Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã cúc phương huyện nho quan tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT TẠI XÃ CÚC
PHƯƠNG, HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Vương Duy Hưng

Sinh viên thực hiện

: Vũ Ngọc Hải

Mã sinh viên

: 1653020318

Lớp

: K61b-QLTNR

Khóa học

: 2016-2020


Hà nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Hội
đồng khoa học khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, các thầy cô trong
Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền dạy
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi và đồng ý cho tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Cúc Phương, huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình”
Tơi xin cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Vương Duy Hưng, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình đặt vấn đề nghiên cứu, xây dựng
đề cương, thu thập số liệu, giám định và hồn thiện bản báo cáo này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn Ban Giám Đốc Vườn quốc gia Cúc Phương và
người dân xã Cúc Phương đã giúp đỡ và cung cấp những thơng tin hữu ích trong
q trình thu thập số liệu ngoại nghiệp
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ln động viên, ủng hộ
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, song do thời
gian có hạn, năng lực cịn hạn chế, kinh nghiệm chưa có nhiều nên khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của
Hội đồng khoa học Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, các thầy cơ giáo
để bài luận văn được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Vũ Ngọc Hải


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên Thế giới .................................................. 5
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam ................................................................... 6
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại xã Cúc Phương ................................................. 17
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 18
2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 18
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 18
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 18
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp............................................................................ 21
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 26
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 26
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................................ 26
3.1.3. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 27
3.1.4. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 29
3.1.5. Thổ nhưỡng ............................................................................................... 30



3.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................... 31
3.2.1. Về văn hóa- xã hội .................................................................................... 31
3.2.2. Về kinh tế .................................................................................................. 31
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 33
4.1. Danh lục thực vật tại khu vực nghiên cứu ................................................... 33
4.2. Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật ......................................................... 33
4.2.1. Đánh giá tính đa dạng bậc ngành .............................................................. 33
4.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành ................................................... 34
4.2.3. Các loài quý hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu ...... 39
4.2.4. Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu ..................................................... 39
4.3. Phổ dạng sống hệ thực vật............................................................................ 41
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật cho khu vực nghiên cứu ..... 42
4.4.1. Nhóm giải pháp kỹ thuật ........................................................................... 42
4.4.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội ............................................................ 43
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Danh lục thực vật khu vực nghiên cứu
Phụ lục 02. Hình ảnh tiêu bản các lồi thực vật tại khu vực nghiên cứu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Danh sách những người phỏng vấn …………………………………19
Bảng 4.1. Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu... 33
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan và lớp Loa kèn………………………... 34
Bảng 4.3. Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực nghiên cứu.. 35
Bảng 4.4. Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu…… 36
Bảng 4.5. Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu……… 37
Bảng 4.6. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu vực……… 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu…….. 40

Bảng 4.8. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu 41

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học và có
nhiều tiềm năng phát của vùng Đông Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học
cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều nhận
định rằng Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia
trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao do có sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q giá của trái đất nói chung và
của mỗi quốc gia nói riêng. Ngồi chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ
nhu cầu của con người, rừng cịn có chức năng bảo vệ mơi trường sinh và rừng là
nơi lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học là một trong những nguồn tài nguyên quý giá nhấtvà yếu tố rất
quan trọng trong phát triển rừng và phát triển bền vững đất nước; bảo vệ và phát
triển rừng bền vững cũng là đảm bảo cho việc bảo tồn đang dạng sinh học và các
hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, việc bảo vệ và phát triển rừng luôn đứng trước
những thách thức to lớn nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam khi mà
phần lớn dân cư vẫn phải sống dựa vào canh tác nông nghiệp. Rừng không những
là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan
trọng. Rừng tham gia vào q trình điều hịa khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và
các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh.
Duy trì tính ổn định và độ mầu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn
chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn
nguồn nước mặn và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm khơng khí và nước.
Việt Nam trải dài trên vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa dạng, hơn 2/3 lãnh
thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á nhiệt đới ở

vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đang dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự phong
phú về các loài sinh vật và rừng đang nguy cơ bị đe dọa bởi các tác động làm giảm
tích đa dạng sinh học cuả rừng như là chiến tranh, chuyển đổi mục đích sử dụng

2


đất, dân số thế giới tăng, nhu cầu về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng quá mức
và không khoa học làm cho diện tích rừng bị suy giảm...
Ở Việt Nam rừng có vai trị hết sức quan trọng của rừng đối với con người.
Rừng che phủ một phần ba diện tích lục địa, hiện nay sinh kể của hơn 1,6 tỷ người
trên trái đất phụ thuộc vào rừng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục
vụ nhu cầu của con người, rừng cịn có chức năng bảo vệ môi trường sinh sống
và là nơi lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt động sản
xuất nơng lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có tính đa dạng
sinh học của hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bền vững phải đảm bảo tính ổn định ở
cấu trúc, trong đó yếu tố thực vật là rất quan trọng có vai trò quyết định đến sự
tồn vong của hệ sinh thái. Thực vật vừa là nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng
lượng, còn là lá phổi xanh của trái đất, là nơi tổ chức nhiều hoạt động sản xuất
lâm nghiệp, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái... Cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội, con người đã lạm dụng quá mức vào tự nhiên làm cho nhiều cánh rừng
ở khu vực này bị giảm sút cả về diện tích và chất lượng. Khi hệ sinh thái rừng bị
tàn phá q mức, tính điều tiết của nó mất đi, nhiều trận lũ quét, sạt lở, gió bão,
hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo... sẽ
thường xuyên đe dọa cộng đồng dân cư địa phương, thiệt hại về nhân lực và vật
chất sẽ không lường hết được. Tất cả thảm họa đó là kết quả của việc phá rừng.
Vì vậy vấn đề cấp thiết được các nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng
nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học.
Tại xã Cúc Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, người dân sinh sống
chủ yếu là từ việc trồng rừng, du lịch sinh thái. Rừng tự nhiên ở trên địa bàn xã

cịn khá nhiều nên có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự sống cịn của cộng
đồng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái tại
địa phương. Tuy nhiên nguồn tài nguyên tại đây đang bị tác động mạnh bởi sức
ép của người dân xung quanh và vẫn còn vụ đốt rừng khai thác rừng trái phép.
Do vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật của một khu vực sẽ
xác định được bản chất, tính chất, mức độ đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và

3


qua đó dự báo được xu hướng biến đổi của chúng trong tương lai gần, làm cơ sở
khoa học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý
hiếm. Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật ở đây là rất cần thiết, có ý nghĩa quan
trọng bảo vệ nguồn gen và phát triển đa dạng sinh học.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Cúc Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

4


Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên Thế giới
Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, tuy nhiên những
cơng trình nghiên cứu có giá trị lại chủ yếu xuất hiện vào thế kỷ XIX – XX như:
Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng
5 Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874), Thực vật chí Ấn Độ 7 tập (1872 – 1897),
Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật
chí Hải Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977)... Người ta đã tìm thấy
các tài liệu có mơ tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 3000 năm trước Công

nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trước Công nguyên,
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại từ rất sớm. Sớm
nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trước Cơng ngun). Tiếp đó là tác
phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước Cơng ngun). Trong
đó, ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và
công dụng.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã
có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình cơng bố như
- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de l'Indochine. Tom I-VII, Pari.
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế
quốc dân, Tạp chí Tài nguyên thực vật. tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East - Asia -7, 1995. Bamboo - Bogor
Indonesia
- IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion
Press.
- IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ
lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng khơng có sự phân
hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể Tomachop AI đã đưa ra một

5


nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh
là 1500-2000 lồi
Theo Engler (1882) thì số lồi thực vật trên thế giới là 275.000 lồi bao
gồm các nhóm sau: thực vật có hoa: từ 155.000 – 160.000 lồi, thực vật khơng có
hoa: từ 130.000 – 135.000 lồi. Theo Van lốp (1940) thì thực vật có hoa trên thế
giới là 200.000 lồi; theo Grosgayem (1949), thực vật có hoa có 300.000 lồi.

Hiện nay nhiều người thừa nhận thực vật có hoa trên thế giới là 300.000 loài. Theo
Walters và Hamilton (1993), các loài tập trung chủ yếu ở cùng nhiệt đới cho đến
nay đã có 90.000 lồi đã xác định được, trong lúc tồn bộ vùng ơn đới Bắc Mỹ và
Châu Âu, châu Á có 50.000 lồi. Vùng nhiệt đới Nam Mỹ là nơi giàu có nhất có
thể chứa 1/3 số lồi trên tồn thế giới và cũng là nơi ít được nghiên cứu về thực
vật. Nơi đa dạng nhất là rừng nhiệt đới nằm trên dãy Ăng Đơ về phía Tây. Ở
Brazil có thể có tới 55.000 lồi cây có hoa, Cơlơmbia 35.000 lồi và Vênêzueela
15 – 25.000 lồi. (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008). Một số cơng trình tiêu
biểu nghiên cứu về hệ thực vật Đơng Dương, trong đó có Việt Nam như bộ
―Thực vật chí Đơng Dương - Flore générale de l’Indochine của Lecomte xuất
bản tại Paris (1907 – 1952) đã cho con số tổng quát khoảng 10.000 loài và dự
đốn có thể con số đó tăng lên 12.000 đến 15.000 loài; 34 tập bộ Flore du
Cambodge, du Laos et du Vietnam từ 1960 – 2015 bao gồm 79 họ cây có mạch
(chưa đầy 20% tổng số các họ) do các nhà thực vật Pháp biên soạn. Ngoài ra có
chun khảo về họ Phong lan 6 (Orchidaceae) ở Đơng Dương của Seidenfaden
(1992) cơng bố có khoảng 800 lồi đã biết ở Đông Dương.
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thế kỷ này đã xuất hiện một số cơng
trình nghiên cứu về hệ thực vật. Trước hết cần phải kể đến đó là bộ Thực vật chí
đại cương Đơng Dương. Trong cơng trình này, các tác giả người Pháp đã kiểm kê
được ở Đơng Dương có 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch. Từ những dẫn liệu
ghi trong bộ Thực vật chí đại cương Đơng Dương, năm 1965 Pócs T. đã thống kê
hệ thực vật phía Bắc Việt Nam có 5190 loài. Tiếp theo phải kể đến bộ sách Thực

6


vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam "Flore du Cambodge du Laos et du
Vietnam" do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960-2015) cùng với nhiều tác
giả khác. Đến nay đã cơng bố 34 tập nhỏ gồm 79 họ cây có mạch. Tuy nhiên con

số này cịn ít xa so với số loài thực vật đã biết ở a3 nước Lào, Campuchia và Việt
Nam. Phan Kế Lộc trong một cơng trình "Bước đầu thống kê số loài đã biết ở
miền Bắc Việt Nam" cho thấy hệ thực vật Bắc Việt Nam có 5609 lồi thuộc 1660
chi và 240 họ (xếp theo hệ thống Engler, 1954-1964). (Dẫn theo Phạm Bình
Quyền, 2002). Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên
thực vật, Bộ Lâm nghiệp đã công bố 07 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988).
Trần Đình Lý (1993) đã cơng bố 1900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1996
đã công bố Từ điển cây thuốc Việt Nam cơng bố 1900 cây có ích ở Việt Nam; Võ
Văn Chi (1996 đã công bố Từ điển cây thuốc Việt Nam với 3105 loài cây sử dụng
làm thuốc. Trong cuốn ―Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín
(Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới
thiệu 265 họ, khoảng 2300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta, 13 Theo hướng
kiểm kê thành phần lồi và mơ tả đặc điểm các lồi có cơng trình: "Cây cỏ Việt
Nam" của Phạm Hoàng Hộ 265 họ, khoảng 2300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước
ta. (1999-2003) đã thống kê được số lồi thực vật hiện có của Việt Nam tới 11.611
loài. Trong tài liệu về Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Trần Hợp (2000) đã mô tả
đặc điểm nhận biết, phân bố và giá trị sử dụng của 1566 loài cây gỗ phổ biến từ
Bắc vào Nam. Trong đó các lồi đuợc sắp xếp theo hệ thống tiến hóa của Armen
Takhtajan về các ngành Quyết thực vật, ngành thực vật Hạt trần (1986), ngành
thực vật Hạt kín (1987). Lê Trần Chấn và cộng sự (1999) khi nghiên cứu một số
đặc điểm của hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ
của 6 ngành thực vật (1999-2003) đã thống kê được số loài thực vật hiện có của
Việt Nam tới 11.611 lồi. Trong tài liệu về Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Trần
Hợp (2000) đã mô tả đặc điểm nhận biết, phân bố và giá trị sử dụng của 1566 loài
cây gỗ phổ biến từ Bắc vào Nam. Trong đó các lồi đuợc sắp xếp theo hệ thống
tiến hóa của Armen Takhtajan về các ngành Quyết thực vật, ngành thực vật Hạt

7



trần (1986), ngành thực vật Hạt kín (1987). Lê Trần Chấn và cộng sự (1999) khi
nghiên cứu một số đặc điểm của hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài
của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Theo Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học, 2011. Việt Nam là một trong
những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các loài động thực vật. Trong đó, tính
đến năm 2011 đã ghi nhận được 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vật bậc thấp
và 11.373 lồi thực vật bậc cao có mạch).
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, rừng
Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiệt đới, nó có cấu
trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về loài. Rừng nước ta chiếm 1 diện tích đất
đai tồn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dược liệu có giá
trị phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi.Việc nghiên cứu về tài nguyên
rừng Việt Nam đã được tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu.
Một số danh y đã được biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra
những phương thuốc chữa bệnh như Tuệ Tĩnh, Hải thượng Lãn Ông,... Việc
nghiên cứu thực vật theo hướng khoa học mới được biết đến khi Pháp xâm chiếm
Việt Nam. Công trình thống kê mơ tả thực vật như “Thực vật rừng Nam Bộ” của
Pierre (1879-1899), ơng đã tìm ra và đặt tên cho nhiều loài mới ở Việt Nam.
Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ sinh
thái rừng Bắc Bộ.
P.Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh thái
Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian. Dương Hàm Y 1956,
công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng rủ ở Việt Nam. Ngồi ra cịn có một số
cơng trình nghiên cứu khác như Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970, 1978,
Trần Ngũ Phương 1970, 2000,... đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ Việt Nam.
P.W.Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình
thái, tác giả này đã mô tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt
đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng (thường có 3 tầng,
ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân có), nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và


8


kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. G.N.Baur 1962,
nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó ơng đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về
mặt lâm sinh áp dụng cho từng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử
lý lâm sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn
thường hỗn lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục
và vô dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các cây cịn lại sinh trường. Mục tiêu
thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo
khơng giải phóng lớp cây tái sinh có sẵn có ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho
những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm sóc và ni dưỡng rừng
sau đó. Cuối cùng tác giả đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên
lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều
tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các
phương thức xử lý lâm sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng
ngun sinh vốn thường hỗn lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những
cây quá thành thục và vô dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các cây còn lại
sinh trường. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực
hiện tái sinh nhân tạo khơng giải phóng lớp cây tái sinh có sẵn có ở trong trạng
thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm
sóc và ni dưỡng rừng sau đó. Cuối cùng tác giả đưa ra những tổng kết hết sức
phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản
đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Cơng trình Thực vật chí Đơng Dương gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung, đã
được cơng bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật người Pháp H. Lecomte chủ
biên. Trong cơng trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mơ tả cho
7004 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Đơng Dương. Trên cơ sở bộ Thực vật chí
Đơng Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt

Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước ta có 7004 lồi thực vật bậc cao có
mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thía Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành

9


Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm
93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Cơng trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978)], Trần Ngũ
Phương về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thăm thực vật
rừng nước ta thành các kiểu rừng, kiều phụ và các ưu hợp, quần hợp thực vật phổ
biến.
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác
gia Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần
thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mơ tả - phân tích cấu trúc và
đề xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt
đới Việt Nam.
Ở Aubréville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chỉ Camphuchia, Lào và
Việt Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch.
Viện điều tra quy hoạch rừng cơng bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988)
gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam.
Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), (1999 - 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác
giả đã thống kê có mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 loài thực vật Việt
Nam.
Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn
Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã
xuất bản được 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo
về tài nguyên thực vật Việt Nam.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609 loài, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540 lồi

thuộc các ngành cịn lại.
Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850 chi,
289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178
loài, 2.582 chi, 395 họ.

10


Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài.
Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài
của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.603
lồi, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi.
Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam.
Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Trần Hợp (2002), Tài ngun cây gỗ Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, đã có nhiều cơng trình liên quan đến việc
nghiên cứu bảo vệ phát triển về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan
trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp.Trong đó kể hai nghiên cứu
tiêu biểu Thái Văn Trừng (1963), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu
cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Khi
nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái Văn
Trừng (1963, 1970, 1978) (Theo Phùng Ngọc Lan, 1986) đã đưa ra mô hình cấu
trúc tầng như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3),
tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến,

bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu
trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ
lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần lồi cây của quần thể đối với những đặc
trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh
đó, tác giả cịn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt
Nam, đó là dạng sống ưu thế của 21 những thực vật trong tầng cây lập quần, độ
tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán
lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng

11


Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt
để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể. Trần Ngũ
Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng
miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền
Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ
thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được
phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Nguyễn Văn Trương (1983) khi
nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng,
phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của
các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ
của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong
trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định
mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây. Đào
Công Khanh (1996) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng lá
rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp lâm
sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Đinh Văn Đề (2010), nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc rừng tự nhiên ở Lâm trường Con Cuông tỉnh Nghệ An. Vũ Đình
Phương, Đào Cơng Khanh (2001) thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số

quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loài thường xanh
ở Kon Hà Nừng- Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều
cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của lồi cũng
có những biến động. Nguyễn Trọng Bình (2014), đã nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc và tính đa dạng sinh học kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng,
cây lá kim tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, kết quả đã xác định được một số
đặc điểm cấu trúc tổ thành, 22 cấu trúc mật độ, độ tàn che; phân bố số loài theo
đai cao; chỉ số đa dạng Shannon – Weiner, Simpson; quy luật phân bố số cây theo
cấp đường kính và theo cấp chiều cao và một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của
lâm phần,… Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố cấu
trúc đường kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng

12


theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các
tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để
nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở
cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986)
đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng
thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần
Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho
rừng khộp ở Đăklăk.,... Nhìn chung, để mơ tả quy luật phân bố N/D1.3 có thể sử
dụng nhiều hàm khác nhau như phân bố khoảng cách, phân bố giảm, phân bố
Weibull, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc
mơ hình hố các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật
tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp
ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất được các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy
đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng

Nghiên cứu về yếu tố địa lý
Pocs Tamas (1965) đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc Việt
Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở
miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng đều có
sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu cụ thể như sau
*Nhân tố bản địa đặc hữu: 39,90%
+Việt Nam: 32,55%
+Đông dương: 7,35%
*Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới: 55,27%
+ Trung Hoa: 12,89%
+ Ấn Độ và Hymalaya: 9,33%
+ Malaysia – Indonesia: 25,69%
+ Các vùng nhiệt đới khác: 7,36%
*Nhân tố khác: 4,83%

13


+ Ôn đới: 3,27%
+ Thế giới: 1,56%
+Nhân tố nhập nội, trồng trọt 3,08%
Năm 1978, Thái Văn Trừng căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực
vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu.
Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung Hoa và
nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain và
52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn gốc
phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố di cư
chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia - Indonesia là 15%, từ Hymalaya - Vân
Nam - Qui Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo
tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội

vẫn là 3,08%.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương trên
toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam được
cấu thành bởi các yếu tố:
1. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của
Việt Nam.
2. Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đơng Dương hẹp là các lồi chi phân bố
trong phạm vi ba nước Đông Dương và Đông Dương rộng là những loài phân bố
trong phạm vi ba nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan, Miến
Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
3. Yếu tố Đơng và Đơng Nam Á: gồm những lồi phân bố trong phạm vi
ba nước Đơng dương về phía bắc đến các tỉnh phía nam sơng Hồng Hà (Trung
Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai
4. Yếu tố Đông Dương - Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng Đơng
Dương đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có nghĩa là
những lồi phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.

14


5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ân Độ - Malezia: bao gồm những
loài phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia,
Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình
Dương nhưng khơng tới châu Úc.
6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến
Ấn Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương.
7. Yếu tố ơn đới: gồm các lồi phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn đới
như Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,
8. Yếu tố cố nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á,

châu Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân
nhiệt đới tức là các lồi có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và châu
Úc.
9.1. Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu
Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo Thái
Bình Dương
9.2. Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở
vùng hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo Thái
Bình Dương.
10. Yếu tố tồn cầu: đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt
đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11. Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam
đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam như
sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg): 4,85%
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao
2-8m (Mi): 13,80%

15


- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na): 18,02%
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08%
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr): 40,68% -Cây
chồi một năm (Th): 7,12%
Và phổ dạng sống như sau:

SB = 52,20 Ph +40,68 (Ch.H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để
lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm
cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể đã phân
tích lập phổ dạng sống cho vùng này như sau:
- Phanerophytes (Ph) 51,3%
- Chamaephytes (Ch) 13,7%
- Hemycryptophytes (Hm) 17,9%
- Cryptophytes (Cr) 7,2%
- Therophytes (Th) 9.9%
Phổ dạng sống:
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr +9,9 Th Năm 1994, trong cơng
trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia Cúc Phương, Nguyễn
Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1996) cũng đưa ra phổ dạng sống
cho vùng này như sau
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm +8,37 Cr + 11,01 Th Năm 2001,
Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu về đa dạng hệ thực
vật ở Vườn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống.
Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo
các trang mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo.
Nghiên cứu giá trị sử dụng hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài liệu

16


như:
Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790)
Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879)

Thực vật chỉ Đông Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)
Cây cỏ thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)
Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)
Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996).
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003)
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995)
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002)
Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực vật
địa phương khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá trị
tài nguyên thực vật.
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại xã Cúc Phương
Xã Cúc Phương nằm trong một phần của vườn quốc gia Cúc Phương lên
khu vực này rất đa dạng hệ thực vật tại xã cũng đang rất phát triển nhờ vào việc
trồng rừng và phát triển du lịch sinh thái từ rừng góp phần thêm thu nhập của
người dân nhiều hộ đã thoát nghèo nhờ vào rừng cho vậy hệ thực vật tại Cúc
Phương đóng góp không nhỏ việc phát triển của khu vực này, tuy nhiên lại rất ít
các cơng trình nghiên cứu khoa học về hệ thực vật tại xã Cúc Phương.

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định được một số đặc điểm hệ thực vật tại xã Cúc Phương, huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình để từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn.

17



2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được thành phần, tính đa dạng sinh học của hệ thực vật
Đánh giá các mối đe dọa đến hệ thực vật
Đề xuất các giải pháp bảo tồn hệ thực vật
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các lồi thực vật cao có mạch phân bố tại khu
vực nghiên cứu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm, dạng sống, các tác động đến hệ thực vật ở các tuyến
điều tra tại khu vực tại xã Cúc Phương - khu vực vùng đệm của VQG Cúc Phương,
trong thời gian từ tháng 01-02/2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Lập danh lục thực vật khu vực nghiên cứu
- Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
- Nghiên cứu dạng sống hệ thực vật
- Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật cho khu vực nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa chọn lọc các số liệu, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan tới
phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hôi, tài nguyên rừng của khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp điều tra, thu mẫu
Để phục vụ công tác điều tra ngoại nghiệp, tơi tiến hành tìm hiểu, thu thập
các thơng tin về khu vực nghiên cứu có liên quan và chuẩn bị một số dụng cụ phục
vụ công tác điều tra như: GPS, biểu điều tra, thước dây, thước kẻ, máy ảnh, dao,
etiket.
2.4.2.2. Điều tra sơ bộ


18


Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng như điều
kiện địa hình thực tế của khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để
đặt các tuyến điều tra tỷ mỷ tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.4.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương có am hiểu về rừng, cán bộ
khu di tích, vườn quốc gia, kiểm lâm địa bàn..., nắm được các thông tin sơ bộ về
tại xã Cúc Phương như là: phân bố các hệ sinh thái đặc trưng, các loài, các tuyến
điều tra và các tác động đến hệ thực vật.
Bảng 2.1 Danh sách những người phỏng vấn
STT Họ và tên

Dân tộc

Chức vụ

1

Vũ Văn Dũng

Kinh

Phó giám đốc VQG

2

Hồng Văn Thái


Mường

Kiểm lâm địa bàn

3

Nguyễn Thị Thắm

Kinh

Nơng dân

4

Phạm Văn Hảo

Kinh

Nông dân

2.4.2.4. Điều tra tỷ mỷ
Các tuyến điều tra được lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của khu
vực nghiên cứu. Các tuyến điều tra phải đi qua tất cả vị trí của núi đá vơi, khơng
trùng lặp, từ tuyến điều tra chính thiết lập các tuyến điều tra phụ, cứ khoảng 100m
thì lập 2 tuyến phụ về 2 bên, trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực
vật mọc tự nhiên trên núi đá vơi.
Tổng có 6 tuyến: chi tiết các tuyến điều tra tại xã Cúc Phương như sau:
+ Tuyến điều tra số 01: Bắt đầu cổng Hạt kiểm lâm đến Cổng vườn quốc
gia

+ Tuyến điều tra số 02: Bắt đầu cổng Vườn quốc lên đến Khu bảo tồn linh
trưởng
+Tuyến điều tra số 03: Bắt đầu cổng Hạt kiểm lâm đến Nhà bảo tàng
+ Tuyến điều tra số 04: Bắt đầu từ cổng Vườn quốc gia qua bờ Hồ đến
Động người xưa
+Tuyến điều tra số 05: Bắt đầu từ trường tiểu học xuống xã Cúc Phương

19


+Tuyến điều tra số 06: Bắt đầu từ Nhà nghỉ Hảo Thắm xuống Phủ Quèn
Thạch
Dưới đây một số hình ảnh các tuyến điều tra
2.a Đường lên cổng VQG 2.b Đường lên bản Mường

2.c Đường lên Động người xưa 2.d Đường xuống Phủ Quèn Thạch

Phương pháp thu mẫu: mô tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần lý
lịch mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu
và chụp ảnh
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện được các đặc điểm
của loài.
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu
mẫu cả cây đối với cây thân thảo, quả (nếu có).
- Cách đánh số hiệu mẫu: các mẫu thủ trên cùng một cây thì đánh cùng

20



một số hiệu mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo tháng - ngày – số thứ tự mẫu.
-Mỗi cây nên thu 3-5 mẫu và khi đi gặp những mẫu như cây thân thảo vẫn
lấy và gặp những cây thu rồi vẫn thu mẫu để cho dễ việc nghiên cứu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu khơng thể hiện
được như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, mùi
vị,...Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa
phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt trước, mặt sau lá, cuống lá, mép
lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trưng của loài.
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
2.4.3.1 Giám định mẫu
Giám định mẫu theo phương pháp hình thái so sánh. Tham khảo các tài liệu
về thực vật để xác định được tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu chưa
biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến chuyên
gia.
Khi đã xác định được tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học
bằng các tài liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
2.4.3.2. Xây dựng bảng danh lục các loài thực vật
Xây dựng bảng danh lục theo hệ thống phân loại của Brummit (1992), các
loài được sắp xếp theo mẫu biểu 01.

21


×