LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện, tơi có cơ hội đánh giá lại kiến thức và
làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học góp phần mở rộng kiến thức và
hiểu biết thực tế. Được sự cho phép của khoa QLTNR&MT trường Đại học
Lâm nghiệp Tôi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu tình trạng
các loài thú quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh”
Qua đây, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong khoa quản lý tài
nguyên rừng và môi trường đặc biệt là thầy giáo Th.S Trần Văn Dũng đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tơi
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ quản lý Khu bảo
tồn thiên nhiên Sông Thanh đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện thu thập
số liệu ngoại nghiệp để hồn thành khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng do thời gian và kinh nghiệm của bản thân
cịn nhiều hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất
mong được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy, cơ giáo để khóa khóa luận được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Trịnh Minh Tơn
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
Danh Mục các từ viết tắt ................................................................................... v
Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1
Chương 1 Tổng Quan Nghiên Cứu .................................................................. 2
1.1.Đặc điểm lớp thú ......................................................................................... 2
1.2. Thành phần loài thú ở Việt Nam. ............................................................... 2
1.3.Một số nghiên cứu về thú ở Việt Nam. ....................................................... 3
1.4.Tình trạng các loài thú quý hiếm ở Việt Nam............................................. 4
1.5. Lịch sử nghiên cứu lớp thú ở Việt Nam..................................................... 5
1.5.1. Thời kì trước năm 1945........................................................................... 5
1.5.2. Thời kì 1945 đến 1954 ............................................................................ 6
1.5.3. Thời kì từ 1954 đến 1975 ........................................................................ 7
1.5.4 Thời kỳ từ 1975 đến nay .......................................................................... 8
1.6. Hệ động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh ............................... 9
Chương 2 Tổng quan khu vực nghiên cứu:.................................................... 12
2.1.Điều kiện tự nhiên: .................................................................................... 12
2.3. Địa chất, đất đai........................................................................................ 15
2.4 Thảm thực vật rừng và khu hệ thực vật .................................................... 15
2.4.1Thảm thực vật rừng ................................................................................. 16
2.5 Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 19
2.5.1 Tình hình dân số ..................................................................................... 19
2.5.2. Hiện trạng sản xuất................................................................................ 24
2.5.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 26
ii
Chương 3 Mục tiêu -Đối tượng- Phạm vi- Nội dung Phương pháp nghiên cứu
......................................................................................................................... 29
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 29
3.1.1 Mục tiêu chung:...................................................................................... 29
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 29
3.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 29
3.4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
3.5 Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................... 30
3.5.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 30
3.5.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 30
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
4.1. Thành phần các lồi thú q hiếm tại KBTTN Sơng Thanh ................... 36
4.2.2. Xã Đắk Tôi ............................................................................................ 41
4.2.3. Xã Phước Mỹ ........................................................................................ 41
4.3. Hiện trạng một số loài thú qúy hiếm ở KBTTN Sông Thanh .................. 41
4.3.1 Vượn má vàng trung bộ (Nomacus annamensis) ................................... 41
4.3.2 Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) .................................................... 42
4.3.3 Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis) ............................................ 42
4.3.4 Sơn dương (Capricornis sumatraensis) .................................................. 43
4.3.5 Sóc đen (Ratufa bicolor) ........................................................................ 43
4.4. Các mối đe dọa đối với các loài thú quý hiếm trong KBTTN Sông Thanh.
......................................................................................................................... 44
4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn các loài thú quý hiếm ........................ 45
Chương 5 Kết Luận - Tồn Tại - Kiến Nghị .................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các bộ thú ở Việt Nam ..................................................................... 3
Bảng 1.2: Số lượng các loài động vật ở Khu BTTN Sông Thanh .................. 10
Bảng 2.1. Thực vật đặc hữu Việt Nam có tại Khu BTTN Sơng Thanh .......... 17
Bảng 2.2: Số lượng các loài động vật ở Khu BTTN Sơng Thanh .................. 18
Bảng 2.3: Diện tích tự nhiên và dân số các xã thuộc lâm phận ...................... 20
Bảng 2.4: Cơ cấu dân theo dân tộc sinh sống vùng đệm KBT Sông Thanh... 21
Bảng 2.5: Dân số, giới tính, lao động ............................................................. 22
Bảng 3.1: Thơng tin các tuyến điều tra thú tại KBTTN Sông Thanh ............. 32
Bảng 4.1: Danh sách các loài thú ghi nhận được tại KBTTN Sơng Thanh .... 36
Bảng 4.2: Danh sách các lồi thú quý hiếm tại KBTTN Sông Thanh ............ 38
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ vị trí Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Sơng Thanh ..................... 12
Hình 3.1. Vị trí các điểm nghe thực hiện bởi con người tại KBTTN Sông
Thanh. .............................................................................................................. 34
Hình 4.1: Mức độ đa dạng của các bộ thú q hiếm tại KBTTN Sơng Thanh
......................................................................................................................... 40
Hình 4.2: Chà vá chân xám ghi nhận tại tiểu khu 700 xã Phước Mỹ ............. 42
Hình 4.3: Sóc đen ghi nhận tại Khe Len – Đắk Pring..................................... 43
Hình 4.4 : Bẫy dung để bắt thú ....................................................................... 44
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
CITES
Convention on International Trade in Endangered
Species of Wild Fauna and Flora
CP
Chính phủ
FFI
Fauna & Flora International
IUCN
International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
LRTX
Lá rộng thường xanh
MV
Mẫu vật
NĐ
Nghị định
NXB
Nhà xuất bản
PV
Phỏng vấn
QS
Quan sát
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
STT
Số thứ tự
Th.S
Thạc sĩ
WWF
World Wide Fund For Nature
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những nước có đa dạng sinh học cao với 322
loài, 155 giống, 43 họ và 15 bộ thú (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xn Cảnh,
2009); trong đó thú q hiếm có 90 lồi và phân loài, thuộc 22 họ (Sách đỏ
Việt Nam, 2007), 78 lồi thú đặc hữu.
Các lồi thú có giá trị cao về mặt thực phẩm, dược liệu và thương mại
nên là đối tượng săn bắt chủ yếu của thợ săn. Khi sự săn bắn chưa phổ biến
thì nước ta có tài nguyên động vật rừng phong phú. Nhưng hiện nay, số lượng
các loài bị suy giảm rất mạnh ở ngoài tự nhiên và rất hiếm gặp. Sinh cảnh
sống của chúng không ngừng bị thu hẹp do các hoạt động khai thác rừng .Để
bảo vệ tránh khỏi các tác nhân ảnh hưởng tới các lồi thú những năm qua đã
có nhiều biện pháp nhằm để bảo tồn các loài động vật hoang dã.
Nhận thức được sự mất mát về nguồn tài nguyên rừng, nước ta đã
thành lập nhiều khu bảo tồn để bảo vệ nguồn tài nguyên tại chỗ, tất cả đã có
32 Vườn quốc gia và hơn 160 Khu bảo tồn.
Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh là khu bảo tồn lớn của tỉnh
Quảng Nam, với nguồn tài nguyên rất đa dạng và phong phú, là nới giao lưu
của hai khu hệ phía Bắc và phía Nam, là nơi tập trung của nhiều lồi động,
thực vật q hiếm. Ở đó có những lồi thú q hiếm như Mang Trường Sơn
(Muntiacus truongsonensis), Voọc vá chân nâu (Pygathix nemacus), Voọc vá
chân xám (Pygathix cinerea),... Nhằm góp phần làm cơ sở khoa học cho cơng
tác bảo tồn các lồi thú q hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình trạng các lồi thú quý hiếm
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh”. Mục đích của đề tài này là xác
định thành phần loài thú quý hiếm và đặc điểm phân bố theo các sinh cảnh
cùng với các mối đe dọa tới các loài thú quý hiếm để đề xuất các giải pháp
bảo vệ, phát triển động vật hoang dã của Khu bảo tồn.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.Đặc điểm lớp thú
Lớp thú có tên khoa học là Mammalia, gồm có những lồi có tổ chức cao
nhất trong các lớp động vật có xương sống. Chúng có thân nhiệt cao và ổn
định. Hệ thần kinh rất phát triển, đặc biệt là lớp vỏ xám của não bộ đẻ con và
nuôi con bằng sữa mẹ.
Lớp thú có 3 dạng chính do thích nghi với mơi trường sống:
Dạng có đầu, mình, cổ và đi phân biết rõ ràng: Dạng này chiếm đa
số các loài trong lớp thú, các loài này chủ yếu là sống trên cạn.
Dạng có cánh: Dạng này thích nghi với mơi trường sống khơng khí, có khẳ
năng bay lượn, giữa các ngón của chi có lớp da, y như cánh của các lịai chim, ví
dụ như lồi Dơi, hoặc màng da nối chi trước với cổ, chi sau như lồi Chồn bay.
Dạng thích nghi bơi lội: Cơ thể có các chi biến thành các vây, lớp da trở
nên trơn, bóng như lồi Cá voi, Cá heo, …
1.2. Thành phần loài thú ở Việt Nam.
Các cơng trình cơng bố về thành phần thống kê các loài thú ở Việt Nam
phải kể đến là:
“Khảo sát thú ở miền bắc Việt Nam” của Đào Văn Tiến (1985), đã phân
tích mẫu vật thú sưu tầm được ở 12 tỉnh miền bắc Việt Nam từ năm 19571971 và đưa ra danh lục thú miền bắc Việt Nam, gồm 129 loài và phân loài
thú thuộc 32 họ 11 bộ.
“Những loài gặm nhấm Việt Nam” của Cao Văn Sung et al., (1980) đã
thống kê ở Việt Nam có 64 lồi gặm nhấm thuộc 7 họ.
“Kết quả điều tra nguồn lợi thú ở Việt Nam” của Đặng Huy Huỳnh và cộng
sự (1981) trong sách “Kết quả điều tra cơ bản động vật Việt Nam” đã tập hợp các
tư liệu điều tra thú các tỉnh miền bắc Việt Nam lập danh sách thú miền bắc Việt
Nam gồm 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 loài và 11 bộ.
“Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam” của Đặng Huy Huỳnh với
2
cộng sự (1994) đã thống kê ở Việt Nam có 223 lồi thú thuộc 12 bộ, 37 họ
(khơng kể các loài thú biển).
“Danh lục các loài thú Việt Nam” của Lê Vũ Khơi 2000 thống kê 252
lồi (289 lồi và phân lồi) thú ở Việt Nam khơng thống kê các loài thú biển.
1.3.Một số nghiên cứu về thú ở Việt Nam.
Bảng 1.1: Các bộ thú ở Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tên Việt Nam
Voi
Bò biển
Nhiều răng
Cánh da
Linh trưởng
Gặm nhấm
Thỏ
Nhím chuột
Chuột chù
Dơi
Tê tê
Cá voi
Ăn thịt
Móng guốc ngón chẵn
Móng guốc ngón lẻ
Tên khoa học
Proboscidea
Sirenia
Scandentia
Dermoptera
Primates
Rodentia
Lagomorpha
Erinaceomorpha
Soricomorpha
Chiroptera
Pholidota
Cetacea
Carnivora
Artiodactyla
Perissodactyla
Một số cơng trình nghiên cứu về đặc điểm khu hệ, sinh học sinh thái của
thú Việt Nam có:
“Khảo sát thú miền bắc Việt Nam” của Đào Văn Tiến (1985), phân tích
một số đặc điểm khu hệ và sinh thái học thú miền bắc Việt Nam.
“Những loài gặm nhấm ở Việt Nam” của Cao Văn Sung và cộng sự (1980)
phân tích một số đặc điểm sinh học sinh thái của loài gặm nhấm Việt Nam.
“Sinh học và sinh thái các lồi thú móng guốc ở Việt Nam” của Đặng
Huy Huỳnh (1986) mô tả đặc điểm sinh học sinh thái một sồ loài thú móng
guốc ở Việt Nam.
“The Cat Ba Langur: pas, presen and future – the Definenitive report on
3
trachypithecus polliosephalus, the world’ rearest primate” của Nadler et al.,
2000 giới thiệu một số nghiên cứu hiện trạng quần thể và sinh học, sinh thái
học của loài Vượn đầu trắng ở Cát Bà.
“Thú linh trưởng ở Việt Nam” của Phạm Nhật (2002) mô tả đặc điểm
sinh học sinh thái của 25 loài thú ở Việt Nam.
“Sách đỏ Việt Nam và động vật”(2007) mơ tả tình trạng và đặc điểm
sinh học và sinh thái của 90 loài thú đang bị đe dọa diệt vong ở Việt Nam.
“Thú rừng (mamalia) Việt Nam – hình thái và sinh học sinh thái một số
lồi” tập 1 của Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (2008) mơ tả đặc điểm sinh học
sinh thái của nhiều lồi thú nhỏ.
“Động vật chí Việt Nam” tập 25: Lớp thú – Mamalia của Đặng Huy
Huỳnh và cộng sự (2008) mô tả đặc điểm hình thái phân loại và sinh học sinh
thái của 145 loài thú Việt Nam thuộc các Bộ linh trưởng (Primates), Ăn thịt
(Carnivora), Móng guốc ngón lẻ (Perisodactyla), Móng guốc ngón chắn
(Artiodactyla), và Bộ Gặm nhấm (Rodentia).
Như vậy trong suốt 3 thế kỉ qua các nghiên cứu về khu hệ thú Việt Nam
đã từng bước phát triển về lượng và về chất. Theo danh lục đầy đủ nhất
(kuznetsove.,2006), đến nay ở Việt Nam đã thống kê được 310 loài thú thuộc
44 họ và 14 bộ kể cả các loài thú biển. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học
sinh thái của loài cũng đã thống kê được những kết quả đáng kể góp phần
quan trọng vào việc quy hoạch quản lý bảo tồn phát triển và sử dụng hợp lý
khu hệ thú ở Việt Nam.
1.4.Tình trạng các lồi thú quý hiếm ở Việt Nam
Sách đỏ Việt Nam 2007 đã thống kê có 5 lồi thú đã bị tuyệt chủng hoàn
toàn hoặc tuyệt chủng ngoài tự nhiên và 85 loài đang bị đe dọa diệt vong ở
mức độ khác nhau, chiếm gần 28% tổng số loài hoang dã đã biết ở Việt Nam.
Số loài bị tuyệt chủng hoàn toàn (EX): 4 lồi gồm Cầy rái cá (Sinogale
Bennettii), Heo vịi (Tapirus indicus), Tê giác hai sừng (Dicerorhinus
sumatreensis), Bò xám (Bos Sauveli).
4
Số loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): Hươu sao (Servus nippon).
Số loài nguy cấp(CR): 12 loài, Chà vá chân xám (Pygathryx cinerea),
Vọoc mũi hếch (Rhinopithecus avunculs), Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), Voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus), Báo hoa mai
(Panthera parduc), Hổ (Panthera tigris), Voi (Elephasmaximus), Tê giác java
(Rhinoceros sondaicus), Hươu xạ (Moschut berezovskij), Trâu rừng (Bubalis),
Sóc bay lơng tai (Belomys Pearsoni), Bị biển (Dugondugon)
Số lồi nguy cấp EN: 30 lồi
Số lồi sẽ nguy cấp VU :30 lồi
Số lồi ít nguy cấp :5 lồi
Số lồi cịn thiếu số liệu xếp bậc DD :8 loài
1.5. Lịch sử nghiên cứu lớp thú ở Việt Nam
1.5.1. Thời kì trước năm 1945
Trong thế kỉ XIX, nhiều tài liệu về khu hệ thú ở Việt Nam đã bắt đầu được
công bố trên các sách báo của Châu Âu. Những năm Pháp đô hộ, các nhà khoa
học người Pháp cũng bắt đầu tìm hiểu thiên nhiên của Việt Nam và đặc biệt
quan tâm tới nhóm thú. Các công việc điều tra thu thập mẫu trong thời gian đầu
chủ yếu do các nhà động vật nghiệp dư tiến hành. Những tài liệu ban đầu về thú
ở Nam Bộ và Trung Bộ đã được nhiều nhà khoa học công bố như: Jouan(1868),
Dr. Hamy(1876), Germain(1887), Harmand(1881), Heude(1888).
Cùng thời gian đó, Brousmiche(1887) đã xuất hiện cuốn tài liệu “Nhìn
chung về lịch sử tự nhiên của Bắc Bộ”. Trong cuốn tài liệu này, tác giả đã giới
thiệu ngắn gọn về một số thú Bắc Bộ có giá trị kinh tế, dược liệu và khu vực
phân bố của chúng. Năm 1984, A. Huede đã cơng bố tài liệu về lồi Sơn
dương Đơng Dương (Capricornis maritinus). Năm 1986, Billet viết cuốn
“Hai năm ở miền núi Bắc Bộ”. Cùng trong năm đó, De Pousargues đã có
thơng báo về lồi Vượn mới (Hylobates henrici) tìm thấy ở Lai Châu và ơng
cũng thơng báo về lồi Voọc đen (Pythecus Francoisi) ở Bắc Bộ và Trung
Bộ.
5
Vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX, tình hình nghiên cứu thú
ở nước ta có nhiều tiến triển hơn. Đáng chú ý là đoàn nghiên cứu thú ở nước
ta do Pavie dẫn đầu đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu và thu thập số lượng về
thú từ năm 1879 đến năm 1898 ở nhiều địa điểm miền nam Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu của đoàn được công bố trong bộ sách “Nghiên cứu về lịch sử
tự nhiên của Đông Dương” (Recherches sur L. Histore naturelle de L.
Indochine Orietale, Mission Pavie, 1879-1898). Có thể coi đây là cơng trình
nghiên cứu đầu tiên và đối tượng hồn chỉnh về thú ở Đơng Dương. Trong
cơng trình đó De Pousagues đã thống kê được 200 loài và loài phụ thú ở Việt
Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan; riêng Việt Nam đã thống kê được 117
loài và loài phụ.
Trong khoảng thời gian từ năm 1900-1929, nhiều thơng báo có kết quả
nghiên cứu và mơ tả các lồi thú gặp đầu tiên ở Việt Nam của các tác giả:
Baurae (1900), Huede (1901), Anonyme (1902), Bonhote J.L (1903, 1907),
Dauplay J (1908), O. Thomas (1909, 1912, 1925, 1929).
Trong 2 năm 1923-1924, Herbert Steven (Mỹ) đã tiến hành sưu tập thú
Bắc bộ, tập trung chủ yếu ở Yên Bái; F.R Wulsin sưu tầm thú ở Lai Châu vào
năm 1924. Từ năm 1925-1930, J. Delacour đã tiến hành sưu tập mẫu thú ở
Bắc bộ, Trung bộ và một số vùng ở Nam bộ.
Năm 1932, H. Osgood đã tập hợp tất cả những tài liệu của các tác giả
trên và đưa ra thông báo chung về thú đã thống kê 172 loài và phân loài. Đây
là tài liệu có giá trị về nghiên cứu phân lồi và khu hệ thú ở Việt Nam.
1.5.2. Thời kì 1945 đến 1954
Trong suất thời kì kháng chiến chống Pháp (1945-1954), hoạt động
nghiên cứu về thú ở Việt Nam bị gián đoạn. Trong những năm này, nhiều nhà
khoa học Pháp đã dựa trên những tiêu bản, những ghi nhận thực địa để tổng
hợp công bố thêm về thú ở Việt Nam và Đông Dương.
6
1.5.3. Thời kì từ 1954 đến 1975
Ở miền Nam, do bị Đế quốc Mỹ chiếm đóng nên các hoạt đơng nghiên
cứu thú gần như bị đình trệ đến những năm của thập kỷ 60. Trong thời gian
này, đáng chú ý có cơng trình của Vương Đình Sâm (1960-1970). Ơng đã
biên soạn giáo trình giảng dạy cho sinh viên của trường, trong đó có phần
“Thú lạp” mổ tả nhiều lồi thú thuộc các bộ Dơi, Gặm nhấm, Linh trưởng,
Móng guốc, Thú ăn thịt có ở miền Nam Việt Nam.
Một số nhà khoa học nước ngoài đã tiến hành khảo sát nghiên cứu các
nhóm thú có lien quan đến dịch tế học, chủ yếu là các loài thú thuộc bộ gặm
nhấm (Rodentia). Một số cơng trình được cơng bố như: Van Peenen et al.,
(1967,1969,1970,1971). Ducan et al., (1970,1971). Cơng trình “Perniminary
Idetification Mammals of South Viet Nam” của Van Peenen et al., (1969) đã
thống kê 151 loài thú ở miền Nam Việt Nam (từ Quảng Trị trở vào) ghi nhận
khái quát về phân bố của chúng.
Ở miền Bắc, từ những năm sau 1054 (sau khi hịa bình lập lại), việc
nghiên cứu thú đã bước đầu có những tiến bộ và do các nhà khoa học Việt
Nam tiến hành. Công tác điều tra nghiên cứu lúc đầu chỉ do một số ít cơ quan,
chủ yếu là các trường Đại học, tiến hành với lực lượng cán bộ cịn nhỏ, trình
đọ thấp, địa bàn điều tra hẹp, nội dung điều tra tập trung vào thu thập mẫu vật
và thống kê thành phần loài.
Trong những năm 1955-1959, chủ yếu gồm các đợt điều tra lẻ tẻ của
Khoa Sinh trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học Khoa học tự
nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) để phục vụ giảng dạy và học tập của
sinh viên. Vào những năm 1960-1975, công tác nghiên cứu thú do 3 cơ quan
chính đảm nhận là: Ban sinh vật - Địa học của Ủy ban khoa học kĩ thuật nhà
nước; Khoa sinh vật học của trường Đại học tổng hợp Hà Nội; Viện điều tra
quy hoạch rừng thuộc Tổng cục Lâm nghiệp ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nơng thơn). Ngồi ra, có một số cơ quan khác cũng tiến hành nghiên cứu
như: Viện vệ sinh dịch tễ… Ngồi các cơng trình nghiên cứu do các cơ quan
7
độc lập tiến hành, Ủy ban khoa học kĩ thuật nhà nước cịn tổ chức chủ trì
Đồn điều tra liên hợp Động Vật – Ký sinh trùng và côn trùng với sự tham gia
của nhiều cơ quan. Trong thời gian 1962-1966 đã tổ chức 5 đợt điều tra trên
phạm vi 15 tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lai Châu… Các kết quả
nghiên cứu trong giao đoạn này được công bố trên các tạp chí trong nước
(Tạp chí Sinh vật – Địa học, Tạp chí hoạt động khoa học…) và tạp chí khoa
học nước ngồi ( Zoologhicheskii Zhurnal của Liên Xơ cũ,…) Một số cơng
trình tiêu biểu như:
Năm 1968, Đặng Duy Huỳnh đã công bố một phần kết quả nghiên cứu
về thú ăn thịt và thú móng guốc miền bắc Việt Nam trong cuốn “ Sinh học và
sinh thái các lồi thú móng guốc ở Việt Nam”. Năm 1973, trong cuốn sách
“Thú kinh tế miền bắc Việt Nam”, Lê Hiền Hảo đã gửi giới thiệu một số đặc
điểm sinh vật học chủ yếu là phân bố của những loài thú kinh tế miền Bắc
Việt Nam. Trong thời kỳ này, các nhà khoa học đã thống kê được ở miền Bắc
có 169 loại thuộc 32 họ và 11 bộ.
1.5.4 Thời kỳ từ 1975 đến nay
Các nghiên cứu về thú đặc biệt phát triển mạnh sau ngày miền Nam hồn
tồn giải phóng.Cơng tác điều tra thống kê thành phần loài và đánh giá các giá
trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc. Nội dung chủ yếu tập chung
vào:
- Điều tra thống kê, đánh giá khu hệ và đánh giá giá trị khu hệ và tài
nguyên thú ở các địa phương phục vị quy hoạch phát triển kinh tế và bảo tồn
đa dạng sinh học.
- Nguyên cứu chuyên sâu về sinh học, sinh thái một số nhóm thú có
giá trị kinh tế cao hoạc có tầm quan trọng trọng bảo tồn gen cao và xây dựng
kế hoạch quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững chúng.
Địa bàn nghiên cứu được mở rộng ra toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh phía
Nam. Lực lượng nghiên cứu phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng,
bao gồm các Viện Nghiên cứu (Viện Điều tra quy hoạch rừng, Viện Sinh học
8
nhiệt đới…). Nhà nước dã có nhiều trương trình trọng điểm Quốc gia như:
Chương trình CT-48C (1987-1990); Chương trình nghiên cứu điều tra động
vật rừng vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ do
Viện Khoa học Việt Nam chủ trì; Chương trình Động vật chí do Viện Khoa
học và Cơng nghiệp Việt Nam chủ trì (1996-2005)… Đặc biệt, việc hợp tác
quốc tế ngày càng được triển khai rộng rãi trong nghiên cứu và điều tra thú
với nhiều nước trên thế giới (Mỹ, Anh, Pháp…) và các tổ chức khoa học quốc
tế chính phủ và phi chính phủ đã mở văn phịng đại diện và có những đóng
góp tích cực vào cơng tác điều tra nghiên cứu động vật ở Nước ta (IUCN,
WWF, FFI…).
1.6. Hệ động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh
KBTTN Sông Thanh nằm trong Vùng Chim đặc hữu Cao nguyên Kon
Tum và phần phía Nam của KBTTN này (khu vực Lị Xo) là Vùng Chim
Quan trọng.
Hệ động vật trong rừng tự nhiên phong phú và đa dạng, gồm 67 loài thú,
127 loài chim, 112 lồi bị sát, 56 lồi lưỡng cư, 103 lồi cá và nhiều lồi động
vật khơng xương sống. Trong đó: 46 lồi thú, 10 lồi chim, 16 lồi bị sát và 3
lồi lưỡng cư có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, điển hình như: Mang lớn
(Muntiacus vuquangensis), Mang Trường sơn (Munticacus truongsonensis),
Vượn Trung Bộ (Nomascus annamensis), Gấu Ngựa (Ursus thibetanus), Chào
mào (Pycnonotus jocosus), Chích chịe lửa (Copsychus malabaricus), Trĩ sao
(Rheinardia ocellata), Cu xanh má quặp,...
9
Bảng 1.2: Số lƣợng các loài động vật ở Khu BTTN Sơng Thanh
Các lồi
Số lƣợng
Sách đỏ
Sách đỏ
Việt
IUCN
Nam
2016
2007
NĐ
NĐ160/
32/2006
2013 /NĐ-
/NĐ-CP
CP
Thú
67
22
45
23
Chim
127
12
15
12
Bị sát
112
23
56
17
Lưỡng cư
21
4
0
Cá
103
12
1
Thực vật
881
49
54
4
7
(Sở Tài nguyên Môi trường Quảng Nam và viện Sinh thái và Bảo vệ
cơng trình cơng bố năm 2017)
Các lồi cần được đặc biệt quan tâm:
Voọc vá (Pygathrix sp.). Voọc chà vá chân xám (Pygathrix cinerea)
phân bố giới hạn tại một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên Việt Nam và mật
độ quần thể của chúng bị giảm sút nghiêm trọng do nạn săn bắt. Tuy nhiên,
KBT Sơng Thanh vẫn có thể được xem là nơi có quần thể Voọc vá chân xám
lớn nhất toàn cầu. Loài Voọc vá chân nâu – đặc hữu của Đông Dương (P.
nemaeus) cũng hiện diện ở Khu vực Sơng Thanh.
Các lồi mang (Muntiacus sp.). Trong thập niên vừa qua, vài loài Mang
mới đã được phát hiện ở vùng Trường Sơn. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm
chưa rõ trong việc phân loại và thậm chí đặc điểm hình thái của chúng. Mang
lớn (Muntiacus vuquangensis) đã được mơ tả vào năm 1994 và cho đến nay,
chỉ có Sơng Thanh là nơi ghi nhận cụ thể ngồi thực địa. Lồi này được ghi
nhận ở Sơng Thanh nhờ những mẫu trán thú tại các thơn có vùng săn bắt
trong Khu BTTN và qua kết quả điều tra mới nhất của WWF. Mang Trường
Sơn (Munticacus truongsonensis) được mô tả năm 1998 qua một mẫu vật thu
thập được ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, cách 40 Km về phía Bắc của
10
KBTTN Sơng Thanh. Lồi này được biết có ở Sơng Thanh thơng qua các sọ
thú tại các thơn có vùng săn bắn trong KBTTN. Các lồi trên có vùng phân bố
cùng với Hoẵng (Muntiacus muntjac), và có thể các lồi Mang khác cũng hiện
hữu ở KBTTN Sơng Thanh.
Nhiều cơng trình, tác phẩm và kết quả nghiên cứu được xuất bản. Một số
cơng trình nghiên cứu về các đặc điểm khu hệ và sinh học sinh thái của các
loài thú Việt Nam như: Những loài gặm nhấm Việt Nam của các tác Cao Văn
Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1980). Khảo sát thú miền bắc Việt Nam
của Đào Văn Tiến (1985). Thú linh trưởng Việt Nam của tác giả Phạm Nhật
(2002). Sách đỏ Việt Nam (2007). Thú rừng (Mammalia) Việt Nam, tập 1,
của tác giả Đặng Kim Huỳnh et al., (2008). Động vật chí Việt Nam của tác
gải Đặng Kim Huỳnh et al., (2008).
Như vậy, trong suốt 3 thế kỷ qua, các nghiên cứu về khu hệ thú Việt
Nam đã từng bước phát triển về chất và lượng. Theo danh lục thú cập nhật
nhất của Việt Nam, hiên nay ở nước ta đã ghi nhận được 322 loài, 155 giống,
43 họ và 15 bộ thú (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).
11
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1.Điều kiện tự nhiên:
- Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Sơng Thanh ở phía Tây tỉnh Quảng Nam,
giáp biên giới Việt - Lào, thuộc địa phận 12 xã thuộc 2 huyện gồm Nam
Giang (Cà Dy, Tà Bhing, Tà Pơơ, Chàl Val, Đắk Pring, Đắk Pre, Đắk Tôi, La
Dêê) và Phước Sơn (Phước Xuân, Phước Năng, Phước Mỹ, Phước Cơng).
- Vị trí địa lý từ 15˚12’ đến 15˚41’ Vĩ độ Bắc,
107˚20’ đến 107˚46’ Kinh độ Đơng.
Hình 3.1 Bản đồ vị trí Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Sơng Thanh
- Địa hình ở đây là nơi kết thúc của dãy Trường Sơn Bắc và cũng là
nơi bắt đầu của dãy Trường Sơn Nam, các dãy núi đều chạy theo hướng Bắc Nam khá rõ nét.
12
- Các đỉnh cao nhất đều nằm gần biên giới Việt - Lào, như ngọn La Dê
(1.347 m), ngọn La Pre (1.402 m), xa hơn nữa là các đỉnh Ngọc Tion (2.032 m),
Ngọc Peng Peck (1.728 m), Ngọc Lum Heo (2.032 m) và cao nhất là đỉnh Ngọc
Linh (2.598 m). Vùng có khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiệt độ bình qn cao
(23-26oC) và khơng có tháng nào nhiệt độ bình quân thấp dưới 20oC.
- Chế độ mưa ẩm vùng này có đặc trưng là gió mùa Đơng Bắc gây ra
mưa lớn chứ khơng phải gió mùa Đơng Nam hoặc Tây Nam: mùa mưa chậm
2-3 tháng so với miền Bắc Trường Sơn (bắt đầu vào tháng 8 và kết thúc vào
tháng 12 hay tháng 1 năm sau)
2.2 Khí hậu, thủy văn
a) Khí hậu
KBTTN Sơng Thanh nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thuộc
tiểu vùng chuyển tiếp giữa vùng Bắc và Nam dãy Trường Sơn, nóng ẩm mưa
nhiều theo mùa.
Tuy trong năm có sự phân chia thành hai mùa khô và mưa như ở khu
Nam Trường Sơn nhưng chưa thực sự điển hình; mùa mưa từ tháng 9 đến
tháng 2 dương lịch và mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 dương lịch. Nhưng do
chịu ảnh hưởng của khí hậu Bắc Hải Vân và khơng khí lạnh từ dãy Bạch Mã
(Thừa Thiên Huế) nên thời tiết ở khu vực thường có rét lạnh kéo dài. Cụ thể
các đặc trưng về khí hậu khu vực như sau:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 24,50C, cao nhất là 400C, thấp
nhất là 80C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có nhiệt
độ thấp nhất vào tháng 12. Biên độ nhiệt/năm khoảng từ 5 - 7%.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm ở khu vực này thuộc
loại lớn nhất so với khu vực khác trong tỉnh Quảng Nam (chỉ sau khu vực Trà
My). Tổng lượng mưa bình quân/năm phổ biến từ 2.000 - 2.500mm, có khi
lên đến 4.000mm. Lượng mưa phân bố khơng đều trong năm, hàng năm có từ
4 - 5 tháng có lượng mưa < 100mm, lượng mưa ít nhất xảy ra vào tháng 1- 6
và nhiều nhất tập trung vào tháng 10 - 12 dương lịch.
13
- Chế độ ẩm: Độ ẩm khơng khí liên quan đến chế độ nhiệt và mưa như
trên. Độ ẩm trung bình hằng năm trong khu vực khoảng 86%, trong các tháng
mùa mưa thì cũng chỉ đạt khoảng 93% (tháng 11, 12 đến tháng 02 năm sau),
trong các tháng mùa khô có độ ẩm khoảng 83% (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa
khơ có gió Tây Nam nên ẩm độ thấp nhất có thể dưới 30%.
- Chế độ gió: Gió thịnh hành theo hai hướng chính là gió mùa Đơng
Bắc và gió Tây Nam. Gió mùa Đơng Bắc: trong mùa mưa từ tháng 9 đến
tháng 02 năm sau, gió mùa Đơng Bắc xuất hiện, thời tiết lạnh và kèm theo
mưa lớn. Gió Tây Nam: trong mùa khơ từ giữa tháng 6 đến cuối tháng 7
dương lịch (từ giai đoạn tiết Hạ chí đến Đại thử) thường xuất hiện những đợt
gió mùa Tây Nam (gió Lào), thời tiết khơ hanh và nóng.
- Ngoài ra, trong năm thường xuất hiện bão từ tháng 9 đến tháng 12, tốc
độ gió có khi đạt hơn 30m/s. Lũ lụt xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11 dương
lịch thường kèm theo các đợt gió mùa Đơng Bắc.
b) Thủy văn
Với địa hình khu vực hầu hết là núi cao trung bình, độ dốc lớn, là vùng
đầu nguồn của sông Vu Gia, Thu Bồn chảy theo hướng Tây – Đông đổ ra biển
Đông tại Cửa Đại –Hội An, do sông Bung và sông Cái hợp thành.
Sông Bung bắt nguồn từ vùng núi cao biên giới Việt – Lào chảy theo
hướng Tây- Đồng dài trên 90 km, lịng sơng 50m, lưu lượng dịng chảy đạt
30m3/s, mùa lũ có lúc lên 145m3/s, bao gồm các chi lưu nằm về phía hữu
ngạn Sơng Bung:
- Sơng Amó bắt nguồn từ vùng núi cao 1.374m La Dêê chảy theo
hướng Tây Nam - Đông Bắc dài 25km qua xã La Dêê.
- Sông Ring bắt nguồn từ vùng núi cao 1.548m chảy hướng Bắc Nam
dài 35km.
- Sơng Cái nằm phía Đơng Nam khu vực. Bắt nguồn từ hệ núi cao
Ngọc Linh chảy theo hướng Tây Nam - Đơng Bắc, dài 80 km, lịng sơng rộng
60m, lưu lượng nước dịng chảy bình qn đạt 30m3/s, mùa lũ có lúc lên
175m3/s, có 2 chi lưu là:
14
- Sông Thanh: Bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Peng Tauk (1.599m), chảy theo hướng
Tây Nam - Đông Bắc, dài 40 km qua địa phận xã Tà Bhing huyện Nam Giang.
- Sông Đăksê: Bắc nguồn từ đỉnh Ngoction (2.032m), chảy theo hướng
Tây Nam - Đông Bắc, dài gần 30km đi qua xã Phước Mỹ huyện Phước Sơn.
Đặc điểm các hệ thủy đều có lịng hẹp, trắc diện trẻ, độ dốc lớn, vì vậy
tác dụng xâm thực cịn rất lớn.
- Mùa mưa: thường xuyên xuất hiện những trận lũ lớn rất đột ngột và
hung dữ, gây nên hiện tượng lở bờ sông suối, sụt đất hai bên đường giao
thông, phá hỏng các cơng trình thủy lợi cũng như cầu cống.
- Mùa khơ: các dòng suối trong khu vực bị cạn dần; việc tưới tiêu cho
các vùng đất thấp gặp nhiều khó khăn. Trong mùa khơ các dịng sơng suối
chính vẫn duy trì dịng chảy của chúng và các dịng sơng phía hạ lưu có nước
chảy quanh năm.
2.3. Địa chất, đất đai
Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá Sét và biến chất (Fs): chiếm
khoảng 25% diện tích tự nhiên lâm phận. Phân bố trên địa bàn các xã: La Dêê,
Chàl Vàl, Đắk Pring, Đắk Pre, Đắk Tơi.
Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá Granit (Fa): chiếm khoảng
45% tổng diện tích tự nhiên lâm phận. Phân bố trên địa bàn các xã: Chàl Vàl,
Đắk Pring, Đắk Pre, Đắk Tôi, La Dêê.
Nhóm đất Feralit mùn đỏ vàng trên đá Sét và Biến chất (FHs): chiếm
khoảng 30% diện tích tự nhiên lâm phận. Phân bố trên địa bàn các xã: Tà
Bhing, Đắk Pring, Đắk Pre và Đắk Tơi.
Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá Cát kết (Fc): chiếm khoảng
5,0% diện tích tự nhiên lâm phận, phân bố rải rác ở trong vùng.
2.4 Thảm thực vật rừng và khu hệ thực vật
Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh được xem là một trong những khu
bảo tồn thiên nhiên rất giá trị của quốc gia, bởi phần lớn diện tích của nó là
rừng nguyên sinh, có rất nhiều động thực vật quý hiếm.
15
2.4.1Thảm thực vật rừng
KBTTN Sông Thanh là một phần quan trọng trong Cảnh quan ưu tiên
Trung Trường Sơn của Vùng Sinh thái Trường Sơn rộng lớn. Đây là vùng lõi
của vùng cảnh quan có vị trí ưu tiên của quốc gia, khu vực và toàn cầu. Với
sự đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh trở thành địa điểm
nghiên cứu cho các nhà khoa học trong và ngồi nước đến tìm hiểu sự đa
dạng của hệ động thực vật.
KBTTN Sông Thanh tiếp giáp với các KBTTN Ngọc Linh – Kon Tum
và Ngọc Linh – Quảng Nam, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao La và Khu
bảo tồn loài và sinh cảnh Voi (Quảng Nam) tạo nên một trong những vùng
rừng liên tục và rộng lớn nhất ở Việt Nam.
2.4.1.1 Khu hệ thực vật rừng
a. Đa dạng thành phần loài
Qua các đợt điều tra, khảo sát của WWF-Đông Dương (1997), Viện
Điều tra Quy hoạch rừng (1999) và nhóm nghiên cứu Đại học khoa học tự
nhiên (2002), cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam nghiên cứu
năm 2015 -2016 và công bố năm 2017
Đã thống kê được 881 loài, 529 chi, 161 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc
cao có mạch theo hệ thống Brummitt (1992), gồm:
Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 2 lớp, 2 bộ, 2 họ, 3 chi và 12 loài.
Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) : 1 lớp, 1 bộ, 1 họ, 1 chi và 1 loài.
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 3 lớp, 12 bộ, 28 họ, 42 chi và 82 lồi.
Ngành Thơng (Pinophyta): 3 lớp, 3 bộ, 4 họ, 8 chi và 15 loài.
Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 2 lớp, 62 bộ, 125 họ, 475 chi và 770 lồi.
Ngành Khuyết lá thơng - Psilotophyta: 1 lớp, 1 bộ, 1 họ, 1 chi và 1 loài.
b. Loài quý, hiếm, đặc hữu
Trong tổng số 881 loài thực vật bậc cao được ghi nhận tại KhuBTTN Sơng
Thanh, có 91 lồi q hiếm, có tên trong Danh lục Đỏ IUCN 2016, SĐVN 2007 ở
mức từ VU trở lên NĐ 06/2019/NĐ-CP và NĐ 160/2013/NĐ-CP.
16
Về thực vật đặc hữu phân bố hẹp có 25 lồi được thống kê có tại Khu
BTTN Sơng Thanh Quảng Nam thể hiện qua bảng 1:
Bảng 2.1. Thực vật đặc hữu Việt Nam có tại Khu BTTN Sơng Thanh
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1
Aquilaria banaensisPhamh
Dó Bà nà
2
Cinnamomun balansae Lec
Vù hương
3
Croton touranesis Gagn
Bã đậu Đà nẵng
4
Denrlrobi um nobile Li ndI
Hoàng thảo lan
5
Llticiumparviflorum
Hồi núi
6
Vietsenia poilanei C.Hance
Việt hoa
7
Colona thorelli Gagn
Cọ mai, Chông
8
Malothus cochinchinensis Lour
Ba bét Nam bộ
9
Acer erythranthum Gagnep
Thích quả đỏ
10
Buchanania latifolia Roxb
Xồi giả
11
Semecarpus annamensis Tard
Sưng nam
12
Stereospernum annamensis A.Chevex Dop
Quao
13
Dipterocarpus retusus Bl.
Chò nâu
14
Hopea fierrei Hance
Kiền kiền
15
Baccaurea silvestris Lour
Dâu da rừng
16
Lithocarpus touranensis A. Camus.
Sồi đà nẵng
17
Sindora tonkinensis A. Chiv.
Gụ lau
18
Michelia mediocris Dandy
Giổi xanh
19
Dimerocarpus brenieri Gagnep
Mạy tèo
20
Nephelium cuspidatum Bl.
Trường chôm
21
Eberhardtia aurata (Dub) Lec
Mắc niễng
22
Madhuca pasquieri H.J.Lam
Sến mật
23
Heritiera macrphylla Wall.
Cui lá to
24
Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Pơ mu
Thomas
25
Magnolia annamensis Dandy
Ngọc lan Trung bộ
(Báo cáo điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu và bộ sưu tập đa
dạng sinh học tỉnh Quảng Nam, do Sở Tài nguyên Môi trường Quảng Nam và
viện Sinh thái và Bảo vệ cơng trình cơng bố năm 2017)
17
2.4.1.2 Khu hệ Động vật
KBTTN Sông Thanh nằm trong Vùng Chim đặc hữu Cao nguyên Kon
Tum và phần phía Nam của KBTTN này (khu vực Lò Xo) là Vùng Chim
Quan trọng.
Hệ động vật trong rừng tự nhiên phong phú và đa dạng, gồm 67 loài
thú, 127 loài chim, 112 loài bị sát, 56 lồi lưỡng cư, 103 lồi cá và nhiều lồi
động vật khơng xương sống. Trong đó: 46 lồi thú, 10 lồi chim, 16 lồi bị
sát và 3 lồi lưỡng cư có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, điển hình như: Voọc
chà vá (Pygathrix sp.), Mang lớn (Muntiacus vuquangensis), Mang Trường
sơn (Munticacus truongsonensis), Vượn Trung Bộ (Nomascus annamensis),
Gấu Ngựa (Ursus thibetanus), Chào mào (Pycnonotus jocosus), Chích chịe
lửa (Copsychus malabaricus), Trĩ sao (Rheinardia ocellata), Cu xanh má
quặp,...
Bảng 2.2: Số lƣợng các lồi động vật ở Khu BTTN Sơng Thanh
Các lồi
Số lƣợng
Sách đỏ
Sách đỏ
Việt
IUCN
Nam
2016
2007
NĐ
NĐ160/
32/2006
2013 /NĐ-
/NĐ-CP
CP
Thú
67
22
45
23
Chim
127
12
15
12
Bò sát
112
23
56
17
Lưỡng cư
21
4
0
Cá
103
12
1
Thực vật
881
49
54
4
7
(Báo cáo điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu và bộ sưu tập đa
dạng sinh học tỉnh Quảng Nam, do Sở Tài nguyên Môi trường Quảng Nam và
viện Sinh thái và Bảo vệ cơng trình cơng bố năm 2017)
Các lồi cần được đặc biệt quan tâm:
18
Voọc vá (Pygathrix sp.). Voọc chà vá chân xám (Pygathrix cinerea)
phân bố giới hạn tại một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên Việt Nam và mật
độ quần thể của chúng bị giảm sút nghiêm trọng do nạn săn bắt. Tuy nhiên,
KBT Sơng Thanh vẫn có thể được xem là nơi có quần thể Voọc vá chân xám
lớn nhất tồn cầu. Lồi Voọc vá chân nâu – đặc hữu của Đơng Dương (P.
nemaeus) cũng hiện diện ở Khu vực Sông Thanh.
Các loài mang (Muntiacus sp.). Trong thập niên vừa qua, vài loài Mang
mới đã được phát hiện ở vùng Trường Sơn. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm
chưa rõ trong việc phân loại và thậm chí đặc điểm hình thái của chúng. Mang
lớn (Muntiacus vuquangensis) đã được mô tả vào năm 1994 và cho đến nay,
chỉ có Sơng Thanh là nơi ghi nhận cụ thể ngoài thực địa. Loài này được ghi
nhận ở Sông Thanh nhờ những mẫu trán thú tại các thơn có vùng săn bắt
trong KBTTN và qua kết quả điều tra mới nhất của WWF. Mang Trường Sơn
(Munticacus truongsonensis) được mô tả năm 1998 qua một mẫu vật thu thập
được ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, cách 40 Km về phía Bắc của
KBTTN Sơng Thanh. Lồi này được biết có ở Sơng Thanh thơng qua các sọ
thú tại các thơn có vùng săn bắn trong KBTTN. Các lồi trên có vùng phân bố
cùng với Hoẵng (Muntiacus muntjac), và có thể các lồi Mang khác cũng hiện
hữu ở KBTTN Sơng Thanh.
2.5 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.5.1 Tình hình dân số
2.5.1.1 Dân số trong tồn vùng
-
KBTTN Sơng Thanh gồm 12 xã thuộc lâm phận Khu bảo tồn là
TàBhing, Tà Pơơ, Cà Dy, Chàl Val, La Dêê, Đắk Tôi, Đắk Pre, Đắk Pring
thuộc huyện Nam Giang; xã Phước Xuân, Phước Năng, Phước Mỹ, Phước
Công thuộc huyện Phước Sơn. Tổng số hộ dân 5.618 hộ, 22.001 nhân khẩu.
-
Phân bố dân cư thưa thớt, tập trung chủ yếu theo ven Quốc lộ 14B
và 14D, vùng biên giới Việt – Lào và ranh giới Quảng Nam Kon Tum là vùng
rừng nguyên sinh hầu như khơng có dân định cư. Mật độ dân bình qn tồn
19
vùng là 15 người/km2, khu vực có mật độ dân số đông nhất là Chà Val
(21người/km2), thấp nhất là Đắk Pring (8 người/km2).
Bảng 2.3: Diện tích tự nhiên và dân số các xã thuộc lâm phận
Diện
TT
Xã
tích
Số hộ
Số khẩu
2
(Km )
Mật độ
ngƣời/km2
I
Huyện Nam Giang
1
Xã Cà Dy
20.136
918
3.537
18
2
Xã TàBhing
15.886
652
2.291
14
3
Xã Tà Pơơ
17.574
242
1.391
10
4
Xã Chàl Val
13.078
810
2.976
21
5
Xã Đắk Pre
9.961
386
1.510
13
6
Xã Đắk Pring
31.286
299
1.462
8
7
Đắk Tôi
7.457
249
991
14
8
Xã LaDêê
11.023
406
1.555
13
II
Huyện Phƣớc Sơn
9
Xã Phước Xuân
13.064
349
1.393
11
10
Xã Phước Công
5.974
224
842
15
11
Xã Phước Năng
7.389
625
2.393
30
12
Xã Phước Mỹ
12.665
458
1.660
13
Tổng
165.493
5.618
22.001
15
(Số liệu điều tra tổ công tác từ ngày 30/7/2018 đến ngày 09/8/2018)
2.5.1.2 Dân tộc
- Ngoài người Kinh, các xã thuộc lâm phận có các dân tộc thiểu số chủ
yếu là Cơ Tu, Tà Riềng, Giẻ Triêng, Mơ Mông, ....
- Người Kinh chiếm 7%, sống chủ yếu những vùng tập trung dân cư
Chàl Val, Cà Dy, ven QL 14B, 14D, nghề chủ yếu là dịch vụ trao đổi hàng
hóa.
20