Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng một số chất keo tụ tại công ty TNHH dệt nhuộm trường thịnh làng nghề dệt nhuộm phùng xá mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.29 MB, 84 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Tên khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng
một số chất keo tụ tại Công ty TNHH dệt nhuộm Trường Thịnh, làng nghề dệt
nhuộm Phùng Xá – Mỹ Đức – Hà Nội”.
2. Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Loan - Lớp 52B Khoa học môi trƣờng
3. Giáo viên hƣớng dẫn
Th.s Bùi Văn Năng
4. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận thực hiện với các mục tiêu sau:
- Đánh giá đƣợc hiệu quả xử lý nƣớc thải dệt nhuộm tại Công ty TNHH
Trƣờng Thịnh, làng nghề Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Nội bằng một số chất keo tụ
(PAC và FAC) trong điều kiện phịng thí nghiệm;
- Đề xuất mơ hình xử lý nƣớc thải dệt nhuộm tại Công ty Trƣờng Thịnh
5. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
1


1) Nghiên cứu quy trình cơng nghệ sản xuất của Công ty TNHH dệt nhuộm
Trƣờng Thịnh, làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội;
2) Nghiên cứu đặc tính, tính chất nƣớc thải dệt nhuộm tại Cơng ty TNHH dệt
nhuộm Trƣờng Thịnh, làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội;
3) Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải dệt nhuộm nhuộm tại Công ty TNHH
dệt nhuộm Trƣờng Thịnh, làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội bằng chất
keo tụ PAC và FAC;
4) Đề xuất mô hình xử lý nƣớc thải dệt nhuộm phù hợp với điều kiện sản xuất


của Công ty.
6. Những kết quả đạt đƣợc
Qua q trình nghiên cứu và phân tích trong phịng thí nghiệm khố
luận đã đạt đƣợc những kết quả sau:
• Làng nghề dệt nhuộm Phùng Xá – Mỹ Đức – Hà Nội đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Việc giao thƣơng
buôn bán không chỉ diễn ra trong địa bàn làng, xã mà còn vƣơn xa tới
xuất khẩu ra nƣớc ngoài, đem lại nguồn thu nhập lớn cho khu vực.
Đồng thời tạo đƣợc công ăn việc làm ngƣời dân với thu nhập ổn định.
• Nƣớc thải phát sinh từ hoạt động dệt nhuộm nếu khơng đƣợc xử lý theo
đúng quy định có thể gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
• Hiện nay hầu hết các cơ sở sản xuất chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải,
nƣớc thải chứa nhiều chất gây ô nhiễm môi trƣờng; Công ty TNHH dệt
nhuộm Trƣờng Thịnh cũng chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải.
• Qua q trình nghiên cứu và khảo sát khả năng nghiên cứu nƣớc thải
dệt nhuộm bằng chất keo tụ cho thấy xử lý bằng chất keo tụ FAC cho
2


hiệu quả cao, dễ sử dụng, hiệu suất xử lý cao hơn PAC.
• Chất keo tụ FAC có giá thành rẻ (do Việt Nam sản xuất) vì thế nên áp
dụng trong xử lý nƣớc thải cơng nghiệp và nơng nghiệp.
• Từ kết quả nghiên cứu khóa luận đã đề xuất mơ hình xử lý nƣớc thải
dệt nhuộm bằng chất keo tụ FAC.

3


MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Đặc tính nƣớc thải dệt nhuộm và một số phƣơng pháp xử lý nƣớc thải dệt
nhuộm ............................................................................................................ 3
1.1.1. Đặc tính nƣớc thải dệt nhuộm ............................................................... 3
1.1.2. Một số phƣơng pháp cơ bản xử lý nƣớc thải dệt nhuộm ....................... 4
1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình keo tụ ........................................................ 8
1.2.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình keo tụ ..................................................... 8
1.2.2. Các cơ chế của quá trình keo tụ .......................................................... 10
1.2.3. Các giai đoạn của quá trình keo tụ ...................................................... 11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình keo tụ .......................................... 11
1.2.5. Giới thiệu một số chất keo tụ .............................................................. 13
1.3. Hoạt động dệt nhuộm ở làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội và các
vấn đề môi trƣờng ........................................................................................ 15
1.3.1. Thực trạng hoạt động dệt nhuộm ở làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà
Nội ............................................................................................................... 15
1.3.2. Tổng quan về môi trƣờng làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội .... 16
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
4


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu ............................................ 20

2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .............................................. 20
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và tạo mẫu nghiên cứu ..................................... 20
2.4.4. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm (Khảo sát hiệu quả xử lý của các chất
keo tụ với một số thông số của nƣớc thải dệt nhuộm) ................................... 22
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích các thơng số trong phịng thí nghiệm ............ 24
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu, đánh giá kết quả nghiên cứu .................... 29
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện về địa lý .............................................................................. 31
3.1.2. Điều kiện về địa chất .......................................................................... 31
3.1.3. Điều kiện về khí tƣợng, thủy văn ........................................................ 31
_Toc2933484233.1.4.

Thảm thực vật ................................................................. 32

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
3.2.1. Nông nghiệp ....................................................................................... 33
3.2.2. Công nghiệp, làng nghề truyền thống ................................................. 34
3.2.3. Phát triển du lịch dịch vụ .................................................................... 34
3.2.4. Văn hóa - Xã hội ................................................................................ 34
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 36
4.1. Thực trạng sản xuất tại Công ty TNHH Trƣờng Thịnh - Phùng Xá Mỹ
Đức - Hà Nội ................................................................................................ 36
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Trƣờng Thịnh
Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội ....................................................................... 36
4.1.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất ............................................................. 37
4.2. Đánh giá đặc tính, chất lƣợng nƣớc thải của Công ty TNHH dệt nhuộm
Trƣờng Thịnh, làng nghề dệt nhuộm Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội ............. 39
5



4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải dệt nhuộm bằng chất keo tụ PAC và
FAC ............................................................................................................. 44
4.3.1. Hiệu quả xử lý nƣớc thải dệt nhuộm bằng chất keo tụ PAC ................ 45
4.3.2. Hiệu quả xử lý nƣớc thải dệt nhuộm bằng chất keo tụ FAC ................ 47
4.3.3. So sánh hiệu suất xử lý một số thông số trong nƣớc thải dệt nhuộm
bằng chất keo tụ PAC và FAC ...................................................................... 50
4.4. Đề xuất mơ hình xử lý nƣớc thải dệt nhuộm tại Công ty TNHH Trƣờng
Thịnh ............................................................................................................ 59
4.4.1. Phân tích chi phí cho hóa chất xử lý ................................................... 59
4.4.2. Đề xuất mơ hình xử lý ........................................................................ 60
Chƣơng 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................... 63
5.1. Kết luận ................................................................................................. 63
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 63
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC II

6


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
oxygen demand (Nhu cầu ơxy sinh hóa)

BOD5

: Biochemical


BTNMT

: Bộ Tài ngun mơi trƣờng

COD

: Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu ơxy hóa học)

DO

: Dissolvent oxygen (Hàm lƣợng ơxy hịa tan)

FAC

: Ferous Aluminum Sulphat Compounds

NXB

: Nhà xuất bản

PAC

: Polyaluminium chloride

QCCP

: Quy chuẩn cho phép

QCVN


: Quy chuẩn Việt Nam

SS

: Suspended Solid (Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng)

TDS

: Toltal Suspended Solid (Hàm lƣợng chất rắn hòa tan)

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

7


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các mẫu nƣớc thải nghiên cứu tại từng công đoạn .................... 21
Bảng 4.1: Giá trị Cmax của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải của Công ty
TNHH Trƣờng Thịnh ................................................................................ 41

Bảng 4.2: Chất lƣợng nƣớc thải tại công ty TNHH Trƣờng Thịnh ............. 42
Bảng 4.3: Hiệu suất xử lý mẫu nƣớc thải bằng chất keo tụ PAC ................ 46
Bảng 4.4: Hiệu suất xử lý mẫu nƣớc thải bằng chất keo tụ FAC ................ 48
Bảng 4.5: Sự thay đổi giá trị bùn cặn qua các công đoạn xử lý .................. 56
Bảng 4.6: Sự thay đổi giá trị tốc độ lắng qua các công đoạn xử lý ............. 58

8


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Các giai đoạn của q trình keo tụ ............................................. 11
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất tại làng nghề ...................... 16
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình sản xuất của Cơng ty TNHH Trƣờng Thịnh ...... 37
Hình 4.2: Mẫu nƣớc thải sau khi xử lý bằng chất keo tụ PAC ................... 45
Hình 4.3: Mẫu nƣớc thải sau khi xử lý bằng chất keo tụ FAC ................... 45
Hình 4.4: Biểu đồ hiệu suất xử lý SS qua các bậc xử lý bằng chất keo tụ
PAC, FAC ................................................................................................. 50
Hình 4.5: Biểu đồ hiệu suất xử lý BOD5 qua các bậc xử lý bằng chất keo tụ
PAC, FAC ................................................................................................. 51
Hình 4.6: Biểu đồ hiệu suất xử lý COD qua các bậc xử lý bằng chất keo tụ
PAC, FAC ................................................................................................. 52
Hình 4.7: Biểu đồ hiệu suất xử lý độ màu qua các bậc xử lý bằng chất keo tụ
PAC, FAC ................................................................................................. 53
Hình 4.8: Phổ đồ hấp phụ màu của mẫu nƣớc thải khi chƣa xử lý ............. 55
Hình 4.9: Phổ đồ hấp phụ màu của mẫu nƣớc thải khi xử lý tại bậc B1 của
chất keo tụ PAC ........................................................................................ 55
Hình 4.10: Phổ đồ hấp phụ màu của mẫu nƣớc thải khi xử lý tại bậc B4 của
chất keo tụ PAC ........................................................................................ 55
Hình 4.11: Phổ đồ hấp phụ màu của mẫu nƣớc thải khi xử lý tại bậc B1 của

chất keo tụ FAC ........................................................................................ 55
Hình 4.12: Phổ đồ hấp phụ màu của mẫu nƣớc thải khi xử lý tại bậc B4 của
chất keo tụ FAC ........................................................................................ 55
Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng bùn cặn qua các công đoạn xử lý . 57
Hình 4.14: Biểu đồ thể hiện tốc độ lắng của bùn cặn qua các công đoạn
xử lý .......................................................................................................... 58
Hình 4.15: Mơ hình xử lý nƣớc thải dệt nhuộm tại Công ty TNHH
Trƣờng Thịnh ............................................................................................ 61
9


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đƣợc xem nhƣ chìa khóa để phát triển đất nƣớc. Hiện nay, với hơn 800.000 cơ
sở sản xuất công nghiệp và gần 70 khu chế xuất - khu cơng nghiệp tập trung
đã đóng góp một phần rất lớn vào GDP của đất nƣớc. Tuy nhiên, vấn đề bảo
vệ môi trƣờng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Thực tế khoảng 90% cơ sở
công nghiệp và các khu cơng nghiệp chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải [9].
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, ngành công nghiệp dệt nhuộm
ngày càng mở rộng và đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng trong thời
đại mới nhờ những ƣu điểm: bền đẹp, tiện dụng, hợp túi tiền,… Tuy nhiên tại
khâu nhuộm - hoàn tất vải đã thải ra mơi trƣờng một lƣợng nƣớc thải có tải
lƣợng ô nhiễm nặng. Nƣớc thải ngành công nghiệp dệt nhuộm có hàm lƣợng
các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học lớn với độ kiềm cao, độ màu lớn,
nhiều chất độc hại đối với các loài thủy sinh. Hầu hết các nhà máy, xí nghiệp
dệt nhuộm ở nƣớc ta đều chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải mà đang xả trực
tiếp ra sông suối, ao hồ.
Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội là một làng nghề dệt nhuộm có truyền
thống lâu đời. Dệt nhuộm đóng vai trị là nguồn thu nhập chính, cải thiện cuộc
sống của ngƣời dân nơi đây. Hiện nay, làng nghề còn mở thêm các Công ty

dệt nhuộm đƣa vào sản xuất bằng máy móc, thiết bị cơng nghiệp nhằm tăng
sản lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của sản phẩm. Với quy mô ở mức vừa, Công
ty TNHH dệt nhuộm Trƣờng Thịnh đã và đang đóng góp lớn vào sự phát triển
kinh tế của khu vực. Cùng với sự phát triển đó thì ngành cơng nghiệp dệt
nhuộm nơi đây cũng thải ra môi trƣờng một lƣợng lớn nƣớc thải.
Vấn đề xử lý nƣớc thải dệt nhuộm là vấn đề rất cấp thiết hiện nay. Tuy
nhiên, do tính chất rất phức tạp của nƣớc thải dệt nhuộm dẫn đến vấn đề xử lý
nƣớc thải dệt nhuộm cũng rất khó khăn. Việc đƣa ra một phƣơng pháp xử lý
chung cho tất cả các cơ sở sản xuất là rất khó. Đặc biệt, đối với nƣớc thải từ
1


các cơ sở dệt nhuộm có quy mơ sản xuất vừa và nhỏ nhƣ Công ty TNHH dệt
nhuộm Trƣờng Thịnh tính chất cũng nhƣ thành phần nƣớc thải dệt nhuộm rất
phức tạp và luôn biến đổi ngay trong ngày, trong từng mẻ nhuộm. Do vậy,
việc nghiên cứu xử lý nƣớc thải tại các cơ sở dệt nhuộm là vấn đề rất cấp bách
cần đƣợc quan tâm hiện nay.
Chính từ những lý do trên nên việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xử lý
nước thải dệt nhuộm bằng một số chất keo tụ tại Công ty TNHH dệt nhuộm
Trường Thịnh, làng nghề dệt nhuộm Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội” là rất
cần thiết.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất
xây dựng mơ hình xử lý nƣớc thải dệt nhuộm có hiệu quả và phù hợp nhất với
điều kiện sản xuất của Công ty và khu vực nghiên cứu.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Đặc tính nƣớc thải dệt nhuộm và một số phƣơng pháp xử lý nƣớc
thải dệt nhuộm
1.1.1. Đặc tính nƣớc thải dệt nhuộm
Nƣớc thải công nghiệp tẩy nhuộm là một trong những loại nƣớc thải
mang tính ơ nhiễm mạnh và tác động sâu sắc đến mơi trƣờng. Đặc tính của
nƣớc thải phụ thuộc chủ yếu vào các nguyên liệu đầu vào, loại hóa chất sử
dụng. Chất thải ngành công nghiệp tẩy nhuộm chứa các gốc hữu cơ độc hại
nằm dƣới dạng ion và một số kim loại nặng. Nƣớc thải công nghiệp tẩy
nhuộm rất đa dạng, phức tạp và thành phần không ổn định. Hai nguồn nƣớc
thải gây ô nhiễm chủ yếu là:
- Nƣớc thải từ công đoạn nấu và tẩy trắng: Trong công đoạn này nƣớc
thải có độ pH khá cao, từ 9 – 12; Hàm lƣợng COD dao động trong khoảng
1.000 - 3.000 mg/l. Ở giai đoạn tẩy ban đầu độ màu của nƣớc thải lên tới
1.000 Pt – Co. Hàm lƣợng các chất rắn lơ lửng 2.000 mg/l; chất hoạt động bề
mặt 10 – 12 mg/l. Ngồi ra cịn chứa thuốc nhuộm thừa, các chất oxy hóa,
xenlulo, sáp, xút và các chất điện ly…
- Nƣớc thải trong công đoạn nhuộm: Thành phần của loại nƣớc thải này
đa dạng và không ổn định. Trong nƣớc thải còn khoảng từ 30% đến 40 %
thuốc nhuộm tồn tại ở nhiều dạng khác nhau làm cho độ màu lên đến 10000
Pt - Co. Hàm lƣợng COD thay đổi trong khoảng 80 – 1800 mg/l, pH từ 2 - 14.
Xử lý nƣớc thải tẩy nhuộm có nhiều phƣơng pháp khác nhau đã đƣợc
áp dụng ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới. Mỗi phƣơng pháp chỉ đạt đƣợc
một hiệu quả nhất định đối với một vài chất ô nhiễm tƣơng ứng, do vậy phải
kết hợp cùng một lúc nhiều phƣơng pháp khác nhau. Công nghệ xử lý nƣớc
thải ngành tẩy nhuộm thƣờng ứng dụng các q trình xử lý cơ học, hóa học và
3


sinh học nhằm loại bỏ các chất ô nhiễm nhƣ: Chất rắn lơ lửng (SS), Các chất
hữu cơ (COD, BOD5), độ màu, dầu mỡ, kim loại nặng,...[10]

1.1.2. Một số phƣơng pháp cơ bản xử lý nƣớc thải dệt nhuộm
Do đặc thù của cơng nghệ, nƣớc thải dệt nhuộm có thành phần thƣờng
khơng ổn định, tính chất nƣớc thải phụ thuộc vào thiết bị, sản phẩm, công
nghệ nhuộm. Đặc biệt, nƣớc thải dệt nhuộm chứa một lƣợng hóa chất lớn với
các loại hóa chất đa dạng đủ màu sắc chủ yếu là các phẩm màu, chất trơ...Nhƣ
vậy việc lựa chọn phƣơng pháp xử lý thích hợp để có thể loại bỏ hiệu quả các
loại thuốc nhuộm, chất trơ ra khỏi dòng thải và xử lý hiệu quả đƣợc các thành
phần chất hữu cơ, các chất ơ nhiễm khó phân hủy phải dựa vào nhiều yếu tố
nhƣ lƣợng nƣớc thải, đặc tính nƣớc thải, tiêu chuẩn thải, xử lý tập trung hay
cục bộ.
Thơng thƣờng q trình xử lý nƣớc thải đƣợc dựa trên cơ sở của các
phản ứng xảy ra trong quá trình xử lý sau:
Quá trình xử lý ban đầu (xử lý bậc 1): Bao gồm các quá trình sàng lọc
loại bỏ các tạp chất thơ, xử lý hóa chất, loại bỏ cát thơ và làm lắng sơ bộ. Đầu
tiên dịng thải đƣợc xử lý bằng ba lƣới tự làm sạch, các lƣới này loại bỏ các
vật có đƣờng kính khá nhỏ. Sau khi sàng lọc, đƣa FeCl3 và FeCl2 vào dịng
chảy để loại bỏ phơtpho. Chất trợ đƣợc loại bỏ trong hai bể lắng có thể tích
tƣơng đối lớn. Sau khi loại bỏ cát, bổ sung các polyme vào dòng chảy để tăng
tốc độ lắng của các chất hữu cơ [10].
Quá trình xử lý thứ cấp (xử lý bậc 2): Q trình này gồm sục khí và
lắng thứ cấp. Dịng thải ban đầu và bùn hoạt tính sinh học đƣợc trộn với nhau
và chảy qua một vài bể sục khí. Sau khi đƣợc sục khí trong vài giờ, dịng chảy
đƣợc đƣa vào bể lắng cuối cùng, tại đây các chất rắn hữu cơ đƣợc lấy đi.
Quá trình xử lý bậc 3: Quá trình này đƣợc thực hiện tại hai tháp hấp thụ
4


nitơrat hóa, khử trùng bằng clo. Các tháp nitơrat hóa để loại bỏ amoniac đã sử
dụng thành công các điều kiện thải cho phép của nhà máy mà không cần lọc
hoặc kết tủa cuối cùng. Clo đƣợc đƣa vào dòng chảy trong tháp để khử trùng.

Natri bisunphit đƣợc bổ sung vào dòng nƣớc cuối cùng để loại bỏ bất kỳ Clo
còn lại trong khi xả nƣớc đã xử lý vào sông [10].
Dƣới đây là một số phƣơng pháp xử lý hóa học, lý học và sinh học đã
đƣợc nghiên cứu và ứng dụng để xử lý nƣớc thải dệt nhuộm.
- Phƣơng pháp ơxy hóa:
Qúa trình này đƣợc sử dụng phổ biến để khử màu nƣớc thải bằng hóa
chất do nó đơn giản dễ áp dụng. Chất ơxy hóa chính là hydro peoxit và ozon.
Q trình ơxy hóa hóa học loại bỏ thuốc nhuộm ra khỏi dòng thải chứa thuốc
nhuộm bằng sự ơxy hóa, dẫn đến việc phân chia vịng thơm của các phân tử
thuốc nhuộm. Việc phân chia hóa học sử dụng phản ứng hấp phụ hoặc liên kết
để loại bỏ các thuốc nhuộm hòa tan ra khỏi nƣớc thải và đã đƣợc chỉ ra là hữu
hiệu trong việc khử màu cả thuốc nhuộm hòa tan. Một trong những nhƣợc
điểm chính của phƣơng pháp này là tạo bùn thơng qua việc tạo bông giữa chất
phản ứng và các phân tử thuốc nhuộm, đồng thời chi phí hóa chất dùng để xử
lý lớn [15].
- Phƣơng pháp trung hòa, điều chỉnh pH:
Giá trị pH của các dịng thải từ cơng đoạn nhuộm, tẩy, làm bóng có thể
dao động trong khoảng rộng, mặt khác các q trình xử lý hóa lý và sinh học
đòi hỏi một giá trị pH nhất định để đạt hiệu quả xử lý tối ƣu. Do đó trƣớc khi
đƣa sang xử lý, dòng thải cần điều chỉnh pH tới giá trị thích hợp. Trung hịa
có thể thực hiện bằng trộn dịng thải có tính axit với dịng thải có tính kiềm
hoặc sử dụng các hóa chất nhƣ: H2SO4, HCl, NaOH, CO2. Điều chỉnh pH
thƣờng kết hợp ở bể điều hòa hay bể chứa nƣớc thải [15].
5


- Phƣơng pháp đông keo tụ:
Đây là phƣơng pháp thông dụng để xử lý nƣớc thải dệt nhuộm. Trong
phƣơng pháp này ngƣời ta dùng các loại phèn nhôm hay phèn sắt hay hỗn hợp
của cả hai loại phèn này cùng với sữa vơi, với mục đích khử màu và một phần

COD. Các chất màu và các chất khó phân hủy sinh học bị hấp phụ vào bông
cặn và lắng xuống tạo bùn của q trình đơng keo tụ. Phƣơng pháp này có thể
đƣợc ứng dụng để khử màu của nƣớc thải và hiệu suất khử màu cao đối với
thuốc nhuộm phân tán [15].
- Phƣơng pháp hấp phụ:
Phƣơng pháp này có khả năng dùng để xử lý các chất không hoặc có
khả năng phân hủy sinh học. Nó dùng để khử màu nƣớc thải chứa thuốc
nhuộm hòa tan và thuốc nhuộm hoạt tính. Cơ sở của q trình là thu giữ chất
tan trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ). Các chất hấp phụ thƣờng dùng là than
hoạt tính, than nâu, đất sét, cacbonat, trong đó than hoạt tính là chất hấp phụ
có bề mặt riêng lớn 400 – 1500 m2/g. Nhu cầu lƣợng than hoạt tính để xử lý
nƣớc thải có màu rất khác nhau, cần phải kiểm tra lƣợng sử dụng cao nhất sao
cho kinh tế nhất trong đó cần phải tính đến sự tổn thất do q trình hoạt hóa
nhiệt cho than từ 5% – 10% [15].
- Phƣơng pháp màng:
Phƣơng pháp này đƣợc ứng dụng trong xử lý nƣớc thải ngành dệt
nhuộm với mục đích thu hồi hóa chất để tái sử dụng lại nhƣ: thu hồi tinh bột,
thuốc nhuộm bằng siêu lọc hoặc đồng thời thu hồi muối và thuốc nhuộm bằng
kết hợp giữa thẩm thấu ngƣợc và màng bán thấm. Động lực của quá trình lọc
màng là sự chênh lệch áp suất giữa hai phía của màng. Sự chênh lệch áp suất
đối với các phƣơng pháp màng rất khác nhau và kết cấu màng trong của các
màng là khác nhau. Phƣơng pháp này có ƣu điểm tách đƣợc các chất có độ
6


tinh khiết cao, tuy nhiên do giá thành thiết bị, chi phí vận hành cao nên phạm
vi ứng dụng chƣa đƣợc ứng dụng rộng rãi [15].
- Phƣơng pháp sinh học:
Các chất có trong nƣớc thải dệt nhuộm phần lớn là các chất có khả
năng phân hủy sinh học. Trong một số trƣờng hợp chứa các chất có tính độc

đối với vi sinh vật nhƣ: các chất khử vô cơ, fomaldehyt, kim loại nặng,…và
một số chất khó phân hủy sinh học nhƣ: chất tẩy, giặt hồ, các loại dầu
khống…Do đó trƣớc khi đƣa vào xử lý sinh học nƣớc thải cần đƣợc khử các
chất gây độc và giảm tỷ lệ các chất khó phân hủy sinh học bằng phƣơng pháp
xử lý cục bộ. Các phƣơng pháp sinh học thƣờng đƣợc sử dụng cho xử lý nƣớc
thải công nghệ dệt là phƣơng pháp bùn hoạt tính, lọc sinh học hoặc kết hợp xử
lý sinh học nhiều bậc. Quá trình xử lý sinh học với bùn hoạt tính hiếu khí và
kỵ khí cũng có thể đƣợc sử dụng để xử lý nƣớc thải dệt nhuộm với hiệu quả
cao, tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là thời gian xử lý dài và hiệu
quả xử lý các chất màu là các hợp chất hữu cơ khó phân hủy thấp [15].
Hiện nay nƣớc thải dệt nhuộm thƣờng đƣợc xử lý bằng cách kết hợp
hợp giữa quá trình xử lý sinh học và quá trình keo tụ - tủa bơng. Q trình xử
lý sinh học giúp loại bỏ các hợp chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học
và xử lý một phần các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học dƣới tác dụng
của quá trình sinh trƣởng và phát triển của vi sinh vật, giúp giảm bớt tải lƣợng
hoạt động của q trình xử lý hóa lý keo tụ - tủa bơng. Quy trình cơng nghệ
này đã đƣợc áp dụng ở một số công ty dệt nhuộm nhƣ: Công ty dệt nhuộm Sài
Gịn Joubo, Cơng ty dệt nhuộm Tân Tiến và Cơng ty dệt len Bình Lợi trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Khánh Hịa [17].
Do mỗi loại nƣớc thải có thành phần và tính chất đặc trƣng riêng nên
công nghệ xử lý tƣơng ứng cũng khác nhau. Trƣớc tiên, ta phải tách riêng và
xử lý sơ bộ loại trừ các tác nhân gây hại đối với vi sinh vật rồi nhập chung xử
7


lý bằng sinh học. Nƣớc thải nhuộm vải có nồng độ chất hữu cơ cao, thành
phần phức tạp và chứa nhiều hợp chất vịng khó phân hủy sinh học đồng thời
các hóa chất phụ trợ trong q trình nhuộm có khả năng gây ức chế vi sinh
vật. Hơn nữa nhiệt độ nƣớc thải rất cao, khơng thích hợp đƣa trực tiếp vào hệ
thống xử lý sinh học. Vì vậy, ta phải tiến hành xử lý hóa lý trƣớc khi đƣa vào

các cơng trình sinh học nhằm loại trừ các yếu tố gây hại và tăng khả năng xử
lý của vi sinh.
Nƣớc thải dệt nhuộm có thành phần và tính chất thay đổi liên tục trong
ngày. Nhất là tại các nhà máy sản xuất theo qui trình gián đoạn, các cơng
đoạn nhƣ giặt, nấu tẩy, nhuộm đều thực hiện trên cùng một máy, do vậy theo
từng giai đoạn, nƣớc thải cũng biến đổi, dẫn đến độ màu, hàm lƣợng chất hữu
cơ, độ pH, hàm lƣợng cặn đều không ổn định.
Công ty TNHH Trƣờng Thịnh là một trong những Công ty chuyên tẩy
nhuộm hoạt động trên địa bàn xã Phùng Xá – Mỹ Đức – Hà Nội. Mặc dù với
quy mô nhỏ nhƣng hoạt động chủ yếu là tẩy và nhuộm, sản xuất theo quy
trình gián đoạn nên lƣợng nƣớc ơ nhiễm thải ra mơi trƣờng rất lớn.
Do dịng thải có tính chất phức tạp, hoạt động sản xuất theo quy trình
gián đoạn, quy mơ nhỏ, thiết bị sản xuất cịn hạn chế,...nên việc lựa chọn
phƣơng pháp xử lý là rất khó. Thông qua một số phƣơng pháp xử lý trên,
cùng với điều kiện thực tế của Cơng ty, khóa luận lựa chọn phƣơng pháp xử
lý hóa lý để nghiên cứu xử lý nƣớc thải của Công ty bằng một số chất keo tụ
để từ đó có thể đƣa ra phƣơng pháp tốt nhất, phù hợp nhất với hoạt động sản
xuất của Cơng ty.
1.2. Cơ sở lý thuyết của q trình keo tụ
1.2.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình keo tụ [13]
Keo tụ là quá trình tập hợp các chất rắn gây đục dạng keo (cặn lơ lửng,
8


chất huyền phù) có kích thƣớc nhỏ (cỡ µm) khó lắng thành các tập hợp có
kích thƣớc dễ lắng.
Hạt keo là những phần tử nhỏ có kích cỡ từ 10-6 đến 10-3, khơng có khả
năng lắng bởi trọng lực vì hạt keo có diện tích bề mặt lớn nên có xu hƣớng
hấp phụ các chất nhƣ các phân tử nƣớc và ion cho nên các hạt keo sẽ lớn dần
hay có thể tích điện với mơi trƣờng nƣớc xung quanh.

Các chất keo trong nƣớc là hệ thống không bền về mặt nhiệt động do
chuyển động nhiệt Brown cân bằng với trọng lực nên chúng khó lắng. Keo tụ
gây ra hiện tƣợng co cụm chúng, tạo ra kích thƣớc lớn ít chịu tác động của
chuyển động nhiệt tạo điều kiện để dễ lắng.
Các hạt chất rắn gây đục tích điện trong mơi trƣờng nƣớc do nhiều
ngun nhân. Dấu điện tích bề mặt của chúng phụ thuộc vào pH của môi
trƣờng: trên điểm đẳng điện bề mặt tích điện âm, dƣới điểm đẳng điện tích
dƣơng. Trong mơi trƣờng nƣớc tự nhiên, khoảng pH thƣờng gặp là từ 5 – 9,
các chất gây đục có thành phần hóa học chủ yếu là vơ cơ nên phần lớn chúng
tích điện âm. Trong khi chuyển động, các phần tử tích điện âm va chạm lẫn
nhau, nếu động năng của chúng thắng đƣợc lực đẩy, chúng có thể tạo đƣợc
tập hợp lớn hơn và lắng đƣợc. Tuy nhiên phần lắng đƣợc do cơ chế trên
chiếm tỉ lệ thấp. Muốn để chúng lắng đƣợc trƣớc hết cần khử điện tích bề mặt
để chúng khơng đẩy nhau và tạo điều kiện cho chúng tạo thành tập hợp lớn.
Để khử điện tích bề mặt ngƣời ta dùng chất keo tụ, chủ yếu là muối nhôm,
muối sắt và trong một số trƣờng hợp có thể dùng polyme tích điện dƣơng. Sau
khi khử điện tích (khử tính bền) chúng có thể co cụm lại nhờ chế độ thủy
động (khuấy) hợp lý hoặc có thể đƣa vào chất trợ keo tụ để làm tăng quá trình
co cụm.

9


1.2.2. Các cơ chế của quá trình keo tụ [13]
- Hấp phụ và trung hịa điện tích:
Khi có đƣợc mơi trƣờng pH phù hợp cho quá trình hấp phụ của các cấu
tử nhôm trên bề mặt chất gây đục, hiện tƣợng keo tụ xảy ra. Quá trình hấp
phụ xảy ra trong một hệ có độ phân tán cao nên tốc độ hấp phụ rất lớn. Nếu
hệ đƣợc khuấy trộn tốt, thời gian đạt tới cân bằng chỉ tính bằng phút.
- Lôi cuốn, quét cùng với chất kết tủa:

Bản thân chất keo tụ muối nhơm tự nó đã có thể kết tủa và lắng. Khi
nồng độ huyền phù thấp các chất gây đục khó tạo thành tập hợp để lắng. Nên
để kết tủa hết hệ đó cần thêm một lƣợng chất keo tụ. Nồng độ chất keo tụ cao,
đạt mức siêu bão hịa sẽ tự nó kết tủa và lắng, trong q trình đó nó sẽ cuốn
theo các hạt đục cùng lắng.
- Cơ chế hấp phụ và tạo cầu liên kết giữa các hạt keo, gồm 5 phản ứng:


Phản ứng 1: Hấp phụ ban đầu ở liều lƣợng polyme tối ƣu.



Phản ứng 2: Hình thành bơng cặn.



Phản ứng 3: Hấp phụ lần 2 của polyme.



Phản ứng 4: Khi liều lƣợng polyme dƣ.



Phản ứng 5: Vỡ bơng cặn.
Sau khi hạt huyền phù đƣợc khử điện tích bề mặt, chúng có thể co cụm

lại thành các tập hợp lớn. Quá trình này diễn ra chậm. Để thúc đẩy ngƣời ta
bổ sung thêm polyme trợ keo tụ vào hệ, các polyme này sẽ bị hấp phụ trên bề
mặt chất gây đục theo kiểu “mỏ neo”, tức là một phân tử polyme có thể bị hấp

phụ trên nhiều hạt gây đục – chúng đóng vai trò chiếc cầu nối của các chất
gây đục, kéo chúng lại với nhau tạo thành cụm lớn. Tốc độ này xảy ra nhanh
chỉ vài phút.
10


1.2.3. Các giai đoạn của quá trình keo tụ [12]
Khi cho chất keo tụ vào các phân tử phản ứng với nƣớc tạo ra phản ứng
thủy phân, để tăng hiệu quả ta sử dụng biện pháp khuấy trộn trong bể phản
ứng.
+ Giai đoạn Perikinetics (Chuyển khối do khuếch tán Brown): Là giai
đoạn các phần tử chuyển động hỗn loạn và hình thành nên các bơng nhỏ.
+ Giai đoạn Orthokinetics (Giai đoạn keo tụ cƣỡng bức): Là giai đoạn
hình thành các bông lớn và diễn ra sự vận chuyển lôi cuốn các bơng cặn lắng
xuống.
Sau khi hình thành các bơng lớn, chúng chuyển động và lắng dần
xuống bể lắng và kết thúc quá trình keo tụ. Các giai đoạn của quá trình keo tụ
đƣợc thể hiện qua hình 1.2:
Thủy phân

Cho chất keo tụ

Keo tụ

Làm mất tính ổn định
đđinđđddddđđịnh

Keo tụ Perikinetics

Vận chuyển

Vận chuyển

Keo tụ Orthokinetics

Hình 1.1: Các giai đoạn của quá trình keo tụ
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình keo tụ
Độ pH: pH là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với q trình keo tụ.
Thơng thƣờng ở pH thấp các chất hữu cơ mang điện tích âm và pH cao chúng
mang điện tích dƣơng.

11


Ảnh hƣởng của pH đến tốc độ đông tụ của dung dịch keo: tốc độ đông
tụ của dung dịch keo và điện thế ξ của nó có quan hệ. Trị số ξ càng nhỏ, lực
đẩy giữa các hạt keo càng yếu. Vì vậy tốc độ đơng tụ của nó càng nhanh. Khi
điện thế ξ bằng không, nghĩa là đạt đến điểm đẳng điện, tốc độ đơng tụ của nó
lớn nhất.
Dung dịch keo hình thành từ hợp chất lƣỡng tính, trị số ξ của nó và
điểm đẳng điện chủ yếu quyết định bởi trị số pH của nƣớc.
Do đó, để đạt đƣợc hiệu quả keo tụ là tốt nhất thì phải chọn trị số pH
thích hợp cho từng loại nƣớc thải riêng. Trị số pH này gọi là pH tối ƣu. Đối
với mỗi loại nƣớc khác nhau sẽ có pH tối ƣu khác nhau và khơng có một
phƣơng pháp nào tính tốn mà phải dựa vào thực nghiệm thơng qua thí
nghiệm Jartest trên từng loại nƣớc thải riêng.
Liều lƣợng chất keo tụ: Q trình keo tụ khơng phải là một phản ứng
hóa học thơng thƣờng, nên lƣợng chất keo tụ cho vào khơng thể dựa vào các
tính tốn để xác định. Tùy vào loại nƣớc khác nhau, tùy vào hàm lƣợng chất
keo tụ mà phải tiến hành thực nghiệm để xác định trị số pH tối ƣu tƣơng ứng
với trị số pH tối ƣu của nó.

Độ đục ban đầu: Một số loại nƣớc cần keo tụ có độ đục thấp, nghĩa là
hàm lƣợng các chất lơ lửng thấp, khả năng liên kết với các chất keo tụ thấp
cho nên hiệu quả keo tụ không cao. Lúc này phải tạo độ đục ban đầu bằng
cách cho thêm các chất trợ keo tụ nhƣ vôi…
Chất hữu cơ: Các chất hữu cơ là mục tiêu keo tụ chính của q trình
keo tụ. Một số chất hữu cơ hịa tan gây khó khăn cho q trình keo tụ.
Anion, cation trong nƣớc: Sự có mặt của các ion này trong nƣớc có khả
năng làm giảm tính ổn định của hệ keo, tăng khả năng keo tụ của chúng.
Hiệu ứng khuấy: Trong quá trình keo tụ, một trong những yếu tố quyết
12


định nữa là tốc độ khuấy trộn đƣợc cung cấp. Quá trình keo tụ phải đựơc đảm
bảo sự khuấy trộn thích hợp theo từng giai đoạn riêng biệt giúp cho chất keo
tụ tiếp xúc đƣợc với hạt keo và các bông keo tiếp xúc với nhau tạo thành các
bông lớn hơn nhằm đạt đến hiệu quả tạo bông là tốt nhất cho quá trình keo tụ.
Nhiệt độ keo tụ: Một số chất keo tụ bị ảnh hƣởng bởi nhiệt độ của nƣớc
thải. Ở nhiệt độ quá cao, do chuyển động nhiệt các bơng keo tạo thành khó có
khả năng lớn, hiệu quả lắng kém đi.
1.2.5. Giới thiệu một số chất keo tụ
a. Chất keo tụ PAC (Polyaluminium chloride) [12]
Công thức phân tử: [Aln(OH)mCl3n-m]
PAC là các polyme tan có chứa Al, O, H, Cl-, SO42- , sử dụng trực tiếp
cho quá trình keo tụ. Nó đƣợc coi là sản phẩm thủy phân ở bƣớc sát cuối cùng
nếu nguyên liệu sử dụng là muối nhôm và tốc độ tạo thành là rất chậm.
- Công dụng: Chất keo tụ dùng trong xử lý nƣớc và nƣớc thải.
- Thành phần hóa học cơ bản: Polyaluminium chloride, có thêm chất
khử trùng gốc clorin.
- Đặc tính kỹ thuật: chất dạng bột mà vàng nâu; tỷ trọng 0,9 – 0,95
g/cm3; độ kiềm 58 ± 2%; Al2O3 là 30 ±1%; pH (dung dịch 10%) từ 4,2 – 4,4;

các kim loại nặng trong tiêu chuẩn cho phép.
b. Chất keo tụ FAC (Ferous Aluminum Sulphat Compounds) [18]
Hóa chất FAC (Ferous Aluminum Sulphat Compounds) là hỗn hợp
phèn nhôm sắt, hỗn hợp tỷ lệ 56% ở dạng khan dễ hòa tan và dễ sử dụng.
FAC có nhiều ƣu điểm hơn so với PAC có xuất xứ Trung Quốc:
Hiệu quả lắng trong cao hơn 3 – 5 lần, thời gian keo tụ nhanh.
t làm biến động pH của nƣớc, không dùng hoặc dùng ít chất hỗ trợ.
13


Dễ sử dụng: không cần thiết bị và thao tác phức tạp, khơng bị đục khi
dùng thiếu hoặc thừa phèn.
Có khả năng loại bỏ các tạp chất hữu cơ tan và không tan cùng kim loại
nặng (kể cả ion Al3+ tự do) tốt hơn phèn sulfat.
Điều đáng quan tâm đó là sản phẩm FAC đƣợc nghiên cứu và sản xuất
trong nƣớc. Do vậy nó có thể sẽ thích hợp và tiện sử dụng với việc xử lý nƣớc
ở nƣớc ta.
FAC là sản phẩm keo tụ bao gồm hỗn hợp nhôm sắt lần đầu tiên sản
xuất ở Việt Nam với số lƣợng lớn và một số ý kiến cho rằng chất lƣợng tốt
hơn nhiều so với PAC ngoại nhập.
Thành phần và đặc tính: FAC dạng rắn: Dạng bột màu vàng chanh, tan
hoàn toàn trong nƣớc; Al2O3 & Fe2O3 (%): 56 ± 1; Cl- (%) ≤ 23; kim loại nặng
thấp hơn mức cho phép; độ kiềm (%): 56 ± 2; pH (dung dịch 10% ) 4,2 ~ 4,4;
tỷ trọng khối (kg/dm3) 0,90 ~ 0,95.
Ƣu điểm:
- Hạn chế việc điều chỉnh pH nƣớc nguồn nhƣ các loại phèn hiện đang
sử dụng, do đó tiết kiệm liều lƣợng hóa chất (dùng để tăng độ kiềm) và các
thiết bị đi kèm nhƣ thùng hóa chất và bơm định lƣợng.
- Liều lƣợng sử dụng thấp, bông cặn to dễ lắng.
- Giảm thể tích bùn.

- Tăng độ trong của nƣớc sau lắng, kéo dài chu kỳ lọc và tăng chất
lƣợng nƣớc sau lọc.
- Không bị chảy nƣớc hay vón cục sau khi mở bao bì.
Với những ƣu điểm trên, FAC có khả năng đƣợc ƣu tiên sử dụng thay
thế cho một số chất keo tụ hiện nay và nó sẽ đƣợc áp dụng rộng rãi ở nƣớc ta.
14


FAC ít làm giảm độ pH của nƣớc, ít gây ăn mịn thiết bị, hoặc tăng cơng suất
cấp nƣớc ở các cơ sở sản xuất.
1.3. Hoạt động dệt nhuộm ở làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội và
các vấn đề môi trƣờng
1.3.1. Thực trạng hoạt động dệt nhuộm ở làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức Hà Nội
Xã Phùng Xá là một trong những xã có Làng nghề truyền thống phát
triển mạnh, nổi tiếng của huyện. Với tổng số dân là 6.580 ngƣời và diện tích
đất tồn xã là 427,99 ha. Phùng Xá đã và đang có nhiều đóng góp trong phát
triển kinh tế, xã hội, trong đó ngành cơng nghiệp dệt nhuộm khăn đóng góp
lớn trong phát triển kinh tế nơi đây [8]. Tính đến năm 2009 đã có 85% số hộ
gia đình trong làng tham gia sản xuất kinh doanh khăn, hằng năm duy trì 3000
lao động, mức thu nhập bình quân 1,5 triệu đồng/ngƣời/tháng. Các cơ sở kinh
doanh mặt hàng khăn ở làng Phùng Xá ngày càng phát triển tạo ra 9.000 việc
làm cho lao động không chỉ hai thôn trong làng (thôn Hạ và thơn Thƣợng) mà
cả cho lao động nơi khác [8].
• Quy trình cơng nghệ sản xuất chung của làng nghề đƣợc mơ tả nhƣ
hình 1.2

15


Sợi

Nƣớc,
phụ gia

Hồ sợi
Dệt khăn

Nƣớc,
than đá

Nƣớc
thải
Bụi bơng,
tiếng ồn

Nấu, giặt

Nƣớc thải, khí
thải, bụi, xỉ than

Nƣớc, NaOH,
H2O2, hố chất

Tẩy trắng, giặt

Nƣớc thải có pH,
BOD5, COD cao

Nƣớc, thuốc
nhuộm, hóa chất


Nhuộm, giặt

Hóa chất, chất
cầm màu

Hồ hồn tất

Nhiệt

Sấy khơ

Dịch nhuộm,
nƣớc thải

Nhiệt,thải
bụi
Nƣớc
bơng

Thành phẩm

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất tại làng nghề
Cơng nghệ dệt nhuộm sử dụng một lƣợng nƣớc rất lớn phục vụ cho các
công đoạn sản xuất, đồng thời cũng xả ra môi trƣờng một lƣợng lớn nƣớc thải
tƣơng ứng. Trong số đó hai nguồn ơ nhiễm chính cần giải quyết là từ công
đoạn dệt nhuộm và tẩy trắng. Cả hai công đoạn này sử dụng lƣợng lớn nƣớc
và hóa chất phức tạp, kéo theo đó là lƣợng nƣớc thải lớn và thành phần phức
tạp, rất khó cho lựa chọn các phƣơng pháp xử lý hiệu quả.
1.3.2. Tổng quan về môi trƣờng làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội
Làng nghề Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Nội với nghề chủ đạo là dệt, tẩy

và nhuộm đã đem lại cho nơi đây thu nhập lớn. Do quá trình sản xuất tạo ra
16


×