LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam, đến nay khóa học 2015 – 2019 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trƣớc khi ra trƣờng, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng & môi trƣờng và thầy giáo - Ths. Phạm
Thanh Hà tôi tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu
xác định thành phần loài và một số đặc điểm phân bố của các loài thuộc họ
Gừng (Zingiberaceae) tại xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ”.
Chuyên đề đƣợc hoàn thành dƣới sự cố gắng của bản thân và trực tiếp là
sự hƣớng dẫn của thầy Phạm Thanh Hà, cùng các thầy cô giáo của trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp, các cán bộ trong vƣờn Quốc gia, các cán bộ Kiểm lâm cùng
ngƣời địa phƣơng tại khu vực xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ và
các bạn sinh viên trong trƣờng đã giúp đỡ tơi hồn thành bản khóa luận này. Tơi
xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tất cả tình cảm quý báu đó.
Mặc đù đã có nhiều cố gắng nhƣng do bản thân còn những hạn chế nhất
định về mặt chuyên môn và thực tế, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học nên khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Tơi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cơ, các bạn sinh viên cũng
nhƣ những ai quan tâm đến vấn đề này để bản chun đề này của tơi đƣợc hồn
thiện và sâu sắc hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Mai Kim Thúy
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Tổng quan nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae) trên thế giới ................. 3
1.2. Tổng quan nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae) tại Việt Nam................ 5
1.3. Tổng quan nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae) tại VQG Xuân Sơn –
Phú Thọ. ................................................................................................................ 7
CHƢƠNG 2.MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 9
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn .............................................. 10
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 12
2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................ 16
CHƢƠNG 3.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 19
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu ...................... 19
3.1.2. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ................................................................. 21
ii
3.1.3. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm ..................... 23
3.1.4. Đặc điểm về cảnh quan, văn hóa và lịch sử .............................................. 25
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 27
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc ...................................................................... 27
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................................ 28
3.2.3. Hiện trạng xã hội ....................................................................................... 29
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1. Thành phần loài họ Gừng tại xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ.
............................................................................................................................. 30
4.1.1. Kết quả điều tra các loài thực vật họ Gừng............................................... 30
4.1.2. Kết quả điều tra các loài thực vật họ Gừng tại xã Xuân Sơn .................... 31
4.1.3 Đặc điểm đặc trƣng của các loài thực vật họ Gừng ................................... 32
4.2. Phân bố của các loài thực vật họ Gừng. ....................................................... 46
4.2.1. Xây dựng sơ đồ phân bố các loài thực vật họ Gừng ................................. 46
4.2.2 Thông tin phân bố theo trạng thái rừng và điều kiện địa hình. .................. 60
4.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới thực vật họ Gừng và đề xuất một số
hƣớng giải pháp quản lí – bảo tồn tại khu vực nghiên cứu ................................. 65
4.3.1. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới thực vật họ Gừng tại khu vực nghiên
cứu. ...................................................................................................................... 65
4.3.2. Đề xuất một số hƣớng giải pháp quản lí, bảo tồn các loài thực vật họ Gừng
tại khu vực nghiên cứu dựa trên kết quả của đề tài ............................................. 70
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC BIỂU
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Viết đầy đủ
VQG
Vƣờn Quốc Gia
KBTTT
Khu bảo tồn thiên nhiên
OTC
Ô tiêu chuẩn
ODB
Ô dạng bản
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Danh sách những ngƣời đƣợc phỏng vấn ............................................ 11
Bảng 3. 1 Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ........... 21
Bảng 3. 2 Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ........... 22
Bảng 3.3 Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ........................ 25
Bảng 4.1 Danh lục các loài thực vật họ Gừng tại VQG Xuân Sơn .................... 30
Bảng 4. 2 Danh lục các loài thực vật họ Gừng xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn –
tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................ 31
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp thông tin phân bố theo trạng thái rừng....................... 61
và điều kiện địa hình ........................................................................................... 61
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.2. Sơ đồ phân bố lồi Gừng gió .............................................................. 46
Hình 4.3. Sơ đồ phân bố lồi Ngải tiên ............................................................... 47
Hình 4.4. Sơ đồ phân bố lồi Riềng tàu .............................................................. 48
Hình 4.5. Sơ đồ phân bố lồi Riềng nếp ............................................................. 49
Hình 4.6. Sơ đồ phân bố lồi riềng ấm ............................................................... 50
Hình 4.7. Sơ đồ phân bố Riềng dài lơng mép ..................................................... 51
Hình 4.8. Sơ đồ phân bố lồi Sa nhân hoa thƣa .................................................. 52
Hình 4.9. Sơ đồ phân bố lồi Riềng tía ............................................................... 53
Hình 4.10. Sơ đồ phân bố lồi Nghệ đen ............................................................ 54
Hình 4.11. Sơ đồ phân bố lồi Sa nhân ............................................................... 55
Hình 4.12. Sơ đồ phân bố lồi Riềng Hải Nam .................................................. 56
Hình 4.13. Sơ đồ phân bố lồi Nghệ trắng .......................................................... 57
Hình 4.14. Sơ đồ phân bố lồi Lƣơng Khƣơng ................................................... 58
Hình 4.15. Sơ đồ phân bố tổng thể các loài thực vật họ Gừng ........................... 59
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Là một trong 16 nƣớc trên thế giới có tính đa dạng nhất hiện nay Việt
Nam là quốc gia nằm dọc trên bán đảo Đông Dƣơng, kéo dài theo hƣớng bắc
nam với hơn 1.600 km trên đất liền. Sự chia cắt mạnh và nhỏ tạo ra nhiều điều
kiện thuận lợi cho các sinh vật phát triển và tạo ra sự phong phú của nhiều phức
tạp của bề mặt địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng cao trong đa
dạng sinh học ở Việt Nam, điển hình là có tới 3/4 lãnh thổ là đồi núi. Tất cả
những nhân tố về địa lý, địa hình và khí hậu đã góp phần tạo nên nguồn tài
ngun động – thực vật phong phú, đa dạng. Theo thống kê "Tiếp cận các nguồn
gen và chia sẻ lợi ích" (của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - IUCN), thì
tại Việt Nam có gần 12.000 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi,
305 họ; 69 loài thực vật hạt trần; 12.000 loài thực vật hạt kín; 2.200 lồi nấm;
2.176 lồi tảo; 481 lồi rêu; 368 loài vi khuẩn lam; 691 loài dƣơng xỉ và 100 lồi
khác.
Trong ngành thực vật hạt kín thì họ Gừng (Zingiberaceae) khơng phải là
họ lớn, chỉ có khoảng 45 chi, 1.300 lồi, phân bố ở vùng nhiệt đới trong đó chủ
yếu là Nam Á và Đông Nam của Châu Á. Ở Việt Nam hiện biết 19 chi và 144
loài và thứ, trong đó nhiều cây có giá trị nhƣ riềng (Alpinia offcinarum Hance)
làm gia vị và làm thuốc, Nghệ (Curcuma domestica Val.) làm thuốc chữa bệnh
đau dạ dày, bệnh vàng da, Gừng (Zinggiber officinale Rosc) làm mứt, làm thuốc,
dễ tiêu,.. Nói chung họ Gừng có số lƣợng lớn các lồi đƣợc sử dụng trong nhiều
lĩnh vực: y học, dƣợc phẩm, công nghệ thực phẩm. Do vậy, nghiên cứu họ gừng
có cơ sở khoa học nhằm khai thác, sử dụng và bảo tồn bền vững nguồn tài
nguyên thực vật đã và đang là mối quan tâm lớn của các nhà khoa học. Hiện nay
chƣa có cơng trình nghiên cứu cụ thể nào về họ gừng mà mới chỉ có các cơng
trình nghiên cứu về tính đa dạng hệ thực vật ở một số khu vực của VQG.
VQG Xuân Sơn nằm ở điểm cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, thuộc địa phận
huyện Tân Sơn – Phú Thọ, có hệ sinh thái rừng điển hình của miền Bắc Việt Nam
với kiểu rừng nhiệt đới và á nhiệt đới. Với kiểu địa hình núi đá vôi đặc trƣng.
1
Đƣợc chuyển từ KBTTT Xuân Sơn thành VQG theo Quyết định của Thủ tƣớng
chính phủ Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 49/2002/QĐ-TTg ngày 17
tháng 4 năm 2002. Cách Hà Nội 140 km, cách Việt Trì 80 km. Với tổng diện tích
là 5.048 ha; đƣợc chia thành 03 phân khu: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện
tích 9.099 ha, phân khu phục hồi sinh thái với diện tích 5.737 ha và phân khu dịch
vụ hành chính có diện tích là 212 ha. Vùng đệm VQG Xuân Sơn đƣợc quy hoạch
với tổng diện tích 6.208 ha, trên địa bàn 29 thôn; 6 xã thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ, gồm 9 thôn thuộc vùng đệm trong và 20 thơn thuộc vùng đệm ngồi.
Vƣờn là khu vực đƣợc đặc trung bởi rừng kín thƣờng xanh trên núi đá và nằm
trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai, khí hậu thuận lợi cho các lồi
động thực vật sinh trƣởng và phát triển tạo nên sự phong phú và đa dạng về thành
phần loài và các hệ sinh thái.
VQG Xuân Sơn còn đƣợc coi là “lá phổi xanh” là điểm du lịch hấp dẫn
nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, có tác dụng to lớn trong việc điều hịa
khí hậu, hấp thụ cacbonic và các khí thải cơng nghiệp. Đây cịn là nơi phịng hộ
đầu nguồn sông Bứa, nơi cung cấp nƣớc sản xuất, sinh hoạt của ngƣời dân sống
xung quanh khu vực.
Trong những năm gần đây, một số hoạt động điều tra, nghiên cứu về tính
đa dạng sinh học ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đã đƣợc triển khai và phát hiện
đƣợc các loài mới nhƣ: Orchidantha virosa (thuộc họ Hùng lan), Thơng pà cị
(Pinus kwangtungensis)...Theo số liệu điều tra, hiện nay tổng số loài thực vật đã
đƣợc phát hiện tại Vƣờn là 1263 loài thuộc 186 họ. Tuy nhiên, các cơng trình, đề
tài nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm, phân bố của họ Gừng
(Zingiberaceae) còn khá hạn chế, chƣa đầy đủ chƣa có sự hệ thống và thiếu tính
cập nhật. Với hi vọng tìm hiểu, phát triển bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật họ
Gừng tơi tiến hành thực hiện khóa luận với đề tài: “Nghiên cứu xác định thành
phần loài và một số đặc điểm phân bố của các loài thuộc họ Gừng
(Zingiberaceae) tại xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ.”
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae) trên thế giới
Ngƣời đầu tiên nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae) là Engelbert
Kaempfer, một bác sĩ ngƣời Đức, từ những mẫu vật mà Engelbert Kaempfer thu
đƣợc C. Linnaeus (1753) đã đặt tên và mô tả 2 loài là Kaempfer galanga và
Kaempfer rotunda, cũng trong thời gian này C. Linnaeus đã đặt tên và mô tả 4
chi: Amomum, Alpinia, Curcuma và Costus với 10 loài sau này đƣợc xếp trong
họ Gừng, cùng với một số chi và lồi thuộc các họ khác nhau có chung đặc điểm
nhị hữu nhị và 1 vịi nhụy.
Sau C. Linnaeus, cịn có một số tác giả khác mô tả về các chi và các loài
sau này đƣợc xếp vào họ Gừng. Cũng theo quan điểm trên J. G Koenig (1783)
mô tả 21 loài và 4 chi mới: Hura (Globba), languas (Alpinia), Hedychium và
Banksea (Costus).
Đến năm 1807, William Roscoe đã mô tả 66 loài gừng, phần lớn là đƣợc
trồng ở Liverpool (Anh).
Năm 1815, W. Roxburgh đã mơ tả 8 chi với 47 lồi thuộc họ Gừng ở Ấn
Độ, trong đó hầu hết đƣợc minh họa bằng hình vẽ.
C. L. Blume (1823) nghiên cứu hệ thực vật ở Borgor (Indonesia) đã mô tả
8 chi và 20 lồi, đến năm 1827 ơng đã cơng bố 12 chi với 57 loài.
Lindley (1835) đã đặt tên cho họ Gừng là Zingiberaceae đƣợc lấy tên từ
tên chi Zingiber làm chi chuẩn. Kể từ khi cơng trình của Lindley đƣợc cơng bố,
họ Gừng chính thức đƣợc coi là một taxon bậc họ riêng biệt, làm cơ sở cho các
nhà thực vật nghiên cứu và sắp xếp các taxon vào họ Gừng.
Năm 1883, G. Bentham &J. D. Hooker đã nâng số chi của họ Gừng lên 21
chi với đặc điểm: Nhị hữu thụ 1, vòi nhụy 1. J. G. Baker (1894) dựa vào hệ
thống của G. Bentham & J. D. Hooker (1883) khi nghiên cứu họ Gừng ở Ấn Độ
đã mơ tả 19 chi với 219 lồi.
3
J. K. Mangaly & M. Sabu (1993) đã nghiên cứu chi Nghệ (Curcuma) ở
miền Nam Ấn Độ, giới thiệu 17 lồi Nghệ có hình vẽ minh họa kèm theo.
K. Schumann (1904), dựa vào cách sắp xếp của lá thành xếp xoắn, bẹ lá
mở 1 bên hay hình ống, vào các cơ quan nhƣ: đài, tràng, nhị hoa, bầu hoa đã
công bố 38 chi, xếp trong 2 phân họ là Zingiberoideae và Costoideae.
R. E. Holttum (1950), nghiên cứu họ Gừng ở Malesia đã mô tả và công bố
22 chi với 156 loài.
Đến năm 1959, J. Hutchinson đã xây dựng hệ thống phân loại họ Gừng
gồm có 45 chi, đƣợc xếp trong 4 tông là: Costeaa, Hedychieae, Globbeae và
Zingiberea với đặc điểm chính là nhị lép phát triển thành dạng cánh tràng, dính
hay khơng dính với cánh mơi và số lƣợng ơ trong bầu.
H. Melchior (1964) đã công bố 49 chi đƣợc xếp trong 2 phân họ là phân
họ Zingiberoideae với 3 tông là Hedychieae, Globbeae và Zingiberea và phân
họ Costoideae chỉ với 1 tông là Costeae.
C. A. Backer (1968) nghiên cứu hệ thực vật Java đã mô tả 13 chi với 55
lồi Gừng ở Java, viết dƣới dạng khóa định loại.
B. L. Burt và R. M. Smith (1972) đã công bố 48 chi đƣợc xếp vào 2 phân
họ. Trong đó, phân họ Zingiberoideae gồm 4 tông: Hedychieae, Globbeae,
Alpiniaea và Zingibereae, và phân họ Costoideae chỉ có 1 tơng Costeae.
R. M. Smith (1985, 1986, 1987) nghiên cứu họ Gừng ở Borneo đã mơ tả
15 chi với 123 lồi.
T. L. Wu & S. J. Chen (1981) khi nghiên cứu họ Gừng ở Trung Quốc đã
mơ tả 19 chi với 144 lồi Gừng, đã sử dụng hệ thống phân loại của K.
Schumann (1904).
J. C. Wang & al.(2000) nghiên cứu ở Đài Loan đã mô tả 5 chi với 18 loài.
HU Qi-ming & Wu De-lin (2011) trong cơng trình “Flora of Hong Kong”
khi nghiên cứu hệ thực vật ở Hồng Kơng đã xây dựng khóa định loại và mơ tả 4
chi với 29 lồi thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
4
A. Takhtajan (1987), cũng căn cứ vào các đặc điểm của nhị lép bên phát
triển thành dạng cánh tràng hay tiêu giảm thành dạng dùi, trung đới kéo dài bao
lấy vịng nhụy, số lƣợng các ơ trong bầu cũng nhƣ cách sắp xếp của lá đã công
bố khoảng 47 chi đƣợc xếp trong 4 tông là: Hedychieae, Globbeae, Alpiniaea và
Zingibereae, Tách tông Costeae trong hệ thống của J.Hutchinson ra khỏi họ
Gừng và thành 1 họ riêng biệt là họ Costaceae (Họ Mía Dị).
J. Kress và cộng sự (2002) đã cơng bố 53 chi đƣợc xếp trong 4 phân họ là:
Siphonochiloideae, Tamijoideae, Alpinioideae và Zingiberoideae với 6 tông.
Một số tác giả khác: S. Q. Tong (Trung Quốc), Y. M. Xia (Thái Lan), K.
Larsen (Malaisia),…
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ sinh học
đã hỗ trợ rất tích cực cho việc nghiên cứu thực vật, bên cạnh các phƣơng pháp
truyền thống là phƣơng pháp hình thái so sánh, còn sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu ở cấp độ phân tử nhƣ phân tích sinh học phân tử, hay phƣơng pháp
phân tích băng AND, với những thành tựu này thì các kết quả nghiên cứu đảm
bảo độ chính xác cao hơn.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae) tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cơng trình đầu tiên đề cập đến các taxon họ Gừng là của J.
Loureo (1793). Tác giả đã mô tả 3 chi với 13 lồi có ở miền Nam Việt Nam.
Những nghiên cứu về họ Gừng ở Việt Nam đáng kể nhất phải kể đến cơng trình
nghiên cứu của F. Gagnepain (1908) với cơng trình “Thực vật chí đại cƣơng
Đơng Dƣơng” (Flore Generale de L'Indo-chine). Tác giả đã lập khóa định loại
và mơ tả 13 chi, 118 lồi ở Đơng Dƣơng, trong đó ở Việt Nam có 13 chi và 63
lồi. Cho đến nay nguồn tài liệu này dù đã cũ nhƣng vẫn là nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng.
Sau cơng trình này cịn có một số cơng trình nghiên cứu về họ Gừng ở
Việt Nam nhƣ trong cây cỏ Việt Nam của Lê Khả Kế và cộng sự (1975), tác giả
đã lập khóa định loại và mơ tả 8 chi, 25 lồi thƣờng thấy ở Việt Nam.
5
Phạm Hoàng Hộ (1972) giới thiệu ngắn gọn 11 loài Gừng ở miền Nam
Việt Nam. Phạm Hoàng Hộ (1993, 2000) trong cây cỏ Việt Nam đã lập khóa
định loại và mơ tả 22 chi, 108 lồi thuộc cây họ Gừng ở Việt Nam. Trong cơng
trình này tác giả nhắc đến hệ thống phân loại của K. Schumann (1904) với 2
phân họ và 4 tông, nhƣng các taxon bậc chi lại khơng đƣợc mơ tả và sắp xếp
theo hệ thống, có khóa định loại đến chi nhƣng khơng đầy đủ. Tác giả mơ tả 108
lồi trong 22 chi nhƣng chỉ có khóa định loại của 10 chi, khơng có khóa định
loại tới loài. Tuy nhiên, “Cây cỏ Việt Nam” là một tài liệu bố sung cho hệ thực
vật Việt Nam gần một nửa số chi với một nửa số loài so với Gagnepain (1908).
Cơng trình chỉ mơ tả ngắn gọn với hình vẽ đơn giản nhƣng dễ nhận ra các chi và
lồi. Cơng trình này đƣợc xuất bản lại vào năm 2000 có bổ sung, chỉnh sửa đã
đƣa tổng số chi là 25 chi với số loài là 115 loài.
Nguyễn Thế Bân (2005) trong cơng trình “Danh lục các lồi thực vật Việt
Nam”, tác giả đã đƣa ra danh lục đề cập đến 18 chi với 131 loài. Tác giả đã cung
cấp một số dẫn liệu về vùng phân bố, dạng sống và sinh thái cũng nhƣ giá trị sử
dụng của mỗi lồi.
Nghiên cứu đầy đủ và có tính hệ thống nhất về họ Gừng ở Việt Nam phải
kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Bình (2011). Với cơng
trình này tác giả đã cơng bố ở Việt Nam có 19 chi với 144 lồi và thứ tự đƣợc
xếp trong 2 phân họ: Alpinoideae và Zingiberoideae, 3 tông: Alpinieae,
Zingibereae và Globbeae đồng thời cung cấp thông tin về phân bố và giá trị sử
dụng của các loài trong họ Gừng. Trong 19 chi thì có 14 chi với 64 loài đƣợc sử
dụng trong các lĩnh vực nhƣ làm thuốc, làm gia vị, làm cảnh và cho tinh dầu.
Năm 2015 trên cơ sở các mẫu thu thập đƣợc từ năm 2010 đến năm 2014
bởi sự hợp tác nghiên cứu giữa Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và vƣờn thực
vật Singapore, một số nhà khoa học Tp. Hồ Chí Minh 9 lồi Gừng mới đã đƣợc
cơng bố trong tạp chí chuyên nghành Phytotaxa. Số lƣợng loài mới thuộc chi
này chiếm 64% số loài Gừng đã biết cho thấy sự phong phú đa dạng của chi
Gừng nói riêng và họ Gừng Việt Nam nói chung.
6
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác ở Việt Nam về họ
Gừng, tuy nhiên chỉ là các nghiên cứu về một số chi riêng lẻ, hay các cơng bố về
các chi, lồi mới bổ sung cho hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam trên các
tạp chí trong và ngồi nƣớc nhƣ của Theilade & J. Mood (1999), K. Larsen &
M. F. Newman (2001), T. Rehse & J. Kress (2003), Nguyễn Quốc Bình.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu về phân loại và hệ thống học, cịn
có một số cơng trình nghiên cứu về giá trị tài nguyên của họ Gừng nhƣ Võ Văn
Chi (1997) trong cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu 35 loài thuộc
10 chi làm thuốc.
Lê Trần Đức (1997) đã giới thiệu 12 loài thuộc 5 chi các tác dụng làm
thuốc.
Đỗ Tất Lợi (1995) đã mô tả 13 lồi thuộc 5 chi làm thuốc. Đỗ Huy Bích
và các tác giả (2004) đã mơ tả 16 lồi thuộc 7 chi làm thuốc. Trần Đình Lý
(1993) trong “1900 lồi cây có ích ở Việt Nam” đã giới thiệu 8 chi với 24 loài
đƣợc sử dụng làm thuốc, làm gia vị, cho tinh dầu.
Triệu Văn Hùng (2007) trong “Lâm Sản ngoài gỗ ở Việt Nam” đã giới
thiệu 13 loài đƣợc sử dụng trong lĩnh vực làm thuốc và cho tinh dầu. Trong
những năm gần đây, VQG Xuân Sơn đã phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nƣớc triển khai thực hiện các cơng trình, đề tài nghiên cứu và đã phát
hiện, bổ sung đƣợc nhiều loài thực vật mới cho danh lục thực vật của Vƣờn.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae) tại VQG Xuân Sơn
– Phú Thọ.
Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2002 có tổng số 726 lồi thực vật.
Năm 2005 có 1217 loài.
Đặc biệt năm 2013 – 2014 VQG Xuân Sơn đã phối hợp với các nhà khoa
học thuộc Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam đã điều tra, nghiên cứu thực tế tại hiện
trƣờng kết hợp với thu mẫu vật và giám định đã xác định đƣợc 02 loài thuộc họ
Gừng bổ sung cho danh lục thực vật Việt Nam trong đó có 01 lồi thuộc chi
Riềng (Alpinia pholyantha), 01 lồi thuộc chi Sa Nhân (Amomum putressens).
7
Tiếp đó, phối hợp với trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga nghiên cứu và phát hiện
loài Tỏi rừng mới cho khoa học có tên là tỏi rừng Xuân Sơn (Aspidistra
xuansonnensis) với những kết quả nghiên cứu đó đã bổ sung cho danh lục thực
vật của VQG Xuân Sơn.
Tháng 11 năm 2018, Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế cùng với Đội
chuyên trách bảo vệ rừng VQG Xuân Sơn đã tiến hành điều tra, giám sát đa
dạng sinh học tại khu vực núi Băng trên địa phận xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ. Kết quả đã phát hiện quần thể Thơng pà cị (Pinus
kwwangtungensis), việc phát hiện loài này đã bổ sung thêm 01 loài và 01 họ
thực vật, nâng tổng số thực vật của Vƣờn lên 1.263 lồi và 186 họ.
Ngồi ra, cũng đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về thực vật tại Vƣờn nhƣ:
Đỗ Trọng Thƣởng (2009), Điều tra, thống kê nhóm cây có ích tại VQG
Xn Sơn – Phú Thọ, Khóa luận tốt nghiệp – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thƣ (2008), Kết quả điều tra tài
nguyên thực vật tại xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí
KH&CN – ĐHTN, số 1.
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thƣ (2010), Kết quả điều tra sự
đa dạng thành phần loài thực vật ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm
cơ sở cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng nguồn tài nguyên, Tạp chí
KH&CN – ĐHTN, số 6.
Tuy nhiên, vẫn các cơng trình, đề tài nghiên cứu nào liên quan đến họ
Gừng (Zingiberaceae), đặc biệt là các đề tài nghiên cứu về thành phần loài, đặc
điểm phân bố các lồi họ Gừng cịn khá nhiều thiếu sót, chƣa có tính hệ thống,
các thơng tin về sinh thái, hình ảnh minh họa, mẫu nghiên cứu chƣa đầy đủ,…
Do xuất phát từ thực tiễn, tôi đề xuất tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
thành phần loài và phân bố của các loài thực vật họ Gừng tại xã Xuân Sơn –
huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ.” nhằm góp phần thống kê đƣợc các loài trong
họ Gừng tại VQG Xuân Sơn, từ đó có thể đƣa ra đƣợc các biện pháp quản lý,
bảo tồn và phát triển bền vững tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
8
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng đƣợc cơ sở khoa học góp phần quản lí và bảo tồn có hiệu quả
các lồi cây thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) tại xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn –
tỉnh Phú Thọ.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc thành phần loài thực vật họ Gừng và một số đặc điểm phân
bố cơ bản của chúng làm cơ sở để đề xuất giải pháp quản lí, bảo tồn nhóm tài
ngun này tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu thành phần loài thuộc họ Gừng tại vƣờn Quốc gia
Xuân Sơn – tỉnh Phú Thọ.
Nội dung 2: Xác định một số đặc điểm phân bố cơ bản của các loài thuộc
họ Gừng tại khu vực nghiên cứu.
Nội dung 3: Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới thực vật họ Gừng tại khu
vực ngiên cứu.
Nội dung 4: Đề xuất một số hƣớng giải pháp quản lí, bảo tồn các loài họ
Gừng tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các loài trong họ Gừng (Zingiberaceae) dựa
trên cơ sở các mẫu vật và tài liệu.
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ.
2.3.3. Thời gian nghiên cứu: Tháng 1 – 5/2019
9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu tại xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn –
tỉnh Phú Thọ đã thu thập đƣợc những tài liệu kế thừa cụ thể nhƣ sau:
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình,
tài ngun thực vật.
- Thơng tin, tƣ liệu về điều kiện kinh tế - xã hội, dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán canh tác ở khu vực vƣờn Quốc gia.
- Các mẫu vật lƣu giữ ở bảo tàng Thiên nhiên vƣờn Quốc gia Xuân Sơn.
- Danh lục thực vật vƣờn Quốc gia Xuân Sơn – Phú Thọ.
- Danh lục các loài thực vật nguy cấp q hiếm.
- Danh lục các lồi có trong sách đỏ Việt Nam.
- Cơng trình nghiên cứu vào năm 2013 – 2014 của vƣờn Quốc gia Xuân
Sơn phối hợp với các nhà khoa học thuộc Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam đã
điều tra, nghiên cứu và xác định đƣợc 02 loài với 01 loài chi Riềng (Alpinia
pholyantha) và 01 loài thuộc chi Sa nhân (Amomum putressens).
- Và cùng năm là cơng trình của vƣờn Quốc gia Xn Sơn phối hợp với
trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga nghiên cứu và phát hiện lồi Tỏi rừng mới có tên
là tỏi rừng Xuân Sơn (Aspidistra xuansonnensis).
2.4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn là các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ
làm việc tại vƣờn Quốc gia, cán bộ kiểm lâm công tác tại vƣờn Quốc gia và đặc
biệt là ngƣời dân địa phƣơng có kinh nghiệm lâu năm về cây rừng, có hiểu biết
chung về thực vật rừng và đối tƣợng nghiên cứu là thực vật họ Gừng, có khả
năng nhận biết một số lồi và nắm rõ về địa hình của khu vực nghiên cứu. Cụ
thể là khu vực xóm Dù – xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ.
- Số lượng người phỏng vấn gồm 10 ngƣời đƣợc thống kê trong danh
sách dƣới đây:
10
Bảng 2.1 Danh sách những ngƣời đƣợc phỏng vấn
STT
Họ - tên
Nghề nghiệp
Địa chỉ
1
Đào Văn Thơng
Cán bộ VQG
Phịng KH & HTQT, VQG Xuân Sơn,
xã Xuân Đài – Tân Sơn – Phú Thọ
2
Vũ Thu Hiệp
VQG Xuân Sơn, xã Xuân Đài – Tân
Cán bộ VQG
Sơn – Phú Thọ
3
Nguyễn Văn Quân
Cán bộ kiểm
Ban quản lí bảo vệ rừng VQG Xuân
lâm
Sơn, xã Xuân Sơn – Tân Sơn – Phú
Thọ
4
Bàn Văn Hùng
Nơng dân
Xóm Dù – xã Xuân Sơn – Tân Sơn –
Phú Thọ
5
6
Bàn Văn Tố
Lƣờng Thị Thơ
Nơng dân,
Xóm Dù – xã Xn Sơn – Tân Sơn –
(Trƣởng khu)
Phú Thọ
Nơng dân
Xóm Lấp – xã Xn Sơn – Tân Sơn –
Phú Thọ
7
Nơng Thị Dịu
Nơng dân
Xóm Lấp – xã Xuân Sơn – Tân Sơn –
Phú Thọ
8
Nguyễn Thị Kim
Giáo viên
Trƣờng Tiểu học Xuân Sơn, xã Xuân
Sơn – Tân Sơn – Phú Thọ
Thoa
9
10
Bàn Văn Lâm
Bàn Văn Chiến
Nơng dân
Xóm Dù – xã Xn Sơn – Tân Sơn –
(Bí thƣ xã)
Phú Thọ
Học sinh
Xóm Cỏi – xã Xuân Sơn – Tân Sơn –
Phú Thọ
- Phương pháp phỏng vấn được sử dụng là phỏng vấn theo từng cá nhân,
sử dụng kết hợp giữa bảng câu hỏi trả lời trắc nghiệm và phỏng vấn bán định
hƣớng, sử dụng linh động và phù hợp với từng đối tƣợng phỏng vấn. Bảng câu
hỏi đƣợc sử dụng cụ thể nhƣ sau:
11
1. Trong khu vực xã Xn Sơn có những lồi cây họ Gừng nào phổ biến
mà cô (bác) biết?
2. Những lồi đó thì thƣờng xuất hiện ở những khu vực rừng nào?
3. Đi qua vị trí tuyến đƣờng nào thì có thể bắt gặp các lồi cây họ Gừng?
A.Đƣờng đi xóm Lấp.
B. Đƣờng lên núi Ten
C. Đƣờng đi xóm Cỏi
4. Ở những khu vực rừng nào thì cây họ Gừng mọc tập chung?
A.Khu vực rừng rất giàu
B. Khu vực rừng giàu
C. Khu vực rừng phục hồi
5. Ở những khu vực nào thì cây họ Gừng mọc rải rác hơn?
A.Khu vực rừng rất giàu
B. Khu vực rừng giàu
C. Khu vực rừng phục hồi
6. Khi đi rừng cơ (bác) có hay đào, đánh cây Gừng trên rừng mang về nhà
trồng khơng?
7. Tình hình khai thác và sử dụng các lồi họ Gừng ở địa phƣơng hiện nay
nhƣ thế nào?
8. Hoạt động mua bán trao đổi loài cây họ Gừng ở địa phƣơng nhƣ thế nào?
9. Những tác động chủ yếu của ngƣời dân địa phƣơng vào rừng bao gồm
những hoạt động nào?
10. Vƣờn Quốc gia và ban quản lí rừng có những chính sách, hoạt động gì
để khuyến khích ngƣời dân tham gia bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật họ Gừng
nói riêng và bảo vệ tài nguyên rừng nói chung?
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến
Dựa trên kết quả phỏng vấn về các loài thực vật họ Gừng và phân bố của
chúng trên địa bàn xã Xuân Sơn, tiến hành thiết lập tuyến điều tra dựa trên các
12
đƣờng mịn có sẵn để dễ dàng tiếp cận khu vực. Tuyến điều tra có chiều dài
khơng giống nhau đƣợc xác định đảm bảo đi qua tất cả các sinh cảnh, trạng thái
rừng đặc trƣng của khu vực nghiên cứu. Tuyến điều tra đƣợc đánh dấu trên bản
đồ. Hoạt động trên tuyến bao gồm dùng máy định vị GPS để xác định vị trí phân
bố của các lồi trên các tuyến điều tra và trên bản đồ của vƣờn Quốc gia Xuân
Sơn. Chuẩn bị máy ảnh để lƣu lại hình ảnh của các loài thực vật họ Gừng bắt gặp
trên tuyến điều tra.
Thiết lập tuyến điều tra căn cứ vào điều kiện thời gian cũng nhƣ về nhân
lực vật lực cần thiết phục vụ công tác điều tra, nhằm thực hiện hiệu quả các nội
dung của đề tài khóa luận đề ra nhƣng vẫn đảm bảo về mặt thời gian, sức khỏe
và các điều kiện cần thiết khác. Sau khi xem xét tất cả các yếu tố có liên quan
nhƣ: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của vƣờn Quốc gia Xn Sơn, điều kiện
địa hình và ý kiến đóng góp của lãnh đạo, cán bộ khoa học – kĩ thuật đã nhiều
năm công tác tại vƣờn Quốc gia cùng các đồng chí Kiểm lâm và ngƣời dân địa
phƣơng đã thiết lập đƣợc 02 tuyến điều tra sau:
- Tuyến I: Rừng rất giàu, đi từ Ban quản lí rừng VQG Xuân Sơn đến
xóm Cỏi, chiều dài 9,7 km.
- Tuyến II: Rừng giàu, đi từ trƣờng tiểu học Xuân Sơn đến núi Ten, chiều
dài 3,5 km.
Trên các tuyến điều tra tiến hành quan sát phát hiện, xác định loài và
thống kê những chỉ tiêu cần điều tra về thực vật họ Gừng, kết hợp thu mẫu tiêu
bản, chụp ảnh đặc tả, ghi chú những đặc điểm cơ bản, dễ mất của mẫu khi khô,
mô tả mẫu vật và sinh cảnh sống của chúng, vị trí độ cao so với mặt nƣớc biển.
Kết quả điều tra đƣợc ghi chép theo mẫu biểu 01.
13
Mẫu biểu 01. BIỂU ĐIỀU TRA TUYẾN
Số hiệu tuyến:
Tọa độ điểm đầu:
Tọa độ điểm cuối:
Địa điểm điều tra:
Ngày điều tra:
TT
Tên phổ
thông
Ngƣời điều tra:
Tọa độ Độ Độ Hƣớng Trạng
bắt gặp cao dốc phơi
thái
(UTM) (m) (°)
rừng
Mô tả
mẫu
vật
Đặc điểm
nơi mọc
Trên tuyến điều tra tiến hành ghi chép thống kê lại các thông tin vào bảng:
- Tên loài: Các loài đã biết dựa vào các nguồn tài liệu tham khảo và hiểu
biết cá nhân, xác định tạm thời tên phổ thơng của lồi.
- Tên địa phƣơng: Xác định dựa vào kiến thức bản địa của ngƣời dân địa
phƣơng, ngƣời dẫn đƣờng đi cùng.
- Tọa độ bắt gặp, độ cao: Sử dụng máy định vị GPS để xác định.
- Độ dốc: Xác định bằng thƣớc đo độ dốc.
- Hƣớng phơi: Dựa vào la bàn để xác định vị trí hƣớng phơi.
- Trạng thái rừng: Xác định dựa trên bản đồ bằng cách đƣa vị trí tọa độ
GPS của lồi bắt gặp gióng lên trên bản đồ đã xác định sẵn trạng thái rừng.
- Đặc điểm nơi mọc: Chú ý quan sát xung quanh vị trí mọc của lồi và
mơ tả lại các đặc điểm đặc trƣng nhất.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra trong OTC
Trên tuyến điều tra tiến hành lập 01 OTC trên một trạng thái rừng nhằm
xác định các chỉ tiêu đƣợc thể hiện trong mẫu biểu 02.
Tổng số OTC đã điều tra là 02 OTC.
14
Mẫu biểu 02. BIỂU ĐIỀU TRA TRONG OTC
Số hiệu OTC:
Diện tích OTC:
Địa điểm điều tra:
Trạng thái rừng:
Thành phần cơ giới đất:
Độ dốc:
Độ cao:
Ngày điều tra:
Ngƣời điều tra:
S
Tên loài
Mật độ
Độ cao
Chu vi
Số tầng
Lồi cây ƣu thế
T
phổ thơng
(Số bụi,
thân khí
bụi
rừng
trong tầng
thân khí
sinh
khóm
T
rừng
sinh)
Trong OTC cần xác định mật độ cây của từng loài họ Gừng trong diện
tích 1000m², số lƣợng bụi khóm, thân khí sinh của từng lồi xuất hiện. Cùng với
đó là xác định số tầng thứ của rừng và loài cây chiếm ƣu thế trong tầng rừng đó.
Xác định nhanh kết cấu đất bằng phƣơng pháp xoe con giun: Lấy tầng đất
mặt, vị trí mà rễ cây họ Gừng sống, dùng nƣớc tẩm cho đất dẻo vừa phải, dùng
hai lòng bàn tay xoe đất thành thỏi có đƣờng kính 3 cm. Nếu đất:
- Không xoe đƣợc thành thỏi: Đất cát
- Thành từng mảnh rời rạc: Cát pha
- Đứt đoạn khi xoe tròn: Thịt nhẹ
- Đứt đoạn khi uốn tròn: Thịt trung bình
- Thỏi liền nhƣng rạn nứt khi uốn trịn: Thịt nặng
- Thỏi liền, vòng tròn nguyên vẹn: Đất sét
Để xác định mơi trƣờng sống của lồi thực vật họ Gừng tiến hành điều tra
độ tàn che, che phủ trong OTC. Độ tàn che, che phủ đƣợc thể hiện trong mẫu
biểu 03.
15
Mẫu biểu 03. BIỂU ĐIỀU TRA ĐỘ TÀN CHE, CHE PHỦ
Số hiệu OTC:
Diện tích OTC:
Địa điểm điều tra:
Trạng thái rừng:
Độ dốc:
Ngày điều tra:
Ngƣời điều tra:
STT
Độ tàn che
Độ cao:
Độ che phủ
Sử dụng phƣơng pháp 100 điểm để xác định độ tàn che và che phủ nhƣ
sau: Dùng giấy cuốn thành ống dài với đƣờng kính 3cm, cuộn vào sào thẳng, lần
lƣợt đứng vào từng vị trí ngắm độ tàn che ở phía trên và độ che phủ ở phía dƣới
từ điểm 1 cho đến hết điểm 100.
Mức độ đánh giá độ tàn che, che phủ là:
- Không chạm tán lá, không chạm thảm tƣơi: 0
- Chạm mép tán lá, chạm mép lá thảm tƣơi: 0.5
- Chạm giữa tán lá, chạm giữa lá thảm tƣơi: 1
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
2.4.3.1. Phương pháp nội nghiệp cho nội dung 1 và nội dung 2
• Phương pháp xác định tên lồi: Từ mẫu vật, hình ảnh, bảng mơ tả đã thu
thập đƣợc ngồi thực địa và tài liệu tra cứu bao gồm: Cây cỏ Việt Nam, thực vật
chí Đơng Dƣơng, từ điển thực vật rừng thơng dụng, danh lục các lồi thực vật
Việt Nam, Botanical paintings of chinese zingiberaceae, … Xác định đƣợc tên
khoa học của các lồi thực vật họ Gừng và thơng qua the plantlist, IPNI,
Planphoto,… để chuẩn hóa tên lồi. Qua đó thiết lập đƣợc danh lục các loài
thực vật họ Gừng cho khu vực xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ
nhƣ sau:
16
Danh lục các loài thực vật họ Gừng xã Xuân Sơn
huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ
STT
Khoa học
Tên lồi
Phổ thơng
Địa phƣơng
Số hiệu
mẫu
Số hiệu
ảnh
• Tổng hợp thơng tin về đặc điểm phân bố:
- Xây dựng sơ đồ phân bố các loài: Từ bản đồ kĩ thuật số đã đƣợc số hóa,
từ phần mềm map info và tọa độ GPS xây dựng đƣợc sơ đồ phân bố của từng
lồi.
Từ đó xây dựng đƣợc sơ đồ tổng thể của tất cả các loài đã thu thập đƣợc
tại khu vực nghiên cứu.
- Thông tin phân bố theo trạng thái rừng và điều kiện địa hình: Đƣợc
tổng hợp lại theo mẫu biểu sau:
Biểu tổng hợp thơng tin phân bố theo trạng thái rừng
S
T
T
Tên lồi
phổ
thơng
Trạng Độ Độ Hƣớng Độ Độ
thái
dốc cao phơi tàn che
rừng
(°) (m)
che ph
phân bố
ủ
Thành Cây bụi,
phần
thảm
cơ giới tƣơi, TV
đất
ngoại
tầng
Từ biểu tổng hợp đƣa ra đƣợc những phân tích, đánh giá về đặc điểm
phân bố của các loài thực vật họ Gừng và sự so sánh về phạm vi phân bố của các
loài với nhau tại khu vực nghiên cứu.
17
2.4.3.2. Phương pháp nội nghiệp cho nội dung 3
Dựa vào các nguồn tài liệu tham khảo, kế thừa, thông tin từ phỏng vấn,
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới thực vật họ Gừng tại khu vực nghiên cứu. Cụ
thể là các yếu tố về:
- Tự nhiên
- Con ngƣời
Từ đó đƣa ra đƣợc những đánh giá, nhận xét về các yếu tố ảnh hƣởng đến
tài nguyên thực vật họ Gừng tại khu vực nghiên cứu.
2.4.3.3. Phương pháp nội nghiệp cho nội dung 4
Từ các nguồn thông tin đã thu thập đƣợc, số liệu đã tổng hợp và các quy
định về chính sách pháp luật, thực tế về cơng tác tun truyền, quản lí bảo vệ
rừng, hiện trạng sử dụng thực vật họ Gừng tại địa phƣơng kết hợp với ý kiến
tham khảo ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ chuyên trách tại vƣờn và cán bộ kiểm
lâm tại khu vực thì với thực trạng nhƣ vậy thì nên có những hƣớng giải pháp
nhƣ thế nào và nên có những thay đổi gì trong các chính sách quản lí, bảo tồn
hiện tại.
18
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu
3.1.1.1. Vị trí địa lí
VQG Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên vùng tam giác
ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hồ Bình và Sơn La.
* Toạ độ địa lý:
- Từ 21003’ đến 21012’ vĩ độ Bắc;
- Từ 104051’ đến 105001’ kinh độ Đông.
* Ranh giới VQG:
- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình;
- Phía Tây giáp huyện Phù n, tỉnh Sơn La;
- Phía Đơng giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.1.1.2. Địa hình, địa thế
- Địa hình VQG Xuân Sơn có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi đất xen
núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc.
- Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 30% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386 m, núi Ten 1.244m,
núi Cẩn 1.144m;
- Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 65% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình
caster, phân bố phía Đơng và Đơng Nam Vƣờn, độ dốc trung bình từ 25 - 300,
độ cao trung bình 400m.
- Địa hình thung lũng, lòng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5% tổng diện
tích tự nhiên của Vƣờn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần lớn
diện tích này đang đƣợc sử dụng canh tác nông nghiệp.
3.1.1.3. Địa chất, đất đai
• Địa chất
19