Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa đông triều tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.96 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với mỗi sinh viên đại học, khóa luận tốt nghiệp không chỉ là kết quả
phản ánh kiến thức, kỹ năng và nỗ lực sau bốn năm học tập của bản thân trên
giảng đƣờng mà còn là cơ hội cho sinh viên áp dụng các kiến thức đã học vào
thực tiễn và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
Sau 4 năm phấn đấu học tập và sau hơn 2 tháng tiến hành khóa luậntốt
nghiệp, đến naythời gianhọc tập và nghiên cứu đã hồn thành với khóa luận tốt
nghiệp "Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh" đã kết thúc. Có
đƣợc kết quả trên đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Nhà
trƣờng và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã trang bị
kiến thức và chia sẻ kỹ năng trong suốt thời gian em học tập tại trƣờng!
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới thầy giáo TS. Nguyễn Hải Hòa - Chủ nhiệm bộ môn Kỹ thuật môi trƣờng,
thầy giáo CN. Đặng Hồng Vƣơng - giảng viên bộ mơn Kỹ thuật môi trƣờng,
khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, những ngƣời đã hết lịng giúp đỡ em trong cả q trình thực tập và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này!
Cám ơn các cán bộ chuyên trách tại bệnh viện Đa khoa Đông Triều,
đặc biệt là cơ Vũ Thị Thúy Anh - Phó Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn đã cung
cấp số liệu, tạo điều kiện cho em học tập và đóng góp nhiều ý kiến q báu
giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, xin tỏ lòng biết ơn
tới gia đình, bạn bè - những ngƣời đã ln theo sát, động viên và giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian làm khóa luận chƣa nhiều và trình độ bản thân cịn hạn
chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Sáng



i


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa Khoa Đông Triều, Quảng Ninh.
2. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Sáng.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hải Hòa, CN. Đặng Hồng Vƣơng.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất thải rắn y
tế tại các bệnh viện Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất mơ hình quản lý và xử lý hiệu quả
chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa Khoa Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên, đề tài đã tập trung nghiên cứu
những nội dung sau:
- Giới thiệu chung về bệnh viện khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa Đông Triều,
Quảng Ninh.
- Đánh giá hiệu quả mơ hình xử lý chất thải rắn y tế khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng xung quanh
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải y tế
bệnh viện Đa khoa Đơng Triều.
6. Kết quả đạt đƣợc
Trong q trình thực hiện và hoàn thiện nghiên cứu, đề tài đã rút ra
đƣợc những kết luận sau:
1. Bệnh viện Đa khoa Đơng Triều trung bình 1 năm thải ra 4400kg rác
thải y tế. Trong đó lƣợng CTNH chiếm 5-10%, chất thải thông thƣờng chiếm

90-95%. Lƣợng phát thải CTRYT tại bệnh viện tăng dần qua các năm và tăng
theo số lƣợng giƣờng bệnh trong bệnh viện. Tuy chỉ có năm 2011lƣợng

ii


CTRYT phát sinh tại bệnh viện giảm đi đáng kểdo năm 2011 trung tâm y tế
huyện Đông Triều đã tách ra khỏi Bệnh viện đa khoa Đông Triều.
2. Công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện tƣơng đối đốt, bệnh viện đã
thực hiện thu gom và phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh, sau đó nhân
viên khoa Chống nhiễm khuẩn vận chuyển tới kho lƣu trữ. Tại đây việc xử lý
các CTRYT đƣợc thực hiện theo đúng quy định:
- Chất thải lây nhiễm: sau khi vận chuyển đƣợc tập trung lƣu giữ trong
tủ bảo ơn (có nhiệt độ 20C – 40C) và đƣợc xử lý thiêu đốt tại lò đốt RTYT của
bệnh viện. Lƣợng rác thải này đƣợc hộ lý vận chuyển đến vào lúc 11h-16h
hàng ngày và khi cần, có sổ giao nhận và cân rác đầy đủ. Lịch đốt rác vào thứ
2,4,6 hàng tuần và khi cần. Riêng đối với chất thải tại phòng xét nghiệm phải
đƣợc ngâm trong dung dịch Cloramin B1-2% trong 30 phút, sau đó nƣớc
đƣợc đổ vào hệ thống thu gom chất thải lỏng, phần còn lại cho vào túi màu
vàng đem thiêu đốt trong lò đốt của bệnh viện.Bệnh viện đã ký hợp đồng với
Công ty TNHH sản xuất dịch vụ thƣơng mại Môi Trƣờng Xanh số 42514/HĐ/MTX – ĐT ngày 11/08/2014 về việc thu gom, vận chuyển, xử lý
CTNH (chất thải chứa bạc từ q trình xử lý phim, bóng đèn huỳnh quang).
- Chất thải tái chế: Đƣợc hộ lý chuyên trách thu gom tại các khoa,
phòng từ 15h – 16h hàng ngày, đƣa về bảo quản tại kho chứa chất thải tái
chế.Bệnh viện đã ký hợp đồng số 45/HĐKT ngày 01/10/2014 với công ty
TNHH Bảo Ngọc để thu gom quản lý, xử lý CTYT tái chế.
- Chất thải sinh hoạt: Đƣợc hộ lý các khoa, phòng thu gom và vận
chuyển 2 lần/ngày vào 10h-16h hàng ngày về khu vực tập trung rác của bệnh
viện.Bệnh viện ký hợp đồng với công ty TNHH Hải Yến vận chuyển rác thải
sinh hoạt hàng ngày.

Tuy nhiên công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện vẫn còn nhiều mặt
hạn chế nhƣ: Bệnh viện còn thiếu dụng cụ thu gom, nhà lƣu trữ CTYT xuống
cấp, diện tích kho chứa CTR có thể tái chế nhỏ hẹp, khu vực chứa CTRSH
khơng có mái che và tƣờng bao quanh, đặt quá gần khu tập trung đông ngƣời,

iii


khung giờ thu gom chất thải của bệnh viện chƣa hợp lý. Theo quy định 432007/BYT, CTRYTNH không đƣợc lƣu trữ quá 48h, tại bệnh viện thực hiện
thiêu đốt CTNH 3 ngày trong tuần (thứ 2,4,6) nhƣ vậy thứ 7 và chủ nhật hàng
tuần CTNH lƣu trữ quá 48hnên vẫn cịn gây ảnh hƣởng xấu đến mơi trƣờng
và sức khỏe con ngƣời.
3. Nhìn chung chất thải rắn y tế của Bệnh viện Đông Triều chƣa ảnh
hƣởng nhiều đến sức khỏe của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân, ngƣời nhà
bệnh nhân, ngƣời dân và môi trƣờng xung quanh bệnh viện.
4. Đề tài đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý CTRYT tại bệnh viện. Các giải pháp tập trung chủ yếu vào công tác
phân loại, thu gom, tuyên truyền, giáo dục nhận thức môi trƣờng và hồn
thiện mơ hình quản lý CTRYT theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................ ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................... x

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 3
1.1. Tổng quan về chất thảiy tế ......................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa, phân loại chất thải rắn y tế .................................................. 3
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế........................................................... 5
1.1.3. Thành phần chất thải rắn y tế .................................................................. 6
1.1.4. Tác động của chất thải bệnh viện tới môi trƣờng ................................... 7
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam .......... 8
1.2.1. Thế giới ................................................................................................... 8
1.2.2 Quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ................................................. 13
Chƣơng II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ................................................................. 18
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp .......................................... 19
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .............................................................. 22
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm ........................... 22
Chƣơng III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27

v


3.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 27
3.1.1. Giới thiệu chung về bệnh viện Đa khoa Thị xã Đông Triều................. 27
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ bệnh viện ............................................................ 27
3.1.3. Quy mô hoạt động của bệnh viện.......................................................... 27

3.2. Hiện trạng đặc điểm và công tác quản lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa
khoa Đông Triều.............................................................................................. 28
3.2.1. Đặc điểm nguồn phát sinh rác thải bệnh viện ....................................... 28
3.2.2. Thành phần và khối lƣợng rác thải bệnh viện ...................................... 29
3.2.3. Hiện trạng và dự báo xu hƣớng phát sinh rác thải ................................ 32
3.2.4. Mức độ hiểu biết của nhân viên bệnh viện về cơ chế quản lý CTRYT
của bệnh viện................................................................................................... 32
3.3. Hoạt động quản lý và xử lý rác thải y tế bệnh viện Đông Triều .............. 34
3.3.1. Hệ thống quản lý rác thải y tế tại bệnh viện ......................................... 34
3.3.2. Quá trình phân loại, thu gom chất thải rắn y tế nguy hại của bệnh viện
Đông Triều ...................................................................................................... 35
3.3.3. Quá trình vận chuyển, lƣu trữ chất thải rắn y tế nguy hại của bệnh viện
Đông Triều ...................................................................................................... 37
3.3.4. Hoạt động xử lý chất thải rắn y tế của bệnh viện Đông Triều .............. 40
3.4. Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng xung quanh
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.4.1. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng nƣớc ....................... 42
3.4.2. Ảnh hƣởng của hoạt động xử chất thải rắn y tế đến mơi trƣờng khơng
khí. ................................................................................................................... 44
3.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất thải rắn
y tế tại bệnh viện Đông Triều.......................................................................... 44
3.5.1. Giải pháp quy hoạch.............................................................................. 44
3.5.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức môi trƣờng ....... 44
3.5.3. Giải pháp quản lý .................................................................................. 45
Chƣơng IV KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................... 54

vi


4.1. Kết luận .................................................................................................... 54

4.2. Tồn tại ...................................................................................................... 55
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BV: Bệnh viện
CTR: Chất thải rắn
CTYT: Chất thải y tế
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
CTRYT: Chất thải rắn y tế
CTRYTNH: Chất thải rắn y tế nguy hại
GB: Giƣờng bệnh
HSCC: Hồi sức cấp cứu
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TMH: Tai – Mũi - Họng
TW: Trung ƣơng
YTDP: Y tế dự phòng
WHO: Tổ chức y tế Thế giới

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nguồn phát sinh CTRYT.................................................................. 6

Bảng 1.2: Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa. ................................. 7
Bảng 1.3: Khối lƣợng CTRYT phát sinh theo mức thu nhập của ngƣời dân
trên thế giới. ...................................................................................................... 8
Bảng 1.4: Lƣợng chất thải y tế phát sinh tại các nƣớc trên thế giới theo tuyến
bệnh viện. .......................................................................................................... 9
Bảng 1.5: Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện. ................ 13
Bảng 3.1: Lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại bệnh viện qua các năm
(2011-2015). .................................................................................................... 29
Bảng 3.2: Thành phần rác thải y tế của bệnh viện Đông Triều. ..................... 31
Bảng 3.3: Lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh theo từng khoa tại bệnh viện
Đông Triều. ..................................................................................................... 31
Bảng 3.4: Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và nhân viên y tế về cơ chế quản
lý CTRYT của bệnh viện. ............................................................................... 33
Bảng 3.5: Tỷ lệ khoa thu gom chất thải rắn y tế không đúng biểu tƣợng quy
định (khảo sát 13 khoa). .................................................................................. 37
Bảng 3.6: Khảo sát tình trạng vệ sinh khu vực lƣu giữ CTRYT. ................... 39
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát hệ thống lò đốt CTRYTNH của bệnh viện Đông
Triều. ............................................................................................................... 41
Bảng3.8: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc ngầm của mơi trƣờng xung
quanh bệnh viện Đông Triều. .......................................................................... 43

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại bệnh viện Đông Triều
qua các năm. .................................................................................................... 30
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống quản lý rác thải y tế tại bệnh viện Đông Triều. .... 34
Sơ đồ 3.1: Mơ hình đề xuất quản lý CTRYT cho bệnh viện Đông Triều....... 46
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ cơng nghệ lị đốt CTRYT ST-XXX. ................................... 50


x


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đang trở nên ngày càng nghiêm
trọng, đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của con ngƣời. Do vậy mà công
tác bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững luôn là một trong những vấn đề đang
đƣợc thế giới quan tâm hàng đầu.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, chất lƣợng cuộc sống dần đƣợc nâng
cao, sức khỏe con ngƣời đƣợc chú trọng hơn, dẫn đến nhu cầu khám và chữa
bệnh gia tăng. Điều này đồng nghĩa sẽ phát sinh một lƣợng chất thải y tế làm
cho bệnh viện trở thành một trong những nguồn gây nguy hại cho mơi trƣờng và
cộng đồng xung quanh.
Tính đến năm 2010, cảnƣớc có khoảng 1200 bệnh viện. Trung bình các
bệnh viện trong cả nƣớc phát thải 252 tấn/ngày chất thải y tế, trong đó có 12%25% là chất thải y tế nguy hại cần phải xử lý đặc biệt [2].
Một vấn đề nữa là công tác quản lý và xử lý chất thải y tế của các bệnh
viện còn kém hiệu quả, chƣa có biện pháp quản lý chất thải y tế hữu hiệu và an
toàn. Biện pháp xử lý chất thải của các bệnh viện chủ yếu vẫn là chôn lấp, trong
đó 29% bệnh viện chơn rác ngay tại khn viên, chỉ có 18,7% xử lý bằng
phƣơng pháp đốt, số còn lại chủ yếu vận chuyển rác thải tới bãi rác cơng cộng
để xử lý. Một số ít bệnh viện có lị đốt rác y tế nhƣng q cũ, hoặc đốt lộ thiên,
sử dụng củi và dầu để đốt gây ô nhiễm môi trƣờng. Ngoài lƣợng chất thải phát
sinh từ các hoạt động chun mơn cịn một lƣợng lớn từ các hoạt động sinh
hoạtcủa ngƣời nhà bệnh nhân và các hoạt động dịch vụ khác trong bệnh viện
làm tăng tổng lƣợng chất thải y tế phát sinh. Chính vì vậy, hệ thống xử lý rác
thải y tế của các bệnh viện luôn bị quá tải, chất lƣợng và hiệu quả xử lý rác thải
cũng bị hạn chế rất nhiều [5].
Thực trạng trên đã đƣợc cải thiện và thu đƣợc nhiều kết quả khả quan
bƣớc đầu từ sau khi có các biện pháp tích cực về quản lý, đầu tƣ và chế tài trong

lĩnh vực quản lý chất thải y tế. Quy chế “Quản lý chất thải y tế” đã đƣợc Bộ Y tế

1


ban hành năm 1999 và đã đƣợc điều chỉnh lại năm 2007 theo Quyết định
43/QĐ-BYT. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bệnh viện cấp trung ƣơng cũng nhƣ địa
phƣơng hiện chƣa đƣợc đầu tƣ giải quyết vấn đề chất thải y tế, do vậy chất thải y
tế vẫn là thách thức. Nhu cầu bức xúc này đã đƣợc chỉ rõ trong quyết định
64/2003/QĐ- TTg với trên 84 bệnh viện hiện đang là nguồn ô nhiễm nghiêm
trọng cần xử lý triệt để. Hàng năm Chính phủ vẫn phải dành ngân sách cho sự
nghiệp bảo vệ mơi trƣờng trong đó xử lý ơ nhiễm từ nƣớc thải bệnh viện. Tính
tới năm 2011, chỉ mới vài bệnh viện đƣợc rút ra khỏi danh sách là cơ sở y tế gây
ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
Bệnh viện đa khoa Đông triều là bệnh viện tuyến huyện, là trung tâm
khám, điều trị của nhân dân thị xã Đông Triều cũng nhƣ với những ngƣời dân
thông thƣơng qua đây. Quy mô bệnh viện là 300 giƣờng bệnh, với đủ các
khoa/phòng. Số lƣợng bệnh nhân khám và điều trị bệnh trung bình 300-400 ca
mỗi ngày. Tỷ lệ sử dụng giừờng bệnh thƣờng xuyên vƣợt trên 100%. Bệnh viện
nằm ở trung tâm của thị xã, là nơi tập trung đơng dân cƣ cho nên những thiếu sót
trong quản lý và xử lý chất thải y tế sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới cộng đồng dân cƣ
lân cận. Để nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh cũng nhƣ công tác quản lý chất
thải y tế, việc phát hiện những thiếu sót cịn tồn tại trong cơng tác quản lý hiện
nay của bệnh viện, nâng cao hiểu biết và ý thức cũng nhƣ chất lƣợng điều trị,
nâng cao chất lƣợng quản lý rác thải y tế tại bệnh viện nói riêng và tại các phòng
khám tƣ nhân, các trung tâm y tế nói chung hỗ trợ tốt hơn cho hệ thống quản lý
chất thải hiện nay của thị xã là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu đó, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn em xin đƣa
ra đề tài khóa luận với tên "Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa Khoa Đông Triều, tỉnh

Quảng Ninh".

2


Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thảiy tế
1.1.1. Định nghĩa, phân loại chất thải rắn y tế
Chất thải y tế: là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế từ các hoạt động
khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu, đào tạo. Chất
thải y tế có thể tồn tại ở dạng rắn, lỏng hay khí.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có một trong các thành phần nhƣ:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan của ngƣời, động vật;
bơm, kim tiêm và các vật sắc nhọn khác; dƣợc phẩm; hóa chất và các chất phóng
xạ dung trong y tế. Nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy sẽ gây nguy
hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời[1].
Phân loại chất thải y tế:
Hầu hết các chất thải rắn từ quá trình khám chữa bệnh là các chất thải độc
hại và mang tính đặc thù riêng. Các chất thải này phải đƣợc phân loại cẩn thận
trƣớc khi thải chung với các loại rác thải sinh hoạt, nếu không sẽ gây ra những
nguy hại tới cộng đồng, nhƣ gây bệnh, hay làm lây lan dịch bệnh…Vì vậy phân
loại chất thải là một khâu rất quan trọng. Nếu việc phân loại chất thải đƣợc tiến
hành tốt ngay từ đầu thì những khâu quản lý và xử lý sau này sẽ đạt hiệu quả
cao, hạn chế tối đa sự ô nhiễm đối với môi trƣờng xung quanh.
Ở Việt Nam, theo Quyết định 43/2007 của Bộ Y tếchất thải trong các cơ
sở y tế đƣợc phân thành 5 loại sau [1]:
+ Chất thải lâm sàng (gồm 5 nhóm: A, B, C, D, E).
+ Chất thải phóng xạ.
+ Chất thải hóa học.

+ Các bình chứa khí có áp suất.
+ Chất thải sinh hoạt.
a. Chất thải lâm sàng
Nhóm A: Là chất thải nhiễm khuẩn bao gồm vật liệu bị thấm máu, thấm
dịch; các chất bài tiết của ngƣời bệnh nhƣ băng, gạc, bơng, găng tay, bột bó
3


trong gãy xƣơng, đồ vải, các túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, các ống
thông, dây và túi đựng dịch dẫn lƣu…
Nhóm B: Là các vật sắc nhọn bao gồm bơm tiêm, kim tiêm, lƣỡi và cán
dao mổ đinh mổ, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra
vết cắt hoặc chọc thủng, cho dù chúng có thể bị nhiễm khuẩn hoặc khơng bị
nhiễm khuẩn.
Nhóm C: Là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phòng
xét nghiệm bao gồm găng tay; lam kính; ống nghiệm; bệnh phẩm sau khi sinh
khiết, xét nghiệm ni cấy; túi đựng máu.
Nhóm D: Là chất thải dƣợc phẩm, bao gồm:
- Dƣợc phẩm quá hạn.
- Dƣợc phẩm bị nhiễm khuẩn.
- Dƣợc phẩm bị đổ.
- Dƣợc phẩm khơng cịn nhu cầu sử dụng.
- Thuốc gây độc tế bào.
Nhóm E: Là các mơ và cơ quan ngƣời, động vật bao gồm tất cả các mô
của cơ thể (dù bị nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn); các cơ quan, chân tay,
rau thai, bào thai, xác động vật thí nghiệm.
b.Chất thải phóng xạ.
- Chất thải phóng xạ rắn gồm:Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị nhƣ ống tiêm, bơm tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc sát
khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…

- Chất thải phóng xạ lỏng gồm: Dung dịch có chứa nhân phóng xạ, phát
sinh trong q trình chẩn đốn, điều trị nhƣ nƣớc tiểu của ngƣời bệnh, các chất
bài tiết, nƣớc xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ khí gồm: Các chất khí dùng trong lâm sàng nhƣ các
khí

133

Xe ; các khí thốt ra từ các kho chứa chứa chất phóng xạ…
c. Chất thải hóa học
Chất thải hóa học gồm hai loại:

4


- Chất thải hóa học khơng nguy hại nhƣ đƣờng, axít béo, một số muối vơ
cơ và hữu cơ.
- Chất thải hóa học nguy hại, bao gồm:
+ Fomal dehyde
+ Các hóa chất quang hóa học.
+ Các dung mơi.
+ Oxit ethylene.
+ Các hợp chất hóa học hỗn hợp.
d.Các bình chứa khí có áp suất
Bao gồm các bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung và các bình
đựng khí dùng một lần. Các bình này dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt vì vậy phải
thu gom, xử lý riêng.
e. Chất thải sinh hoạt
Chất thải này không bị nhiễm các yêú tố nguy hại, phát sinh từ buồng
bệnh, phòng làm việc, hành lang, các bộ phận cung ứng, nhà kho, nhà ăn…

Ngoài ra cịn có lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác
nhƣ trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh,
phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu; các trung tâm xét nghiệm và nghiên
cứu y sinh học; ngân hàng máu...
Hầu hết các CTRYT đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các
loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét
nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dƣợc (Bảng 1.1).

5


Bảng 1.1: Nguồn phát sinh CTRYT.
Loại CTR
CTRSH
Chất thải chứa các vi
trùng gây bệnh
Chất thải bị nhiễm bẩn

Nguồn tạo thành
Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành chính, các
loại bao gói…
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của ngƣời
sau khi mổ xẻ và của các động vật sau q trình xét
nghiệm, các gạc bơng lẫn máu mủ của bệnh nhân..
Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân,
các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà...
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất phóng


Chất thải đặc biệt

xạ, hóa chất dƣợc... từ các khoa khám, chữa bệnh, hoạt
động thực nghiệm, khoa dƣợc…

Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia (2011).
Chất thải rắn bệnh viện có thành phần rất đa dạng bao gồm cả rác sinh
hoạt và đặc biệt là chất thải trong quá trình điều trị. Đây là nguồn gây ơ nhiễm
sinh học, hóa học, truyền bệnh đáng kể cho ngƣời và gây ô nhiễm môi trƣờng
đất, nƣớc, không khí gây tình trạng xú uế, góp phần làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng
cho cán bộ công nhân viên, ngƣời nhà thăm ni, chăm sóc bệnh nhân, làm giảm
hiệu quả điều trị, kéo dài ngày nằm viện và ảnh hƣởng tới sức khỏe của dân cƣ
sống xung quanh bệnh viện.
1.1.3. Thành phần chất thải rắn y tế
Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không đƣợc phân loại
cẩn thận trƣớc khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những
nguy hại đáng kể.
Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành
phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lƣợng CTRYT, chƣa kể
52% CTRYT là các chất hữu cơ (Bảng 1.2).

6


Bảng 1.2: Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa.
Thành phần CTRYT

TT


Tỷ lệ (%)

1

Rác hữu cơ

52

2

Đất đá và các loại vật rắn khác

21

3

Giấy các loại

3

4

Kim loại, vỏ hộp

5

Thủy tinh, ống tiêm, bơm tiêm nhựa, chai lọ thuốc

6


Bông băng, bột bó gãy xƣơng

9,5

7

Chai, túi nhựa

10

8

Bệnh phẩm

0,8

0,7
3

Nguồn: Kết quả điều tra của dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và WHO (2009).
Trong thành phần CTRYT có lƣợng lớn chất hữu cơ và thƣờng có độ ẩm
tƣơng đối cao, ngồi ra cịn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy
khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt cần lƣu ý đốt triệt để và khơng phát sinh khí
độc hại.
1.1.4. Tác động của chất thải bệnh viện tới môi trường
Chất thải bệnh viện có thể là chất thải rắn, nƣớc thải, hay khí thải. Chúng
có thể bị biến đổi do các q trình vật lý, hóa học hay sinh học. Thực tế cho thấy
lƣợng chất thải bệnh viện so với tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh từ các họat
động khác nhƣ sinh hoạt hay sản xuất công nghiệp… là không lớn, nhƣng chúng
lại chứa các chất độc hại và nguy hiểm (đặc biệt là rác thải y tế và nƣớc thải từ

khâu điều trị bệnh, phóng xạ) gây ơ nhiễm môi trƣờng đáng kể, ảnh hƣởng đến
sức khỏe của ngƣời dân.
Các chất hữu cơ có trong rác thải bị phân hủy dƣới tác dụng của các vi
sinh vật hiếu khí và yếm khí tùy theo từng điều kiện tại những nơi thu gom, vận
chuyển, chôn lấp sẽ sinh ra các khí độc hại khác nhau. Trong điều kiện phân hủy
yếm khí sẽ sinh ra CH4, NH3, H2S… Trong rác thải xảy ra các q trình lý, hóa
học khác nhau nhƣ q trình hịa tan, q trình thủy phân…làm vi sinh vật phát
triển mạnh, chúng bám vào các hạt bụi và phát tán trong khơng khí gây ơ nhiễm
khơng khí.

7


Nƣớc thải từ các bệnh viện không qua khâu xử lý, thải ra các hệ thống
cống rãnh chung cũng là nguồn ô nhiễm độc hại đối với các nguồn nƣớc mặt và
nƣớc ngầm ở khu vực xung quanh. Vì vậy, chất lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm ở
các nơi này thƣờng bị suy giảm.
Nếu chất thải bệnh viện không đƣợc phân loại mà thải chung với rác thải
sinh hoạt bằng cách đem chôn lấp tại các bãi rác không đúng qui cách, nƣớc rác
sẽ ngấm xuống đất, làm thay đổi thành phần và gây ô nhiễm đất ở nơi chôn lấp.
Ngoài ra các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh rằng các
chất thải bệnh viện có ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế,
đến cộng đồng dân cƣ nếu chất thải bệnh viện không đƣợc thu gom, xử lý hợp
vệ sinh. Các bệnh có nguy cơ lây lan rất lớn qua rác thải bệnh viện là bệnh tả, lỵ,
thƣơng hàn, viêm gan B,C…
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thế giới
1.2.1.1. Lƣợng chất thải phát sinh
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc quản lý chất thải
đặc biệt là CTRYT, bởi những đặc tính nguy hại mà chúng có thể gây ra cho

cộng đồng và mơi trƣờng. Sự quan tâm của các quốc gia phát triển về CTRYT
cao hơn nhiều so với các quốc gia đang phát triển. Một điều dễ nhận thấy trên
thực tế những nƣớc có thu nhập cao thƣờng tạo ra nhiều chất thải hơn nƣớc có
thu nhập trung bình và nƣớc có thu nhập thấp, lƣợng chất thải tạo ra từ bệnh
viện cấp trên cao hơn so với bệnh viện cấp dƣới.
Bảng 1.3: Khối lƣợng CTRYT phát sinh theo mức thu nhập của ngƣời dân
trên thế giới.
Mức thu nhập

Chất thải bệnh viện
(kg/ngƣời)

Chất thải y tế nguy hại
(kg/ngƣời)

Nƣớc có thu nhập cao

1,2- 12

0,4 – 5,5

Nƣớc có thu nhập trung bình

0,8- 6

0,3- 0,6

Nƣớc có thu nhập thấp

0,5-0,3


0,3-0,4

Nguồn: Uỷ ban liên minh Châu Âu (1995) và Durand (1995).
8


Khối lƣợng CTYT phát sinh thay đổi theo từng khu vực, theo mùa và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: quy mơ bệnh viện, phƣơng pháp điều trị,
thói quen của nhân viên y tế trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh
nhân,... Ở một số nƣớc trên thế giới phân loại bệnh viện theo tuyến Trung ƣơng,
tuyến Tỉnh, tuyến huyện, thì lƣợng phát thải CTYT từ bệnh viện tuyến trên cao
hơn so với tuyến dƣới. Thống kê về lƣợng CTYT phát sinh theo tuyến đƣợc liệt
kê trong bảng 1.4.
Bảng 1.4: Lƣợng chất thải y tế phát sinh tại các nƣớc trên thế giới
theo tuyến bệnh viện.
Tổng lƣợng chất thải y tế

Chất thải y tế nguy hại

(kg/GB/ngày)

(kg/GB/ngày)

Bệnh viện trung ƣơng

4,1- 8,7

0,4- 1,6


Bệnh viện tỉnh

2,1- 4,2

0,2- 1,1

Bệnh viện huyện

0,5- 1,8

0,1- 0,4

Nguồn: Mơi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải (2004).
1.2.1.2. Hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế
Trƣớc những năm 80 của thế kỉ XX thế giới chƣa hề có khái niệm về việc
phân loại CTYT ngay tại nguồn phát sInh kể cả ở các nƣớc phát triển ở châu Âu
và Nam Mỹ. Ngày nay việc phân loại CTYT ngay tại nguồn đã trở lên phổ biến
đối với tất cả các bệnh viện.
- Thu gom và vận chuyển. Các nƣớc tiên tiến có 2 mơ hình thu gom và
vận chuyển CTYT đó là:
+ Hệ thống hút chân khơng thự động. Hệ thống này đƣợc lắp đặt lần đầu
tiên tại bệnh viện Solleftea- Thụy Điển vào năm 1996. Phƣơng pháp này có ƣu
điểm là hạn chế đƣợc lƣợng lớn xe vào lấy rác trong thành phố do vậy giảm
đƣợc tắc đƣờng vào các giờ cao điểm, hạn chế đƣợc việc con ngƣời tiếp xúc trực
tiếp với CTYT. Nhƣng hệ thống này vẫn cịn nhiều hạn chế đó là kinh phí đầu tƣ
lớn, cơng tác vận hành bảo trì u cầu cơng nhân phải có trình độ tay nghề cao.

9



+ Hệ thống thu gom và vận chuyển CTYT bằng hệ thống xe chuyên dụng
với các dụng cụ, phƣơng tiện thu gom theo đúng tiêu chuẩn quy định. Phƣơng
pháp này đƣợc phổ biến rộng rãi tại nhiếu nƣớc hơn do kinh phí khơng lớn,
khơng u cầu cơng nhân phải có trình độ chun mơn cao.
- Xử lý CTRYT:
Ngày nay có nhiều cách thức xử lý rác thải rắn trong bệnh viện. Việc lựa
chọn đúng cách thức xử lý rác đem lại nhiều lợi ích cho bệnh viện, giúp xử lý
hiệu quả rác thải theo cách tiết kiệm nhất.
+ Công nghệ lò đốt: Theo thống kê của Cơ quan bảo vệ mơi trƣờng của
Mỹ thì hiện trên 90% rác thải y tế đƣợc xử lý qua đốt. Việc xử lý này giúp giảm
mức độ ô nhiễm khi biến rác thải thành khí CO2 và nƣớc qua việc đốt ở một
nhiệt độ khoảng 1000o C. Việc xử lý đốt đảm bảo rằng rác thải y tế hồn tồn
tiệt trùng và có thể giảm khối lƣợng rác thải y tế tới 90%. Tuy nhiên công nghệ
đốt để lại nhiều vấn để môi trƣờng phải xử lý thêm nhƣ tạo ra tro bụi và đồng
thời phát ra khí dioxin gây bệnh ung thƣ. Với lý do này các tổ chức thế giới đã
khuyến nghị khơng tiếp tục sử dụng cơng nghệ lị đốt để xử lý rác thải y tế lây
nhiễm, thay vào đó là sử dụng các cơng nghệ thay thế khác có khả năng xử lý
triệt để hơn.
+ Cơng nghệ lị hấp: Lò hấp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong ngành y tế
để tiệt trùng các thiệt bị y tế và xử lý rác thải y tế lây nhiễm trở thành rác thải
thơng thƣờng. Cơng nghệ lị hấp sử dụng sự kết hợp giữa xử lý ở nhiệt độ cao,
hấp hơi và tạo áp lực lớn để khử vi trùng, vi rút gây bệnh và các mầm sinh học
để biến rác thải y tế độc hại trở thành rác thải thông thƣờng có thể đƣợc xử lý
theo quy trình bình thƣờng nhƣ chơn xuống đất. Cơng nghệ lị hấp có mức độ
tiêu diệt virus và tác nhân gây bệnh cao nhất so với các loại hình cơng nghệ
khác. Vì những ƣu điểm trên, Cơng nghệ lị hấp đƣợc lựa chọn phổ biến sử dụng
trong các bệnh viện để thay thế dần cho cơng nghệ lị đốt.
+ Tiệt trùng bằng hóa chất: Xử lý rác thải y tế bằng hóa chất tức là sử
dụng hóa chất để loại bỏ sự độc hại của rác thải y tế, biến chúng thành rác thải
thông thƣờng. Hóa chất đƣợc kết hợp với nƣớc nóng để khử trùng. Các loại hóa

10


chất hay sự dụng là Chlorine, khí Ozone, Formaldehyde, Ethylene, khí oxit, khí
propylene oxide và axít periacetic. Cơng nghệ này cho phép xử lý triệt để một số
loại rác thải, tuy nhiên nó vẫn tạo ra những hiệu ứng phụ đối với phần rác thải
sau xử lý. Vì vậy việc sử dụng cách thức tiệt trùng bằng hóa chất ít đƣợc sử
dụng trong các bệnh viện do các loại rác thải y tế rất đa dạng dẫn tới khó đảm
bảo rác thải sau xử lý hoàn toàn đã tiệt trùng.
+ Xử lý bằng cơng nghệ vi sóng: Cơng nghệ xử lý bằng vi sóng đƣợc sử
dụng khá phổ biến tại các cơ sở y tế. Quy trình xử lý đó là rác thải trƣớc hết
đƣợc nghiền và trộn với nƣớc, sau đó dùng vi sóng xử lý. Khi kết hợp việc
nghiền rác thải khi xử lý khiến cho tổng khối lƣợng rác thải giảm tới 80% trong
quá trình tiêu diệt các chất độc hại và tiệt trùng. Tuy nhiên xử lý vi sóng đƣợc
đánh giá khơng phù hợp với một số loại rác thải chứa hóa chất do tạo ra những
tác động phụ có thể ảnh hƣởng tới sức khỏe của ngƣời tham gia vào quy trình xử
lý rác thải. Mặt khác cơng nghệ vi sóng chỉ thích hợp cho những trung tâm y tế
có quy mơ xử lý rác thải nhỏ.
+ Xử lý bằng cơng nghệ sinh học: Hình thức xử lý này đang dần phát
triển. Quy trình xử lý có việc sử dụng chất vi sinh để tiêu diệt vi trùng. Về cơ
bản quy trình xử lý này khá giống với việc xử lý bằng hóa chất vì tận dụng các
tính năng của vi sinh (hóa chất) để tiêu diệt vi trùng.
+ Xử lý bằng chất phóng xạ: Hình thức xử lý này chỉ phù hợp với một số
loại rác thải đặc biệt. Nguyên lý là sử dụng chất phóng xạ nhằm tiêu diệt vi
khuẩn, mầm bệnh. Phƣơng pháp này đòi hỏi việc xử lý phải đƣợc cách ly để
tránh bị nhiễm phóng xạ. Việc sử dụng phƣơng pháp này cần phải đƣợc nghiên
cứu kỹ càng để đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng.
Ở các nƣớc phát triển đã có cơng nghệ xử lý CTYT đáng tin cậy nhƣ đốt
rác bằng lị vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu đƣợc áp
dụng ở các nƣớc đang phát triển, vì vậy, các nhà khoa học ở các nƣớc Châu Á

đã tìm ra một số phƣơng pháp xử lý chất thải khác để thay thế nhƣ Philippin đã
áp dụng phƣơng pháp xử lý rác bằng các thùng rác có nắp đậy; Nhật Bản đã
khắc phục vấn đề khí thải độc hại thốt ra từ các thùng đựng rác có nắp kín bằng
11


việc gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa; Indonexia chủ trƣơng nâng cao
nhận thức trƣớc hết cho các bệnh viện về mối nguy hại của CTYT gây ra để
bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp [8].
1.2.1.3. Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý CTRYT trên thế giới
Hầu hết, việc xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên thế giới
diễn ra vẫn cịn nhiều bất cập, có 18 – 64% cơ sơ y tế chƣa có biện pháp xử lý
chất thải đúng cách; tại các cơ sở y tế, 12,5% công nhân xử lý chất thải bị tổn
thƣơng do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý chất thải bị tổn thƣơng do kim
đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT. Tổn thƣơng này cũng là nguồn phơi
nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất, chủ yếu là dùng hai tay tháo lắp kim
và thu gom tiêu huỷ vật sắc nhọn [9].
Theo H.Ô-ga-oa, cố vấn tổ chức Y tế thế giới về sức khỏe, môi trƣờngkhu
vực Châu Á, phần lớn các nƣớc đang phát triển khơng kiểm sốt tốt chất thải y
tế, chƣa có khả năng phân loại chất thải y tế mà xử lý cùng với tất cả các loại
chất thải. Từ những năm 90, nhiều quốc gia nhƣ Nhật Bản, Singapo, Australia,
Newzieland đã đi đầu trong công tác xử lý chất thải y tế, Malaixia có phƣơng
tiện xử lý rác thải tập trung trên bán đảo và các hệ thống xử lý rác thải riêng biệt
cho các bệnh viện ở xa tại Boocneo [9].
Ở các nƣớc phát triển đã có cơng nghệ xử lý chất thải y tế đáng tin cậy
nhƣ đốt rác bằng lị vi sóng, tuy nhiên đây khơng phải là biện pháp hữu hiệu
đƣợc áp dụng ở các nƣớc đang phát triển, vì vậy, các nhà khoa học ở các nƣớc
Châu Á đã tìm ra một số phƣơng pháp xử lý chất thải khác để thay thế nhƣ
Philippin đã áp dụng phƣơng pháp xử lý rác bằng các thùng có lắp đậy, Nhật
Bản đã khắc phục vấn đề khí thải độc hại từ các thùng đựng rác có nắp đậy kín

bằng việc gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa, Indonexia chủ trƣơng
nâng cao nhận thức trƣớc hết cho các bệnh viện về mối nguy hại của chất thải y
tế gây ra để bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp.

12


1.2.2 Quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
1.2.2.1. Lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế
Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và
Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 20092010, tổng lƣợng CTR y tế trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó
có 16-30 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại. Lƣợng CTR trung bình là 0,86
kg/GB/ngày, trong đó CTR y tế nguy hại tính trung bình là 0,14-0,2
kg/GB/ngày.
CTR y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phƣơng, xuất
phát từ một số nguyên nhân nhƣ: gia tăng số lƣợng cơ sở y tế và tăng số giƣờng
bệnh; tăng cƣờng sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia
tăng, ngƣời dân ngày càng đƣợc tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế [3].
Lƣợng CTR y tế phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện tùy
thuộc số giƣờng bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật chuyên
môn đƣợc thực hiện tại bệnh viện, số lƣợng vật tƣ tiêu hao đƣợc sử dụng...
(Bảng 1.5).
Bảng 1.5: Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện.
Khoa
Bệnh viện
Khoa HSCC
Khoa Nội
Khoa Nhi
Khoa Ngoại
Khoa Sản

Khoa Mắt –
TMH
Khoa Cận
lâm sàng
Trung bình

Tổng lƣợng CTYT phát sinh
(kg/GB/ngày)
BV
BV
BV
Trung
TW
Tỉnh
Huyện
bình
0,97
0,88
0,73
1,08
1,27
1,00
0,64
0,47
0,45
0.50
0,41
0,45
1,01
0,87

0,73
0,82
0,95
0,74

Tổng lƣợng CTYTNH phát sinh
(kg/GB/ngày)
BV
BV
BV
Trung
TW
Tỉnh
Huyện
bình
0,16
0,14
0,11
0,30
0,31
0,18
0,04
0,03
0,02
0,04
0,05
0,02
0,26
0,21
0,17

0,21
0,22
0,17

0,66

0,68

0,34

0,12

0,10

0,08

0,11

0,10

0,08

0,03

0,03

0,03

0,72


0,7

0,56

0,14

0,13

0,09

0,86

Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế (2009).

13

0,14


1.2.2.2.Thực trạng công tác phân loại, thu gom, vận chuyển CTRYT
Cơng tác thu gom, lƣu trữ CTRYT nói chung đã đƣợc quan tâm bởi các
cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, thể hiện ở mức độ thực hiện quy định ở các
bệnh viện khá cao. CTYT phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sự
quản lý của Bộ Y tế, phần lớn đƣợc thu gom và vận chuyển đến các khu vực lƣu
giữ sau đó đƣợc xử lý tại các lò thiêu đốt nằm ngay trong cơ sở hoặc ký hợp
đồng vận chuyển và xử lý đối với các cơ sở xử lý chất thải đã đƣợc cấp phép tại
địa bàn cơ sở khám chữa bệnh đó. Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa
phƣơng do các Sở Y tế quản lý, công tác thu gom, lƣu giữ và vận chuyển CTR
chƣa đƣợc chú trọng, đặc biệt là công tác phân loại và lƣu giữ chất thải tại
nguồn (chất thải y tế thông thƣờng, chất thải y tế nguy hại...).

Kết quả khảo sát 834 bệnh viện của Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi
trƣờng năm 2006 và báo cáo của các Sở Y tế từ các địa phƣơng từ 2007-2009
cho thấy [3]:
Có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải trong đó 91,1% đã sử
dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn. Theo báo cáo kiểm tra của các tỉnh và
nhận xét của đồn kiểm tra liên Bộ, cịn có hiện tƣợng phân loại nhầm chất thải,
một số loại chất thải thông thƣờng đƣợc đƣa vào chất thải y tế nguy hại gây tốn
kém trong việc xử lý.
Có 63,6% sử dụng túi nhựa làm bằng nhựa PE, PP. Chỉ có 29,3% sử dụng
túi có thành dày theo đúng quy chế.
Chất thải y tế đã đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải. Tuy nhiên,
các bệnh viện có các mức độ đáp ứng u cầu khác nhau, chỉ có một số ít bệnh
viện có thùng đựng chất thải theo đúng quy chế (bệnh viện trung ƣơng và bệnh
viện tỉnh).
Hầu hết ở các bệnh viện (90,9%) CTR đƣợc thu gom hàng ngày, một số
bệnh viện có diện tích chật hẹp nên gặp khó khăn trong việc thiết kế lối đi riêng
để vận chuyển chất thải. Chỉ có 53% số bệnh viện chất thải đƣợc vận chuyển
trong xe có nắp đậy. Có 53,4% bệnh viện có nơi lƣu giữ chất thải có mái che,
trong đó có 45,3% đạt yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế.
14


Phƣơng tiện thu gom chất thải còn thiếu và chƣa đồng bộ, hầu hết chƣa
đạt tiêu chuẩn. Nguyên nhân do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt hàng
này, do vậy mua sắm phƣơng tiện thu gom CTR đúng tiêu chuẩn của các bệnh
viện gặp khó khăn. Theo báo cáo của JICA (2011), các cơ sở y tế của 5 thành
phố điển hình là Hải Phịng, Hà Nội, Huế, Đà N ng và thành phố Hồ Chí Minh,
hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng cụ vận
chuyển bằng tay khác. Một số khu vực lƣu trữ CTR trƣớc khi xử lý tại chỗ hoặc
tại các khu vực xử lý bên ngồi đƣợc trang bị điều hồ và hệ thống thơng gió

theo Quy định. Nhìn chung các phƣơng tiện vận chuyển chất thải y tế còn thiếu,
đặc biệt là các xe chuyên dụng. Hoạt động vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ
bệnh viện, cơ sở y tế đến nơi xử lý, chôn lấp hầu hết do Công ty môi trƣờng đơ
thị đảm nhiệm, khơng có các trang thiết bị đảm bảo cho q trình vận chuyển
đƣợc an tồn [3].
1.2.2.3. Xử lý và tái chế CTRYT thông thường
CTR y tế không nguy hại ở hầu hết các tỉnh, thành phố đều do Công ty
môi trƣờng đô thị thu gom, vận chuyển và đƣợc xử lý tại các khu xử lý CTR tập
trung của địa phƣơng.
Hoạt động thu hồi và tái chế CTR y tế tại Việt Nam hiện đang thực hiện
không theo đúng quy chế quản lý CTR y tế đã ban hành. Chƣa có các cơ sở
chính thống thực hiện các hoạt động thu mua và tái chế các loại chất thải từ hoạt
động y tế ở Việt Nam. Quy chế Quản lý chất thải y tế (2007) đã bổ sung nội
dung tái chế CTR y tế không nguy hại làm căn cứ để các cơ sở y tế thực hiện.
Tuy nhiên, nhiều địa phƣơng chƣa có cơ sở tái chế, do vậy việc quản lý tái chế
các CTR y tế khơng nguy hại cịn gặp nhiều khó khăn. Một số vật liệu từ chất
thải bệnh viện nhƣ: chai dịch truyền chứa dung dịch huyết thanh ngọt (đƣờng
glucose 5%, 20%), huyết thanh mặn (NaCl 0,9%), các dung dịch acide amine,
các loại muối khác; các loại bao gói nilon và một số chất nhựa khác; một số vật
liệu giấy, thuỷ tinh hồn tồn khơng có yếu tố nguy hại, có thể tái chế để hạn
chế việc thiêu đốt chất thải gây ô nhiễm.

15


×