Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã cát thịnh huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT TẠI XÃ CÁT
THỊNH, HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211

Giáo viên hướng dẫn : TS. Vương Duy Hưng
Sinh viên thực hiện : Vàng A Cháp
Mã sinh viên

: 1653020737

Lớp

: K61A-QLTNR

Khóa học

: 2016-2020

Hà nội, 2020

i



LỜI CẢM ƠN
Nhằm tạo cơ hội cho sinh viên được học tập, nghiên cứu khoa học và
cũng là kết quả của 4 năm học tại trường . Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của
các thầy, cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái”.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu
TS.Vương Duy Hưng, người đã tận tâm trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu. Tơi xin chân thành cảm ơn ThS. Vũ Đình Trường,
sinh viên Thào A Nhìa, K61B.QLTNR đã hỗ trợ tơi trong q trình điều tra tại
hiện trường. Tơi cũng xin cảm ơn UBND xã Cát Thịnh, Hạt Kiểm lâm huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và người dân nơi đây đã đã giúp đỡ và cung cấp những
thông tin hữu ích trong q trình thu thập số liệu ngoại nghiệp. Tơi xin gửi lời
cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong q trình nghiên cứu thực hiện khóa
luận, xong do thời gian có hạn, năng lực cịn hạn chế, kinh nghiệm chưa có
nhiều nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến quý báu của Hội đồng khoa học Khoa Quản lý tài nguyên rừng
và môi trường, các thầy cô giáo để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, Ngày 15 tháng 05 năm 2020
Sinh viên

Vàng A Cháp

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên Thế giới .............................................. 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam............................................... 6
1.3. Các nghiên cứu về thực vật tại khu vực huyện Văn Chấn ....................... 14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.....................................................................................................15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................... 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ............................................................. 16
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................... 16
2.4.3. Phương pháp điều tra tuyến ............................................................... 16
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 18
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.....................................................................................................23
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 23
3.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................. 23
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 24


ii


3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ......................................................................... 25
3.1.5. Tài nguyên rừng ................................................................................. 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................29
4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ....................... 29
4.1.1. Danh lục thực vật ............................................................................... 29
4.1.2. Bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ..................................... 29
4.2. Dạng sống của hệ thực vật ....................................................................... 37
4.3. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ................ 39
4.3.1. Tác động tích cực ............................................................................... 39
4.3.2. Tác động tiêu cực ............................................................................... 40
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại xã Cát Thịnh .............. 40
4.4.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật ............................................................... 40
4.4.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội..................................................... 40
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .............................................................43
Kết luận ........................................................................................................... 43
Tồn tại .............................................................................................................. 45
Kiến nghị ......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa

ĐHLN

Đại học Lâm nghiệp

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên

KVNC

Khu vực nghiên cứu

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NC

Nghiên cứu

NXB

Nhà xuất bản

RPH


Rừng phòng hộ

STT

Số thứ tự

VQG

Vườn Quốc gia

VQG-KBT

Vườn Quốc gia – Khu bảo tồn

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn
Bảng 4.3. Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.4. Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.5. Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.6. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu vực
Bảng 4.7. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.8. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại Xã Cát Thịnh

v



ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm ở vị trí cầu nối giữa các quốc gia trên bán đảo Đông
Dương thuộc trung tâm khu vực Đông Nam Á với lãnh thổ kéo dài 15 vĩ tuyến
từ Bắc xuống Nam trải rộng trên 7 kinh tuyến. Nước ta vốn nằm trong vùng
nhiệt đới có hệ sinh thái vơ cùng phong phú và đa dạng, có thể được coi là trung
tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam Á. Theo kết quả nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã nhận định rằng Việt Nam là một
trong 10 quốc gia Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế giới có tính đa dạng
sinh học cao do có sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Rừng là tài nguyên quý báo của nhân loại, là một bộ phận quan trọng
không thể thiếu của mơi trường sinh thái. Ngồi cung cấp những lâm sản phục
vụ nhu cầu con người góp phần khơng nhỏ vào nền kinh tế quốc dân, rừng có
vai trị quan trọng khó có thể thay thế được như: bảo vê mơi trường, phịng hộ,
cung cấp oxy, điều hịa khí hậu, nơi sinh sống của nhiều lồi động vật,cung cấp
nguồn gen, tạo cảnh quan, giá trị đa dạng sinh học, các sản phẩm quý, giá trị.
Để có được những chức năng đó nhờ tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái. Đa
dạng sinh học là sự phồn vượng của sự sống trên trái đất, là hàng nghìn hàng
triệu loài động, thực vật, vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và
là những hệ sinh thái phức tạp cùng tồn tại trong một một môi trường. Cùng với
sự phát triển của xã hội thì hiểu biết của con người về rừng ngày càng sâu sắc
hơn, ngày càng nhận thức được nhiều giá giá trị từ rừng vì vậy mà nhu cầu sử
dụng các lợi ích từ rừng ngày càng một tăng. Tuy nhiên , bên cạnh những nhận
mặt tích cực thì vẫn cịn tồn tại một số bộ phận không nhỏ đã và đang tác động
tiêu cực vào hệ sinh thái nói chung và hệ sinh thái rừng nói riêng . Những năm
gần đây, diên tích rừng trên thế giới cũng như Việt Nam đang bị suy giản một
cách nhanh chóng do nhiều nguyên nhân khác nhau dân số tăng, du canh du cư,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cháy rừng, ơ nhiễm mơi trường, nhu cầu về
lâm sản khiến cho con người sử dụng nguồn tài nguyên rừng không hợp lý dẫn

1



đến rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm đa dạng sinh học. Chính
vì vậy, con người đã, đang và sẽ đứng trước một mối nguy đó là sự suy giảm về
đa dạng sinh học dẫn tới mất cân bằng mơi trường sinh thái, làm khơng ít các
lồi sinh vật trở nên cạn kiệt hoặc bị tuyệt chủng kéo theo những thiên tai như
lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trường sống của con người,… Tất cả
những thảm họa đó là hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp của việc suy giảm đa
dạng sinh học. Vấn đề cất thiết đặt ra cho các nhà khoa học và nhân loại là hãy
cùng nhau gìn giữ tài nguyên rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học.
Cát Thịnh là xã có đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội và hiện trạng tài
nguyên rừng mang tính đại diện tiêu biểu của huyện Văn Chấn: có vị trí chiến
lược quan trọng, án ngữ hai con đường huyết mạch là quốc lộ 37A và quốc lộ
32 chạy qua, cách trung tâm huyện 20 km và cách Thủ đô Hà Nội 170km. Diện
tích tự nhiên tồn xã 16.912,02 ha (chiếm 14% diện tích huyện), diện tích có
rừng 10.942,8 ha (chiếm 16,23% diện tích có rừng của huyện). Đặc biệt, hệ
thống núi Bánh có độ cao trung bình hơn 1.200m như một lá chắn hình cánh
cung, thuộc dãy Hồng Liên Sơn hùng vĩ, nơi tập trung hơn 9.000 ha rừng tự
nhiên khởi nguồn của hệ thống suối Ngòi Lao (1 trong 3 hệ thống suối chính
trên địa bàn huyện). Tồn xã có 2.355 hộ, chia làm 17 thơn với nhiều thành phần
dân tộc, trình độ dân trí khơng đồng đều và cuộc sống cịn nhiều khó khăn, nhất
là 6 thơn người dân tộc H'Mông và 2 thôn người dân tộc Dao sống gần rừng...
Mặc dù diện tích rừng tự nhiên của xã Cát Thịnh khơng cịn nhiều nhưng
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự sống còn của cộng đồng trong việc
duy trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương. Căn
cứ vào hiện trạng và chức năng, khu rừng tại xã Cát Thịnh đã được địa phương
xác định là rừng phòng hộ. Tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên rừng tại đây
đang bị tác động mạnh bởi sức ép người dân xung quanh. Do vậy, việc phân
tích, đánh giá tài nguyên thực vật của một khu vực sẽ xác định được bản chất,
mức độ đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và qua đó dự báo được xu hướng


2


biến đổi của chúng trong tương lai gần, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng
hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Nhằm mục đích cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của hệ thực vật
tại xã Cát Thịnh, cho công tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên
hệ thực vật rừng tại địa phương nên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
hệ thực vật tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.

3


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên Thế giới
Hiện nay, trên thế giới sự đa dạng sinh học thể hiện rõ nhất ở vùng nhiệt
đới. Vùng nhiệt đới chỉ chiếm 15% diện tích bề mặt trái đất nhưng chiếm tới
78% tổng số loài sinh vật trên hành tinh (90.000 loài sinh vật). Vùng ôn đới Bắc
Mỹ và Châu Âu - Á chỉ có 50.000 lồi.
Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên thế giới
được bắt đầu từ rất sớm bằng những cơng trình phân loại về thực vật và động
vật. Vấn đề này ngày nay đã trở thành một chiến lược trên thế giới. Nhiều tổ
chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu.
Người ta đã tìm thấy các tài liệu có mơ tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập
khoảng 3000 năm trước Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trước Công
nguyên.
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại từ rất sớm. Sớm

nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trước Cơng ngun). Tiếp đó là tác
phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước Cơng ngun). Trong
đó, ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và
công dụng.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật
đã có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình cơng bố như:
- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII,
Pari.
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế
quốc dân, Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor
Indonesia

4


- IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion
Press.
- IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop A.I đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1500-2000 loài.
Brummit (1992) chuyên gia của Phịng Bảo tàng thực vật hồng gia Anh,
trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật
cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá thông
(Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta),
Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín

(Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi
và được chia ra hai lớp là: Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715
chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
Takhtajan, Viện sỹ thực vật người Nga đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia tồn bộ thực vật Hạt kín trên
thế giới khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16
phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân
lớp, 175 bộ, 458 họ, 10.500 chi; khơng dưới 195.000 lồi vào Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng
65.000 loài.
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đưa ra con số về số lượng loài thực vật ở
các vùng như sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 lồi), vùng ơn đới (Litva, 1.439
lồi), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió
mùa (Philippin 8.099 lồi, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi bắc bán
5


cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc cực đến
vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí
nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn
đới, nhất là hàn đới.
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa
lý thực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ
XIX có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo
các xu hướng chính, Đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực vật.
Về xác định yếu tố địa lý của từng lồi có các tác giả như, Aliochin
(1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J.
Wu (1991).
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam

Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với ¾ diện lãnh thổ là đồi núi và cao
ngun, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế
giới (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản
lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí
hậu... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài
sinh vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật
thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Indonesia-Malaysia. Các
đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa
dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong
khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2002-Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và Phát triển kinh tế).
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới,
rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiết đới, nó
có cấu trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về loài. Rừng nước ta chiếm ¾ diện
tích đất đai tồn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dược
liệu có giá trị phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi.Việc nghiên cứu

6


về tài nguyên rừng Việt Nam đã được tác giả trong và ngoài nước tiến hành
nghiên cứu.
Một số danh y đã được biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra
những phương thuốc chữa bệnh như Tuệ Tĩnh, Hải thượng Lãn Ông,… Việc
nghiên cứu thực vật theo hướng khoa học mới được biết đến khi Pháp xâm
chiếm Việt Nam. Cơng trình thống kê mơ tả thực vật như “Thực vật rừng Nam
Bộ” của Pierre (1879-1899), ông đã tìm ra và đặt tên cho nhiều lồi mới ở Việt
Nam.
Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ
sinh thái rừng Bắc Bộ.

P.Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh
thái Bắc Đông Dương. Nam Đông Dương và vùng trung gian. Dương Hàm Y
1956, công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng ở Việt Nam”. Ngồi ra cịn có
một số cơng trình nghiên cứu khác như Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970,
1978, Trần Ngũ Phương 1970, 2000,… đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ Việt
Nam. P.W.Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về
mặt h́nh thái, tác giả này đã mô tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt
đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng (thường
có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều lồi cây leo đủ hình
dáng và kích thước, cùng nhiêu thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
G.N.Baur 1962, nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh doanh
rừng mưa nói riêng, trong đó ơng đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác
giả, các phương thức xử lý lâm sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải
thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào
thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các
cây cịn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến
tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo khơng giải phóng lớp cây tái sinh có sẵn có
ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai
7


thác hoặc chăm sóc và ni dưỡng rừng sau đó. Cuối cùng tác giả đưa ra những
tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem
lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải
thiện rừng mưa.
Cơng trình Thực vật chí Đơng Dương gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung,
đã được cơng bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật người Pháp H. Lecomte
chủ biên. Trong cơng trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mơ tả
cho 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Đơng Dương. Trên cơ sở bộ Thực vật

chí Đơng Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng
Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước ta có 7004 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thía Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của
ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727
chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Cơng trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978), Trần Ngũ
Phương về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thảm thực
vật rừng nước ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ưu hợp, quần hợp thực
vật phổ biến.
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác
giả Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần
thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc
và đề xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng
nhiệt đới Việt Nam.
Aubréville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và
Việt Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch.
Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 1988) gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt
Nam.

8


Phạm Hồng Hộ (1991-1993), (1999 – 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác
giả đã thống kê có mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 lồi thực vật Việt
Nam.
Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn
cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện
nay đã xuất bản được 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu
tiếp theo về tài nguyên thực vật Việt Nam.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên

5.609 lồi, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540
lồi thuộc các ngành còn lại.
Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850
chi, 289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ.
Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài.
Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài
của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.603 lồi, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi.
Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam.
Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam.
Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Pocs Tamas (1965) đã phân tích và sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt
Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở
9


miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng đều có
sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể như sau:
*Nhân tố bản địa đặc hữu

39,90%


+ Việt Nam

32,55%

+ Đông Dương

7,35%

*Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới

55,27%

+ Trung Hoa

12,89%

+ Ấn Độ và Hymalaya

9,33%

+ Malaysia - Indonesia

25,69%

+ Các vùng nhiệt đới khác

7,36%

*Nhân tố khác


4,83%

+ Ôn đới

3,27%

+ Thế giới

1,56%

+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08%

Năm 1978, Thái Văn Trừng căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ
thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài
đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam
Trung Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo
Gagnepain và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện
tại, nguồn gốc phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên
50%, yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ
Hymalaya – Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%),
các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1%
thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương trên
toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam được
cấu thành bởi các yếu tố:

10



1. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của
Việt Nam.
2. Yếu tố Đơng Dương: bao gồm Đơng Dương hẹp là các lồi chỉ phân bố
trong phạm vi ba nước Đông Dương và Đơng Dương rộng là những lồi phân
bố trong phạm vi ba nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan,
Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
3. Yếu tố Đơng và Đơng Nam Á: gồm những loài phân bố trong phạm vi
ba nước Đơng dương về phía bắc đến các tỉnh phía nam sơng Hồng Hà (Trung
Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai.
4. Yếu tố Đông Dương – Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng
Đơng Dương đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có
nghĩa là những lồi phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những
loài phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia,
Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình
Dương nhưng không tới châu Úc.
6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến
Ấn Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương.
7. Yếu tố ơn đới: gồm các lồi phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn đới
như Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,..
8. Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu
Á, châu Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân
nhiệt đới tức là các loài có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và
châu Úc.
9.1. Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu
Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo Thái
Bình Dương.


11


9.2. Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở
vùng hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo Thái
Bình Dương.
10. Yếu tố tồn cầu: đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng
nhiệt đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11. Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt
Nam như sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg):

4,85%

- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao
2-8m (Mi):

13,80%

- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na):

18,02%

- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp):

9,08%


- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep):

6,45%

- Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr):

40,68%

- Cây chồi một năm (Th):

7,12%

Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer
để lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc
điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể
đã phân tích lập phổ dạng sống cho vùng này như sau:
- Phanerophytes (Ph)

51,3%

- Chamaephytes (Ch)

13,7%

- Hemycryptophytes (Hm)


17,9%

- Cryptophytes (Cr)

7,2%
12


- Therophytes (Th)

9,9%

Phổ dạng sống:
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn
quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan
(1996) cũng đưa ra phổ dạng sống cho vùng này như sau:
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu
về đa dạng hệ thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống.
Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo
các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo…
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài
liệu như:
Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790)
Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879)
Thực vật chí Đơng Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)
Cây cỏ thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)

Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)
Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003)
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995)
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002)
Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực
vật địa phương khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá
trị tài nguyên thực vật.

13


1.3. Các nghiên cứu về thực vật tại khu vực huyện Văn Chấn
Trên địa bàn huyện Văn Chấn, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở khảo sát về
các trạng thái rừng, kiểu thảm thực vật rừng, giá trị kinh tế và một số mơ hình
nơng lâm kết hợp, thực trạng sử dụng cây thuốc, biện pháp phục hồi rừng,...
Một số đề tài nghiên cứu đã được tiến hành như: Nghiên cứu đặc điểm thực vật
một số loài thuộc chi Stephania Lour. Thu hái tại huyện Văn Chấn (nguồn: Tạp
chí dược học); Nghiên cứu thực trạng và một số giải phát triển rừng phòng hộ
(Trần Văn Trường, luận văn thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên- Đại học học nông
lâm) và nghiên cứu gần đây năm 2019 của ThS. Vũ Đình Trường, Đại học lâm
nghiệp Việt Nam (Nghiên cứu thực trạng tài nguyên cây thuốc tại xã Cát Thịnh,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái) đã thống kê được tại xã Cát Thịnh, huyện Văn
Chấn, tỉnh n Bái có 208 lồi cây thuốc, thuộc 165 chi và 84 họ của 4 ngành
thực vật bậc cao có mạch.;…Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về
hệ thực vật tại đây. Do vậy, việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu nhằm làm
rõ các thông tin về đặc điểm hệ thực vật tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn là rất
cần thiết.
Kết quả nghiên cứu sẽ là các thông tin bước đầu rất quan trọng và có ý

nghĩa về đặc điểm hệ thực vật tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Các kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung cơ sở khoa học và đề xuất nâng cao vai trò
của hệ thực vật xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Đây là những
thơng tin quan trọng giúp chính quyền địa phương, cơ quan kiểm lâm nắm được
các thông tin về tài nguyên thực vật của khu vực, để xây dựng các phương án
quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên hệ thực vật và bảo vệ tài
nguyên rừng tại xã Cát Thịnh cũng như trên địa bàn toàn huyện Văn Chấn.

14


Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên thực vật tại xã
Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được các đặc điểm đặc trưng của hệ thực vật xã Cát Thịnh,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát
triển tài nguyên thực vật tại đây.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các lồi thực vật bậc cao có mạch
phân bố tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu về bản chất, dạng sống, yếu tố địa lý và các tác động đến hệ
thực vật bậc cao có mạch tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Phạm vi về không gian

Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến tại xã Cát Thịnh, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.
Phạm vi về thời gian
Từ tháng 08 năm 2019 đến tháng 05 năm 2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Lập danh lục thực vật và xác định bản chất hệ thực vật;
- Phân tích dạng sống của hệ thực vật;
- Xác định các mối đe dọa đến hệ thực vật;
- Đề xuất giải pháp quản lý hệ thực vật.

15


2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa chọn lọc các số liệu, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan tới
phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tài nguyên rừng của khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương am hiểu về rừng, Cán bộ
quản lý , Kiểm lâm địa bàn…, nắm được các thông tin sơ bộ về khu rừng xã Cát
Thịnh như: phân bố các hệ sinh thái đặc trưng, các loài, tuyến điều tra và các tác
động đến tài nguyên thực vật…
2.4.3. Phương pháp điều tra tuyến
Để phục vụ công tác điều tra trên tuyến ngồi hiện trường, tơi tiến hành
tìm hiểu, thu thập các thơng tin về khu vực nghiên cứu có liên quan và chuẩn bị
một số dụng cụ phục vụ công tác điều tra như: GPS, biểu điều tra, thước dây,
thước kẻ, máy ảnh, dao, etiket.
2.4.3.1. Điều tra sơ bộ
Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng như điều

kiện địa hình thực tế của khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để
đặt các tuyến điều tra tỷ mỷ tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên
cứu.
2.4.3.2. Điều tra tỷ mỷ
Các tuyến điều tra được lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của
khu vực nghiên cứu. Các tuyến điều tra phải đi qua tất cả vị trí của khu vực
nghiên cứu, khơng trùng lặp, từ tuyến điều tra chính thiết lập các tuyến điều tra
phụ, cứ khoảng 100 m thì lập 2 tuyến phụ về 2 bên, trên mỗi tuyến tiến hành
điều tra, thu mẫu của tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.
Tổng số tuyến dự kiến điều tra: 3 tuyến.
Tuyến 1: Dài 10 km, đi qua địa phận các thôn: Hùng Thịnh, Ba Khe, Khe
Kẹn, Ba Chum, Lâm Sinh, Văn Hoà;
16


Tuyến 2: Dài 7,6 km, đi qua địa phận các thôn: Làng Ca, Đồng Hẻo, Vực
Tuần;
Tuyến 3: Dài 13,5 km, đi qua địa phận các thơn: Khe Đắc, Pín Pé, Đá
Gân, Tăng Khờ, Làng Lao.
Phương pháp thu mẫu: mô tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần lý
lịch mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu
và chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện được các đặc điểm
của loài.
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu
mẫu cả cây đối với cây thân thảo, quả (nếu có).
- Cách đánh số hiệu mẫu: các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng
một số hiệu mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo tháng – ngày – số thứ tự mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu khơng thể

hiện được như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa
mủ, mùi vị,…
Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa
phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt trước, mặt sau lá, cuống lá, mép
lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trưng của loài.
2.4.3.3. Điều tra các tác động đến hệ thực vật
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin tác động đến tài
nguyên thực vật theo các nội dung trong mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Điều tra tác động đến tài nguyên thực vật
Tuyến:……………………………… Địa điểm:………………………
Tọa độ
Thời
gian Đối
Đối
Loại tác X
Mức độ tác động
tượng
tượng
Y
STT
động
tác động
bị tác tác
động
động

17

Ghi
chú



2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.4.1. Giám định mẫu và xây dựng danh lục thực vật
Giám định mẫu theo phương pháp hình thái so sánh. Tham khảo các tài
liệu về thực vật để xác định được tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu
chưa biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến
chuyên gia.
Khi đã xác định được tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học
bằng các tài liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
Xây dựng bảng danh lục theo hệ thống phân loại của Brummit (1992),
các loài được sắp xếp theo mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02. Danh lục thực vật rừng tại xã Cát Thịnh
Tên
Mức
Số
Tên Việt
Công
khoa
Dạng sống
độ quý hiệu
Nam
dụng
học
hiếm
mẫu
2
3
4
5

6
7

TT
1

Ảnh
8

Ghi chú:
Cột 1: Thứ tự của taxon trong danh lục
Cột 2: Ghi tên phổ thông của các taxon (ngành, lớp, họ, loài)
Cột 3: Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các
ngành thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ
được xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái abc.
Cột 4: Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các
nhóm sau: Cây chồi trên (Ph); Cây chồi trên to (Mg); Cây chồi trên nhỡ (Me);
Cây chồi trên nhỏ (Mi); Cây chồi trên lùn (Na); Cây bì sinh (Ep); Dây leo gỗ
(Lp); Cây chồi sát đất (Ch); Cây chồi nửa ẩn (Hm); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một
năm (T)
Cột 5: Giá trị sử dụng của loài thưc vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng của Trần Minh Hợi (2013) như sau: Cây lấy gỗ (A); Cây trồng rừng
và phụ trợ trong nông lâm nghiệp (B); Các lồi tre trúc (C); Cây có hoa, làm
18


cảnh và bóng mát (D); Cây song mây (E); Cây có dầu béo (F); Cây dùng làm
thức ăn cho người và gia súc (G); Cây cho tannin và chất tạo màu (H); Cây làm
thuốc (I); Cây cho tinh dầu (K).
Cột 6: Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2019), Sách Đỏ

Việt Nam 2007, Nghị định 06 của Chính phủ năm 2019.
Cột 7, 8: Các thơng tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu được tại khu
vực nghiên cứu.
2.4.4.2. Đánh giá bản chất hệ thực vật
a. Đánh giá
Sau khi có được bảng danh lục các lồi thực vật xã Cát Thịnh, tiến hành
sắp xếp chúng vào các taxon bậc cao trên loài theo thứ tự của một hệ thống phát
sinh thực vật, bằng cách tính phần trăm số loài của từng ngành, lớp, bộ so với
tổng số, nghiên cứu sự phân bố của các loài, chi và họ theo taxon thuộc các
nhóm phân loại từ cao đến thấp: ngành, lớp, phân lớp, bộ, họ, chi, loài.
- Đánh giá đa dạng loài của các họ: xác định họ có nhiều lồi, tính tỷ lệ
phần trăm số lồi của các họ đó so với tổng số lồi của cả hệ để đánh giá mức
giàu loài của họ.
- Đánh giá đa dạng loài của các chi: xác định chi nhiều lồi, tính tỷ lệ
phần trăm số lồi của các chi đó so với tổng số lồi của cả hệ để đánh giá được
mức độ giàu loài của chi.
b. Nghiên cứu những lồi q hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng
Đánh giá mức độ đe dọa của loài dựa theo tiêu chí của IUCN, Sách Đỏ
Việt Nam, Phần thực vật, 2007; Nghị định số 06/NĐ/CP năm 2019 của Chính
phủ. Ngoài ra, dựa theo điều kiện thực tế của xã Cát Thịnh để xác định những
loài cây quý hiếm.
Phỏng vấn người dân và các cán bộ kiểm lâm tại địa phương, tìm hiểu,
điều tra nguyên nhân gây suy giảm số lượng lồi.
c. Nghiên cứu các lồi có ích

19


×