Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã tân lập huyện mộc châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 113 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học 2015- 2019 và nhằm tạo điều kiện cho sinh viên làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học, theo nguyện vọng và đƣợc sự đồng ý
của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp, “Nghiên cứu đặc điểm
hệ thực vật tại xã Tân Lập huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình. Nhân dịp này tôi xin cảm
ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên
hƣớng dẫn TS. Vƣơng Duy Hƣng, ngƣời đã định hƣớng, khuyến khích, chỉ dẫn
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ, nhân viên tại UBND xã Tân Lập,
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và ngƣời dân nơi đây đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
hồn thành khóa luận. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ln
động viên ủng hộ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian, năng lực và kinh nghiệm của
bản thân tơi cịn nhiều hạn chế, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học cũng nhƣ chƣa có nhiều kinh nghiệm tiếp xúc thực tiễn và thu thập
thơng tin nên đề tài khó tránh đƣợc những thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc
các ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và bạn bè để khóa luận hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 13 thán 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Lý Thanh Thanh

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................3
1.1. Nghiên cứu thực vật trên thế giới.......................................................................3
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam ........................................................................5
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại Sơn La....................................................................12
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................14
2.1.1. Mục tiêu chung ..............................................................................................14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................14
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................14
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................14
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................14
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................................19
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI.............................24
3.1. Điều kiện tự nhiên3.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................24
3.1.2. Địa hình, địa mạo...........................................................................................24
3.1.3. Khí hậu ...........................................................................................................25
3.1.4. Hệ thống thủy văn..........................................................................................25
ii



3.1.5. Địa chất và thổ nhƣỡng .................................................................................25
3.1.6. Thảm thực vật, động vật và đa dạng sinh học ..............................................26
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ..................................................................................26
3.2.1. Dân số, và lao động .......................................................................................27
3.2.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội.................................................................27
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................30
4.1. Danh lục các lồi thực vật tại xã Tân Lập........................................................30
4.2. Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật .............................................................30
4.2.1. Đánh giá tính đa dạng bậc ngành ..................................................................30
4.2.3. Đánh giá đa dạng các taxon dƣới ngành .......................................................33
4.2.4. Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu .........38
4.2.5. Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu .........................................................39
4.3. Phổ dạng sống của hệ thực vật .........................................................................40
4.3.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu .........................................................40
4.3.2 So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác.........................................42
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật ........................................43
4.4.1. Các mối đe doạ đến tài nguyên thực vật tại xã Tân Lập ..............................43
4.4.2. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại xã Tân Lập.....................44
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................................................51
Kết luận ....................................................................................................................51
Tồn tại ......................................................................................................................51
Kiến nghị ..................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


IUCN

International Union for Conservation of Nature and Natural Resources

PTNT

Phát triển nông thôn

ĐHLN

Đại học Lâm nghiệp

VQG

Vƣờn quốc gia

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
UBND
NC

Ủy ban nhân dân
Nghiên cứu

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách những ngƣời đƣợc phỏng vấn ........................................... 18
Bảng 4.1. Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ....... 30
Bảng 4.2 Danh sách 10 họ thực vật có số chi, loài lớn nhất tại xã Tân Lập ......... 34

Bảng 4.3. Danh sách các chi nhiều loài nhất tại xã Tân Lập ................................ 35
Bảng 4.4 Danh sách các họ đơn loài tại xã Tân Lập ............................................ 36
Bảng 4.5 Danh sách các loài quý hiếm tại xã Tân Lập ........................................ 38
Bảng 4.6. Tỷ lệ các nhóm cơng dụng của các loài thực vật tại xã Tân Lập ......... 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu xã Tân
Lập ....................................................................................................................... 41

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản Tà Phềnh ....................................................................................... 16
Hình 2.2. Tiểu khu 32 .......................................................................................... 16
Hình 2.3. Tiểu Khu 9 ........................................................................................... 16
Hình 2.4. Bản Dọi ................................................................................................ 16
Hình 2.5. Thu mẫu ............................................................................................... 18
Hình 2.6. Chụp mẫu tại sinh cảnh ........................................................................ 18
Hình 2.7 Thu mẫu ................................................................................................ 18
Hình 2.8. Chụp mẫu với số hiệu mẫu................................................................... 18
Hình 3.1. Ảnh chụp Ủy Ban Nhân Dân xã Tân Lâp ........................................... 29
Hình 3.2. Bản đồ khu vực nghiên cứu ................................................................ 29
Hình 4.1. Hình thái thân, hoa, quả non của Lan hồng thảo lá hẹp .................... 31
Hình 4.2. Hình thái hoa của Lan hồng thảo lá hẹp ............................................. 32

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dƣơng thuộc khu vực nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm, mƣa nhiều, có hình dạng hẹp về chiều ngang, tổng diện tích phần

đất liền là 325,360 km2, kéo dài theo hƣớng bắc nam từ Mũi Cà Mau- tỉnh Cà
Mau đến Lũng Cú- tỉnh Hà Giang. 3/4 lãnh thổ là vùng đồi núi xen kẽ là một hệ
thống các sông suối chằng chịt tạo nên sự chia cắt mạnh và phức tạp của bề mặt
địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng cao trong bản đồ sinh khí hậu
Ở Việt Nam. Một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế
giới với nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trƣng
và là nƣớc có nguồn tài nguyên thực vật giàu có bậc nhất Đơng Nam Á.
Rừng che phủ một phần ba diện tích lục địa, hiện nay sinh kế của hơn 1,6
tỷ ngƣời trên trái đất phụ thuộc vào rừng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm
sản phục vụ nhu cầu của con ngƣời, rừng cịn có chức năng bảo vệ môi trƣờng
sinh sống và là nơi lƣu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt
động sản xuất nơng lâm nghiệp. Rừng có đƣợc những chức năng đó là nhờ có tính
đa dạng sinh học của hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bền vững phải đảm bảo tính ổn
định ở cấu trúc, trong đó yếu tố thực vật là rất quan trọng có vai trị quyết định
đến sự tồn vong của hệ sinh thái. Thực vật vừa là nguồn cung cấp dinh dƣỡng và
năng lƣợng, còn là lá phổi xanh của trái đất, là nơi tổ chức nhiều hoạt động sản
xuất lâm nghiệp, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…Cùng với sự phát triển
kinh tế- xã hội, con ngƣời đã lạm dụng quá mức vào tự nhiên làm cho nhiều cánh
rừng ở khu vực này bị giảm sút cả về diện tích và chất lƣợng. Khi hệ sinh thái
rừng bị tàn phá q mức, tính điều tiết của nó mất đi, nhiều trận lũ quét, sạt lở, gió
bão, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trƣờng sống, các căn bệnh hiểm nghèo… sẽ
thƣờng xuyên đe dọa cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, thiệt hại về nhân lực và vật
chất sẽ không lƣờng hết đƣợc. Tất cả thảm họa đó là kết quả của việc phá rừng.
Vì vậy vấn đề cấp thiết đƣợc các nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng
nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học.

1


Xã Tân Lập là một xã miền núi thuộc tỉnh Sơn La. Ngƣời dân ở đây đa số

là dân tộc thiểu số, đời sống sản xuất của họ chủ yếu là nông nghiệp và nghề
trồng rừng. Rừng tự nhiên ở khu vực này hiện cịn khá nhiều và có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng đối với sự sống cịn của cộng đồng trong việc phát triển kinh tế,
đời sống duy trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái tại địa
phƣơng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị
tác động mạnh bởi sức ép dân số xung quanh. Thêm vào đó khu vực có nét đặc
sắc trong văn hóa và kiến thức bản địa nhƣng hiện tại mức độ phát triển kinh tế,
xã hội chƣa cao, chƣa tận dụng hết cơ hội phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo,
bền vững. Tình trạng đốt nƣơng gây cháy rừng thƣờng xuyên xảy ra, đặc biệt là
vẫn còn tồn tại nạn khai thác và buôn bán tài nguyên thiên nhiên trái phép. Do
vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật của một khu vực sẽ xác định
đƣợc bản chất, tính chất, mức độ đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và qua đó dự
báo đƣợc xu hƣớng biến đổi của chúng trong tƣơng lai gần, làm cơ sở khoa học
cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật ở đây là rất cần thiết, có ý nghĩa về mặt khoa
học và thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm hệ thực vật tại xã Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” để góp phần
làm rõ hơn hiện trạng đa dạng cũng nhƣ các giá trị của thực vật ở xã Tân Lập nói
riêng và cả tỉnh Sơn La nói chung.

2


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu thực vật trên thế giới
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Ngƣời ta đã tìm thất
các tài liệu mơ tả về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trƣớc công
nguyên và ở Trung quốc khoảng 200 năm trƣớc công nguyên. Song những cơng
trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX-XX nhƣ, Thực vật chí Hongkong (1861),

Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ
(1874). Theo hƣớng nghiên cứu thống kê và mơ tả thực vật phải kể đến các cơng
trình nhƣ, Thực vật chí Đơng Dƣơng của Lecomte và cộng sự (1907 - 1952),
Thực vật chí Malasia (1948-1972), Thực vật chí Vân Nam (1979- 1997).
Kiến thức về cây cỏ đƣợc loài ngƣời ghi chép và lƣu lại. Tác phẩm ra đời
sớm nhất có lẽ là của Aristote (384-322 trƣớc cơng ngun). Tiếp đó là tác phẩm
lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trƣớc cơng ngun) trong đó ơng đã
mơ tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc và công dụng.
Một số tác giả nghiên cứu về hệ thực vật Trung quốc nhƣ, Dunn S. T. và
Tutcher W. J. (1912) về thực vật Quảng Đông và Hồng Kông, Chen Feng-hwai và
Wu Te-lin (1987-2006) về thực vật chí Quảng Đơng, Huang Tseng-chieng (19942003) đã cho ra đời bộ thực vật đài loan, Wu Zheng-yi và Raven P.H. (19942007) với thực vật chí Trung Quốc, Wu Te-lin (2002) với danh luc các lồi thƣc
vât Hồng Kơng. Mới đây nhất, năm 2008, Hu Shiu-ying đã công bố cuốn Thực
vật chí Hồng Kơng.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện
tích đủ lớn để có thể bao trùm đƣợc sự phong phú của nơi sống nhƣng khơng có
sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã
đƣa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm
thƣờng xanh là 1500-2000 loài.

3


Engler (1882) đƣa ra con số thống kê cho thấy số lồi thực vật Thế giới là
275.000 lồi, trong đó thực vật có hoa có 155.000 – 160.000 lồi, thực vật khơng
có hoa có 30.000 – 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới, Van lop
(1940) đƣa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng
giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 lồi và quần đảo Malaixia 45.000 loài, 800
chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 lồi, 936 chi, 155 họ (Dẫn
theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).

Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho khoa
học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering
Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới
khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp
và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ,
45) 8 họ, 10.500 chi; khơng dƣới 195.000 lồi vào Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng
65.000 lồi.
Brummit (1992) chun gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hoàng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực
vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết lá thông
(Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dƣơng
xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae).Trong
đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và đƣợc chia ra hai lớp
là, Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá
mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
Theo Phạm Hoàng Độ (1992 – 2003), hệ thực vật trên Thế giới nhƣ sau,
Pháp có khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 12.000 –
14.000 lồi, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 loài.
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đƣa ra con số về số lƣợng loài thực vật ở
các vùng nhƣ sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 loài), vùng ơn đới (Litva, 1.439
lồi), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 lồi), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió mùa
4


(Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi bắc bán cầu, tỷ lệ
10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo
(từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí nổi bật trong 10
họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới.
Vƣờn Quốc Gia Doi Suthep-Pui ở miền Bắc Thái Lan, với diện tích

261km2 có 2.220 lồi. Trong đó, rừng thƣờng xanh có độ phong phú về lồi cây
có mạch cao nhất (930 loài) so với các loại rừng khác, rừng rụng lá - tre nứa có
740 lồi, rừng hỗn giao có 755 lồi, rừng nửa rụng lá - Sồi có 533 lồi, rừng
thƣờng xanh - Thơng có 540 lồi. (Maxwell and Elliott, 2001).
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa
lý thực vật cũng đƣợc hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX
có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các xu
hƣớng chính, Đánh giá số lƣợng thực vật, phân vùng địa lý thực vật.
Về xác định yếu tố địa lý của từng lồi có các tác giả nhƣ, Aliochin (1961),
Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J. Wu (1991).
Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích đặc
trƣng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov, J.Schmithuse,
“... đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa phƣơng...) duy nhất
trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác”. Rõ ràng là với cách hiểu
này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến không gian phân bố hiện tại
của lồi này hoặc lồi kia, chứ khơng cần biết nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó
khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di truyền là để xác định nguồn gốc
phát sinh, từ đó khẳng định đây là loài bản địa hoặc di cƣ.
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam là một
trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế giới và đã đƣợc nhiều
tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành nghiên cứu.

5


Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Ta có thể nhắc tới
một số tác giả nhƣ, Tuệ Tĩnh (1417) trong cuốn “Nam dƣợc thần hiệu” đã mơ tả
tới 579 lồi cây làm thuốc. Song việc điều tra nghiên cứu thực vật có tính quy mô

lớn ở nƣớc ta mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc. Trƣớc hết phải kể đến các
cơng trình, “Thực vật chí Nam bộ” của Leureir, “Thực vật chí rừng Nam bộ” của
các tác giả Piere L. Một trong các cơng trình lớn nhất về quy mơ cũng nhƣ giá trị
là cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Đơng Dƣơng của các tác giả pháp Lecomte
et al, kết quả của nghiên cứu này là bộ “Thực vật chí đại cƣơng Đơng Dƣơng”,
theo Lecomte thì Đơng dƣơng có hơn 7000 lồi. Đây là bộ sách có giá trị và ý
nghĩa lớn với các nhà Thực vật học, những ngƣời nghiên cứu thực vật Đơng
Dƣơng nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540 lồi
thuộc các ngành cịn lại.
Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong
cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nƣớc ta
có 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng
đã khẳng định ƣu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài
(chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (19911993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mơ tả đƣợc
10419 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999- 2000, ông
đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã thống
kê mô tả kèm hình vẽ của 11611 lồi thuộc 3179 chi, 295 họ và 6 ngành.
Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên cứu
đa dạng sinh vật” đƣa ra các thơng tin về tình hình đa dạng sinh học trên thế giới
và Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê đƣợc ở Việt Nam có 10.580 lồi thực
vật bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong đó ngành Hạt kín có
9.812 lồi, 2.175 chi và 296 họ. Năm 1998, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị
6


Thời cho xuất bản cuốn “Đa dạng thực vật vùng núi cao Sa Pa- Phan Si Păng”, đã
thống kê đƣợc 2.024 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6

ngành.
Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam”, Lê Trần Chấn đã thống kê đƣợc ở nƣớc ta có 10.192 loài, 2.298 chi và 285
họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết lá thơng
(Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 lồi,
1 chi, 1 họ, ngành Dƣơng xỉ (Potypodiophyta) có 632 lồi, 138 chi, 28 họ, ngành
Hạt trần (Gymnospermae) có 52 lồi, 22 chi, 8 họ, ngành Hạt kín có 9.450 lồi,
2.131 chi, 244 họ.
Tập thể các nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn
Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã
xuất bản đƣợc 11 tập. Đây là các tài liệu hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về
tài nguyên thực vật Việt Nam. Trong cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt
Nam”, các tác giả đã thống kê đƣợc 368 loài vi khuẩn lam, 2.200 loài Nấm, 2.176
loài Tảo, 481 lồi Rêu, 1 lồi quyết Thơng, 53 lồi Thơng đất, 2 loài cỏ Bút tháp,
691 loài Dƣơng sỉ, 69 loài thực vật hạt trần và 13.000 loài thực vật hạt kín, đƣa
tổng số lồi thực vật Việt Nam lên đến gần 20.000 loài.
Giai đoạn 2001- 2005, tập thể các tác giả thuộc trung tâm nghiên cứu tài
nguyên và Môi trƣờng- Đại học Quốc gia Hà Nội và Nguyễn Tiến Bân (2003,
2005, T1, T2, T3) trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùng với các mẫu
tiêu bản đã có, đã xuất bản bộ “Danh lục các lồi thực vật Việt Nam” gồm 3 tập.
Bộ sách đã thống kê đƣợc đầy đủ nhất các lồi thực vật có ở Việt Nam với tên
khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã cơng bố 11.238 lồi thực vật bậc
cao có mạch thuộc 2.435 chi, 327 họ. Trong đó ngành Khuyết lá thơng
(Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Thơng đất (Lycopodiophyta) có 35
lồi, 5 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) có 696 lồi, 136 chi, 29 họ; ngành Hạt trần

7



(Gymnospermae) có 69 lồi, 22 chi, 9 họ; ngành Hạt kín (Angiospermae) có
10.417 lồi, 2.270 chi, 284 họ.
Gần đây, Theo báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học (2011) Việt Nam là
một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các lồi thực vật. Tính đến
năm 2011 đã ghi nhận đƣợc 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vật bậc thấp và
11.373 loài thực vật bậc cao có mạch).
Đối với các vƣờn quốc gia có nhiều cơng trình nghiên cứu về tính đa dạng
hệ thực vật, Danh lục thực vật VQG Cát tiên đã đƣợc Trần Văn Mùi (2004) thống
kê đƣợc 1.610 loài thực vật bậc cao có mạch của 78 bộ, 162 họ, 724 chi. Ngô
Tiến Dũng và cộng sự (2005), đã thống kê đƣợc 565 lồi có ích trong tổng số 854
lồi thực vật của VQG Yok Đơn. Trong đó nhóm tài ngun cây lấy gỗ có 158
lồi chiếm 18,5% tổng số lồi trong toàn hệ. Nguyễn Quốc Trị (2006) , xây dựng
bảng danh lục thực vật của VQG Hoàng Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi, 209
họ, 6 ngành. Nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch vùng đệm VQG
Vũ Quang, Đỗ Ngọc Đài và cộng sự (2008), đã thống kê đƣợc 79 họ, 215 chi, 349
loài. Võ Thị Minh Phƣơng và cộng sự (2010), đã điều tra đƣợc 20 loài cây hạt
trần thuộc 10 chi của 7 họ thực vật, 58 loài cây thân gỗ một lá mầm thuộc 21 chi
của 4 họ thực vật tại VQG Bạch Mã. Kết quả điều tra ở phía Tây bắc VQG Vũ
Quang, Phạm Hồng Ban (2010), thống kê có 5 ngành thực vật bậc cao với 94 họ,
332 chi, 478 loài...
Đối với các KBTTN cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu, Bảng danh lục
thực vật của KBTTN Đakrông của Nguyễn Long (2007) gồm 1412 loài thuộc 645
chi, 150 họ thuộc 5 ngành. Điều tra hệ thực vật ở KBTTN Lung Ngọc Hoàng,
Hậu Giang, Vi Thị Vân và cộng sự (2009), đã xác định đƣợc 201 loài, 153 chi, 80
họ thực vật. Bùi Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu bảo tồn hệ thực vật tại khu rừng
Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh. Đã phát hiện và giám định đƣợc 998 loài
thực vật bậc cao có mạch, thuộc 547 chi, 175 chi, trong 5 ngành thực vật. Theo
kết quả điều tra về thành phần loài thực vật tại KBTTN Pù Hoạt, Nghệ An tác giả
Hoàng Đanh Trung và cộng sự (2010), đã xác định đƣợc 426 loài thuộc 271 chi,
8



116 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Phan Hoài Vỹ (2011), đã xác
định đƣợc hệ thực vật ở KBTTN An Tồn, tỉnh Bình Định có 625 loài thực vật
thuộc 370 chi, 138 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam
đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam nhƣ
sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg),

4,85%

- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao
2-8m (Mi),

13,80%

- Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na),
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp),

18,02%

9,08%

- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep), 6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr),

40,68%


- Cây chồi một năm (Th), 7,12%
Và phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, nhiều tác giả sử dụng
phƣơng pháp của Raunkiaer (1934) đã đƣợc Thái Văn Trừng (1999) xây dựng
theo sơ đồ theo hai mùa, thuận lợi và khó khăn.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) - Ph, bao gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Ví dụ, Sâng, Chị chỉ,… Nhóm
này đƣợc chia thành những nhóm nhỏ,
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) - Mg, là cây gình
Lục bình

Tên lồi Khoa học

Eichhornia crassipes (Mart.)
Solms.

Mức
QH

Số hiệu mẫu

Ảnh

Ảnh
20190305047 PL192

G,I

Ch


I

Ảnh
20190305042 PL193

Alpinia chinensis (Koenig in
Retz.) Rosc.

Cr

D,K,I

Ảnh
20190309182 PL194

Alpinia globosa (Lour.) Horan.

Cr

G,I

Ảnh
20190305049 PL195

Họ Kim
cang

193


Khúc khắc

Heterosmilax gaudichaudiana
(Kunth) Maxim.

76

Họ Gừng

Zingiberaceae

194

Sẹ tàu

195

Sẹ

196

Riềng đẹp

Sa nhân

Công
dụng

Hy


75

197

Dạng
sống

Smilacaceae

Alpinia zerumbet (Pers.) Burtt
& R. M. Smith
Cr

I

Amomum villosum Lour.

G,I,K

Cr

Ảnh
20190305050 PL196
Ảnh
20190305078 PL197


Công dụng
Cây lấy gỗ
Cây trồng rừng, phụ trợ

trong nông lâm nghiệp
Các lồi tre trúc
Cây làm cảnh, cho bóng
mát

Ký hiệu
A
B
C
D

Cây song mây

E

Cây có dầu béo

F

Cây làm thức ăn cho
ngƣời và gia súc
Cây cho tannin và chất
tạo màu

G

H

Cây làm thuốc


I

Cây cho tinh dầu

K

Dạng sống

Ký hiệu

Cây chồi trên

Ph

Cây chồi nhỏ

Mi

Cây chồi lùn

Na

Cây chồi nhỡ

Me

Dây leo gỗ

Lp


Cây chồi to

Mg

Cây ký sinh hay bán ký sinh

Pp

Cây bì sinh

Ep

Cây mọng nƣớc

Suc

Cây chồi ẩm

Cr

Cây chồi ƣa ẩm

Hm

Cây một năm

T

Cây chồi sát đất


Ch


Phụ lục 02. Hình ảnh mẫu vật thu thập tại khu vực nghiên cứu

Ảnh PL1: Cỏ tháp bút (Equisetum
ramosissimum), SHM: 20190306098, nguồn:
Lý Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL2: Tổ điểu (Asplenium nidus), SHM:
20190310187, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL3: Ráng móng trâu tim (Nephrolepis
cordifolia), SHM: 20190305073, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL4: Tắc kè đá (Drynaria bonii), SHM:
20190311200, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL5: Ráng vi quần steere (Microsorum
steerei), SHM: 20190305068, nguồn: Lý Thanh
Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL6: Ráng yểm dực dốc (Tectaria
devexa), SHM: 20190308167, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La



Ảnh PL7: Dƣơng xỉ thƣờng (Cyclosorus
parasiticus), SHM: 20190307147, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL8: Bách xanh (Calocedrus macrolepis),
SHM: 20190304023, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL9: Tuế hịa bình (Cycas hoabinhensis),
SHM: 20190308169, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL10: Bạc gié wallich (Leptostachya
wallichii), SHM: 20190306097, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL11: Nóng sổ lá to (Saurauia
dillenioides), SHM: 20190306083, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL12: Rền cơm (Amaranthus lividus),
SHM: 20190307149, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La


Ảnh PL13: Muỗm leo (Pegia sarmentosa),
SHM: 20190307125, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL14: Cà muối (Rhus chinensis), SHM:

20190304020, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL15: Thau lĩnh (Alphonsea tonkinensis),
SHM: 20190308158, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL16: Chuối chác dẻ (Dasymaschalon
rostratum), SHM: 20190305054, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL17: Lãnh công nhiều lá bắc (Fissistigma
bracteolatum), SHM: 20190306093, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL18: Giác đế thanh lịch (Goniothalamus
elegans), SHM: 20190305059, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La


Ảnh PL19: Mại liễu (Miliusa balansae), SHM:
20190306106, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL20: Đội mũ (Mitrephora calcarea),
SHM: 20190306116, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL21: Ran rừng (Polyalthia nemoralis),
SHM: 20190311201, nguồn: Lý Thanh Thanh,

2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL22: Rau má (Centella asiatica), SHM:
20190304029, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL23: Rau má bắc bộ (Hydrocotyle
tonkinensis), SHM: 20190307145, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL24: Giom bắc bộ (Melodinus
tonkinensis), SHM: 20190311198, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La


Ảnh PL25: Lòng mức trung bộ (Wrightia
annamensis), SHM: 20190307136, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL26: Thông mộc (Aralia chinensis),
SHM: 20190305044, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL27: Sâm thơm (Heteropanax fragrans),
SHM: 20190304014, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL28: Ngũ gia bì leo (Schefflera farinosa),
SHM: 20190310186, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La


Ảnh PL29: Chân chim nâu (Schefflera
hypoleucoides), SHM: 20190307130, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL30: Chân chim ngăn quả (Schefflera
myriocarpa), SHM: 20190305081, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La


Ảnh PL31: Đu đủ rừng burck (Trevesia
burckii), SHM: 20190307139, nguồn: Lý Thanh
Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL32: Cứt lợn (Ageratum conyzoides),
SHM: 20190304026, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL33: Đơn buốt (Bidens pilosa), SHM:
20190304008, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL34: Rau tàu bay (Crassocephalum
crepidioides), SHM: 20190307142, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL35: Rau má tía (Emilia sonchifolia),
SHM: 20190305075, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La


Ảnh PL36: Cỏ lào (Eupatorium odoratum),
SHM: 20190304009, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La


Ảnh PL37: Rau khúc tẻ (Gnaphalium affine),
SHM: 20190304012, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL38: Cúc liên chi dại (Parthenium
hysterophorus), SHM: 20190304007, nguồn:
Lý Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL39: Cúc tần (Pluchea indica), SHM:
20190304003, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL40: Bồ công anh (Taraxacum
officinale), SHM: 20190305067, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL41: Thu hải đƣờng không cánh (Begonia
aptera), SHM: 20190306102, nguồn: Lý Thanh
Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL42: Thu hải đƣờng trƣờng xuân
(Begonia semperflorens), SHM: 20190311195,
nguồn: Lý Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La



Ảnh PL43: Trám trắng (Canarium album),
SHM: 20190306086, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL44: Trám hồng (Canarium bengalense),
SHM: 20190306109, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL45: Cáp trung bộ (Capparis
annamensis), SHM: 20190308168, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL46: Chân danh hoa thƣa (Euonymus
laxiflorus), SHM: 20190307135, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL47: Xâm cánh (Glyptopetalum sp1),
SHM: 20190311197, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL48: Vi lƣờng dạng mộc (Microtropis
osmanthoides), SHM: 20190308159, nguồn: Lý
Thanh Thanh, 2019,Tân Lập-Sơn La


Ảnh PL49: Sơn liễu faber (Clethra faberi),
SHM: 20190308154, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL50: Trai lý (Garcinia fagraeoides),

SHM: 20190305040, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL51: Dọc (Garcinia multiflora), SHM:
20190304025, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL52: Quả giùm (Connarus paniculatus),
SHM: 20190307122, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL53: Độc chó (Rourea minor), SHM:
20190308170, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La

Ảnh PL54: Hắc sửu (Pharbitis nil), SHM:
20190311194, nguồn: Lý Thanh Thanh,
2019,Tân Lập-Sơn La


×