TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG CHẤT LƢỢNG
NƢỚC SÔNG LÔ ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
VÀ HUYỆN SƠN DƢƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG
(Research on establishing map for quality categorization of Lo river’s water
that flows across Tuyen Quang city and Son Duong District, Tuyen Quang)
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 306
Giáo viên hƣớng dẫn
:
Ths. Trần Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện
:
Phùng Xuân Hiếu
MSV
:
1153060308
Lớp
:
K56A - KHMT
Khóa học
:
2011 – 2015
Hà Nội, 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo Đại học khóa học 2011 – 2015,
đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trƣờng, sự hƣớng
dẫn nhiệt tình của Th.S Trần Thị Hƣơng. Tơi đã thực hiện khóa luận với chủ
đề: “ ghi n c u x y d ng b n
ch y qua th nh ph
uy n
ph n v ng ch t l
uang v huy n
ng n
n
c s ng L
ng – t nh
o n
uy n
Quang”.
Trong q trình thực hiện ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên của nhà trƣờng, khoa QLTNR&MT, giáo
viên hƣớng dẫn, gia đình và bạn bè.
Sau một thời gian tiến hành, đến nay khóa luận đã đƣợc hồn thành.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Trần Thị Hƣơng ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để tơi hồn thành khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Trung tâm thí nghiệm thực
hành, các thầy cơ trong bộ môn Kỹ thuật môi trƣờng – khoa QLTNR&MT –
trƣờng ĐH Lâm Nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND thành phố
Tuyên Quang, ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu, bạn bè, gia đình đã động
viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Do hạn chế về trình độ, thời gian và kinh nghiệm trong công tác nghiên
cứu, bài báo cáo khóa luận chắc khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè để bài báo cáo đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên
Phùng Xuân Hiếu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu oxi sinh hóa
BTNMT
Bộ tài ngun mơi trƣờng
COD
Nhu cầu oxi hóa học
DO
Hàm lƣợng oxi hòa tan
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
WQI
Chỉ số chất lƣợng nƣớc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Bảng tổng hợp kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sơng Lơ
đoạn chảy qua địa phận tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2013
19
2.1
Bảng vị trí và thời gian lấy mẫu nƣớc sông Lô khu vực
nghiên cứu
23
2.2
ảng quy định c c gi trị qi, Pi
30
2.3
Bảng quy định các giá trị Pi và qi đối với DO% bão hòa
31
2.4
Bảng quy định các giá trị Pi và qi đối với thông số pH
32
2.5
Bảng mức đ nh gi chất lƣợng nƣớc dựa vào giá trị WQI
33
3.1
Tốc độ tăng trƣởng inh tế giai đoạn 2006 – 2013
37
4.1
Các nguồn ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Lô khu
vực nghiên cứu
4.2
ảng ết quả phân t ch mẫu nƣớc sông Lô
4.3
ảng ết quả t nh to n gi trị WQI
41,42
43
54, 55
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu
hình vẽ
2.1
Tên hình vẽ
Bản đồ c c điểm lấy mẫu nƣớc sông Lô
Trang
24
4.1
iểu đồ thể hiện sự biến đổi pH theo c c điểm lấy mẫu
45
4.2
iểu đồ sự biến động độ đục theo c c điểm lấy mẫu
46
4.3
iểu đồ sự biến động nồng độ TSS theo c c điểm lấy mẫu
47
4.4
iểu đồ sự biến động O theo c c điểm lấy mẫu
48
4.5
iểu đồ biến động O 5 theo c c điểm lấy mẫu
49
4.6
iểu đồ biến động CO theo c c điểm lấy mẫu
50
4.7
iểu đồ biến động N-NH4 theo c c điểm lấy mẫu
51
4.8
iểu đồ sự biến động chỉ số Coliform theo c c điểm lấy mẫu
52
4.9
ản đồ phân v ng chất lƣợng nƣớc theo chỉ số WQI hu vực
thành phố Tuyên Quang và huyện Sơn ƣơng – tỉnh Tuyên
Quang vào mùa khô (tháng 4/2015)
57
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHI N CỨU ................................... 3
1.1. Tổng quan về tài nguyên nƣớc mặt ............................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên nƣớc mặt ......................................................... 3
1.1.2. Các chỉ tiêu đ nh gi chất lƣợng nƣớc mặt ............................................. 3
1.1.3. Ô nhiễm nƣớc mặt ................................................................................... 7
1.1.4. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại Việt Nam .................. 8
1.2. Tổng quan về chỉ số chất lƣợng nƣớc – WQI .......................................... 11
1.2.1. Giới thiệu chung về WQI ...................................................................... 11
1.2.2. Quy trình xây dựng WQI ...................................................................... 12
1.2.3. Một số phƣơng ph p đ nh gi chất lƣợng nƣớc theo chỉ số WQI ........ 13
1.2.3.1. Trên thế giới ...................................................................................... 13
1.2.3.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 14
1.3. Tổng quan về phân vùng chất lƣợng nƣớc ............................................... 15
1.3.1. Vai trò của phân vùng chất lƣợng nƣớc ................................................ 15
1.3.2. C c phƣơng ph p phân v ng chất lƣợng nƣớc trên thế giới và Việt Nam 16
1.4. Một số nghiên cứu về đ nh gi chất lƣợng nƣớc sông Lô ....................... 18
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI UNG V PHƢƠNG PH P NGHI N
CỨU ................................................................................................................ 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 21
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 21
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.4. Phƣơng ph p nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. X c định c c nguồn gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 22
3.4.1.1. Phƣơng ph p ế thừa tài liệu.............................................................. 22
3.4.1.2. Phƣơng ph p hảo s t hiện trƣờng .................................................... 22
3.4.1.3. Phƣơng ph p phỏng vấn ..................................................................... 22
2.4.2. Đ nh gi chất lƣợng nƣớc sông Lô trong hu vực nghiên cứu ............ 23
2.4.2.1. Phƣơng ph p lấy mẫu và bảo quản mẫu ............................................ 23
2.4.2.2. Phƣơng ph p phân t ch trong ph ng th nghiệm ................................ 26
2.4.2.3. Phƣơng ph p xử l số liệu và đ nh gi
ết quả ................................. 30
2.4.3. Xây dựng bản đồ phân v ng hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Lô hu
vực nghiên cứu theo chỉ số chất lƣợng nƣớc – WQI ...................................... 34
2.4.4. Đề xuất một số giải ph p nh m nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Lô tại
hu vực nghiên cứu ......................................................................................... 34
CHƢƠNG III. ĐIỀU KI N T
NHI N, KINH T – X HỘI .................... 35
3.1. Điều iện tự nhiên .................................................................................... 35
3.1.1. Vị tr địa l ............................................................................................ 35
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 35
3.1.3. Kh hậu .................................................................................................. 35
3.1.4. Thủy văn và tài nguyên nƣớc ................................................................ 36
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 36
3.2. Điều iện inh tế xã hội ........................................................................... 38
CHƢƠNG IV. K T QU NGHI N CỨU V ĐỀ XUẤT GI I PH P ...... 42
4.1. C c nguồn gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông hu vực nghiên cứu 42
4.2. Đ nh gi hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông hu vực nghiên cứu ............. 43
4.2.1. Đ nh gi chất lƣợng nƣớc sông theo c c chỉ tiêu đơn l ...................... 43
4.2.2. Đ nh gi chất lƣợng nƣớc sông theo chỉ số WQI ................................. 54
4.3. ản đồ phân v ng chất lƣợng nƣớc sông Lô hu vực nghiên cứu .......... 57
4.4. Đề xuất một số giải ph p nh m nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Lô hu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 60
4.4.1. iện ph p ỹ thuật ................................................................................ 60
4.4.2. iện ph p quản l .................................................................................. 60
4.4.3. iện ph p tuyên truyền gi o dục........................................................... 61
CHƢƠNG V. K T LU N, T N T I V KI N NGH ............................... 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 63
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LI U THAM KH O
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài ngun nƣớc và các dịng sơng là tài sản chung vô giá của tất cả mọi
ngƣời, chúng là nguồn sống, là điều kiện tiên quyết để bảo đảm phát triển
kinh tế - xã hội và văn hóa của một đất nƣớc, sự sinh tồn của thế hệ hơm nay.
Việt Nam có 2360 sơng có chiều dài trên 10 m. Cho đến những năm 80 của
thế kỷ 20 các dịng sơng lớn của Việt Nam vẫn giữ đƣợc sinh thái tự nhiên.
Tuy nhiên, sự ph t triển mạnh m của nền inh tế trong hơn 2 thập kỷ qua đã
và đang gây nên những tổn hại nghiêm trọng đến mơi trƣờng, c c hệ sinh thái
nói chung, đồng thời đặt tài nguyên nƣớc nói riêng và hệ sinh thái của các
v ng đầu nguồn, các sông suối Việt Nam trong tình trạng b o động về cạn
kiệt và suy thối khó hồi phục, phá vỡ sinh kế của cộng đồng ngƣời dân sống
phụ thuộc vào nguồn tài nguyên này.
Sông Lô cũng là một trong những con sông lớn ở Việt Nam, có nhiều
chức năng quan trọng đối với sự ph t triển inh tế – xã hội, môi trƣờng và hệ
sinh th i trong toàn bộ lƣu vực. Theo xu hƣớng ph t triển inh tế – xã hội
chung của đất nƣớc, con sông này cũng đang dần bị suy giảm về chất lƣợng
nƣớc, gây t c động nhiều mặt đến cả inh tế, xã hội và môi trƣờng. o đó, việc
tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả quản l và bảo vệ nguồn nƣớc sông Lô là một
nhiệm vụ quan trọng, là một yêu cầu cấp thiết, để đảm bảo các mục tiêu phát
triển hiện tại và phát triển bền vững trong tƣơng lai.
Phân vùng chất lƣợng nƣớc là nội dung đặc biệt quan trọng, không chỉ
trong quản l mơi trƣờng mà cịn có tầm quan trọng trong quy hoạch sử dụng
tài nguyên nƣớc một cách hợp lý và an tồn. Phân vùng chất lƣợng nƣớc là
cơng cụ giúp đ nh gi mức độ ô nhiễm từng đoạn sông phục vụ mục đ ch quy
hoạch sử dụng hợp lý nguồn nƣớc mặt và xây dựng định hƣớng kiểm sốt ơ
nhiễm, bảo vệ mơi trƣờng nƣớc.
o đó, đề tài
1
ghi n
u
y
ng
n
ph n v ng h t
huy n
n
ng n
s ng
ng – t nh uy n
o n h y qu thành ph
uy n u ng và
u ng đƣợc thực hiện nh m góp phần nâng
cao hiệu quả quản l , sử dụng hợp l nguồn tài nguyên nƣớc và có c i nhìn
tổng quan về thực trạng chất lƣợng nƣớc sơng Lơ trên hu vực nghiên cứu.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tài nguyên nƣớc mặt
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên nƣớc mặt
Tài nguyên nƣớc mặt là nƣớc phân bố trên mặt đất, nƣớc trong các đại
dƣơng, sông suối, ao hồ, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nƣớc mặt là chịu
ảnh hƣởng lớn từ điều kiện khí hậu và c c t c động khác do hoạt động kinh tế
của con ngƣời; nƣớc mặt dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nƣớc thƣờng
bị thay đổi; khả năng phục hồi trữ lƣợng của nƣớc nhanh nhất ở v ng thƣờng
có mƣa.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt
Chất lƣợng nƣớc đƣợc đ nh gi bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là:
- Các thơng s lý họ nh : nhiệt độ, độ đục, màu sắc, m i vị, TSS,
- Các thơng s hóa họ nh : pH, DO, BOD5, COD, các muối dinh
dƣỡng, các kim loại nặng, các khí hịa tan,...
- Các thơng s sinh học, ví dụ nh : Tổng Coliform trong nƣớc,
T y theo điều iện phân t ch, đặc điểm hu vực lấy mẫu, mục đ ch đ nh
gi mà sử dụng c c thông số h c nhau để đ nh gi chất lƣợng nƣớc. C c
thông số đặc trƣng thƣờng đƣợc sử dụng để đ nh gi chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc mặt là:
+ Độ ục: Các chất rắn không tan khi thải vào nƣớc làm tăng lƣợng chất
lơ lửng, tăng độ đục của nƣớc. Các chất này có thể có nguồn gốc vơ cơ hay
hữu cơ, có thể phát sinh từ sự phân hủy chất của vi khuẩn. Sự phát triển của vi
khuẩn và các vi sinh vật h c làm tăng độ đục của nƣớc và giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng. Nhiều chất thải cơng nghiệp có chứa các chất có màu, hầu
hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nƣớc cũng nhƣ thẩm mỹ.
3
Nƣớc thải từ nhà máy dệt, giấy, thuộc da, lò mổ... có độ màu rất cao, làm cản
trở khả năng quang hợp của hệ thủy sinh vật.
+ Tổng ch t rắn
ửng (TSS): Tổng chất rắn lơ lửng là thông số quan
trọng để đ nh gi chất lƣợng nguồn nƣớc. Quy chuẩn môi trƣờng quy định
TSS tối đa cho phép đối với nguồn nƣớc cấp sinh hoạt là 20 - 30 mg/l, đối với
nguồn nƣớc thủy lợi là 50 - 100 mg/l, đối với nƣớc biển bãi tắm và nuôi trồng
thủy sản là 50mg/l.
+ pH: pH của nƣớc đặc trƣng cho độ axit hay độ kiềm của nƣớc. Khi
pH=7, nƣớc đƣợc gọi là trung tính; nếu pH <7, nƣớc là mơi trƣờng axit; pH>7
là nƣớc có t nh bazơ hay mơi trƣờng kiềm. Đời sống c c lồi c thƣờng thích
hợp với pH từ 6,5 - 8,5. Nếu pH không ở trong khoảng giá trị trên đều gây
ảnh hƣởng có hại cho động vật thủy sinh. pH của nƣớc sông thƣờng ổn định
(do t nh đệm của H2CO3- - HCO3- - CO32-). pH của nƣớc s ảnh hƣởng tới các
quá trình hóa học nhƣ qu trình đơng tụ hóa học, s t tr ng, ăn m n... độ pH
còn ảnh hƣởng tới sự cân b ng các hệ thống hóa học trong nƣớc, qua đó ảnh
hƣởng tới đời sống thủy sinh vật. Ví dụ, hi nƣớc trong thủy vực có tính axit
thì các muối kim loại tăng hả năng h a tan, gây độc cho thủy sinh vật.
+ DO (oxi hòa tan): DO là yếu tố quyết định quá trình phân hủy sinh
học các chất ô nhiễm trong nƣớc diễn ra trong điều kiện yếm khí hay hiếu khí.
Số liệu đo đạc DO rất cần thiết, giúp có biện ph p duy trì điều kiện hiếu khí
trong nguồn nƣớc tự nhiên tiếp nhận chất ơ nhiễm. Trong kiểm sốt ơ nhiễm
các dịng chảy, đ i hỏi phải duy trì DO trong giới hạn thích hợp cho các loại
động vật thủy sinh. Việc x c định O đƣợc d ng làm cơ sở x c định O để
đ nh gi mức độ ô nhiễm của nƣớc thải. DO là yếu tố liên quan đến khống
chế sự ăn m n sắt, thép...
4
Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị DO:
- Sự khuyếch tán oxi từ hông h vào nƣớc: Lƣợng oxi khuyếch tán vào
nƣớc phụ thuộc vào nhiệt độ của nƣớc, sự có mặt của các khí khác trong
nƣớc, nồng độ oxi h a tan trong nƣớc.
- Sự tiêu hao oxi do quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ: Lƣợng tổn
thất oxi do nhu cầu phân hủy sinh học chất hữu cơ của các vi khuẩn hiếu khí
đƣợc coi là lƣợng tiêu hao oxi lớn nhất trong nƣớc. Lƣợng tiêu hao này phụ
thuộc vào bản chất và lƣợng chất ô nhiễm hữu cơ, lƣợng và loại vi khuẩn,
nhiệt độ, thể tích ao hồ, lƣu lƣợng và lƣu tốc dịng chảy.
- Sự tiêu hao oxi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ ở đ y thủy vực
tạo ra q trình phân hủy yếm khí thải ra các loại h độc hại (H2S, NH3, CH4,
CO2). Những sản phẩm này tiếp tục phân hủy hi đi tới lớp nƣớc phía trên. Sự
phân hủy này do các vi khuẩn hiếu khí thực hiện vì thế oxi bị tiêu tốn.
- Sự bổ sung oxi do quang hợp.
- Sự hao hụt oxi hòa tan do hô hấp của thủy sinh vật.
+ BOD5, COD: Giá trị BOD5, COD biểu thị lƣợng oxi cần thiết để oxi
hóa các chất hữu cơ trong thủy vực theo con đƣờng sinh học hoặc hóa học.
Giá trị BOD5, CO càng cao có nghĩa là thủy vực càng bẩn.
+ Amoni (Ammonium – NH4+): Amoni đƣợc hình thành từ nitơ, trong
các hợp chất vô cơ và hữu cơ, là nguồn dinh dƣỡng quan trọng đối với thực
vật thủy sinh và tảo. Trong nƣớc bề mặt tự nhiên vùng không ô nhiễm, NH4+
có dạng vết (khoảng 0,05 mg/l). Nồng độ amoni trong nƣớc ngầm nhìn chung
thƣờng cao hơn ở nƣớc mặt.
Lƣợng amoni trong nƣớc thải từ hu dân cƣ và nƣớc thải các nhà máy
hóa chất, chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10 – 100 mg/l. Ở nhiệt độ và
pH của nƣớc sông, amoni thƣờng ở mức thấp, chƣa gây hại cho thủy sinh vật;
5
tuy nhiên, khi pH và nhiệt độ cao, amoni chuyển thành khí NH3 độc với cá và
động vật thủy sinh.
+ Thủy ngân (Hg+): Thủy ngân dƣới dạng hợp chất rất độc đối với sinh
vật và ngƣời. Tai nạn ở vịnh Minamata ở Nhật Bản là một ví dụ điển hình, đã
gây tử vong cho hàng trăm ngƣời và gây nhiễm độc nặng hàng ngàn ngƣời
h c. Nguyên nhân là do ngƣời dân ăn c và c c động vật biển h c đã bị
nhiễm thủy ngân do nhà máy ở đó thải ra. Thủy ngân ít bị phân hủy sinh học,
bị t ch đọng trong cơ thể sinh vật thông qua chuỗi, mắt xích thức ăn. Rong
biển có thể tích tụ lƣợng thủy ngân gấp hơn 100 lần trong nƣớc; cá có thể
chứa đến 120 ppm Hg/ g. Đó là do một xí nghiệp thải ra vịnh Minamata chất
CH3Hg độc hại cho sinh vật và ngƣời. Ngƣời và gia súc ăn c và hải sản đ nh
bắt ở vùng này trở thành nạn nhân. Có hàng trăm ngƣời chết và hàng ngàn
ngƣời bị thƣơng tật suốt đời (Ramade, 1987).
+ Asen (As): Asen là kim loại nặng rất độc hại, nó gây độc hi vào cơ
thể qua con đƣờng ăn uống, hô hấp và tiếp xúc qua da. Tuy nhiên, nhiễm độc
có thể xảy ra nhiều hơn hi ăn thức ăn và nƣớc uống bị nhiễm asen. Nguyên
nhân của ô nhiễm Asen trong nƣớc là do:
- Quá trình sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón có chứa Asen trong nơng
nghiệp và q trình bảo quản gỗ.
- Q trình hịa tan các chất khoáng chứa Asen trong tự nhiên và lắng
đọng Asen trong khí quyển.
- Q trình sản xuất cơng nghiệp, các chất sử dụng trong sinh hoạt cũng
gây ô nhiễm Asen lớn.
As (III) thể hiện t nh độc khi nó tấn cơng vào nhóm hoạt động -SH của
enzim làm cản trở hoạt động của enzim. AsO43- có tính chất tƣơng tự nhƣ
PO43- gây ức chế enzim, ngăn cản quá trình tạo ra ATP - là chất sản sinh ra
năng lƣợng. As (III) làm đông tụ các protein do tấn công vào liên kết sunfua.
6
Asen có trong nƣớc uống gây ung thƣ da, tăng rủi ro các bệnh tim mạch,
phổi,...
1.1.3. Ô nhiễm nƣớc mặt
* Khái niệm ơ nhiễm nƣớc:
Ơ nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều hƣớng xấu đi c c t nh chất vật
lý, hóa học, sinh học của nƣớc. Trong nƣớc với sự xuất hiện các chất lạ ở thể
lòng hay thể rắn làm cho nguồn nƣớc trở lên độc hại với con ngƣời, động vật
và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nƣớc. Xét về mức độ lây lan
truyền và quy mơ ảnh hƣởng thì ơ nhiễm nguồn nƣớc và vấn đề đ ng lo ngại
hơn môi trƣờng đất. Ô nhiễm nguồn nƣớc xảy ra hi nƣớc chảy qua về mặt
các chất độc hại nhƣ r c thải sinh hoạt, hóa chất, thuốc trừ sâu, nƣớc thải công
nghiệp ,các chất ô nhiễm trên mặt đất rồi thẩm thấu xuống đất vào mạch nƣớc
ngầm.
Hiến chƣơng châu Âu định nghĩa về nƣớc: “Ơ nhiễm nƣớc là sự biến đổi
nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc và gây
nguy hiểm cho con ngƣời, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi,
giải tr , cho động vật ni và các lồi hoang dã.”
Hiện tƣợng ô nhiễm nƣớc xảy ra khi các loại hóa chất độc hại, các loại vi
khuẩn gây bệnh, virut, ký sinh trùng phát sinh từ các nguồn rác thải khác nhau
nhƣ chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các
bệnh viên ,các loại rác thải sinh hoạt bình thƣờng của con ngƣời hay hóa chất,
thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ
sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đƣợc
thải ra c c môi trƣờng bên ngồi mà hơng đƣợc qua xử l nhƣ ao hồ, sông,
kênh, rạch,
đã ngấm vào nguồn nƣớc ngầm mà hông đƣợc qua xử lý với
số lƣợng quá lớn vƣợt quá khả năng tự làm sạch của ao hồ, sông, ng i đất,
* Nguyên nhân ô nhiễm nƣớc:
Theo nguồn gốc các tác nhân thì ơ nhiễm nƣớc có 2 ngun nhân chính là:
7
ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên và ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc nhân tạo.
- Ơ nhiễm n
c có ngu n g c t nhiên:
Là ơ nhiễm gây ra bởi các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ: mƣa, tuyết tan, lũ
lụt, gió bão, núi lửa,
hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể
cả xác chết của chúng.
- Ơ nhiễm n
c có ngu n g c nhân t o:
Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do nguồn nƣớc thải từ c c hu dân cƣ, hu
công nghiệp, do sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ và phân bón trong nơng nghiệp
vào các nguồn nƣớc sẵn có.
* Phân loại:
Hiện nay, có nhiều c ch phân loại ơ nhiễm nƣớc. Theo nguồn gốc t c
nhân gây ô nhiễm chia thành: ô nhiễm tự nhiên và ô nhiễm nhân tạo.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, ngƣời ta phân ra các loại ô
nhiễm nƣớc: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ơ nhiễm hố chất, ơ nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
1.1.4. Hiện trạng chất lƣợng m i trƣờng nƣớc mặt tại Việt Nam [1]
Môi trƣờng nƣớc mặt của Việt Nam đã và đang bị ô nhiễm ở nhiều khu
vực, thậm ch có xu hƣớng mở rộng về phạm vi và mức độ ô nhiễm. Tuy
nhiên, t y theo điều kiện tự nhiên đặc th cũng nhƣ trọng tâm phát triển kinh
tế - xã hội ở mỗi vùng miền, các nguồn gây ô nhiễm và hiện trạng mơi trƣờng
nƣớc mặt ở các miền cũng có những vấn đề khác nhau.
Nhìn chung chất lƣợng nƣớc ở thƣợng lƣu c c con sông c n h tốt,
nhƣng v ng hạ lƣu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng.
Nguyên nhân là do nƣớc thải của c c cơ sở sản xuất, inh doanh, nƣớc thải
sinh hoạt hông đƣợc xử l đã và đang thải trực tiếp ra các dịng sơng. Chất
lƣợng nƣớc suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu nhƣ
tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
8
O , CO , NH4, tổng N,
Ở miền Bắc, đặc biệt là khu vực đồng b ng sông Hồng, đây là hu vực
tập trung đông dân cƣ, chịu áp lực mạnh m của gia tăng dân số và q trình
đơ thị hóa, cùng với việc phát triển mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn, môi
trƣờng nƣớc mặt ở nhiều nơi đã bị ô nhiễm. Tại lƣu vực sông Cầu, mặc dù
trong vài năm gần đây, chất lƣợng nƣớc sông Cầu đã đƣợc cải thiện, tuy
nhiên, vẫn cịn nhiều đoạn sơng bị ơ nhiễm nghiêm trọng, đó là c c đoạn sông
chảy qua các khu vực đô thị, hu công nghiệp và các làng nghề thuộc các tỉnh
Thái Ngun, Bắc Giang, Bắc Ninh. Trong đó, sơng Ngũ Huyện Khê là một
trong những điển hình ơ nhiễm nặng từ nhiều năm nay trên lƣu vực sông Cầu.
So với các sơng khác trong vùng, sơng Hồng có mức độ ô nhiễm thấp
hơn. Ở khu vực đầu nguồn, khu vực miền núi Đông
ắc (sông Kỳ Cùng,
Hiến, B ng Giang) môi trƣờng nƣớc vẫn c n tƣơng đối tốt. Tuy nhiên, trong
vài năm gần đây, vào m a hô, môi trƣờng nƣớc sơng Hồng tại Lào Cai có
hiện tƣợng ơ nhiễm bất thƣờng trong thời gian ngắn (khoảng 3-5 ngày), có thể
là do nƣớc thải hoặc ô nhiễm từ đầu nguồn, đoạn chảy qua Phú Thọ và Vĩnh
Phúc, môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm tại các khu vực gần các nhà máy, khu công
nghiệp.
Khu vực miền Trung và Tây Nguyên, môi trƣờng nƣớc mặt chịu tác
động chủ yếu do nƣớc thải của ngành cơng nghiệp chế biến: cao su, mía
đƣờng, tinh bột sắn, cà phê
, hoạt động chăn nuôi và đặc biệt từ các cơng
trình thủy điện vừa và nhỏ. Tuy nhiên, do mật độ dân cƣ cũng nhƣ c c hu
vực sản xuất h thƣa nên vấn đề ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ, điển hình
nhƣ ơ nhiễm hữu cơ hu vực gần nhà m y đƣờng trên sông Trà Khúc hay
sông Kôn đoạn chảy qua hu dân cƣ; ô nhiễm trên sông Ba vào mùa khô do
các sông trong khu vực nhƣ sông Hƣơng, Vu Gia, Thu
Khúc.
9
ồn, Trà Bồng, Trà
Môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực Đông Nam bộ chủ yếu bị ô nhiễm là
do nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm chỉ tập
trung tại vùng trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội ph a Nam, nơi có nhiều
đơ thị và hu cơng nghiệp. Hiện nay, có 114 hu cơng nghiệp, hu sản xuất
đang hoạt động tập trung tại 4 tỉnh ình ƣơng, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh
và Bà Rịa - Vũng Tàu, trong số đó, có hoảng 30% hu cơng nghiệp, hu sản
xuất chƣa có hệ thống xử l nƣớc thải tập trung, chính vì vậy, ơ nhiễm nƣớc
thải cơng nghiệp là vấn đề chính ở khu vực này. Bên cạnh đó, hu vực này
cũng là nơi có tỷ lệ dân cƣ sống ở khu vực đô thị cao nhất cả nƣớc (trên 57%).
Hiện chỉ có Tp. Hồ Chí Minh đã lắp đặt hệ thống xử l nƣớc thải sinh hoạt tập
trung nhƣng cũng chỉ đ p ứng đƣợc một phần. Ngồi ra, nƣớc thải từ hoạt
động ni trồng thủy sản, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp cũng là nguồn
gây ô nhiễm đ ng ể đối với vùng này. Trên dịng chính sơng Đồng Nai và
sơng Sài Gịn, khu vực thƣợng lƣu chất lƣợng nƣớc c n tƣơng đối tốt nhƣng
khu vực hạ lƣu đã bị ô nhiễm hữu cơ, điển hình nhƣ sơng Đồng Nai đoạn qua
thành phố iên H a (đây là hu vực chịu t c động nặng nhất trên tồn tuyến
sơng), sơng Sài G n đoạn qua Tp. Hồ Chí Minh. Một vấn đề cũng cần lƣu
đối với sơng Sài G n, đó là mức độ ơ nhiễm bắt đầu có xu hƣớng mở rộng về
ph a thƣợng lƣu.
V ng đồng b ng sông Cửu Long có mạng lƣới sơng ngịi, kênh rạch
phân bố dày đặc. Chất lƣợng nƣớc mặt khu vực này còn khá tốt, trừ một số
kênh rạch nội đồng có dấu hiệu bị ơ nhiễm dinh dƣỡng, điển hình là khu vực
hạ lƣu sông Tiền, sông Hậu (mức độ ô nhiễm trên sơng Tiền cao hơn sơng
Hậu). Ngun nhân chính là do bị ảnh hƣởng bởi nƣớc thải phát sinh từ hoạt
động nuôi trồng, chế biến thủy sản và sử dụng phân bón hóa học trong nơng
nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm chỉ xảy ra cục bộ tại một số khu vực và
10
cũng nhanh chóng đƣợc pha lỗng do lƣu lƣợng chảy trên sông thƣờng ở mức
cao nên đã làm giảm mức độ ô nhiễm trên diện rộng.
Một vấn đề nổi cộm ở khu vực này là hiện tƣợng xâm nhập mặn do chịu
ảnh hƣởng mạnh của chế độ thủy triều tại biển Đông và vịnh Th i Lan. Độ
mặn trên sông Hậu tăng cao vào những tháng giữa và cuối mùa kiệt.
Các sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây cũng đang bị ảnh hƣởng từ hoạt
động của c c nhà m y, hu dân cƣ, hoạt động tháo chua rửa phèn trong sản
xuất nông nghiệp. Tại một số khu vực trên sông Vàm Cỏ Đông, đã bị ô nhiễm
vi sinh ở mức cao. Tuy nhiên, khả năng tự làm sạch của các con sơng này khá
tốt nên ngồi c c điểm gần cống xả nƣớc thải, chất lƣợng nƣớc nhìn chung
vẫn đạt quy chuẩn cho phép.
1.2. Tổng quan về chỉ số chất lƣợng nƣớc – WQI
1.2.1. Giới thiệu chung về WQI
Chỉ số chất lƣợng nƣớc (Water Quality Index -WQI) là một chỉ số tổ hợp
đƣợc tính tốn từ các thơng số chất lƣợng nƣớc x c định thông qua một cơng
thức tốn học. WQI d ng để mơ tả định lƣợng về chất lƣợng nƣớc và đƣợc
biểu diễn qua một thang điểm.
Hiện nay có rất nhiều quốc gia/địa phƣơng xây dựng và áp dụng chỉ số
WQI. Thông qua một mô hình tính tốn, từ các thơng số khác nhau ta thu
đƣợc một chỉ số duy nhất. Sau đó chất lƣợng nƣớc có thể đƣợc so sánh với
nhau thơng qua chỉ số đó. Đây là phƣơng ph p đơn giản so với việc phân tích
một loạt các thơng số.
Các ứng dụng chủ yếu của WQI bao gồm:
Phục vụ quá trình ra quyết định: WQI có thể đƣợc sử dụng làm cơ sở
cho việc ra các quyết định phân bổ tài ch nh và x c định các vấn đề
ƣu tiên.
Phân vùng chất lƣợng nƣớc
11
Thực thi tiêu chuẩn: WQI có thể đ nh gi
đƣợc mức độ đ p
ứng/không đ p ứng của chất lƣợng nƣớc đối với tiêu chuẩn hiện
hành
Phân tích diễn biến chất lƣợng nƣớc theo không gian và thời gian.
Công bố thông tin cho cộng đồng.
Nghiên cứu khoa học: các nghiên cứu chuyên sâu về chất lƣợng nƣớc
thƣờng khơng sử dụng WQI, tuy nhiên WQI có thể sử dụng cho các
nghiên cứu vĩ mô h c nhƣ đ nh gi t c động của qu trình đơ thị
hóa đến chất lƣợng nƣớc khu vực, đ nh gi hiệu quả kiểm soát phát
thải,
1.2.2. Quy tr nh ây dựng WQI
Hầu hết các mơ hình chỉ số chất lƣợng nƣớc hiện nay đều đƣợc xây dựng
thơng qua quy trình 4 bƣớc nhƣ sau:
B
c 1: L a chọn thơng s
Có rất nhiều thơng số có thể thể hiện chất lƣợng nƣớc, sự lựa chọn các
thơng số h c nhau để tính tốn WQI phụ thuộc vào mục đ ch sử dụng nguồn
nƣớc và mục tiêu của WQI.
Các thông số nên đƣợc lựa chọn theo 5 chỉ thị sau:
Hàm lƣợng Oxy: DO;
Phú dƣỡng: N-NH4, N-NO3, Tổng N, P-PO4, Tổng P, BOD5,
COD, TOC;
Các khía cạnh sức khỏe: Tổng Coliform, Fecal Coliform, ƣ
lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, các kim loại nặng;
Đặc tính vật lý: Nhiệt độ, pH, Màu sắc;
Chất rắn lơ lửng: Độ đục, TSS.
12
B
c 2: Chuyển ổi các thông s về cùng một thang o (tính tốn ch s
phụ)
Các thơng số thƣờng có đơn vị khác nhau và có các khoảng giá trị khác
nhau, vì vậy để tập hợp đƣợc các thơng số vào chỉ số WQI ta phải chuyển các
thông số về cùng một thang đo. ƣớc này s tạo ra một chỉ số phụ cho mỗi
thơng số. Chỉ số phụ có thể đƣợc tạo ra b ng tỉ số giữa giá trị thông số và giá
trị trong quy chuẩn.
B
c 3: ác
nh trọng s
Trọng số đƣợc đƣa ra hi ta cho r ng các thơng số có tầm quan trọng
h c nhau đối với chất lƣợng nƣớc. Trọng số có thể x c định b ng phƣơng
ph p delphi, phƣơng ph p đ nh gi tầm quan trọng dựa vào mục đ ch sử
dụng, tầm quan trọng của các thông số đối với đời sống thủy sinh, tính tốn
trọng số dựa trên các tiêu chuẩn hiện hành, dựa trên đặc điểm của nguồn thải
vào lƣu vực, b ng c c phƣơng ph p thống ê
Một số nghiên cứu cho r ng trọng số là không cần thiết. Mỗi lƣu vực
h c nhau có c c đặc điểm khác nhau và có các trọng số khác nhau, vì vậy
WQI của c c lƣu vực khác nhau không thể so sánh với nhau.
B
c 4: Tính tốn ch s WQI cu i cùng
C c phƣơng ph p thƣờng đƣợc sử dụng để tính tốn WQI cuối cùng từ
các chỉ số phụ: trung bình cộng, trung bình nhân hoặc giá trị lớn nhất.
Sau hi t nh to n đƣợc gi trị WQI cuối c ng, ta s so s nh gi trị WQI
t nh to n đƣợc với thang đo tƣơng ứng để đ nh gi chất lƣợng nƣớc của hu
vực.
1.2.3. Một số phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc theo chỉ số WQI
1.2.3.1. Trên thế giới
Hiện nay có rất nhiều quốc gia xây dựng và p dụng chỉ số WQI. o đặc
điểm của mỗi hu vực h c nhau nên mỗi quốc gia/ hu vực h c nhau có
13
phƣơng ph p xây dựng chỉ số WQI h c nhau.
Ở Hoa Kỳ WQI đƣợc xây dựng cho mỗi bang, đa số c c bang tiếp cận
theo phƣơng ph p của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation
Foundation – NSF)
Ở Canada sử dụng phƣơng ph p do Cơ quan ảo vệ môi trƣờng Canada
(The Canadian Council of Ministers of the nvironment – CCM , 2001) xây
dựng.
Ở châu Âu, phƣơng ph p đ nh gi chất lƣợng nƣớc theo chỉ số chất
lƣợng nƣớc (WQI) đƣợc xây dựng ph t triển từ chỉ số WQI – NSF của Hoa
Kỳ. Tuy nhiên, mỗi quốc gia/địa phƣơng lựa chọn c c thông số và phƣơng
ph p t nh chỉ số phụ riêng.
C c quốc gia Malaysia, Ấn Độ ph t triển từ WQI – NSF và xây dựng
nhiều loại WQI cho từng mục đ ch sử dụng.
1.2.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hầu hết c c địa phƣơng p dụng c ch t nh WQI theo sổ tay
hƣớng dẫn t nh to n chỉ số chất lƣợng nƣớc do Tổng cục Môi trƣờng ban
hành theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01 th ng 07 năm 2011. Ngoài
ra, c n sử dụng phƣơng ph p đ nh gi chất lƣợng môi trƣờng của gi o sƣ
Phạm Ngọc Hồ, phƣơng ph p WQI đƣa ra bởi Ủy ban sông Mê Kông và một
số phƣơng ph p WQI h c đƣợc cải tiến cho ph hợp với điều iện, đặc điểm
của từng địa phƣơng.
Phƣơng ph p t nh to n chỉ số chất lƣợng nƣớc do Tổng cục Môi trƣờng
ban hành p dụng để t nh WQI cho đ nh gi chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt
lục địa. Với c c thông số đƣợc sử dụng để t nh WQI thƣờng bao gồm c c
thông số:
O, nhiệt độ, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4, TSS, độ đục, Tổng
Coliform, pH;
14
Chỉ số chất lƣợng nƣớc tổng hợp t nh to n trên cơ sở nhiều chỉ tiêu cho
ta một đ nh gi tổng quan. Thông thƣờng chỉ số trên 80 chứng tỏ môi trƣờng
nƣớc đạt chất lƣợng tốt; chỉ số n m trong khoảng 40 – 80 là ở mức giới hạn
và nếu nhỏ hơn 40 là ở mức đ ng lo ngại.
Việc phân loại chất lƣợng nƣớc dựa vào giá trị WQI đã đƣợc số hóa tạo
ra sự dễ hiểu đối với c c cơ quan quản l nhà nƣớc và dân chúng về hiện
trạng mức độ ô nhiễm nƣớc của đoạn sơng đó. Chỉ cần cơ quan quản lý môi
trƣờng hoặc quản l tài nguyên nƣớc thông báo về giá trị WQI kèm theo giải
thích ngắn gọn về phân loại chất lƣợng nƣớc theo các giá trị này thì c c cơ
quan quản l nhà nƣớc, doanh nghiệp và dân chúng có thể hiểu ngay nguồn
nƣớc của sơng đó có chất lƣợng nhƣ thế nào, có phù hợp với mục đ ch sử
dụng cụ thể nào đó hơng.
1.3. Tổng quan về phân vùng chất lƣợng nƣớc
1.3.1. Vai trò của phân vùng chất lƣợng nƣớc
Phân vùng chất lƣợng nƣớc là nội dung đặc biệt quan trọng không chỉ
trong quản l mơi trƣờng mà cịn có tầm quan trọng trong quy hoạch sử dụng
tài nguyên nƣớc một cách hợp lý và an tồn. Khi có phân v ng chất lƣợng
nƣớc, c c cấp lãnh đạo và c c sở, ngành, doanh nghiệp, cộng đồng địa
phƣơng s x c định đƣợc:
- V ng nào (đoạn sông nào) đạt yêu cầu về chất lƣợng nƣớc an toàn cho
cấp nƣớc sinh hoạt;
- V ng nào đạt yêu cầu về chất lƣợng nƣớc có hả năng ni trồng thủy
sản an tồn, có hiệu quả inh tế;
- V ng nào có hả năng cấp nƣớc thủy lợi an tồn, có chất lƣợng tốt;
- V ng nào có hả năng xây dựng cơ sở thể thao, du lịch dƣới nƣớc đủ
tiêu chuẩn;
15
- V ng nào hông thể sử dụng cho c c mục đ ch trên, cần ƣu tiên xử l ,
iểm so t ơ nhiễm.
Từ đó s x c định đƣợc các giải pháp quản lý chất lƣợng nƣớc cũng nhƣ
quy hoạch sử dụng nguồn tài nguyên nƣớc một cách hợp lý.
1.3.2. Các phƣơng pháp phân vùng chất lƣợng nƣớc trên thế giới và Việt
Nam
Ở c c nƣớc trên thế giới, ngƣời ta thƣờng sử dụng 2 phƣơng ph p tiếp
cận để khoanh vùng ô nhiễm/chất lƣợng môi trƣờng xung quanh nhƣ sau:
- Ph
ng pháp tính tốn theo m hình khuyếch tán ô nhiễm môi tr ờng
bằng h th ng th ng tin ịa lý (GIS): Phƣơng ph p tiếp cận này đ i hỏi phải
có đầy đủ các thơng số về các nguồn thải gây ra ô nhiễm môi trƣờng (vị trí
hơng gian, lƣu lƣợng thải, chất thải, phƣơng thức thải và các tính chất vật lý
của nguồn thải) và phải có đầy đủ các thơng số về điều kiện khí hậu, thủy văn,
hải văn, địa hình, địa chất thủy văn... của khu vực nghiên cứu. Phƣơng ph p
tiếp cận tính tốn phân bố ơ nhiễm theo mơ hình có thể v đƣợc c c đƣờng
đồng mức ơ nhiễm tƣơng đối chính xác, tức là có thể khoanh chia vùng
nghiên cứu thành các khu vực có mức độ ơ nhiễm môi trƣờng khác nhau.[2]
Tuy vậy, phƣơng ph p t nh to n mơ hình huyếch tán ơ nhiễm khơng
phải là phƣơng ph p vạn năng. Th dụ đối với ô nhiễm môi trƣờng không khí
chỉ đảm bảo độ chính xác tin cậy đối với các nguồn ô nhiễm công nghiệp và
nguồn ơ nhiễm giao thơng. Cịn ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí do các nguồn
h c gây ra, nhƣ là nguồn ơ nhiễm khơng khí từ các hoạt động xây dựng và
sinh hoạt, dịch vụ, đun nấu của nhân dân..., nói chung khơng thể hoặc rất khó
hăn x c định b ng phƣơng ph p t nh to n theo mơ hình huyếch tán ơ
nhiễm.[2]
- Ph
ng pháp tổng h p, phân tích, th ng kê s li u quan trắc môi
tr ờng th c tế: Phƣơng ph p này đ i hỏi phải có hệ thống các trạm quan trắc
16
mơi trƣờng xung quanh hồn thiện, phân bố c c điểm đo bao tr m cả khu vực
nghiên cứu, phân bố c c điểm đo càng dày càng đạt đƣợc độ chính xác của
khoanh vùng ơ nhiễm. Thời gian quan trắc phải phù hợp để kết quả quan trắc
phản nh đúng thực trạng ô nhiễm môi trƣờng. Việc khoanh vùng ô nhiễm
trên cơ sở phân tích, thống kê các số liệu quan trắc mơi trƣờng thƣờng chỉ có
giá trị gần đúng, nhƣng là phƣơng ph p cơ bản, có tính khả thi, thƣờng đƣợc
sử dụng phổ biến ở c c nƣớc trên thế giới. Trong nhiều trƣờng hợp thiếu số
liệu quan trắc mơi trƣờng thực tế thì ngƣời ta kết hợp thêm với phƣơng ph p
tính tốn theo mơ hình khuyếch tán ô nhiễm để khoanh vùng ô nhiễm/hay
chất lƣợng môi trƣờng xung quanh.[2]
Tiêu ch để khoanh vùng ô nhiễm mơi trƣờng chính là các chỉ tiêu cụ thể
(định lƣợng) để đ nh gi mức độ ô nhiễm môi trƣờng khác nhau, các vùng ô
nhiễm h c nhau, đƣợc phân chia b ng đƣờng ranh giới có mức ơ nhiễm môi
trƣờng h c nhau. để đ nh gi mức độ của ô nhiễm môi trƣờng hay phân loại
chất lƣợng môi trƣờng ở c c nƣớc trên thế giới, ngƣời ta thƣờng sử dụng Chỉ
số chất lƣợng môi trƣờng (Environment Quality Index - QI), nhƣ là đối với
môi trƣờng hông h là AQI, đối với môi trƣờng nƣớc mặt là WQI, đối với
môi trƣờng nƣớc biển ven bờ là SWQI.[2]
Chỉ số chất lƣợng môi trƣờng (EQI) vào c c năm hoảng 1990 về trƣớc
ngƣời ta thƣờng dùng là các chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đối với từng thông
số ô nhiễm (chất ô nhiễm) riêng biệt, vào những năm sau 1990 ngƣời ta
thƣờng dùng các chỉ số chất lƣợng môi trƣờng chung hay tổng quát, tổng hợp
đối với nhiều chất ô nhiễm đặc trƣng của mỗi môi trƣờng x c định, nhƣ là
EQI tổng hợp đối với môi trƣờng hông h , môi trƣờng nƣớc mặt hay môi
trƣờng nƣớc biển ven bờ. [2]
Phƣơng ph p phân v ng chất lƣợng nƣớc dựa vào chỉ số chất lƣợng
nƣớc (WQI) đã đƣợc áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới và một số đề tài đã
17