ƢỜ
ỌC
Ệ
ƢỜNG
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ên đề tài:
NHẬN THỨC CỦA CỘ
Ế
À
UYÊ
THẦN SA –
ỒNG VÀ HIỆN TR NG CÁC MỐ
E DỌA
ỘNG VẬT T I KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
ƢỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (C)
gƣời hƣớng dẫn : hS.
UYẾ
A
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THU THỦY
MSV: 1553100686
Lớp : K60_QTNV
Hà Nội, năm 2019
1
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam, khóa học Quản lý tài nguyên thiên nhiên (C) (2015 – 2019) đã bước vào
giai đoạn kết thúc. Được sự đồng ý của Nhà trường cùng Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trường, tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Nhận thức
cộng đồng và hiện trạng các mối đe dọa đến tài nguyên động vật tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên”. Sau thời gian
thực hiện, đến nay khóa luận đã hồn thành.
Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. Tạ
Tuyết Nga đã trực tiếp hướng dẫn tơi cũng như tận tình giúp đỡ trong q trình
nghiên cứu để có thể hồn thành được đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý rừng và Môi trường đã động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu tại trường và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ ban quản lí Khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hồng tỉnh Thái Nguyên; các trạm kiểm lâm Cúc
Đường, Thần Sa, Thượng Nung, Nghinh Tường; các cán bộ thôn tỉnh Thái
Nguyên đã giúp đỡ, bảo vệ sự an toàn và tạo điều kiện tốt nhất trong q trình
tơi tiếp xúc với người dân cũng như thu thập số liệu tại hiện trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, tuy nhiên do điều kiện
về thời gian và đối tượng nghiên cứu khá phức tạp cũng như tư liệu tham khảo
cịn hạn chế. Vậy nên khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổng sung của các thầy,
cơ giáo và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng!
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội,
tháng 5 năm 2019.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thủy
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ừ viết tắt
guyên nghĩa
BQL
Ban quản lý
CR
Critically Endangered - Rất nguy cấp
ĐVHD
Động vật hoang dã
ĐH
Đại học
EW
Extinct in the Wild – Tuyệt chủng ngoài tự nhiên
HĐ
Hoạt động
KH
Khoa học
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
VN
Việt Nam
VU
Vulnerable – Sắp nguy cấp
3
DANH MỤC HÌNH
4
DANH MỤC BẢNG
5
MỤC LỤC
6
ẶT VẤ
Ề
Tài nguyên động vật Việt Nam hết sức đa dạng và phong phú về cả chủng
loại, số lượng và sinh khối. Chúng mang nét đặc trưng riêng, đại diện cho vùng
Đơng Nam Á và nhiều lồi đặc hữu q hiếm. Hiện nay, trên thế giới có 57.739
lồi động vật có xương sống đã được mơ tả như cá, lưỡng cư, bò sát, chim và
thú [3]. Các đặc trưng sinh thái cơ bản như các quần thể loài sống ở núi đá vôi,
các quần thể ưa sống trên cạn với khí hậu cận nhiệt đới, ơn đới; sinh vật sống ở
nước lợ…
Hệ động vật đóng vai trị rất quan trọng trong sự tiến hóa [3], duy trì tự
nhiên và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên động vật ở
nước ta đang bị đe dọa và suy thoái nghiêm trọng. Nạn săn bắt và tiêu thụ trái
phép động vật hoang dã là mối đe dọa lớn nhất làm suy giảm và cạn kiệt nhanh
chóng các quần thể động vật ngoài tự nhiên, đặc biệt như voi, hổ, gấu. Động vật
hoang dã bị bẫy để lấy thịt, làm thuốc hay làm cảnh với quy mơ lớn. Ngồi ra
con người còn tác động đến nơi sinh sống của các lồi động vật hoang dã như
làm ơ nhiễm mơi trường, phá rừng làm nương rẫy,... Sức ép từ gia tăng dân số
cũng là một vấn đề khó giải quyết, dân số tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng nguồn
tài nguyên càng nhiều[8]. Đây là những vấn đề đáng báo động về vấn đề suy
thối giống lồi và cần được giải quyết kịp thời. Tuy nhiên trong những năm gần
đây việc công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên động vật nói chung ở các Vườn
Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên đang chịu nhiều áp lực từ cộng đồng. Việc
tiếp cận, đánh giá nhận thức của cộng đồng vùng đệm về tài nguyên động vật
hiện nay là rất cần thiết.
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hồng được thành lập ngày
01/12/1999 với diện tích là 11.280ha, nằm trên địa bàn bàn bảy xã và một thị
trấn thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Khu vực này sở hữu khoảng 20
ngàn ha rừng đặc dụng với nhiều lồi động, thực vật q hiếm. Vừa có hệ sinh
thái rừng núi đá vôi độc đáo, nhiều hang động mang vẻ đẹp tự nhiên, hoang sơ,
vừa có tính đa dạng sinh học phong phú với nhiều nguồn gen quý nên là nơi cư
7
trú của nhiều loài động vật đặc hữu. Theo các kết quả điều tra khu bảo tồn đã ghi
nhận có 295 lồi động vật có xương sống thuộc 93 họ, 80 bộ. Trong đó lớp thú
có 56 lồi như Vọoc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Hươu xạ (Moschus
berezovski),… ; 25 họ, 8 bộ; Lồi chim có 117 lồi thuộc 43 họ, 15 bộ như Bộ
Vẹt (2 loài/1 họ), Bộ Yến (2 lồi/1 họ),… ; 28 lồi bị sát, 11 lồi lưỡng cư và 77
loài cá nước ngọt [2]. Đây cũng là khu vực có mật độ dân cư sinh sống quanh
vùng đệm khá đông đúc, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số như Tày, Mông,
Dao,… Nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm
còn hạn chế. Trước thực trạng các nguồn tài nguyên đang bị đe dọa nghiêm
trọng, việc đánh giá nhận thức và tác động của cộng đồng dân cư tại vùng đệm
là vô cùng quan trọng, là cơ sở để đề xuất các giải pháp thiết thực phục vụ công
tác quản lý và bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học nói chung và tài nguyên động
vật hoang dã nói riêng. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ nghiên cứu, đánh giá nào về
nhận thức của cộng đồng và thực trạng các mối đe dọa tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nhận thức cộng đồng và hiện
trạng các mối đe dọa đến tài nguyên động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện nhằm đánh giá
nhận thức cộng đồng về vấn đề tài nguyên động vật và hiện trạng các mối đe dọa
đang tồn tại ở đây. Đồng thời từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn tài nguyên động vật nói riêng và đa dạng sinh
học nói chung tại khu vực.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤ
Ề NGHIÊN CỨU
1.1. Cộng đồng và nhận thức của cộng đồng đối với tài nguyên động vật
1.1.1. Cộng đồng là gì?
Cộng đồng (Commune) theo tổ chức FAO (1990) định nghĩa là: “Những
người sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm người sinh sống tại
cùng một nơi theo những luật lệ chung”.
Trong Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), cộng đồng là một tập đồn
người rộng lớn có những dấu hiệu, những đặc điểm xã hội chung về thành phần
giai cấp, về nghề nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Có những cộng đồng xã
hội bao gồm cả dòng họ, một sắc tộc, một dân tộc. Như vậy, cộng đồng xã hội
bao gồm một loạt yếu tố xã hội chung mang tính phổ qt. Đó là những mặt
cộng đồng về kinh tế, về địa lý, về ngơn ngữ, về văn hóa, về tín ngưỡng, về tâm
lý, về lối sống. Những yếu tố này trong tính tổng thể của nó tạo nên tính ổn định
và bền vững của một cộng đồng xã hội. Khẳng định tính thống nhất của cộng
đồng xã hội trên một quy mô lớn, cũng đồng thời phải thừa nhận tính đa dạng và
nhiều màu sắc của các cộng đồng xã hội trên các quy mô nhỏ hơn [5].
Tuy nhiên, với đề tài này cộng đồng được xem như là một đơn vị cấp địa
phương của một tổ chức xã hội bao gồm các cá nhân, gia đình, thể chế và các
cấu trúc khác đóng góp cho cuộc sống hằng ngày của một xã hội, một nhóm
người trong một khu vực địa lý xác định, có thể được biến đổi bởi quá trình vận
động lịch sử [6].
1.1.2. Nhận thức của cộng đồng đối với tài nguyên động vật
Thực tế cho thấy rằng, giải pháp kỹ thuật tốt trong quản lý tài nguyên chỉ
mới là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để trở thành một giải pháp có ích. Muốn
quản lý bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và tài nguyên động vật
nói riêng, ta cần có sự tham gia của cộng đồng như một nguyên tắc bền vững
[1]. Tuy nhiên, trong nhận thức về đa dạng sinh học của người dân vẫn còn
nhiều hạn chế do:
9
Việc giáo dục nâng cao nhận thức đa dạng sinh học nói chung và bảo vệ
tài nguyên động vật nói riêng vẫn chưa đồng bộ, không liên tục, phụ thuộc nhiều
vào các điều kiện bên ngồi;
Chưa có cơ quan đầu mối quốc gia về giáo dục đa dạng sinh học, bảo vệ
tài nguyên động vật nên thiếu sự tổ chức chỉ đạo;
Giáo dục về tài nguyên động vật chưa đến được với các cộng đồng dân cư
vùng sâu, vùng xa, nơi rất cần tăng cường nhận thức về vấn đề này.
Phương pháp và hình thức giáo dục chưa phong phú, phù hợp.
Sức ép của gia tăng dân số, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa;
Đói nghèo là một thách thức quan trọng, hạn chế trình độ nhận thức của
người dân, do đó giáo dục để thay đổi nhận thức cũng như hành vi trở nên cực
kỳ khó khăn.
Hoạt động du canh du cư và các phương thức canh tác lạc hậu truyền
thống;
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh đã tạo sự không đồng đều đối với sự
phân tầng xã hội về kinh tế, văn hóa và xã hội.
1.2. Các mối đe dọa và tác động của cộng đồng đến tài nguyên động vật
1.2.1. Trên thế giới
Sự mất mát về tài nguyên động vật hiện nay là một vấn đề đáng lo ngại
trên toàn cầu. Sự suy giảm của các loài động vật trong 50 năm qua là đáng kể,
trong đó con người chính là ngun nhân khiến số lượng các loài linh trưởng và
các loài thuộc họ Mèo suy giảm nghiêm trọng. Động vật đã giảm hơn 1 nửa từ
năm 1970. Dự kiến tới năm 2020, lượng động vật hoang dã chỉ cịn có hơn 1/3
so với hồi năm 1970 với tốc độ suy giảm đang nằm ở mức 2% mỗi năm và
khơng có dấu hiệu chậm đi.
Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) đã tiến hành tái thống kê dựa trên
14.152 quần thể của 3706 lồi động vật có vú, chim, cá, động vật lưỡng cư và bò
sát trên khắp thế giới. Kết quả cho thấy tính tới 2012, lượng động vật hoang dã
đã giảm 58% so với hồi năm 1970 với mức giảm bình qn là 2%. Khơng hề có
10
dấu hiệu chậm lại của sự suy giảm và do đó, tới năm 2020, các quần thể động
vật có xương sống có thể sẽ giảm 67%.
Chịu ảnh hưởng nặng nhất là các động vật có xương sống, số lượng của
chúng có thể sẽ giảm đến 2/3 vào năm 2020, đặc biệt là những lồi sống trong
ao hồ, sơng ngịi và vùng đất ngập nước. So với năm 1970, số lượng các lồi
động vật có vú, chim, cá và bị sát biển đã bị giảm 49%, trong số các loài bị suy
giảm dân số, cá ngừ và cá thu là hai loài cá được con người ăn nhiều đã giảm
đến 74%. Hải sâm cũng suy giảm đáng kể về số lượng trong vài năm qua, đặc
biệt tại Galapagos (giảm đến 98%) và Biển Đỏ (giảm 94%).
Côn trùng là lớp động vật có số lượng đơng nhất, có mặt hầu khắp trái đất
ước tính có thể có đến 30 triệu lồi cơn trùng nhưng chính sự đơng đảo này lại là
một trong những nguy nhân gây suy giảm số lượng côn trùng đáng báo động,
nếu có khoảng 50.000 lồi cây nhiệt đới, và mỗi cây có 163 lồi cơn trùng đặc
thù sinh sống, nhân lên có thể đến 8 triệu lồi, hầu hết thuộc họ cánh cứng sống
trong những vòm cây.
Nhu cầu tăng chóng mặt về sừng tê giác từ các nước châu Á, trong đó có
Việt Nam, đang là động cơ của cuộc khủng hoảng săn bắn trái phép tại châu Phi
và Nam Phi nói riêng. Tính từ năm 2007, mức độ săn bắn trái phép đối với loài
này tăng 5000%. Tại Nam Phi, cứ mỗi ngày trơi qua lại có thêm ít khoảng 3 cá
thể tê giác bị giết hại. Nạn săn trộm và buôn lậu sừng tê giác ra nước ngoài ngày
càng trở nên phổ biến để đáp ứng nhu cầu gia tăng tại Việt Nam, nơi sừng tê
giác được sử dụng như một loại thuốc y học cổ truyền. Đặc biệt, sừng tê giác
được một nhóm người trong xã hội săn lùng ráo riết vì được coi là biểu tượng
của quyền lực và sự giàu có.
1.2.2. Tại Việt Nam
Với điều kiện địa lý thuận lợi, là một quốc gia thuộc vùng nhiệt đới đã
mang lại môi trường tốt cho các loài động thực vật, các hệ sinh thái phát triển
phong phú và đa dạng. Theo thống kê "Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi
ích" [4], thì tại Việt Nam có:
11
Động vật: 300 loài thú; 830 loài chim; 260 loài bị sát; 158 lồi ếch nhái;
5.300 lồi cơn trùng; 547 loài cá nước ngọt; 2.038 loài cá biển; 9.300 loài động
vật không xương sống.
Tuy nhiên Việt Nam hiện nay cũng đang phải đối mặt với vấn đề suy
giảm tài nguyên động vật một cách đáng báo động. Vào năm 1992, Việt Nam có
365 lồi động vật được xếp vào danh mục loài quý hiếm. Đến năm 2007, số loài
bị đe dọa ngoài thiên nhiên được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam đã tăng lên 418
lồi, trong đó có 116 lồi đang ở mức nguy cấp rất cao và 9 loài coi như đã tuyệt
chủng, trong đó có: tê giác hai sừng, cầy rái cá, heo vòi, bò xám, cá sấu hoa
cà, hươu sao Việt Nam [4].
Các cuộc khảo sát, điều tra tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn cũng cho
thấy số lượng cá thể nhiều loài động vật hoang dã giảm đáng kể trong thời gian
qua, trong đó phải kể đến hổ, tê tê, voi, trâu rừng, dê núi, cầy, chồn, khỉ, voọc.
Riêng với loài hổ, theo số liệu thống kê thì lồi hổ sống trong các khu rừng ở
Việt Nam giảm từ khoảng 1.000 con trước năm 1970 xuống còn 80 đến 100 con
vào năm 2005. Đầu năm 2010, số lượng này giảm xuống chỉ còn khoảng 30 con.
1.2.3. Tác động của cộng đồng đến tài nguyên động vật tại KBTTN Thần Sa Phượng Hoàng
Thực tế cho thấy người dân sống trong vùng KBTTN Thần Sa – Phượng
Hoàng, tỉnh Thái Nguyên vẫn còn sống xen kẽ trong rừng, sống dựa vào lâm sản
ngoài gỗ như măng, các cây thuốc, lấy củi,… Đặc biệt họ còn giữ những truyền
thống xưa như săn thú lấy thịt, đặt bẫy bắt động vật. Họ thường tập chung 3-5
người đi rừng cả tuần để săn thú hoặc bản thân dẫn theo một đàn chó săn vào
rừng để đi săn. Cho đến nay vẫn chưa có con số thống kê cụ thể về những ảnh
hưởng do người dân sống trong KBTTN Thần Sa – Phượng Hoàng tác động đến
tài nguyên động vật bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Chính quyền địa phương cùng BQL Khu bảo tồn thiên nhiên cần phối hợp
chặt chẽ hơn để đưa ra những biện pháp đúng đắn, phù hợp để giải quyết vấn đề
bảo vệ đa dạng sinh học tại khu vực. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có nghiên
cứu, đánh giá cụ thể nào về đánh giá tác động của cộng đồng dân cư cũng như
12
hiện trạng các mối đe dọa đến tài nguyên động vật tại KBTTN Thần Sa –
Phượng Hồng để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp với tình hình khu vực.
13
Chƣơng 2
ỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. iều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Hình 2.1. Bản đồ vệ tinh KBTTN Thần Sa – hƣợng Hoàng tỉnh Thái
Nguyên
14
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng trụ sở chính đặt tại Xã
Cúc Đường thuộc địa giới hành chính huyện Võ Nhai, cách thành phố Thái
Nguyên khoảng 40km về phía Bắc. Có tọa độ địa lý:
+ Từ 105o51'05'' đến 106o08'38'' Kinh độ Đông.
+ Từ 21o45'12'' đến 21o56'30'' Vĩ độ Bắc.
Phạm vi quy hoạch Khu bảo tồn nằm trong địa giới hành chính của 7 xã
và 1 thị trấn của huyện Võ Nhai gồm: Thị trấn Đình Cả, xã Phú Thượng, xã
Sảng Mộc, xã Thần Sa, xã Thượng Nung, xã Nghinh Tường, xã Vũ Chấn và xã
Cúc Đường. Với tổng diện tích tự nhiên là 48.913,66 ha. Diện tích quy hoạch
vùng lõi khu rừng đặc dụng là 17.474,9ha trong đó đất có rừng: 17.121,2ha
gồm: đất chưa có rừng 353,7ha. (QĐ số 93/QĐ-UBND ngày 13 tháng 1 năm
2011).
Phía Bắc giáp huyện Na Ri, huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Cạn.
Phía Đơng giáp huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn.
Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Phía Nam giáp với các huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Địa hình, địa thế
Địa hình Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hồng bị chia cắt khá mạnh, do
lịch sử kiến tạo địa chất và tạo sơn hình thành. Chúng có đặc điểm chung là: núi
đá có dốc lớn, bị chia cắt sâu. Có 3 kiểu địa hình chính như sau:
+ Nhóm kiểu địa hình đồi núi thấp: Nhóm này chiếm điện tích khá lớn, có
độ cao dưới 800 m, là nơi hoạt động sản xuất lâm nghiệp vùng đệm của Khu bảo
tồn.
+ Kiểu địa hình núi đá vơi: Nhóm này chiếm hầu hết diện tích của Khu
bảo tồn, chúng có kiểu kiến trúc dễ nhận biết, độ cao trung bình trên 800m.
+ Nhóm kiểu địa hình trũng nằm xen kẽ giữa núi đá vơi và núi đồi đất:
Nhóm này có địa hình thấp, bằng phằng, ở giữa những dãy núi thường xuất hiện
những con sông, suối và những cánh đồng lúa hoặc hoa màu của dân chúng
thuộc vùng đệm Khu bảo tồn.
15
2.1.3. Thổ nhưỡng
Trong khu vực có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa không được bồi hàng năm: phân bố dọc các triền sông. Tầng
dày trên 100cm, đây là diện tích trồng cây lương thực và hoa màu hàng năm chủ
yếu trong khu vực.
- Đất phù sa ngoài suối: Phân bố ở ngoài các con suối. Là những dải đất
có diện tích hẹp có thành phần cơ giới nhẹ, đất chua, hàm lượng mùn nghèo,
được sử dụng để trồng lúa hai vụ và hoa màu khác.
- Đất dốc tụ thung lũng: Phân bố rải rác dưới chân địa hình đồi núi, độ
dốc địa hình nhỏ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, có lẫn nhiều mảnh đá dăm.
Phần lớn diện tích đất này được sử dụng để canh tác chè, cây ăn quả và hoa
màu.
- Đất feralit: Bao gồm các loại đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nước,
đất feralit nâu đỏ trên đá macma trung tính và bazơ, đất feralit đỏ vàng trên đá
macma a xit và đất feralit trên đá sét.
2.1.4. Khí hậu thủy văn
a.Khí hậu
Khí hậu nóng ẩm, mưa mùa, lạnh về mùa đơng, mặt khác do ảnh hưởng
bởi hồn cảnh địa lý, địa hình của dãy núi Bắc Sơn (bắt nguồn từ Bắc Sơn đến
Võ Nhai, Đồng Hỷ) tạo ra kiểu khí hậu đặc sắc, khắc nghiệt hơn so với các vùng
khác trong tỉnh, nóng nhiều về mùa hè, lạnh hơn và thường có sương muối vào
mùa đơng.
Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và
mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm
khoảng 2.000 đến 2.500mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm 22,30C; nhiệt độ khơng khí tối thấp trung
bình năm 19,30C, nhiệt độ khơng khí tối cao trung bình năm 26,90C.
b.Thuỷ văn
Đặc điểm nổi bật của hệ thống thuỷ văn trong Khu bảo tồn thiên nhiên là:
Mật độ dòng chảy bề mặt thấp do điều kiện địa hình núi đá vơi, nhiều hang động
16
Các-xtơ và suối ngầm. Dòng chảy tương đối hẹp, độ dốc dịng chảy tương đối
lớn. Có suối ngầm, có sự xuất hiện đột ngột dòng chảy trên bè mặt tạo nên cảnh
quan đẹp trong Khu BTTN. Điều kiện khí hậu cùng với đặc điểm địa hình địa
mạo tạo nên những vùng có tài nguyên động, thực vật rừng phong phú, đặc hữu
và quý hiếm.
2.1.5. Rừng và hệ động vật
Theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể và hệ thống phân loại thảm
thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng, thảm thực vật trong khu bảo tồn do có
độ cao thấp nên hầu hết các kiểu rừng đều thuộc rừng mưa nhiệt đới ẩm núi
thấp. Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng là nơi giao thoa của
nhiều luồng thực vật khác nhau, kết hợp điều kiện khí hậu và địa hình của khu
vực đã tạo nên tính đa dạng, phong phú về thành phần loài thực vật ở đây. Theo
số liệu thống kê thành phần thực vật ở khu bảo tồn lên tới 1.096 loài, 645 chi,
160 họ ở 5 ngành thực vật khác nhau [8].
Hệ động vật trong Khu BTTN Thần Sa – Phượng Hoàng thuộc khu hệ
động vật vùng Đông Bắc Việt Nam. Đây là hệ động vật đặc trưng cho hệ sinh
thái rừng trên núi đá vơi. Đa số các lồi động vật ở đây có ưu thế là thích nghi
với điều kiện địa hình hiểm trở, có khả năng vận động kiếm ăn tốt nơi địa hình
phức tạp. Tổng số lồi động vật thống kê được 295 loài trong 93 họ, 30 bộ, 5 lớp
động vật có xương sống cho Khu bảo tồn thiên nhiên này.
Các lồi động vật ( có xương sống) có giá trị bảo tồn ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng được thống kê ở bảng 1.
Bảng 1. Danh lục động vật (có xƣơng sống) quý hiếm KBTTN Thần Sa –
hƣợng Hoàng
STT
Tên VN
Tên KH
Sách đỏ VN
2007
1
Cu li lớn
Nycticebus coucang
VU
2
Khỉ vàng
Macaca mulatta
EW
3
Khỉ mốc
Macaca assamensis
VU
4
Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides
VU
5
Vọoc bạc má
Trachypithecus francoisi
EN
6
Vọoc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
CR
7
Vượn Hải Nam
Nomascus hainanus
CR
17
8
Gấu ngựa
Ursusthibetanus
9
Beo lửa
Catopuma temminckii
10
Báo gấm
Neofelis nebulosa
11
Hươu xạ
Moschus berezopskii
12
Nai
Cervus unicolor
13
Hoãng
Muntiacus muntjak
14
Sơn dương
Naemohedus muntjak
15
Tê tê
Manis pentadactyla
16
Sóc đen
Ratufa bicolor
17
Sóc bay lớn
Retaurista philippinensis
18 Sóc bay lơng tai
Belomys pearsonii
EW: Lồi đã bị tiêu diệt ngồi tự nhiên
CR: Loài ở cấp rất nguy cấp.
EN: Loài cấp nguy cấp.
VU: Loài ở cấp sẽ nguy cấp.
EN
EN
EN
CR
EN
EN
EN
EN
VU
VU
CR
2.2. iều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Dân tộc
Trong khu vực có 6 dân tộc sinh sống là Tày, Dao, Nùng, Kinh, H’Mông,
Cao Lan. Dân tộc Tày có số dân đơng nhất (với 8.717 người, chiếm 41,72 %),
sau đó đến dân tộc Dao (4.414 người, chiếm 21,12%). Mỗi dân tộc có những nét
văn hóa, phong tục tập quán sinh hoạt khác nhau, tập quán canh tác khác nhau.
Nhưng nhìn chung các dân tộc trên đều có tập quán canh tác lạc hậu, có đời sống
cịn phụ thuộc vào tài ngun rừng, đây chính là vấn đề khó khăn trong việc
quản lý và bảo vệ động vật ở nơi đây.
2.2.2. Dân số và lao động
Dân số nằm trong vùng đệm và vùng lõi Khu bảo tồn có 4.929 hộ với
20.592 nhân khẩu. Mật độ đơng nhất là thị trấn Đình Cả (358 người/km2 ), thấp
nhất là xã Thần Sa (23 người/km2 ). Số lượng nhân khẩu tập trung đông nhất ở 5
khu vực là Phú Thượng, thị trấn Đình Cả, Nghinh Tường, Vũ Chấn, Sảng Mộc
chiếm 77,68% tổng số dân. Xã có số dân ít nhất là Thượng Nung với 2.193 khẩu
chiếm 10,65%. Tuy vậy, sức ép của ngƣời dân từ xã này lên rừng cũng khơng
hề nhỏ vì họ sống hồn tồn trong khu bảo tồn. Tính trung bình mỗi hộ gia đình
có từ 5 đến 6 người. Hiện tượng này đặc biệt phổ biến trong cộng đồng người
dân tộc H’mông và thường dẫn tới thiếu lương thực 3 tháng mỗi năm.
18
Sự gia tăng dân số đã làm giảm diện tích rừng tự nhiên và suy giảm các
loài động vật hoang dã do nhu cầu về khai thác gỗ làm nhà gây mất môi trường
sống của động vật, săn bắt động vật để làm thức ăn hoặc tăng thu nhập kinh tế,...
Một phần cũng do nền văn hóa lâu đời của dân tộc này. Điều này làm tỷ lệ các
loài động vật hoang dã giảm thiểu đáng kể. Một số bỏ đi, một số biến mất hoặc
chết do sức ép từ con người.
Với những đánh giá chung từ thực địa, nguyên nhân chủ yếu hiện tại gây
suy giảm tỷ lệ tài nguyên động vật quý hiếm tại Khu bảo tồn Thần Sa – Phượng
Hồng phần lớn là vì nền văn hóa, tập tục săn bắn lâu đời và do đói nghèo.
Đói nghèo là nguyên nhân sâu xa gây suy giảm nghiêm trọng tài nguyên
động vật của Khu bảo tồn, người dân sống tại các xã thuộc khu bảo tồn chiếm
trên 95% là sản xuất nơng nghiệp. Cuộc sống khó khăn, kết cấu hạ tầng kém,
canh tác lạc hậu, phục thuộc nhiều vào thiên nhiên. Thống kê số hộ nghèo năm
2011 của các xã thuộc KBTTN Thần Sa – Phượng Hoàng được trình bày ở bảng
2.
Bảng 2. Thống kê số hộ nghèo năm 2011 của các xã thuộc Khu bảo tồn
TT
1
2
3
4
5
6
7
Xã
Đình Cả
Phú Thượng
Thượng Nung
Vũ Chấn
Thần Sa
Nghinh Tường
Sảng Mộc
Tổng
Tổng số hộ
Hộ nghèo
Tỷ lệ (%)
850
199
23,41
1.188
170
14,31
472
249
52,75
654
331
50,61
549
289
52,64
621
346
55,72
595
337
56,64
4.929
1.921
38,97
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Võ Nhai, 2011)
Tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực còn khá cao, chiếm 38,97% cao hơn bình
qn chung của tồn tỉnh Thái Ngun (16,69%). Chính vì vậy họ phải vào rừng
để khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên từ gỗ quý hiếm đến động vật hoang dã
để phục vụ cuộc sống, đây là những đối tượng chủ yếu tác động vào rừng, gây ra
sự suy thoái về nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là động vật có xương
sống quý hiếm. Đây cũng là thách thức lớn đối với công tác bảo tồn các loài
động vật quý hiếm ở đây.
19
Do tỷ lệ hộ nghèo cao, khơng có nghề phụ, trong thời gian nơng nhàn
người dân khơng có việc làm, tất cả thu nhập của gia đình đều dựa vào nơng
nghiệp, đây chính là ngun nhân dẫn đến các hoạt động đi rừng từ một tuần kéo
dài đến cả tháng để săn bắn động vật trái phép, người dân coi rừng và động vật
là những nguồn thu nhập và cứu đói cho họ.
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế
Theo kết quả điều tra dân sinh kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân trong
khu vực còn ở mức thấp. Tổng sản lượng lương thực bình quân năm đạt: 9.208,8
tấn. Trung bình đạt 451 kg/người/năm. Thu nhập bình quân đạt 3,5 triệu
đồng/người/năm. Số hộ nghèo trong khu vực là 1.921 hộ, chiếm 39% tổng số hộ.
Do cuộc sống khó khăn, người dân thường xuyên vào rừng kiếm củi, khai thác
gỗ, săn bắt động vật, đốt rừng làm nương rẫy... để kiếm sống đã tác động xấu
đến rừng. Thông tin dân số và diện tích đất canh tác nơng nghiệp, lâm nghiệp
của các xã thuộc KBTTN được trình bảy ở bảng 3.
Bảng 3. Dân số và diện tích đất canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp của các
xã thuộc Khu bảo tồn
TT
Xã
Diện tích đất
NN (ha)
524,3
884,5
739,4
3.135,4
417,2
1.092,16
102,7
6895,66
0,33 ha
Diện tích đất
LN (ha)
491,4
4.095,4
3.628,6
3.699,6
9.276,7
7.271,0
9547,49
38.010,19
1,85ha
Dân số
(ngƣời)
3.643
4.438
2.193
2.670
2.404
2.711
2.533
20.592
Đình Cả
Phú Thượng
Thượng Nung
Vũ Chấn
Thần Sa
Nghinh Tường
Sảng Mộc
Tổng
Bình qn diện tích
đất/đầu ngƣời
(Nguồn: Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, 2011)
Kết quả điều tra có tới trên 80% lực lượng lao động trong khu vực tham
1
2
3
4
5
6
7
gia vào sản xuất nông nghiệp (trống lúa nước, ngô, thuốc lá, chè và các nông sản
khác), chăn nuôi gia súc, gia cầm và tham gia trồng rừng theo dự án 661 (trồng
cây keo và cây lấy củi). Một số đi rừng lấy gỗ, củi, khai thác vàng và săn bắt
động vật vào những lúc nông nhàn. Do đặc thù là các xã vùng cao nên một số xã
20
chỉ canh tác lúa 1 vụ/năm vì thiếu nguồn nước sản xuất như xã Thượng Nung,
Thần Sa, Vũ Chấn, Sảng Mộc. Ngoài ra phát triển cây thuốc lá như các xã Phú
Thượng, thị trấn Đình Cả, họ trồng một vụ lúa, một vụ trồng cây thuốc lá. Hơn
nữa diện tích đất canh tác nông nghiệp trên đầu người thấp, trung bình khoảng
0,33ha. Ở đây thường dư thừa lao động, vì vậy cũng đang là sức ép lớn đến
nguồn tài nguyên động vật vì cuộc sống mưu sinh. Đây là một trong những
nguyên nhân chính làm suy giảm động vật hoang dã.
a.Sản xuất nơng nghiệp
Trồng trọt: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xã trong vùng
chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên: chiếm 14,6%. Đất lúa và lúa màu
tập trung ở các thung lũng lớn và tương đối bằng phẳng, nhiều nhất ở các xã Phú
Thượng, Vũ Chấn, Thượng Nung, chiếm 48,74% tổng quỹ đất nơng nghiệp.
Diện tích đất nơng nghiệp cịn lại là đất nương rẫy cố định, nương rẫy luân canh
và diện tích đất vườn tạp.
Tình trạng sử dụng đất theo phương pháp cổ truyền, canh tác quảng canh
còn khá phổ biến ở nhiều hộ gia đình. Diện tích đất nương rẫy bị thối hóa
chiếm tỷ lệ khá cao. Việc phát triển kinh tế vườn và xây dựng mơ hình nơng lâm
kết hợp, kinh tế trang trại cịn nhiều hạn chế. Các lồi cây trồng chủ yếu là Lúa
nước, Lúa nương, Ngô, Sắn. Năng suất bình qn cho các loại cây trồng chính
khá cao, năng suất lúa 1 vụ đạt 3,7 tấn/ha, Lúa 2 vụ: 4,5 tấn/ha, Ngô: 3,3 tấn/ha,
Sắn: 3,1 tấn/ha. Tổng sản lượng lương thực quy thóc của vùng 8.136,3 tấn, bình
qn lương thực đạt 399 kg/người/năm.
Chăn ni: Tổng số lượng gia súc các loại trong khu vực là 21.759 con,
gia cầm các loại là 107.783 con. Phần lớn các loài gia súc gia cầm được chăn thả
tự do. Việc phòng chống dịch bệnh hàng năm chưa được chú ý. Mô hình trang
trại trong chăn ni chưa phát triển, chủ yếu vẫn là quy mơ hộ gia đình và mang
tính tự cung tự cấp, chưa có đầu tư vốn và khoa học kỹ thuật để nâng cao năng
suất, đưa sản phẩm chăn ni trở thành hàng hố.
b.Sản xuất lâm nghiệp
21
Kết quả đến tháng 12/2012, cơng tác rà sốt thống kê diện tích rừng và đất
lâm nghiệp theo chủ quản lý gồm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
lâm nghiệp Võ Nhai quản lý: 321,0 ha; UBND 6 xã phía bắc của huyện quản lý:
16.164,92 ha; 3.030 hộ trên địa bàn 6 xã phía bắc của huyện quản lý 23.803,18
ha. Như vậy, so tổng số hộ dân trong khu bảo tồn là 4.929 hộ thì tỷ lệ hộ có rừng
chiếm khoảng 61,5%. Bình qn diện tích đất lâm nghiệp trên đầu người tương
đối cao (1,85ha/người), song người dân chưa thực sự quan tâm đến phát triển
lâm nghiệp, chưa coi sản xuất lâm nghiệp là một nghề mang lại nguồn thu nhập.
Chính vì vậy họ chỉ sản xuất khi có chương trình dự án hoặc nhận khốn khoanh
ni bảo vệ nhưng với mức hỗ trợ thấp, cịn lại thì vào rừng để khai thác các loại
lâm sản và động vật trong khu bảo tồn. Đây được cho là cách tính rẻ nhất mang
lại nguồn thu nhanh nhất mà khơng phải bỏ công sức đầu tư, gây trồng.
c.Các ngành kinh tế khác
Do điều kiện địa hình núi đá hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn, tiềm
năng về khống sản hạn chế nên các ngành kinh tế khác ở địa phương khó có
điều kiện phát triển. Hiện tại chỉ có một số hộ gia đình kinh doanh bn bán tạp
hố và ăn uống ở trung tâm huyện và các xã.
2.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng
Giao thơng
Tồn bộ hệ thống giao thơng chỉ có gần 150 km đường ơ tơ. Trong đó có
khoảng 59 km đường bê tơng, rải nhựa, đường cấp phối khoảng gần 20km, còn
lại là đường đất. Tất cả các xã trong vùng đều đã có đường ô tô đến được trung
tâm xã. Tuy nhiên chất lượng đường rất xấu nên việc đi lại rất khó khăn, đặc biệt
là trong mùa mưa lũ. Ngồi ra cịn hàng trăm km đường mịn dân sinh trong các
xã, thơn bản, mặt đường nhỏ hẹp.
Thủy lợi
Hệ thống kênh mương đã xây dựng được 17.610m, trong đó có 9.110m
kênh mương cứng và 8.500m kênh mương đất. Hiện nay, một số đoạn kênh 47
mương đã xuống cấp và hiệu suất sử dụng các cơng trình này chưa cao. Vì vậy
chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
22
iện nƣớc sinh hoạt
Tất cả các xã trong khu vực đã có hệ thống điện lưới quốc gia. Tuy nhiên,
đường điện mới chỉ được kéo đến các trung tâm xã và một số thơn bản nằm ven
đường giao thơng chính của xã. Các bản nằm xa trục đường chính vẫn chưa
được sử dụng điện. Hiện tại, một số hộ sử dụng máy thủy điện nhỏ và máy nổ để
phát điện sử dụng trong gia đình. Do điều kiện địa hình núi đá rất phức tạp nên
chương trình nước sinh hoạt nông thôn đã được đầu tư xây dựng nhưng vẫn ở
phạm vi hẹp. Nhiều hộ gia đình vẫn phải tìm nguồn nước tự nhiên từ trong núi
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
Y tế, giáo dục, văn hóa xã hội
- Y tế: Các xã trong khu vực đều đã xây dựng trạm y tế đặt ở trung tâm
xã. Tại các trạm y tế các xã có 10 bác sỹ, 23 y tá, điều dưỡng hoạt động khám
chữa bệnh cho nhân dân trong vùng. Ngồi ra cịn có 66 cộng tác viên tham gia
y tế cộng đồng, 9 y sỹ hoạt động y tế học đường. Song do đội ngũ cán bộ y tế
chưa đồng đều, trình độ chun mơn chưa cao, cơ sở vật chất và thuốc men còn
thiếu nên cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cũng như cơng tác tun
truyền phịng chống dịch bệnh trong nhân dân cịn hạn chế.
- Giáo dục: Có 25 trường, 274 lớp với 3 cấp học: mầm non, tiểu học và
trung học cơ sở với 4324 học sinh và 543 giáo viên. Các trường ở thị trấn và ở
trung tâm các xã được xây dựng khá khang trang, nhưng một số trường ở các
thôn bản, nhất là các lớp tiểu học chưa được xây dựng kiên cố, cơ sở vật chất rất
thiếu thốn. Việc dạy và học của giáo viên và học sinh cịn gặp nhiều khó khăn.
2.2.5. Nhận xét chung
* Thuận lợi:
Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng được đánh giá là KBT có hệ động
thực vật đa dạng và phong phú.
Thảm thực vật rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên có tỷ lệ che phủ cao, đóng
vai trị quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước, chống
xói mịn đất, đặc biệt là nơi sinh sống và phát triển của nhiều loài sinh vật trong
khu vực.
23
Trong khu vực có Hạt kiểm lâm Võ Nhai hoạt động tích cực đã hỗ trợ rất
nhiều cho cơng tác bảo tồn của Khu bảo tồn.
* Khó khăn:
Người dân trong khu vực chủ yếu là làm nông nghiệp, nhưng lại thiếu đất
để sản xuất nơng nghiệp. Trình độ dân trí khơng cao, chất lượng lao động cịn
nhiều hạn 48 chế. Đa số các hộ gia đình vẫn canh tác theo lối truyền thống, nặng
về khai thác bóc lột tài nguyên đất, săn bắt động vật.
Dân cư sống trong vùng chủ yếu là đồng bào các dân tộc ít người, trình
độ dân trí thấp, đời sống cịn gặp rất nhiều khó khăn, cuộc sống chủ yếu dựa vào
rừng, vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác bảo tồn tài nguyên động vật
trong vùng như canh tác nương rẫy, săn bắn, khai thác gỗ củi,…
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập, hoạt động tích
cực, song chưa thực sự phát huy được vai trò nòng cốt. Công tác chuyển giao kỹ
thuật lâm nghiệp tiến hành vẫn còn chậm.
Kiến thức về bảo tồn động vật hoang dã của người dân còn hạn chế. Vấn
đề giáo dục tuyên truyền về bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên
triển khai còn chưa kịp thời.
Cơ sở hạ tầng cịn nhiều khó khăn, việc mở mới và nâng cấp các tuyến
đường liên xã sẽ gây khó khăn khơng nhỏ đối với công tác bảo tồn động vật
hoang dã, vì đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc suy giảm tài nguyên động
vật hoang dã.
Như vậy, những đặc điểm về dân số, lao động và tập quán của các dân tộc trong
khu vực đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nói chung và công tác quản lý bảo vệ động
vật hoang dã quý hiếm nói riêng.
24
Chƣơng 3
MỤC
ÊU, Ố
ƢỢNG, PH M VI, NỘ DU
VÀ
ƢƠ
PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý và bảo tồn
tài nguyên động vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh
Thái Nguyên.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá nhận thức của cán bộ, người dân về tài nguyên động vật có
xương sống và hiện trạng các mối đe dọa đến tài nguyên động vật tại khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đánh giá sự khác biệt trong nhận thức bảo tồn ĐVHD của các nhóm
cộng đồng khác nhau. ( Giới tính, độ tuổi, dân tộc, học vấn ).
+ Nhân cấp mức độ nghiêm trọng của các mối đe dọa.
Đề xuất một số giải pháp phục vụ công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên
động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái
Nguyên
3.2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các cán bộ và cộng đồng dân cư sinh sống tại quanh khu vực khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
+ Nhận thức của các cán bộ đang công tác tại KBTTN Thần Sa – Phượng
Hồng, tỉnh Thái Ngun về nhóm động vật có xương sống (Thú; Chim; Ếch
nhái; Bò sát) trong khu vực.
+ Nhận thức của người dân sống trong KBTTN Thần Sa – Phượng Hồng
tỉnh Thái Ngun về nhóm động vật có xương sống (Thú; Chim; Ếch nhái; Bò
sát) trong khu vực.
25