quận Thanh Xn, phía Tây giáp Huyện Từ Liêm.
Địa hình:
Quận có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Các
khu vực đã xây dựng nhƣ khu tập thể, cơ quan, trƣờng học, làng xóm cũ có độ
cao bình qn từ +8,0 ÷ +12m. Các khu vực đất trống chủ yếu là ruộng đất canh
tác tập trung ở phƣờng 3 phƣờng Dịch Vọng, n Hịa, Trung Hịa, có độ cao
thay đổi từ +7,0 ÷ +8,0m.
Thời tiết khí hậu
Nhìn chung thời tiết, khí hậu của quận mang những đặc trƣng của vùng
châu thổ sông Hồng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho đời sống và sản xuất.
Cụ thể các chỉ số thời tiết và khí hậu của quận nhƣ sau:
- Về nhiêt độ: Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 6, trung bình
29,40C và nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, trung bình là 16,90C. Độ ẩm trung
bình hàng năm là 84,5 %, số giờ nắng trung bình 1620 giờ, bức xạ mặt trời
102kcal/cm2/năm.
- Về lƣợng mƣa: lƣợng mƣa trung bình hằng năm của Quận là 1577,3
mm. Lƣợng mƣa này chỉ thuộc mức trung bình của vùng đồng bằng Bắc Bộ,
nhƣng phân bố không đều trong năm. Lƣợng mƣa thƣờng cao nhất vào tháng 7
và tháng 8 (tháng 8 có lƣợng mƣa 338,7 mm) tháng có lƣợng mƣa ít nhất là
tháng 12 (khoảng 13,29 mm).
Đặc điểm sơng ngịi
Rìa phía Đông khu vực là sông Tô Lịch chảy dài suốt chiều dài địa giới
phía Đơng quận, đóng vai trị địa giới hành chính với quận Tây Hồ, quận Ba
Đình và quận Đống Đa, đặc biệt là hệ thống thoát nƣớc chính của khu vực.
18
Hiện tại sơng Tơ Lịch là tuyến thốt nƣớc mƣa, thốt nƣớc bẩn chính,
đang đƣợc cải tạo, chỉnh trang làm sạch dòng chảy, xây kè, làm đƣờng hai bên,
trồng cây xanh tạo thành công viên. Trong tƣơng lai hai bên bờ sơng sẽ là một
khơng gian thống mát, mơi trƣờng trong sạch.
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về dân số
Quận Cầu Giấy là khu vực đang diễn ra quá trình đơ thị hóa nhanh, thể
hiện rõ nét ở tỷ lệ tăng dân số hàng năm và sự biến đổi về cơ cấu lao động. Dân
số hiện nay trên địa bàn toàn Quận là 236.834 ngƣời (năm 2010), dân cƣ hàng
năm luôn biến động theo chiều hƣớng gia tăng từ 10-12%, trong đó tỷ lệ tăng tự
nhiên 1,3%, tăng cơ học từ 5-7%.
Bảng 4.1 Dân số trung bình Quận Cầu Giấy giai đoạn 2005 – 2010
Năm
Đơn vị
tính
Dân số
Ngƣời
Tỷ lệ sinh
%
2005
2006
2007
2008
2009
2010
180.672 190.002 199.863 213.245 227.841 236.834
1,3
1,297
1,502
1,535
1,516
1,511
(Báo cáo của phòng thống kê Quận Cầu Giấy)
Tỷ lệ tăng cơ học hàng năm cho thấy đang có sự chuyển dịch nhiều về
dân cƣ vào địa bàn Quận, một phần từ nội thành dãn ra, một phần từ ngoại thành
chuyển đến. Song song với quá trình tăng cơ học về dân số, cơ cấu lao động
trong Quận cũng có những thay đổi theo chiều hƣớng lao động nông nghiệp
giảm dần và chiếm tỉ lệ thấp trong tổng số ngƣời trong độ tuổi độ tuổi lao động
(tỷ lệ 8,3% trong tổng số 72000 lao động). Phƣờng Nghĩa Tân, Dịch Vọng,
Quan Hoa khơng cịn lao động nơng nghiệp. Phƣờng Nghĩa Đơ cịn 1,7%. Phần
chủ yếu lao động nơng nghiệp ở các phƣờng Mai Dịch, n Hịa, Trung Hịa,
đây cũng là 3 phƣờng cịn diện tích đất nơng nghiệp nhiều nhất (chiếm 85% diện
tích đất nơng nghiệp của toàn Quận.
Quận Cầu Giấy là một trong những khu vực phát triển chính của thủ đơ
Hà Nội. Trong Quận có sơng Tơ Lịch chạy dọc theo chiều dài phía Đơng của
19
Quận. Các đƣờng giao thông vành đai và các trục đƣờng giao thơng chính của
Thành phố nhƣ đƣờng Cầu Giấy – Xuân Thủy, đƣờng Trần Duy Hƣng, đƣờng
Hoàng Quốc Việt, đƣờng Phạm Văn Đồng, Phạm Hùng.
Về lĩnh vực kinh tế
Kinh tế tiếp tục có những bƣớc phát triển mạnh và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng hiện đại hóa. Năm 2009-2010, kinh tế quận tiếp tục tăng
trƣởng khá cao. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trƣờng, chống bn lậu và gian
lận thƣơng mại tiếp tục đƣợc đẩy mạnh, tăng cƣờng kiểm tra kiểm soát chặt chẽ
việc vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm không để xảy ra dịch bệnh trên địa
bàn.
Dịch vụ - thƣơng mại là ngành có giá trị gia tăng lớn, chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng chung của kinh tế Quận.
Tốc độ tăng giá trị tăng thêm là 43,77%, gấp 3 lần chỉ tiêu đề ra.
Sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản tốc độ tăng giá trị tăng
thêm là 36,75% hàng năm, vƣợt gần 5 lần chỉ tiêu đề ra. Chú trọng phát triển các
ngành có giá trị gia tăng lớn và trình độ công nghệ cao.
Lĩnh vực nông nghiệp: giá trị và tỷ trọng giảm xuống 0,04% (theo lãnh
thổ) và 0,09% (theo Quận quản lý). Quận tập trung chỉ đạo chuyển đổi mơ hình
hợp tác xã nơng nghiệp sang hợp tác xã dịch vụ tổng hợp. Hỗ trợ vốn cho nông
dân phát triển nghề truyền thống. Thu chi ngân sách trên địa bàn đạt kết quả tốt.
Thu ngân sách trên địa bàn liên tục vƣợt dự toán đƣợc giao hàng năm, vƣợt chỉ
tiêu thành phố giao từ 5 – 10%, tốc độ tăng bình qn giai đoạn 2006 – 2010 đạt
36,63%. Tính riêng 9 tháng đầu năm 2010, thu ngân sách quận ƣớc đạt 1.870 tỷ
đồng đạt 87,29% kế hoạch năm; Chi ngân sách ƣớc thực hiện 369,6 tỷ đồng đạt
70,8% kế hoạch, đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của quận.
Tổng chi ngân sách trên địa bàn đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, chi
thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển. Các thành phần kinh tế đều đƣợc khuyến
khích phát triển, cơ chế quản lý đã dần phù hợp với quản lý kinh tế.
20