LỜI MỞ ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học tại trƣờng Đại học lâm
nghiệp, với bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu thực địa, đƣợc sự cho
phép của Ban Giám hiệu Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa
Quản Lí Tài Ngun Rừng & Mơi Trƣờng, bộ môn bảo vệ thực vật tôi tiến hành
thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu và đề xuất biện pháp bảo tồn các
lồi cơn trùng làm thực phẩm tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì”
Lời mở đầu cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy, cơ giáo trong
Ban giám hiệu nhà trƣờng, khoa Quản Lí Tài Nguyên Rừng và Môi Trƣờng và
các thầy cô trong bộ môn bảo vệ thực vật, những ngƣời đã trực tiếp dạy dỗ, rèn
luyện cho tôi cả về đạo đức và kiến thức khoa học trong những năm tháng tôi là
sinh viên dƣới mái trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Đặc biệt, tơi muốn gửi lồi cảm
ơn sâu sắc tới sự hƣớng dẫn nhiệt tình quý báu và đầy trách nhiệm của thầy
giáo- ngƣời đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
PGS, TS. Lê Bảo Thanh. Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cám ơn tới những
ngƣời trong Vƣờn Quốc gia Ba Vì, huyện Ba vì, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi tốt cho tơi trong suốt q trình thu thập số liệu thực hiện khóa
luận tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng, nhƣng kiến thức và kinh nghiệm của bản
thân cịn hạn chế nên bài khóa luận này của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cơ,
bạn bè qua đó sẽ giúp tơi học hỏi thêm kinh nghiệm và hồn thiện hơn bài khóa
luận của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Đặng Đức Trung
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................................vi
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP .........................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................................................... 3
1.1.1.Nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùng thực phẩm.................................................. 3
1.1.2.Nghiên cứu về vai trò và giá trị dinh dƣỡng của côn trùng làm thực phẩm.............. 3
1.1.3.Nghiên cứu về giá trị sử dụng côn trùng làm thực phẩm ............................................ 7
1.1.4.Nghiên cứu về biện pháp bảo tồn sự đa dạng sinh học cơn trùng thực phẩm.......... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .................................................................................... 8
1.2.1.Nghiên cứu về thành phần loài và phân loại côn trùng ............................................... 8
1.2.2.Nghiên cứu về giá trị sử dụng côn trùng thực phẩm ................................................... 9
1.2.3.Nghiên cứu về vai trị của cơn trùng và vận dụng vào cuộc sống............................11
CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .....................................................................................................................14
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................................................14
2.1.1. Vị trí địa lý, quy mơ, diện tích ....................................................................................14
2.1.2. Khí hậu và thủy văn .....................................................................................................14
2.1.3. Đặc điểm và sự đa dạng sinh học của Vƣờn Quốc gia Ba Vì .................................16
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng đệm...............................................................................19
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................21
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................21
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................21
3.2.1.Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................21
ii
3.2.2.Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................21
3.3. Nội dung ...........................................................................................................................21
3.4. Phƣơng pháp điều tra ......................................................................................................21
3.4.1.Phƣơng pháp xác định thành phần lồi cơn trùng......................................................21
3.4.2.Phƣơng pháp xác định đặc điểm phân bố, sinh thái một số lồi cơn trùng có giá trị
về thực phẩm...........................................................................................................................24
3.4.3.Phƣơng pháp xác định khả năng khai thác, chế biến và tiềm năng dinh dƣỡng của
các lồi cơn trùng thực phẩm.................................................................................................25
3.4.4.Phƣơng pháp xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến tài nguyên côn trùng thực phẩm
tại khu vực nghiên cứu ...........................................................................................................25
3.4.5.Phƣơng pháp đề xuất ra các biện pháp quản lý và bảo tồn một số lồi cơn trùng
thực phẩm này.........................................................................................................................26
3.5. Một số phƣơng pháp trong điều tra nội nghiệp ............................................................26
3.5.1.Phƣơng pháp xác định mức độ phong phú của các lồi cơn trùng ..........................26
3.5.2.Phƣơng pháp xử lý mẫu ...............................................................................................27
3.6.2.Điều tra côn trùng trên thảm mục và cây cỏ...............................................................28
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................30
4.1. Thành phần lồi cơn trùng làm thực phẩm trong khu vực nghiên cứu ......................30
4.2. Đặc điểm sinh thái của các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm tại khu vực nghiên
cứu ...........................................................................................................................................32
4.2.1. Sự phân bố các lồi cơn trùng thực phẩm theo độ cao.............................................32
4.2.2. Phân bố các lồi cơn trùng thực phẩm theo thời gian...............................................34
4.3. Một số đặc điểm về các lồi cơn trùng thực phẩm ở khu vực điều tra ......................35
4.3.1. Họ Châu Chấu (Acrididae) .........................................................................................35
4.3.2. Họ Dế mèn (Gryllidae)................................................................................................36
4.3.4. Họ ong mật ...................................................................................................................39
4.3.5. Mối ................................................................................................................................40
4.3.6. Ve sầu............................................................................................................................41
iii
4.4. Phƣơng thức khai thác, chế biến, giá trị thị trƣờng của các lồi cơn trùng thực phẩm
tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì .......................................................................................................43
4.4.1. Phƣơng thức khai thác các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm tại khu vực Vƣờn
Quốc gia Ba Vì .......................................................................................................................43
4.4.2. Phƣơng thức chế biến các món ăn từ cơn trùng........................................................45
4.4.3. Giá trị thị trƣờng về các mặt hàng của các lồi thực phẩm nhƣ cơn trùng thực
phẩm ........................................................................................................................................47
4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tài ngun cơn trùng thực phẩm tại Vƣờn Quốc gia Ba
Vì ...........................................................................................................................................48
4.5.1. Hoạt động khai thác và buôn bán côn trùng ..............................................................48
4.5.2. Các nhân tố ảnh hƣởng gián tiếp ................................................................................49
4.6. Đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển tài nguyên côn trùng thực phẩm ...........51
4.6.1. Các biện pháp khai thác côn trùng thực phẩm bền vững hơn .................................51
4.6.2. Biện pháp phát triển kinh tế xã hội.............................................................................53
4.6.3. Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững các tài nguyên rừng và các côn trùng thực
phẩm ........................................................................................................................................53
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................55
1. Kết luận ............................................................................................................................55
2. Tồn tại...............................................................................................................................55
3. Kiến nghị ..........................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khu hệ động vật ở Vƣờn Quốc gia Ba Vì .......................................... 17
Bảng 2.2. Biểu thống kê dân số 7 xã vùng đệm .................................................. 20
Bảng 3.1: Đặc điểm các tuyến khảo sát, điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu........ 23
Bảng 3.2. Phiếu điều tra cây đứng ...................................................................... 28
Bảng 3.3: Biểu điều tra thành phần số lƣợng côn trùng trên thảm mục ............. 28
và cây cỏ .............................................................................................................. 28
Bảng 3.3: Bảng điều tra thành phần loài bằng bẫy ánh sáng .............................. 29
Bảng 4.1. Danh lục các loài côn trùng thực phẩm tại khu vực nghiên cứu ........ 30
Bảng 4.2. Sự phân bố côn trùng thực phẩm theo độ cao .................................... 34
Bảng 4.3 Sự phân bố côn trùng theo thời gian trong các tháng điều tra ............. 34
Bảng 4.4. Phƣơng thức khai thác tài nguyên côn trùng thực phẩm .................... 43
Bảng 4.5. Cách chế biến các món ăn từ cơn trùng .............................................. 46
Bảng 4.6. Giá một số lồi côn trùng thực phẩm trên thị trƣờng hiện nay .......... 48
Bảng 4.7. Các biện pháp khai thác côn trùng thực phẩm một cách bền vững .... 52
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Châu Chấu ........................................................................................... 36
Hình 4.2. Dế cơm ................................................................................................ 37
Hình4.3. Bọ xít vải (Tessaratoma papillosa)…………………………………38
Hình 4.4. Ong mật và nhộng ong mật ................................................................. 39
Hình 4.5. Mối ...................................................................................................... 41
Hình 4.6. Ve sầu .................................................................................................. 42
vi
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÍ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu và đề xuất biện pháp bảo tồn các lồi
cơn trùng thực phẩm tại VQG Ba Vì
2. Sinh viên thực hiện: Đặng Đức Trung
3. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS, TS. Lê Bảo Thanh
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc thành phần lồi, đặc điểm hình thái, sinh thái, khả năng
sử dụng của các lồi cơn trùng thục phẩm
- Đề xuất một số giải pháp quản lí các lồi cơn trùng nêu trên
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần lồi cơn trùng thực phẩm
- Xác định đặc điểm phân bố, sinh thái một số lồi cơn trùng có ý nghĩa
kinh tế
- Tìm hiểu phƣơng thức khai thác và chế biến giá trị của từng loài
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới tài nguyên côn trùng thực phẩm
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn một số lồi cơn trùng thực phẩm tại khu
vực nghiên cứu
6. Kết quả thu đƣợc
1. Tại khu vực nghiên cứu đã xác định đƣợc 18 lồi cơn trùng thực phẩm
thuộc 12 họ của 5 bộ côn trùng khác nhau. Trong đó có 5 lồi có giá trị thực
phẩm cao đối với đời sống ngƣời dân
2. Từ việc xác định đƣợc các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm, đề tài
đã xác định đƣợc đặc điểm sinh thái học của một số lồi trên khu vực nghiên
cứu.
3. Qua q trình phỏng vấn và tìm hiểu đã xác định đƣợc hình thức khai
thác, cách thức chế biến và giá trị thị trƣờng của các lồi cơn trùng thực phẩm
vii
4. Tại khu vực nghiên cứu đa số các loài cơn trùng thực phẩm phân bố
rộng trên phạm vi tồn khu vực, nhƣng hầu hết số lƣợng về lồi cịn rất ít do ảnh
hƣởng bởi một số tác động chính nhƣ: săn bắt của ngƣời dân, khai thác lâm sản
ngoài gỗ…một phần do tác động lên mật độ loài của khu vực nghiên cứu
5. Dựa vào điều kiện dân sinh- kinh tế- xã hội của khu vực và qua quá
trình phỏng vấn kinh nghiệm khai thác của ngƣời dân từ đó đã đề xuất đƣợc các
giải pháp bảo tồn và quản lí tài ngun cơn trùng thực phẩm tại khu vực nghiên
cứu.
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơn trùng là một nhóm đa dạng, với hơn 1 triệu lồi đã đƣợc mơ tả chiếm
hơn một nửa số tổng các loài sinh vật sống mà con ngƣời biết đến với ƣớc lƣợng
về một số loài chƣa đƣợc mơ tả lên tới 30 triệu và do đó có thể đại diện cho hơn
90% các dạng sống khác nhau trên hành tinh. Cơn trùng có vai trị to lớn trong
hệ sinh thái. Chúng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, tham gia
vào quá trình phân giải các chất hữu cơ, trả lại môi trƣờng nguồn dinh dƣỡng
cho các sinh vật khác sử dụng, cải tạo đất đai,... ngồi ra cơn trùng cịn mang lại
nguồn kinh tế cho con ngƣời qua sự cung cấp nguồn thực phẩm, mặt hàng buôn
bán trên thị trƣờng, dƣợc liệu, sản xuất chế phẩm sinh học,... vì thế tình trạng
thu bắt các lồi cơn trùng làm thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thực phẩm và buôn
bán ngày càng gia tăng, đã đe dọa đến số lƣợng thành phần loài và ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến nguồn gen quý trong hệ sinh thái rừng ở Việt Nam
Khu rừng quốc gia Ba Vì đƣợc thành lập vào ngày 16/1/1991 do chủ tịch
hội đồng bộ trƣởng (nay là chính phủ ) ban hành quyết định số 17/CT phê duyệt
nhằm bảo vệ tài nguyên rừng hiện có tại khu vực. Ngày 18/12/1991 chủ tịch hội
đồng bộ trƣởng ban hành quyết định số 407/CT về việc đổi tên rừng cấm Quốc
gia Ba Vì thành Vƣờn Quốc gia Ba Vì. Tháng 5/2003, Vƣờn Quốc gia Ba Vì
đƣợc chính phủ quyết định mở rộng quy hoạch sang tỉnh Hịa Bình. Hiện nay,
tổng diện tích của Vƣờn là 10.814,6 ha thuộc địa phận ranh giới của 16 xã và 3
huyện của TP. Hà Nội và 2 huyện của tỉnh Hịa Bình.
Vƣờn quốc gia Ba Vì, Hà Nội có đa dạng sinh học cao, có nhiều lồi cơn
trùng q hiếm và đặc hữu đã đƣợc phát hiện. Tại VQG Ba Vì đã có nhiều
nghiên cứu về hệ động, thực vật, nghiên cứu sự đa dạng cơn trùng thì mới có
báo cáo kết quả năm 2007, đã xác định đƣợc danh lục các lồi cơn trùng tại khu
vực và đƣa ra một số lồi cơn trùng có thể làm thực phẩm. Nhƣng kết quả đó
mới chỉ dừng lại ở việc xác định thành phần lồi cịn nghiên cứu sâu về đặc
điểm sinh học và các biện pháp quản lí cơn trùng một cách bền vững thì chƣa
có.
1
Vì vậy việc đánh giá khả năng khai thác và việc quản lí tài ngun cơn
trùng thực phẩm tại khu vực là cần thiết. Xuất phát từ lí do đó, tôi đã thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất biện pháp bảo tồn các lồi cơn trùng thực
phẩm tại VQG Ba Vì”
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùng thực phẩm
Cơn trùng là một nhóm lồi phong phú và đa dạng nhất trong thế giới
động vật. Ƣớc tính số lƣợng lồi cơn trùng đã đƣợc mơ tả trên thế giới khác
nhau từ khoảng 720.000 (tháng 5 năm 2000) tới 751.000 (Tangley 1997),
800.000 (Nieuwenhuys 1998, 2008), 950.000 (IUCN 2004) đến hơn 1.000.000 (
Myers 2001). Groombridge và Jenkins (2002) đã thống kê đƣợc 963.000 lồi
gồm cơn trùng và các động vật nhiều chân khác. Ƣớc tính tổng số lƣợng cơn
trùng rất khác nhau ở trên khắp thế giới từ 2.000.000 (Nielsen và mound, 2000),
5.000.000 – 6.000.000 ( Raven và Yeates 2007) lên đến khoảng 8.000.000 (1995
Hammond, Groombridge và Jenkins 2002). Các tính tốn dựa trên ngoại suy từ
lồi Lepidoptera tại New Guinea bởi novotnu et al, (2002) có thể đạt tới con số
từ 3.700.000 và 5.900.000 cho tổng số động vật chân đốt trên thế giới.
Tổ chức nông lƣơng thế giới còn lên một danh sách thống kê hiện nay có
tới hơn 1900 lồi cơn trùng có thể ăn đƣợc trên hành tinh và hơn 1700 loài đã
đƣợc sử dụng phổ biến. Kiến, sâu, nhộng tằm, dế, cào cào, châu chấu và cả bị
cạp đó là những lồi cơn trùng phổ biến đang đƣợc 2,5 tỷ ngƣời ở Châu Á, châu
Phi, châu Mỹ Latinh tiêu thụ thƣờng xuyên. Ở nhiều nơi ngƣời ta nhấm nháp các
lồi cơn trùng rang nƣớng nhƣ một món ăn cho vui miệng nhƣng cũng có nơi
cơn trùng là món ăn chính trong bữa ăn hàng ngày có giá trị dinh dƣỡng cao.
Theo You, có hơn 600 lồi cơn trùng có thể sử dụng làm thực phẩm tại Trung
Quốc.
1.1.2. Nghiên cứu về vai trò và giá trị dinh dưỡng của cơn trùng làm thực
phẩm
Cơn trùng đóng một vai trò quan trọng trong sự sống còn của nhân loại.
Chúng đóng vai trị quan trọng trong các lĩnh vực nhƣ: sinh thái, nơng
nghiệp, ẩm thực, văn hóa nhân văn và cả kinh tế.
3
Côn trùng giúp thụ phấn cho thực vật, trong việc cải thiện độ phì nhiêu
cho đất thơng qua Bioconversion chất thải, trong việc kiểm soát sinh học tự
nhiên của các loại sâu bệnh hại, ngồi ra cơn trùng cịn cung cấp một loạt các giá
trị sản phẩm cho con ngƣời nhƣ mật ong, lụa và các ứng dụng y tế.
Đối với hệ sinh thái: côn trùng tạo ra các chu trình tuần hồn vật chất năng
lƣợng, ảnh hƣởng lớn đến điều kiện tiểu khí hậu và chế độ thủy văn của địa
phƣơng. Bên cạnh đó cịn đóng góp vai trị quan trọng trong việc khống chế các
loài sinh vật gây hại, tham gia vào quá trình làm sạch các chất ô nhiễm trong môi
trƣờng. Trong tổng số các loài côn trùng đƣợc mơ tả trên thế giới, thì có hơn một
nửa số loài sử dụng nguồn thức ăn từ thực vật, chủ yếu là mật hoa và phấn hoa.
Hiện nay có hơn 300 lồi thụ phấn cho hoa đƣợc ghi nhận ở Trung Quốc. Các lồi
cơn trùng ăn phấn hoa hoặc hút mật nhƣ: Ong, ong bắp cày, Ruồi, Bƣớm thƣờng
tập trung ở các khu vực có hoa và thụ phấn hầu hết ở đó. Nhân tố trung gian này
đã giúp làm tăng thêm sản lƣợng của nhiều loài cây trồng, rau, hoa quả và thậm
chí cả cỏ.
Các lồi cơn trùng là nguồn thức ăn của rất nhiều nhóm lồi động vật
khác: động vật có vú, chim, các lồi nƣớc ngọt, là mắt xích khơng thể thiếu
trong chuỗi thức ăn tự nhiên. Một số lồi là kí chủ quan trọng của nhiều loài
thiên địch. You (1987) đã phát hiện ra loài Notiphila dorsopunctata, một loài cƣ
trú trên sinh thái đồng ruộng (khơng gây thiệt hại cho lúa), là kí chủ quan trọng
của lồi Trachogramma japonicas, một kí sinh quan trọng tiêu diệt loài sâu hại
lúa nhƣ: Tryporyxa incertulas, Chilo infuscateelus và Sogatella furcifera ở giai
đoạn trứng.
Nghiên cứu các lợi ích kinh tế khác của côn trùng: Fenemore trong tác
phẩm “Plant Pests and Their Control” cho rằng, loài ngƣời đã biết quản lí sử
dụng các lồi cơn trùng đặc biệt nhƣ mật ong cách đây hàng trăm năm. Trong
lịch sử, sự quan tâm chính trong quản lí sử dụng mật ong là sản xuất mật ong
(đƣợc sử dụng nhƣ một chất làm ngọt trƣớc khi có đƣờng), và ở một mức độ
thấp hơn là việc sử dụng sáp ong và các sản phẩm nhỏ khác.
4
Ngoài ra mật ong kết hợp cùng với sáp ong đƣợc sử dụng trong y học dân
gian truyền thống. Lụa tơ tằm tự nhiên từ kén của bƣớm tằm là mặt hàng ƣa
chuộng cho nhiều lứa tuổi khác nhau, biểu tƣợng của sự giàu có. Việc xuất khẩu
lụa tơ tằm hàng năm ở Trung Quốc là 50.000 tấn tạo ra 3 tỷ USD thu nhập.
Trong quá khứ nhiều sản phẩm khác có nguồn gốc từ cơn trùng là mặt hàng
quan trọng trong nền kinh tế nội địa và thƣơng mại quốc tế nhƣ: sen lắc, sáp
trắng, phấn, son. Ngoài ra, nhiều lồi cơn trùng hoặc sản phẩm của chúng đã
đƣợc sử dụng trong ngành y học cổ truyền của Trung Quốc nhƣ: Gián, dế cơm,
bọ hung… một giá trị khác dễ bị bỏ qua, đó là sử dụng cơn trùng làm thực phẩm
nhƣ một món ăn ngon và bổ dƣỡng ở nhiều nƣớc trên thế giới: Mexico, Trung
Quốc. Côn trùng làm thực phẩm giàu protein và tốt cho ngƣời ăn kiêng.
Ở nhiều nƣớc, đặc biệt là Châu Á và Châu Phi, ăn cơn trùng là một thói
quen từ lâu nay. Thế nhƣng ít ai ngờ đƣợc rằng món ăn từ cơn trùng lại có giá trị
dinh dƣỡng cao và góp phần đẩy lùi nạn đói ở khơng ít nƣớc. Thậm chí mới đây
Liên Hợp Quốc cịn cho nghiên cứu hƣớng dẫn chăn nuôi đại trà côn trùng để
làm nguồn thực phẩm nuôi sống dân cƣ thế giới.
Các chuyên gia về dinh dƣỡng của tổ chức Nông lƣơng thế giới (FAO)
đến giờ đã nhận thấy việc nuôi và tiêu thụ các loại côn trùng ăn đƣợc mang lại
nguồn lợi không nhỏ. Trƣớc hết là nguồn lợi dinh dƣỡng, cùng một trọng lƣợng
tƣơng đƣơng thì cơn trùng có thể có giá trị dinh dƣỡng ngang với nhiều loại thực
phẩm nhƣ thịt, trứng.
Nghiên cứu về giá trị dinh dƣỡng của côn trùng: côn trùng là một
nguồn thực phẩm rất bổ dƣỡng và khỏe mạnh với chất béo cao, protein, vitamin,
chất xơ và hàm lƣợng khống chất. Giá trị dĩnh dƣỡng của các lồi cơn trùng
thực phẩm rất là khác nhau vì các lồi này có đặc điểm cấu tạo, tập tính và thức
ăn đều khơng giống nhau. Thậm chí trong cùng một nhóm lồi, giá trị dinh
dƣỡng có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của côn trùng, môi
trƣờng sống và chế độ ăn uống của mỗi loài.
5
Các côn trùng giàu chất đạm, chất béo và vi chất, khơng thua kém trứng,
thịt, cá:
+ Châu chấu có chứa 20,6g protein (P), 6,1g chất béo (B) mỗi 100g, và
nhiều calcium và niacin (citamin PP)
+ Nhộng tằm: 9,6g P; 5,6g B; nhiều calcium, sắt và riboflavin (B2)
+ Dế (mèn, mọi, cơm): 12,9g P; 5,5g B; nhiều calcium, sắt, riboflavin và
niaci.
+ Cà cuống: 19,8g P; 8,3g B; nhiều calcium và sắt
+ Bọ hung cánh cứng: 13,4g P; 3,5gb; nhiều riboflavin và niacin
So sánh với:
+ Trứng gà chứa 12g protein; 10g chất béo và nhiều calcium
+ Thịt gà nƣớng: 31,1g P; 3,5g B; nhiều niacin và photpho
+ Thịt lợn: 14,2g P; 3,5g B; nhiều thiamin (B1) và niacin
+ Cá hồi nƣớng lò: 24,7g P; 5,9g B; nhiều axit béo omega-3 (theo J.RamosElorduy)
Theo phân tích 100g ve sầu chứa 4g nƣớc, 71,9g protein, 10,9g
cacbonhydrat, nguyên tố vi lƣợng Kali 30mg, 17mg kẽm, Canxi. Nếu so sánh
hàm lƣợng protein của ve sầu với các lồi động vật khác thì lƣợng protein trong
ve sầu gấp 3,5 lần thịt bị nạc (có chứa 20,2% protein), gấp 4,3 lần thịt lợn nạc
(16,7%), gấp 3,8 lần thịt cừu, gấp 3 lần thịt gà (23,3%), gấp 6 lần cá chép
thƣờng (17,3%) và trứng (11,8%). Nhộng ve có chứa protein cao hơn nhiều so
với bất kì loại thịt động vật khác và trứng
Hàm lƣợng protein trong côn trùng cao hơn so với các thực phẩm chăn
nuôi, nhƣng lƣợng chất béo lại thấp hơn nhiều so với thức ăn chăn nuôi. Nếu sử
dụng côn trùng làm thức ăn thƣờng xuyên sẽ làm giảm các nguy cơ béo phì, cao
huyết áp, nhồi máu cơ tim, máu nhiễm mỡ,… Chẳng hạn nhƣ châu chấu có thể
trị liệt dƣơng, giúp tiêu hóa tốt, ve sầu chứa một lƣợng lớn chitin. Trong những
năm gần đây, chitin đƣợc dùng nhƣ một loại thuốc chống lão hóa, chống ung thƣ
và làm thực phẩm tăng lực có giá trị kinh tế rất cao.
6
1.1.3. Nghiên cứu về giá trị sử dụng côn trùng làm thực phẩm
Những năm gần đây, việc “chăn nuôi” sâu bọ cơn trùng làm thực phẩm
cịn mang lại một nguồn lợi kinh tế mới. Tại Nam Phi, doanh thu của các hoạt
động sản xuất sâu bọ ăn đƣợc lên đến hàng triệu đơ la. Bên cạnh đó, ngƣời ta
cịn có thể thấy ngƣời Mexico nuôi ấu trùng mối, kiến để làm thức ăn. Ở Trung
Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam, các trại nuôi dế, châu chấu hay tằm lấy nhộng
cũng đang đƣợc phát triển đại trà. Các chuyên gia của Liên Hiệp Quốc đặt câu
hỏi: “vậy thì ngƣời Châu Âu và Bắc Mỹ thì sao?”.
Những ngƣời dân ở khu vực này vốn coi những đồ ăn từ côn trùng là các
thứ gì đó bẩn thỉu và ghê sợ. Nhƣng khơng vì thế mà ngƣời ta khơng quan tâm
đến loại thực phẩm giàu dinh dƣỡng này. Đâu đó trong các xƣởng chế biến thực
phẩm ở Châu Âu hay Châu Mỹ, đã bắt đầu xuất hiện nhiều loại sản phẩm từ côn
trùng pha chế vào trong các sản phẩm thực phẩm thông dụng, ví dụ món giả thịt
Steak từ protein cơn trùng.
Nhiều xí nghiệp nhỏ cịn sáng kiến đƣa ra thị trƣờng nhiều sản phẩm khá
độc nhƣ kẹo mút làm từ bọ cạp, châu chấu xơng khói. Theo các nhà nơng học
của FAO thì ở Châu Âu, Hà Lan là nƣớc đi đầu trong lĩnh vực chăn nuôi và chế
biến các sản phẩm từ cơn trùng. Theo các chun gia thì chăn nuôi và chế biến
côn trùng trong tƣơng lai sẽ trở thành một mắt xích trong dây chuyền thực phẩm
của lồi ngƣời, không chỉ để bù đắp cho sự thiếu cái ăn mà cịn vì cơn trùng là
món ăn bổ dƣỡng và ngon. Một số nhà khoa học Hà Lan xem cơn trùng là nguồn
thực phẩm “xanh”, có lợi cho sức khỏe và nói rằng đã đến lúc phải phá vỡ các
thói quen ăn uống truyền thống.
Theo nghiên cứu của giáo sƣ Huis Trƣờng Đại học Wageningen Hà Lan
đã khẳng định các món ăn từ cơn trùng là câu trả lời cho cuộc khủng hoảng thực
phẩm toàn cầu, đất đai bị thu hẹp, nguồn nƣớc ngọt thiếu thốn và khí thải CO2.
Theo giáo sƣ Huis “trẻ em không gặp vẫn đề già với việc ăn côn trùng”, “vấn đề
với ngƣời lớn là tâm lý, chỉ nếm và trải nghiệm mới có thể giúp mọi ngƣời thay
đổi quan điểm”. Để khuyến khích mọi ngƣời ăn côn trùng, giáo sƣ Huis đã cộng
7
tác với một trƣờng nấu ăn địa phƣơng để xuất bản cuốn sách nấu ăn với côn
trùng và đƣa ra những thực đƣơn thích hợp. Cơn trùng từ lâu đã trở thành thực
phẩm tại một số nới trên thế giới nhƣ Thái Lan và Mexico.
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp bảo tồn sự đa dạng sinh học côn trùng thực phẩm
Bảo tồn sự đa dạng sinh học cơn trùng nói chung và cơn trùng thực phẩm
nói riêng là một vấn đề phức tạp và mang tính hệ thống. Mặc dù cơn trùng
phong phú và đa dạng về thành phần lồi và số lƣợng cá thể lớn, nhƣng chỉ
trong một số nhiều nhóm khác nhau của sinh vật sống trên trái đất. Cơn trùng
ln có mối quan hệ rất mật thiết đối với sinh vật khác, do đó khơng thể bảo vệ
cơn trùng nhƣ một nhóm độc lập mà phải lấy toàn bộ hệ sinh thái để bảo tồn.
Ngày nay, trên thế giới có hơn 135 tạp chí chun khảo về côn trùng với
đội ngũ đông đảo các nhà khoa học, không chỉ riêng các nhà côn trùng học mà
cả nhà tốn học, vật lý, hóa học, cơng nghệ,… cũng đi sâu nghiên cứu vào các
khía cạnh khác nhau của cơn trùng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần lồi và phân loại cơn trùng
Nghiên cứu về phân loại côn trùng đầu tiên ở Việt Nam đƣợc biết đến là
cơng trình nghiên cứu của đồn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên
“Mission Pavie” đã tiến hành khảo sát ở Đông Dƣơng trong 16 năm (18971895) đã xác định đƣợc 1040 lồi cơn trùng thuộc 85 họ của 8 bộ. Các mẫu vật
thu đƣợc hầu nhƣ ở Lào và Campuchia, cịn ở Việt Nam là rất ít. Hầu hết các
mẫu vật đƣợc lƣu trữ ở viện Bảo tàng Pari, London, Geneve và Stocklm.
Theo báo cáo kết quả côn trùng học và bệnh cây ở tỉnh miền nam giai
đoạn 1977-1978 của viện bảo vệ thực vật đã xác định đƣợc 1096 lồi cơn trùng
trong đó: Bộ chuồn chuồn có 4 lồi, Bộ gián có 2 lồi, Bộ bọ ngựa có 2 lồi, Bộ
cánh bằng có 1 lồi, Bộ bẹo que có 1 lồi, Bộ cánh thẳng có 72 lồi, Bộ cánh da
có 1 lồi, Bộ cánh giống có 121 lồi, Bộ cánh nửa có 100 lồi, Bộ cánh cứng có
232 lồi, Bộ cánh phấn có 474 lồi, Bộ cánh màng có 19 lồi, Bộ hại cánh có 57
lồi
8
Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam giai đoạn
1997-1998 viện Bảo vệ thực vật đã điều tra đƣợc 421 lồi cơn trùng có trên các
cây ăn quả ở Việt Nam. Trong đó bộ Chuồn chuồn 2 lồi, Bộ Cánh thẳng có 19
lồi, Bộ Bọ ngựa 4 lồi, Bộ cánh da có 3 lồi, Bộ cánh tơ có 4 lồi, Bộ cánh nửa
có 46 lồi, Bộ cánh đều có 29 lồi…
Trong chƣơng trình điều tra theo dõi diễn biến rừng toàn quốc năm 19962000, bộ môn điều tra sâu bệnh hại rừng thuộc Viện Điều tra quy hoạch rừng đã
tiến hành chuyên đề “Điều tra côn trùng tự nhiên trên phạm vi 5 vùng: Đông
Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ”.
Kết quả đã điều tra phát hiện đƣợc một số lồi cơn trùng rừng tự nhiên và sự
phân bố của chúng theo các sinh cảnh rừng, đánh giá vai trị của các lồi có ích
và có hại, đồng thời đề xuất các biện pháp bảo vệ. Tuy nhiên kết quả điều tra
mới chỉ dừng lại ở mức độ điều tra phát hiện thành phần lồi cơn trùng và số
lƣợng cơn trùng phát hiện đƣợc cịn tƣơng đối ít (756) lồi.
Tại hội nghị cơn trùng học quốc gia lần thứ 8 năm 2014, theo Hoàng Thị
Hồng Nghiệp đã xác định đƣợc thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm ở
Tây Bắc bao gồm 30 loài thuộc 21 họ và 9 bộ cơn trùng khác nhau
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về côn trùng mới chỉ đề cập đến các
lồi cơn trùng đang hiện có và đang sinh sống trên một số vùng rừng ở trên lãnh
thổ Việt Nam. Còn vấn đề nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùng thực phẩm
thì mới chỉ thấy xuất hiện một cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Cơng Tiếu
nhƣng vẫn còn phạm vi thu hẹp (vùng Tây Bắc) nên chƣa thể hiện rõ sự đa dạng
về thành phần lồi cơn trùng thực phẩm trên tồn bộ đất nƣớc Việt Nam.
1.2.2. Nghiên cứu về giá trị sử dụng côn trùng thực phẩm
Theo tổ chức Lƣơng thực Nông nghiệp Liên Hợp Quốc FAO cơn trùng sẽ
là nguồn thực phẩm chính trong tƣơng lai và hiện nay ở các quốc gia phát triển
nhƣ: Pháp, Nhật, Ý,… và các nƣớc Châu Á nhƣ: Thái Lan, Trung Quốc,
Campuchia,… côn trùng đƣợc dùng ăn rất nhiều, đƣợc bày bán dọc đƣờng và
trong các nhà hàng lớn, Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hƣớng này. Việc
9
dùng côn trùng làm thực phẩm chƣa thực sự phát triển mạnh nhƣ các loài mặt
hàng khác. Hiện nay tâm lý của ngƣời tiêu dùng chỉ muốn dùng hàng mới, lạ và
hiếm. Về vấn đề ăn uống cũng thế, họ nảy sinh tâm lý tìm kiếm món mới và u
cầu mình tìm nguồn hàng về chế biến.
Theo nghiên cứu về vấn đề tiêu thụ các món ăn từ cơn trùng ở các nhà
hàng tại Việt Nam hiện nay cho thấy, trung bình mỗi tuần mỗi cửa hàng tiêu thụ
đều đặn hơn 20kg dế, bị cạp. Nguồn cung 2 loại cơn trùng này khá ổn định từ
các trại nuôi tại Củ Chi (Tp. Hồ Chí Minh), Đồng Nai nên giá cũng khá mềm
khoảng 60.000/đĩa. Riêng các loại cơn trùng hiếm, khó tìm nhƣ mối chúa, rết,
đng dừa bán theo con với giá 30.000- 80.000đ/con.
Xuất khẩu côn trùng thực phẩm:
Không chỉ phục vụ các quán ăn khu vực Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh
thành lân cận, nhiều trại nuôi côn trùng và cơng ty cịn chuyển hàng ra các tỉnh
phía Bắc, thậm chí xuất khẩu cơn trùng.
Nghiên cứu về giá trị sản xuất và xuất khẩu cơn trùng: là lồi khá gần gũi,
rất bổ dƣỡng với tỷ lệ đạm cao và hồn tồn khơng độc hại. Ni các loại cơn
trùng khơng khó và ít tốn kém trong khi lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên, cái khó
cuả các cơng ty chun về mặt hàng này ở Việt Nam còn quá nhỏ và thất
thƣờng. “Ở Thái Lan có cả một ngành ni và chế biến các món ăn, sản phẩm từ
cơn trùng trong khi Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn sơ khai”. Khách hàng Thái
đang có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại côn trùng từ Việt Nam. “Hiện nay đã xuất
khẩu đƣợc một số hàng thử nghiệm là dế và bọ cạp đông lạnh sang Thái Lan.
Tuy nhiên để xuất khẩu số lƣợng lớn cần thêm thời gian”. Nhƣng thủ tục xuất
khẩu cịn gặp nhiều khó khăn vì nguồn hàng này chƣa có trong danh mục kiểm
sốt của kiểm lâm nên họ khơng cấp chứng nhận để mình đƣa cho hải quan”.
Trong q trình đợi các thủ tục đƣợc thơng qua, những ngƣời kinh doanh côn
trùng ở trong nƣớc vẫn đang miệt mài mở rộng mạng lƣới nuôi và kinh doanh
côn trùng và phát triển thêm nhiều mặt hàng dễ dùng hơn.
10
Ví dụ nhƣ các mặt hàng đơng lạnh và đƣa vào các siêu thị và quán bán lẻ,
ngƣời tiêu dùng chỉ cần dã đông và chiên qua là thƣởng thức ngay.
Nhìn chung việc phát triển cơn trùng làm thực phẩm là một hƣớng đi mới
của tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, hƣớng đi này sẽ mang lại rất
nhiều kết quả không chỉ giải quyết vấn đề nguồn lƣơng thực cho tƣơng lai mà
còn mang lại một loại mặt hàng có giá trị kinh tế rất cao. Vì thế ni cơn trùng
chính là tƣơng lai của ngành chăn ni ở Việt Nam.
1.2.3. Nghiên cứu về vai trị của côn trùng và vận dụng vào cuộc sống
- Ứng dụng vào công tác bảo vệ thực vật rừng
Nguyễn Thế Nhã trong cuốn “Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích” đã
đề cập đến vai trị và ý nghĩa của đa dạng sinh học côn trùng trong ẩm thực,
dƣợc liệu, ngun liệu, làm cảnh, giải trí, phịng trừ sâu hại,… Tác giả cũng đã
trình bày về đặc tính sinh vật học, sinh thái học, cách sử dụng, nhân ni một số
lồi đại diện trong các nhóm trên, đặc biệt là các lồi cơn trùng sử dụng trong
phịng trừ sâu hại và cơn trùng có ích.
- Ứng dụng trong y học
Đỗ Tất Lợi trong cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã trình bày cách
chế biến, sử dụng lồi dế cơm và ong đen trong điều trị bệnh. Hiện nay ở Việt
Nam, nhiều tài liệu Đông y kinh điển đã cập nhật hàng chục loại cơn trùng có
khả năng trị bệnh (mặc dù hầu hết chƣa đƣợc kiểm chứng bằng phƣơng pháp
thực nghiệm hiện đại). Có thể kể ra rất nhiều ví dụ nhƣ lồi tằm (Bạch cƣơng
tằm) chữa đờm nhiều, Ngài đực chữa liệt dƣơng, cà cuống bổ thận tráng dƣơng,
ấu trùng ruồi mau lành vết thƣơng, xác ve sầu (thuyền thoái) làm thuốc trấn kinh
trẻ em bị sốt cao, kinh giật, sâu chít chữa suy nhƣợc cơ thể, đau lƣng do thận hƣ
( có thể thay đơng trùng hạ thảo),… Gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu
về thành phần hóa học, độc tính, hoạt tính sinh học và tác dụng điều trị của một
số lồi cơn trùng hoặc sản phẩm của chúng nhƣ ong mật, mối, sâu chít,… Một
số sản phẩm là dƣợc phẩm hay thực phẩm chức năng từ côn trùng đã đƣợc đƣa
vào phục vụ cộng đồng.
11
Các kinh nghiệm sử dụng dụng côn trùng làm thuốc, các bài thuốc từ côn
trùng và các hiểu biết sinh học về côn trùng làm thuốc, nguồn dƣợc liệu từ côn
trùng đầu tiên đƣợc đề cập đến trong hội thảo khoa học “Côn trùng trong y học
cổ truyền Việt Nam” do Viện Y học cổ truyền Quân đội và trƣờng Đại học Quốc
gia Hà Nội tổ chức ngày 28/12/2018 tại Hà Nội. Theo hội thảo này, số lƣợng
côn trùng hiện nay gần 1 triệu lồi, trừ đi khoảng 10% cơn trùng có hại, chắc
chắn số chủng loại cơn trùng có lợi cho y học không nhỏ. Tuy vậy, việc sử dụng
trong y học cổ truyền đến nay phần lớn vẫn dựa vào kinh nghiệm là chính. Ở
khía cạnh dinh dƣỡng: nhiều loại cơn trùng có chƣa nọc độc nhƣ bọ cạp, ong,
nhện,…
Do đó sẽ khơng loại bỏ hết độc tố, khi ăn vào có thể gây dị ứng mẩn ngứa,
sƣng tấy tồn thân, ngộ độc cấp tính, thậm chí gây tử vong. Ngồi ra trong cơ
thể nhiều lồi cơn trùng cịn có thể bị nhiễm loại nấm độc hay vi khuẩn kí sinh.
“Nếu ăn phải cơn trùng bị nhiễm nấm độc có thể bị ngộ độc và dị ứng nghiêm
trọng. Vì thế, để cơn trùng trở thành món ăn bổ dƣỡng cần phải lƣu ý các quy
trình chế biến, dùng đúng cách, đúng thời điểm,…”
12
- Ứng dụng về vấn đề thực phẩm tương lai
Một số nhận định trong vấn đề FAO khuyến cáo ăn côn trùng của các
chuyên gia trong nƣớc. Theo nghiên cứu của TS Nguyễn Xuân Hồng, Cục
trƣởng Cục Bảo vệ thực vật, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn khẳng
định: “Đa số cơn trùng dùng làm thức ăn là có hại. Vì thế, khi cơn trùng đƣợc sử
dụng phổ biến sẽ làm giảm mật độ loài này trong tự nhiên, tạo đƣợc môi trƣờng
sinh thái tốt. Nếu dùng côn trùng làm thực phẩm thì nên khai thác trong tự nhiên
là chính, đối với cơn trùng đƣợc ni cần kiểm sốt chặt chẽ quy trình ni,
tránh để các lồi có hại thốt ra ngồi mơi trƣờng đặc biệt cần có sự kiểm tra về
chất lƣợng các lồi cơn trùng này trƣớc khi làm thực phẩm.
Nhìn nhận khía cạnh khoa học:
Theo giáo sƣ Vũ Quang Cơn, mục đích đƣa cơn trùng làm thực phẩm sẽ
có lợi nhiều hơn hại. Ở Việt nam, cơn trùng đã có trong bữa ăn gia đình từ lâu,
nhƣng hiện nay xu hƣớng này càng xuất hiện rõ rệt. Tuy nhiên, khi bắt côn trùng
nhất thiết không đƣợc dùng thuốc hoặc các loại hóa chất độc hại, đặc biệt đối
với những lồi thiên địch có lợi cho đồng ruộng, các lồi cơn trùng q hiếm
vừa dùng làm thực phẩm vừa dùng làm thuốc cũng phải để lại.
Nghiên cứu của TS Ngô Vĩnh Viễn, dù là thực phẩm giàu dinh dƣỡng,
nhƣng không phải loại côn trùng nào cũng ăn đƣợc, nên cần phải dùng những
lồi cơn trùng theo khuyến cáo của các cơ quan chuyên môn.
13
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý, quy mơ, diện tích
- VQG Ba Vì là một khu rừng tự nhiên nằm trải dài trên tồn bộ dãy núi
Ba Vì và dãy Viên Nam, là nơi có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, khí hậu trong
lành mát mẻ; có tài ngun đa dạng và phong phú. Từ lâu đã trở thành một khu
du lịch sinh thái vùng núi cao nổi tiếng của cả nƣớc.
- VQG Ba Vì đƣợc mệnh danh là “lá phổi xanh” của thủ đô Hà Nội; là
nơi tâm linh bậc nhất của nƣớc ta. Tọa lạc tại độ cao 1296m, nơi cao nhất của
dãy núi Ba Vì năm 1999 đƣợc nhân dân ta chọn là nơi xây dựng đền thờ Chủ
tịch Hồ Chí Minh, cơng trình là một phần trong việc thực hiện di chúc của
ngƣời.
- Vƣờn Quốc gia Ba Vì nằm trong toạ độ địa lý:
Từ 20 độ 55' đến 21 độ 07' vĩ bắc và
Từ 105 độ 18' đến 105 độ 30' kinh đông
- Vƣờn Quốc gia Ba Vì nằm trên khu vực dãy núi Ba Vì thuộc huyện Ba
Vì (Hà Nội) và hai huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bìnhvới diện tích
10.814,6 ha, cách Sơn Tây, Hà Nội 15km và cách trung tâm Hà Nội 50km về
phía tây.
2.1.2. Khí hậu và thủy văn
a) Khí hậu
- Đặc điểm chung của Ba Vì bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế
gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với
mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng và ẩm.
- Nhiệt độ bình qn năm trong khu vực là 23,40C.
- Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới
420C.
14
- Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,60C; Từ độ cao 1000m trở
lên nhiệt độ chỉ còn 160C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20 C. Nhiệt độ
cao tuyệt đối 33,10C.
- Lƣợng mƣa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%. Vùng thấp
thƣờng khô hanh vào tháng 12, tháng 1.
- Từ độ cao 400m trở lên khơng có mùa khơ. Mùa đơng có gió Bắc với
tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đơng Nam với tần suất 25% và hƣớng Tây Nam.
Với đặc điểm này, đây là nơi nghỉ mát lý tƣởng và khu du lịch giàu tiềm năng
nhƣng chƣa đƣợc khai thác.
- Từ đầu thế kỉ 20, Ba Vì đã là địa danh nổi tiếng nhờ sự đa dạng của
các hệ sinh thái và có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ. Vƣờn quốc gia này nằm
trong dãy núi cao chạy dọc theo hƣớng đông bắc-tây nam với đỉnh Vua cao
1.296m, đỉnh Tản Viên cao 1.227m, đỉnh Ngọc Hoa cao 1.131m
b) Thủy văn
- Hệ thống sông suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thƣợng nguồn
núi Ba Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và dòng nhánh chảy theo hƣớng Bắc,
Đông Bắc và đều phụ lƣu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối
ngắn và dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đơng, đều là phụ lƣu của
sơng Đà. Các suối này thƣờng gây lũ vào mùa mƣa. Về mùa khô các suối nhỏ
thƣờng cạn kiệt. Các suối chính trong khu vực gồm có: Suối Cái, suối Mít, suối
Ninh, suối n Cƣ, suối Bơn…
- Sơng Đà chảy ở phía Nam núi Ba Vì, sơng rộng cùng với hệ suối khá
dày nhƣ suối Ổi, suối Ca, suối Mít, suối Xoan… thƣờng xuyên cung cấp nƣớc
cho sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân vùng đệm. Bên cạnh cịn có các hồ chứa
nƣớc nhân tạo nhƣ hồ suối Hai, hồ Đồng Mô, hồ Hóoc Cua và các hồ chứa nƣớc
khác vừa có nhiệm vụ dự trữ nƣớc cung cấp cho hàng chục ngàn ha đất sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt cho dân. Đồng thời, tạo nên không gian thắng cảnh
tuyệt đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi vãn cảnh cho du khách. Nguồn nƣớc ngầm
15
trong khu vực tƣơng đối dồi dào, ở sƣờn Đông cũng dồi dào hơn bên sƣờn Tây
do lƣợng mƣa lớn hon và địa hình đỡ dốc hơn.
2.1.3. Đặc điểm và sự đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia Ba Vì
Theo kết quả điều tra, phúc tra kiểm kê rừng hiện có cho thấy Vƣờn Quốc
gia Ba Vì là một trong những khu rừng có tài nguyên rừng giàu về trữ lƣợng,
phong phú và đa dạng về thành phần loài.
a)
Về đa dạng thực vật
Có 3 kiểu rừng phân bố là: rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm cận nhiệt đới,
rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới và rừng kín hỗn hợp lá rộng – lá kim
cận nhiệt đới.
Qua quá trình tổng hợp, phân tích và định loại, đã xác định đƣợc 2.181
loài thuộc 955 chi, 207 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ƣu thế tuyệt đối so với các ngành
khác với 117 họ (chiếm 82,6%), 881 chi (chiếm 92,25%) và 2002 loài (chiếm
92%) so với tổng số họ, chi và loài của hệ thực vật; ngành Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta) và Thông (Pinophyta) chiếm tỷ lệ thấp hơn và thấp nhất là
ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta) với 1 họ (0,48%), 1 chi (0,1%) và 1 lồi
(0,05%).
Một cấu trúc tƣơng tự đó là sự ƣu thế của ngành Ngọc Lan, tiếp theo là
Dƣơng xỉ, các ngành cịn lại có tỷ trọng khơng đáng kể. So với hệ thực vật Việt
Nam, hệ thực vật VQG Ba Vì có tỷ trọng cao của ngành Thơng đất và Dƣơng xỉ,
cụ thể: về số lồi, VQG Ba Vì chiếm 18,8% số lồi của cả nƣớc nhƣng ngành
Thơng đất và ngành Dƣơng xỉ đóng góp là 29% và 20% số loài của chúng trong
hệ thực vật Việt Nam. Từ đây cho thấy, vai trị của ngành Ngọc lan, Thơng và
Duơng xỉ có ý nghĩa lớn trong cấu trúc thảm thực vật ở Ba Vì nói riêng và hệ
thực vật Việt nam nói chung.
Trong ngành Ngọc lan thì lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lƣợng các
taxon chiếm ƣu thế trên 80% tổng số họ, chi, loài, của ngành. Lớp Hành với 30
họ (chiếm 18% tổng số họ); 175 chi (chiếm 20% tổng số chi) và 386 loài (chiếm
16
19% tổng số loài). Điều này hoàn toàn hợp lý, vì lớp Ngọc lan ln chiếm ƣu thế
so với lớp Hành và phù hợp với các kết quả của nghiên cứu Nguyễn Nghĩa
Thìn,… khi nghiên cứu một số khu hệ thực vật ở Việt Nam.
Khi xét về các họ đa dạng nhất, cho thấy đa phần chúng đều là những họ
giàu lồi của hệ thực vật Việt Nam, điển hình là các họ Cà phê (Rubiaceae), họ Cúc
(Asteraceae), họ Cói (Cyperaceae), Lan (Orchidaceae), Long não (Lauraceae),
Thầu dầu (Euphorbiaceae), Đậu (Fabaceae), Hòa thảo (Poaceae)…
b) Khu hệ động vật ở Vườn Quốc gia Ba Vì
Hệ động vật hiện có 598 lồi, thuộc 13 họ, 31 bộ, bao gồm: 13 loài lƣỡng
cƣ, 158 lồi cơn trùng, 96 lồi ốc cạn, 24 lồi dơi, 28 lồi bị sát, 55 lồi cá, 62
lồi thú, 162 lồi chim. Có 51 lồi động vật q hiếm và đặc hữu xếp trong
SĐVN (2000) và SĐTG (2003) nhƣ: vọoc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), vọoc xám (Trachypithecusphayrei), Sơn dƣơng (Capricornis
sumatraensis), Báo gấm (Pardofelis nebulosa), Beo lửa (Catopuma temminckii)
và các loài thú nhỏ nhƣ: nhím đi ngắn (Hystrix brachyuran), Cầy vằn Bắc
(Hemigalus owstoni).
Bảng 2.1. Khu hệ động vật ở Vƣờn Quốc gia Ba Vì
STT
Taxon
Lồi
Số họ
Số bộ
1
Lƣỡng cƣ
13
7
1
2
Cơn trùng
158
10
1
3
Ốc cạn
96
13
1
4
Dơi
24
6
1
5
Bị sát
28
15
2
6
Cá
55
18
4
7
Thú
62
20
8
8
Chim
162
41
13
598
130
31
Tổng số:
(Nguồn: Điều tra thực vật rừng Vườn Quốc gia Ba Vì, tổ chứ FFI, Dự án
lập danh lục động thực vật rừng, 2012)
17