Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu đặc điểm của khu hệ thú và ảnh hưởng của người dân đến tài nguyên thú tại VQG pù mát tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.84 MB, 84 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành khóa học 2007 – 2011 tại trường Đại học Lâm Nghiệp,
được sự phân công của nhà trường, khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi
Trường và bộ môn Động vật rừng cùng dưới sự hướng dấn của thầy giáo Th.s
Nguyễn Đắc Mạnh tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm của
khu hệ thú và ảnh hưởng của người dân đến tài nguyên thú tại VQG Pù Mát,
tỉnh Nghệ An”
Trong quá trình thực hiện đề tài, với sự cố gắng của bản thân cùng với sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo, đến nay tơi đã hồn thành. Nhân dịp
này tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài,
cùng các thầy cô trong trường, trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trường, bộ môn Động vật rừng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Qua đây tôi cũng xin giử lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các cán
bộ, nhân viên trong VQG Pù Mát đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực tập
tại khu vực, đặc biệt là các cán bộ Kiểm Lâm ở khu vực Khe Bu đã tận tình giúp
đỡ tơi để tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù khố luận đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn cịn
nhiều thiếu sót và hạn chế do thời gian cũng như năng lực của bản thân chưa có
kinh nghiệm thực tế. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ, các bạn để
khố luận được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thành Đức


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
PHẦN II :TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3


2.1. Lƣợc sử nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam ............................................ 3
2.1.1. Thời kỳ trƣớc năm 1945 ..................................................................... 3
2.1.2. Thời kỳ 1945 – 1975 ............................................................................ 5
2.1.3. Thời kỳ sau năm 1975 ........................................................................ 5
2.2. Sơ lƣợc về nghiên cứu khu hệ thú ở VQG Pù Mát ................................. 6
PHẦN III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 8
3.1. Một số đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 8
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 8
3.1.2. Địa giới hành chính ............................................................................. 8
3.1.3. Địa hình địa mạo.................................................................................. 8
3.1.4. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................... 11
3.1.5. Địa chất thổ nhƣỡng .......................................................................... 13
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 15
3.2.1. Dân tộc ............................................................................................... 15
3.2.2. Văn hoá giáo dục, y tế, giao thông .................................................... 16
3.3. Các hoạt động ảnh hƣởng đến VQG ...................................................... 17
3.4. Nguồn tài nguyên rừng ở VQG Pù Mát ................................................. 18
3.4.1. Tình hình chung về Khu hệ thực vật .................................................... 18
PHẦN IV: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 21
4.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 21


4.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 21
4.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 21
4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
4.4.1. Phương pháp khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu ......................... 22
4.4.2. Phỏng vấn cán bộ VQG và người dân địa phương kết hợp phân tích mẫu
vật ................................................................................................................. 22

4.4.3. Điều tra theo tuyến, điểm..................................................................... 24
4.4.4. Đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA)........................................... 24
4.4.5. Phương pháp điều tra, phân cấp các mối đe doạ .................................. 25
PH ẦN V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
5.1. Thành phần loài thú ở VQG Pù Mát ...................................................... 27
5.2. Khu vực phát hiện và hiệu suất tìm kiếm các lồi thú tại xã Châu Khê –
vùng đệm của VQG Pù Mát. .......................................................................... 34
5.3.1. Kinh nghiệm săn bắn các loài thú tại xã Châu Khê .............................. 37
5.3.2. Kinh nghiệm sử dụng các loài thú tại xã Châu Khê ............................. 37
5.3.3. Kinh nghiệm truyền thống về bảo vệ tài nguyên thú hoang dã ............. 38
5.4. Các mối đe dọa đến thú và sinh cảnh sống của chúng ở VQG Pù Mát. 39
5.4.1. Ảnh hưởng trực tiếp ............................................................................ 40
5.4.2. Ảnh hưởng gián tiếp ............................................................................ 43
5.4.2.1. Khai thác gỗ .................................................................................. 44
5.4.2.2. Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ .......................................... 46
5.4.2.3. Hoạt động phá rừng làm nương rẫy .............................................. 46
5.4.2.4. Cháy rừng ..................................................................................... 47
54.2.5. Hoạt động xây dựng cơng trình ...................................................... 48
5.4.2.6. Chăn thả gia súc ............................................................................ 48


5.4.2.7. Khai thác vàng và khoáng sản trong khu bảo tồn .......................... 48
PH ẦN VI: ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT...................................................... 50
6.1. Giá trị bảo tồn của khu hệ thú ở VQG Pù Mát...................................... 50
6.1.1. Tính đa dạng về các bậc phân loại ....................................................... 50
6.1.2. Giá trị bảo tồn của các lồi thú ............................................................ 55
6.2. Tình trạng quần thể của một số loài tại khu vực xã Châu Khê. ........... 57
6.2.1. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina ) ........ 57
6.2.2. Lợn rừng (Sus scrofa) .......................................................................... 58
6.2.3. Nai ( Cerus unicolor) ........................................................................... 58

6.2.4. Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenis) ......................................... 59
6.2.5 Sơn dương (Naemorhedus sumatraensis) .............................................. 59
6.3. Đặc điểm phân bố của các loài thú tại khu vực xã Châu Khê. .............. 60
6.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên thú ở
VQG Pù Mát. .................................................................................................. 62
6.4.1.Tăng cường hoạt động quản lý tài nguyên và bảo tồn ĐDSH có sự tham
gia ở VQG Pù Mát ........................................................................................ 62
6.4.1.1.Nâng cao nhân thức của người dân về bảo tồn ĐDSH, bảo vệ thú
rừng. .......................................................................................................... 62
6.4.1.2.Tăng cường hiệu lực pháp luật thông qua các hoạt động giáo dục
môi trường. ................................................................................................ 63
6.4.1.3. Phát triển kinh tế nâng cao đời sống của người dân. .................. 64
PH ẦN VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................


MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

VQG:

Vườn Quốc Gia.

ĐDSH:

Đa dạng sinh học.

KBT:

Khu bảo tồn


KBTTN:

Khu bảo tồn thiên nhiên.

ĐVHD:

Động vật hoang dã.

PCCCR:

Phòng cháy chữa cháy rừng.

QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng.

LSNG:

Lâm sản ngoài gỗ.

LNXH:

Lâm nghiệp xã hội.

SĐTG:

Sách đỏ thế giới.

SĐVN:


Sách đỏ Việt Nam


CÁC BẢNG TRONG KHĨA LUẬN

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khí tượng ở các trạm trong vùng
Bảng 3.2. Các loại đất trong vùng
Bảng 5.2a. Kết quả tìm kiếm thú ở xã Châu Khê
Bảng 5.2b. Hiệu suất tìm kiếm một số lồi thú ở xã Châu Khê
Bảng 5.3. Động vật hoang dã đã bị tịch thu ở địa bàn VQG Pù Mát
Bảng 5.4. Thợ săn, người buôn bán động vật hoang dã và số lượng súng săn trên
địa bàn VQG Pù Mát.
Bảng 5.5. Các loại gỗ bị tịch thu hàng năm trên địa bàn VQG Pù Mát
Bảng 5.6. Lâm sản ngoài gỗ bị tịch thu qua các năm
Bảng 5.7. Bảng xếp hạng các mối đe dọa
Bảng 6.1. Thành phần phân loại học khu hệ thú ở VQG Pù Mát
Bảng 6.2. So sánh khu hệ thú của VQG Pù Mát với khu hệ thú toàn quốc
Bảng 6.3. So sánh khu hệ thú của VQG Pù Mát với một số VQG và
khu BTTN
Bảng 6.4. Tình trạng bảo tồn của các lồi thú tại VQG Pù Mát


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm đầu của thế kỷ XX, rừng tự nhiên đã bao phủ một diện
tích rộng lớn trên bề mặt trái đất. Nhưng do các hoạt động của con người như:
khai thác lâm sản, khai phá rừng để làm đất nơng nghiệp, q trình đơ thị hóa…
Cùng với sự yếu kém trong cơng tác quản lý của nhiều quốc gia nên diện tích
rừng ngày càng bị thu hẹp. Mất rừng tự nhiên đã và đang gây những hậu quả
không nhỏ đối với đời sống người dân, xã hội và hủy hoại môi trường sống của

sinh vật. Cùng với việc suy giảm rừng tự nhiên, môi trường sống của nhiều loài
động vât, thực vật bị thu hẹp và ngày càng bị thối hóa nghiêm trọng. Những
hoạt động như khai thác rừng, đốt rừng làm nương rẫy. Trong nhiều năm gần
đây mất rừng đã trở thành mỗi quan tâm chính trên quy mơ tồn cầu. Đồng hành
với việc mất rừng là sự suy giảm ĐDSH, giảm sức sản xuất của đất đai, của hệ
sinh thái và gây hiệu ứng nhà kính. Tương lai của con người sẽ bị đe dọa khi
tình trạng suy giảm tài nguyên rừng vẫn tiếp tục và những người nghèo sẽ phải
gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng, bất lợi của quá trình này (Smith 1997).
Trong giai đoạn từ năm 1990 – 1995 diện tích rừng trên thế giới đã mất đi
hơn 65 triệu ha. Tính đến năm 1995, diện tích rừng trên thế giới ( rừng tự nhiên
và rừng trồng) chỉ còn khoảng 3.454 triêu ha, tỉ lệ che phủ đạt 35%. Vấn đề này
càng trở nên nghiêm trọng hơn khi ở Việt Nam vì phần lớn người dân phụ thuộc
nhiều vào tài nguyên rừng và các hệ thống canh tác trên đất dốc.
Ở Việt Nam năm 1943 diện tích rừng nước ta còn khoảng 14,3 triệu ha
với độ che phủ đạt 43% nhưng đến năm 1993 diện tích rừng bị suy giảm chỉ còn
lại 9,3 triệu ha. Việc mất rừng tự nhiên dẫn đến tính ĐDSH của Việt Nam bị đe
dọa đặc biệt là việc suy thoái của các quần thể động vật, thực vật hoang dã nhiều
loài động vật, thực vật đã và đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Vườn Quốc Gia Pù Mát được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh
giá là một trong những khu bảo tồn có giá trị ĐDSH cao của khu vực Bắc miền

1


Trung và cả nước. Đây cũng là khu bảo tồn có khu hệ thú rất đa dạng và phong
phú và là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật quý hiếm như: Hổ, Sao La, Voi,
Báo Gấm, Chà vá chân nâu, Vượn, Khỉ…Nhưng do các hoạt động của con
người như: Phá rừng, khai thác lâm sản, cháy rừng, săn bắt động vật rừng đã làm
cho tài nguyên rừng đặc biệt là thú rừng của VQG Pù Mát bị suy giảm nghiêm
trọng, vì vậy việc nghiên cứu đầy đủ tính đa dạng của khu hệ thú cũng như ảnh

hưởng của con người đến tài nguyên thú rừng là điều cần được quan tâm hiện
nay. Từ đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong công
tác bảo tồn tính ĐDSH, bảo tồn và phát triển bền vững các lồi động vật q
hiếm. Vì vậy để góp phần nâng cao việc bảo tồn tính ĐDSH khu hệ thú của
VQG Pù Mát tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm của khu
hệ thú và ảnh hưởng của người dân đến tài nguyên thú tại VQG Pù Mát tỉnh
Nghệ An.”

2


PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Lƣợc sử nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam
Nghiên cứu tính đa dạng động vật, thực vật nói chung và khu hệ thú nói
riêng đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu đời. Sự ra đời của phân loại
học trong nghiên cứu, định danh các loài động vật, thực vật với hệ thống đặt tên
loài theo danh pháp tên kép của các nhà sinh học người Thủy Điển Carolus
linnaeus ( Thế kỷ XXVIII) đã chứng tỏ nghiên cứu tính ĐDSH là tiêu điểm chú
ý của các nhà khoa học từ nhiều năm trước đây.
Thực tế cho thấy đặc điểm về cấu trúc rừng tự nhiên thành phần loài cũng
như sự biến đổi của các quần xã sinh vật của các hệ sinh thái là liên tục, hết sức
phức tạp, chúng gắn liền với các vùng địa lý, nhiều biến đổi khí hậu cùng lịch sử
hình thành và phát triển của các nhà động vật, thực vật trong hệ sinh thái và các
quần xã đó
Thú rừng khơng chỉ là một thành phần quan trọng trong hệ sinh thái rừng
mà còn là nhóm sinh vật có ý nghĩa đối với đời sống con người. Do những lợi
ích mà thú rừng mang lại nên đã từ lâu thú rừng đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học. Điểm lại một cách khái quát lịch sử nghiên cứu của
thú rừng ở Việt Nam.

2.1.1. Thời kỳ trước năm 1945
Trong thế kỷ XIX, nhiều tài liệu về khu hệ thú ở Việt Nam đã được bắt
đầu công bố trên sách báo thế giới, đặc biệt là các nước ở Châu Âu. Những năm
Pháp xâm lược, các nhà khoa học người pháp đã bắt đầu tìm hiểu về thiên nhiên
Việt Nam và đặc biệt rất quan tâm đến lớp thú. Các công tác điều tra, thu thập
mẫu trong thời gian đầu chủ yếu là do các nhà động vật nghiệp dư tiến hành.
Những tài liệu ban đầu về thú của Nam Bộ và Trung Bộ đã được nhiều nhà khoa
học công bố như:

Jouan(1868),

Dr.hamy(1876),

Harmand(1881), Heude(1888).
3

Germain(1887),


Cùng trong thời gian đó, Brousmiche (1887) đã cho xuất bản cuốn tài
liệu “ Nhìn chung về lịch sử tự nhiên của Bắc Bộ” . trong cuốn tài liệu này tác
giả đã giới thiệu ngắn gọn về một số thú Bắc Bộ có giá trị kinh tế, dược liệu và
khu phân bố của chúng. Năm 1894, A.Huede đã công bố tài liệu về loài Sơn
Dương (Capricornis marritinus). Năm 1896, Billet viết cuốn “ Hai năm ở miền
núi Bắc Bộ”. Cùng trong năm đó, De Pousargues đã có thơng báo về lồi Vượn
mới (Hylobates henrici ) tìm thấy ở Lai Châu và ơng cũng thơng báo về lồi
Vọoc đen (Pythecus Francoisi) ở Bắc Bộ và Trung Bộ.
Vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, tình hình nghiên cứu về
thú ở nước ta có nhiều tiến triển hơn. Đáng chú ý là đoàn nghiên cứu do Pavie
dẫn đầu đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu và thu thập số liệu về thú từ năm 1879

đến năm 1898 ở nhiều địa điểm khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu của đồn được cơng bố trong sách“ Nghiên cứu về lịch sử tự nhiên
của Đông Dương” (1879 – 1898). Đây có thể coi là cơng trình nghiên cứu đầu
tiên và tương đối hồn chỉnh về thú ở Đơng Dương. Trong cơng trình đó, De
Pousaguses đã thống kê được 200 loài và loài phụ thú ở Việt Nam, Lào,
Campuchia và Thái Lan. Trong đó đặc biệt ở Việt Nam đã cơng bố được 117
lồi và lồi phụ.
Cũng trong khoảng thời gian đó, đồn nghiên cứu khảo sát thú miền Bắc
Việt Nam do Boutan dẫn đầu đã công bố nhiều kết quả khảo sát trong các cuốn
tạp chí Bulltine Museum Naturelle (1905). Năm 1906, Boutan còn cho xuất bản
cuốn sách” Mười năm nghiên cứu về động vật” với những dẫn liệu về hình thái,
sinh học và sự phân bố của 10 loài thú.
Năm 1932, H.Osgood đã tập hợp tất cả những tài liệu của các tác giả trên
và đưa thông báo chung về loài thú và đã thống kê được 172 lồi và phân lồi.
Đây là một tài liệu có giá trị về nghiên cứu phân loại và khu hệ thú tại Việt
Nam. Nhưng năm sau đó chỉ có một vài thông báo nhỏ của E.Blaune (1932) và
J.Delacour (1934) về Vượn. Bên cạnh đó có nhiều cuốn sách về việc săn bắt thú
ở Việt Nam do các nhà săn bắt người Pháp biên tập.

4


2.1.2. Thời kỳ 1945 – 1975
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp ( 1945 – 1954) hoạt động
nghiên cứu về thú ở Việt Nam bị gián đoạn.Trong nhưng năm này, nhiều nhà
khoa học Pháp đã dựa trên nhiều tiêu bản, những ghi nhận thực địa để tổng hợp
công bố thêm về thú của Việt Nam và Đông Dương.
Sau năm 1954, ở miền Nam các hoạt động nghiên cứu thú gần như bị
đình trệ mãi đến những năm cuối thập kỷ 60, P.F.D Van Peenen mới có những
đợt khảo sát nghiên cứu về khu hệ thú ở một số tỉnh. Kết quả nghiên cứu của

ông được ghi trong cuốn “Preliminary Mammals of South Viet Nam” (1969).
Ơng đã mơ tả sơ bộ 217 lồi và phân lồi thú có ở miền Nam Việt Nam và ghi
nhận khái quát về sự phân bố của chúng.
Ở miền Bắc (sau khi hịa bình lập lại) việc nghiên cứu thú đã có nhiều tiến
bộ và do các nhà khoa học Việt Nam tiến hành. Năm 1968 Đặng Huy Huỳnh đã
có cơng bố một phần kết quả nghiên cứu về thú ăn thịt và thú móng Guốc ở
miền Bắc Việt Nam trong cuốn “Sinh học và sinh thái các lồi thú móng Guốc ở
Bắc Việt Nam” NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Năm 1973, trong cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam”, Lê hiền
Hào đã giới thiệu một số đặc điểm sinh vật học chủ yếu và phân bố của những
loài thú kinh tế miền Bắc Việt Nam.
2.1.3. Thời kỳ sau năm 1975
Trong thời gian này các nghiên cứu về thú về thú đặc biệt phát triển mạnh
sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng. Nhiều cơng trình nghiên cứu được
xuất bản như: “Những loài gặp nhấm Việt Nam” của Cao Văn Sung, Đăng Huy
Huỳnh, Bùi Kính (1980). “Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam” của Đào Văn
Tiến, ( 1985). “Thú linh trưởng Việt Nam” của Phạm Nhật, (2002).
Một trong những điểm quan trọng của thời gian này là các nghiên cứu
không mang tính chuyên đề cao mà đặc biệt quan tâm đến tình trạng bảo tồn các

5


loài thú ở Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, nhiều tài liệu bảo tồn đã
được xuất bản.
Việc phát hiện 3 lồi thú ở Việt Nam đó là: Sao La, Mang Lớn và Mang
Trường Sơn là điểm đánh dấu sử cố gắng và những thành tựu về nghiên cứu
trong những năm 1975. Mặt khác, những thành tựu này đã nói lên khơng chỉ
năng lực nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam mà còn chứng tỏ tài
ngun thú rừng Việt Nam cịn nhiều điều bí ẩn và chưa được khám phá hết.

Vào những năm cuối của thế kỷ XX (1992) dưới sự chủ trì của Viện Khoa
Học Việt Nam, với sự tham gia của các nhà khoa học, sinh học thì cuốn sách đỏ
Việt Nam phần động vật được soạn thảo và xuất bản. Trong đó có 365 lồi Động
vật q hiếm trong đó có 78 loài thú.
Nghiên cứu bổ sung các loài thú quý hiếm ở Việt Nam cịn có các cơng
trình nghiên cứu thú như : “Thú móng Guốc” của Đặng Huy Huỳnh (1986),
“Thú ăn thịt họ Cầy” của Nguyễn Xuân Đặng (1995), “Sổ tay ngoại nghiệp
nhận diện các loài thú ở khu vực Phong nha – Kẻ Bàng” của Phạm Nhật và
Nguyễn Xuân Đặng (2000). Trong những năm gần đây dưới sự quan tâm của
nhà nước, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thơn cùng với sự tài trợ về tài
chính, kỷ thuật của các tổ chức quốc tế UNDP và WWF...và nhiều nhà khoa
học quốc tế, Việt Nam đã phối hợp tổ chức nhiều đợt khảo sát tài nguyên Động
vật ở nhiều vùng trong cả nước và kết quả đạt được qua quá trình khảo sát đã
phát hiện cho việt nam 3 lồi thú mới đó là Mang lớn, Sao la và Mang Trường Sơn.
2.2. Sơ lƣợc về nghiên cứu khu hệ thú ở VQG Pù Mát
Trong nhiều năm qua các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã chú ý
đặc biệt đến khu hệ thú ở VQG Pù Mát. Năm 1964 – 1965 đã có đồn khảo sát
sở bộ ở Tân Kỳ về động vật ký sinh trùng Việt Nam. Năm 1992 một đoàn khảo
sát do PGS.TS Phạm Nhật dẫn đầu đã tìm hiểu khu hệ động vật để làm cơ sở
cho việc xây dựng dự án bảo tồn khả thi tại KBTTN Pù Mát thông qua đợt điều
tra này đã xác định được 64 loài thú tại khu vực.

6


Năm 1998 – 1999, với sự kết hợp của các chuyên gia nước ngoài, các nhà
khoa học cùng với các nhà quản lý đã tiến hành điều tra ĐDSH toàn diện ở
VQG Pù Mát. Chương trình này là hoạt động của dự án LNXH và Bảo tồn thiên
nhiên tỉnh Nghệ An (SFNC) do cộng đồng Châu Âu và chính phủ Việt Nam tài
trợ. Chương trình này do tổ chức động vật thế giới (FFI) đảm nhận, cùng với sự

tham gia của 55 nhà khoa học trong và ngoài nước và 17 cán bộ VQG Pù Mát.
Kết quả điểu tra ĐDSH của đự án này đã thu thập được.
- 70 mẫu vật của 20 loài thú nhỏ.
- 3600 mẫu vật của 39 loài dơi.
- 42 loài thú lớn.
Đặc biệt VQG Pù Mát đã thực hiện chương trình bẫy ảnh tự động liên tục
từ năm 1998 – 2002 . Chương trình bẫy ảnh đã chụp và ghi lại được hàng trăm
bức ảnh của nhiều loài động vật ở VQG Pù Mát. Và đến nay những chương
trình nghiên cứu và khám phá tài nguyên thú ở VQG Pù Mát vẫn đang được tiếp
tục triển khai ở các mức độ khác nhau.
Mặc dù đã có những thơng tin về khu hệ thú, song trên thực tế các thơng
tin vê đặc điểm khu hệ, tính đa dạng và những ảnh hưởng của con người đến tài
ngun thú vẫn cịn nghèo nàn. Vì vậy việc nghiên cứu tính đa dạng khu hệ và
ảnh hưởng của con người đến tài nguyên động vật rừng nói chung và thú nói
riêng là rất cần thiết. Bởi vì, các thơng tin này là cơ sở quan trọng về thực trạng
tài nguyên, yếu tố đe dọa đến nhà quản lý đưa ra các giải pháp góp phần bảo vệ
và phát triển nguồn tài nguyên thú rừng ở VQG Pù Mát có hiệu quả.

7


PHẦN III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Pù Mát nằm về phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, cách thành
phố Vinh khoảng 160 km đường bộ. Toạ độ địa lý của Vườn:
180 46' - 19012' Vĩ độ Bắc
1040 24' - 1040 56 'Kinh độ Đơng.
Ranh giới của VQG, về phía Nam có chung 61 km với đường biên giới

quốc gia giáp với nước Cộng hồ Dân chủ Nhân Dân Lào.
Phía Tây giáp các xã Tam Hợp, Tam Đình, Tam Quang (Huyện Tương Dương).
Phía Bắc giáp các xã Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Mơn Sơn (Huyện
Con Cng).
Phía Đơng giáp các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (Huyện Anh Sơn).
3.1.2. Địa giới hành chính
Tồn bộ diện tích VQG nằm trong địa giới hành chính của 3 huyện Anh
Sơn, Con Cuông và Tương Dương tỉnh Nghệ An. Diện tích vùng lõi là
94.804.4ha và vùng đệm khoảng 86.000 ha nằm trên địa bàn 16 xã.
Huyện Anh Sơn gồm 5 xã: Phúc Sơn, Hội Sơn, Tường Sơn, Cẩm Sơn và
Đỉnh Sơn.
Huyện Con Cuông gồm 7 xã: Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Bồng Khê,
Châu Khê, Chi Khê và Lạng Khê.
Huyện Tương Dương gồm 4 xã: Tam Quang, Tam Đình, Tam Hợp, Tam Thái.
3.1.3. Địa hình địa mạo
Nhìn chung VQG Pù Mát có địa hình vùng núi cao trung bình, phân cách
mạnh và hiểm trở, hệ thống sơng suối dày đặc. Sơng suối chính tập trung trong
khu vực khe Thơi, khe Choăng và khe Khặng.
8


Các đỉnh dơng phụ có độ dốc lớn, độ cao trung bình từ 800 - 1500m, địa
hình hiểm trở. Phía Tây Nam của VQG là nơi có địa hình tương đối bằng, thấp
và là nơi sinh sống trước đây cũng như hiện nay của một số cộng đồng người
dân tộc, ở đó, nhiều hoạt động sản xuất Nơng Lâm nghiệp đã và đang diễn ra.
Nằm trong khu vực có khoảng 7.057 ha núi đá vơi và phần lớn diện tích
nằm ở vùng đệm của VQG, chỉ có khoảng 150ha nằm trong vùng lõi.

9



10


3.1.4. Khí hậu thuỷ văn
- Khí hậu:
VQG Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Do chịu ảnh hưởng của
địa hình dãy Trường Sơn đến hồn lưu khí quyển nên khí hậu ở đây có sự phân
hóa và khác biệt lớn trong khu vực.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khí tƣợng ở các trạm trong vùng
TT

Các nhân tố khí hậu

Tƣơng
Dƣơng

Con
Cng

Anh

1

Nhiệt độ trung bình năm (0C)

2306

2305


2307

2309

2

Nhiệt độ khơng khí cao nhất
tuyệt đối (oC)

42,70 C/5

42,0 C/5

42,10 C/5

42,0 C/5

3

Nhiệt độ khơng khí thấp nhất
tuyệt đối (oC)

1,70C/1

2,00C/1

50C/1

40C/1


4

Tổng lượng mưa năm (mm)

1268,3

1791,1

1706,6

1944,3

5

Số ngày mưa/ năm (Ngày)

133

153

138

138

6

Lượng mưa ngày lớn nhất
(mm)

192/8


449,5/9

788/9

484/9

7

Lượng bốc hơi năm (mm)

867,1

812,9

789,0

954,4

8

Số ngày có sương mù (ngày)

20

16

26

27


9

Độ ẩm khơng khí bình qn
năm (%)

81

86

86

85

10

Độ ẩm khơng khí tối thấp
bình qn (%)

59

64

66

68

11

Độ ẩm khơng khí tối thấp

tuyệt đối (%)

9/I

14/III

21/XI

5/X

19017’

19003’

18054’

18040’

104026’

105053’

105018’

105040’

12

Toạ độ trạm: Vĩ độ
Kinh độ


Sơn

Vinh

13

Độ cao (m)

97

27

6

6

14

Thời gian quan trắc (năm)

40

40

40

86

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nghệ An (2006)

11


+ Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm 23 – 240C, tổng nhiệt năng 8500 – 87000C.
Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, do chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đơng Bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới 200C và
nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 180C (tháng giêng).
Ngược lại, mùa hè do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất khơ
nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình mùa hè
lên trên 250C, nóng nhất là tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 290C. Nhiệt độ
tối cao lên tới 420C ở Con Cuông và 42,70C ở Tương Dương vào tháng 4 và 5,
độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày xuống dưới 30%.
+ Chế độ mưa ẩm:
Vùng nghiên cứu có lượng mưa từ ít tới trung bình, 90% lượng nước tập
trung trong mùa mưa. Lượng mưa lớn nhất là tháng 9, 10 và thường kèm theo lũ
lụt. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các tháng 2, 3, 4 có mưa phùn do
chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc. Tháng 5, 6, 7 là những tháng nóng nhất
và lượng nước bốc hơi cũng cao nhất.
Độ ẩm khơng khí trong vùng đạt 85 – 86%, mùa mưa lên tới 90%. Tuy
vậy, những giá trị cực thấp về độ ẩm vẫn thường đo được trong thời kỳ khơ
nóng kéo dài.
- Thủy văn:
Trong khu vực có hệ thống sông Cả chảy theo hướng Tây Bắc – Đơng
Nam. Các chi lưu phía hữu ngạn như khe Thơi, khe Choăng, khe Khặng lại chảy
theo hướng Tây Nam lên Đơng Bắc và đổ nước vào sơng Cả.
Dưới góc độ giao thơng đường thủy thì cả 3 con sơng trên đều có thể dùng
bè đi qua một số đoạn nhất định, riêng khe Choăng và khe Khặng có thể dùng
thuyền máy ngược dịng từ hạ lưu.
Nhìn chung, mạng lưới sơng suối khá dày đặc. Với lượng mưa trung bình

năm từ 1300 mm – 1400 mm, nguồn nước mặt trên diện tích của VQG lên tới
12


hơn 3 tỷ m3. Do lượng nước đó phân bố khơng đều giữa các mùa và các khu vực
nên tình trang lũ lụt và hạn hán thường xuyên xảy ra.
3.1.5. Địa chất thổ nhưỡng
- Địa chất:
VQG Pù Mát nằm trên dãy Trường Sơn Bắc. Quá trình kiến tạo địa chất
được hình thành qua các kỷ Palêzơi, Đềvơn, Cácbon - Pecmi, Triat, Hexini…
đến Miroxen cho đến ngày nay. Trong suốt quá trình phát triển của dãy Trường
Sơn thì chu kỳ tạo núi Hecxini, địa hình ln bị ngoại lực tác động mạnh mẽ tạo
nên 4 dạng địa mạo chủ yếu.
+ Núi cao trung bình:
Uốn nếp khối nâng lên mạnh, tạo nên một dải cao và hẹp nằm ngay biên
giới Việt Lào với vài đỉnh cao trên 2000m (Pulaileng 2711m, Rào cỏ 2286m).
Địa hình vùng này rất hiểm trở, đi lại cực kỳ khó khăn.
+ Kiểu địa hình núi thấp và đồi cao:
Kiểu này chiếm phần lớn diện tích của miền và có độ cao từ 1000m trở
xuống. Tuy cấu trúc tương dối phức tạp, được cấu tạo bởi các trầm tích, biến
chất, địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.
+ Thung lũng kiến tạo, xâm thực:
Kiểu này tuy chiếm một diện tích nhỏ nhưng lại thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, độ cao dưới 300m và bao gồm thung lũng các sông suối khe Thơi,
khe Choăng, khe Khặng (sông Giăng) và bờ phải sông Cả. Vùng này được cấu
tạo từ các trầm tích bở rời, dễ bị xâm thực trong đó phổ biến là các dạng địa
hình đồi khá bằng phẳng, bãi bồi và thềm sông khá phát triển.
+ Các khối đá vôi nhỏ:
Kiểu này phân tán dạng khối, uốn nếp có q trình Karst trẻ và phân bố
hữu ngạn sông Cả ở độ cao 200-300m. Cấu tạo phân phiến dầy, màu xám đồng

nhất và tinh khiết.

13


- Thổ nhƣỡng:
Các loại đất trong vùng được thống kê trong bảng sau
Bảng 3.2. Các loại đất trong vùng
TT

Loại đất
Đất Feralit
mùn trên núi
trung bình
(FH)

1.

1.1. FHs

Diện

Đặc trƣng cơ bản

tích

Phân bố

Đất có màu vàng đỏ hoặc


Phân bố từ độ cao
vàng xám, tầng mùn dầy
34511ha
800m đến 1800m
thành phần cơ giới
(17,7%)
dọc biên giới Việt
(TPCG) nhẹ đến trung
Lào
bình. Có 2 loại phụ:

4818 ha
(2,5%)

Feralit đỏ vàng phát triển
trên
Phân bố nhiều ở
đá trầm tích, và biến chất phía Nam và Đơng
có kết cấu hạt mịn, TPCG Nam VQG
trung bình.
Feralit vàng nhạt hay vàng

1.2. FHq

2.

29693 ha
(15,2%)

xám, phát triển trên đá Phân bố nhiều ở

trầm tích và biến chất có phía Tây Nam
kết cấu hạt thơ, TPCG nhẹ VQG
đến trung bình.
Đất có màu đỏ vàng hay
vàng đỏ, tầng tích tụ dày Phân bố phía Bắc

Đất Feralit đỏ

15.107

vàng vùng đồi
và núi thấp (F)

ha
nền vật chất tạo đất chia ra và Đông Bắc VQG
(77,6%)
các loại phụ:

2.1. Fs

56584 ha
(29,1%)

Đất

Feralit

đỏ

vàng, Phân bố chủ yếu


TPCG
Nặng đến trung bình
Đất Feralit vàng nhạt,

2.2. Fq

87376 ha TPCG nhẹ đến trung bình,

phần trung tâm và
phía đơng VQG
Phân bố chủ yếu ở
vùng trung tâm và

(44,9%) tầng đất trung bình có
phía Tây Bắc VQG
nhiều đá lẫn trong tầng đất

14


2.3. Fv

Đất dốc tụ và
3.

đất phù sa D,
P

4.


7057 ha
(3,6%)

9140 ha
(4,7%)

Núi đá vôi
(K2)

7057 ha
(3,6%)

Tổng số

194.668

Phân bố ven đường
Đất Feralit đỏ vàng hay
7 phía Bắc và
nâu đỏ, TPCG nặng, tầng
Đơng
dầy (trong thung lũng)
Bắc VQG
Đất có màu nâu xám,
TPCG trung bình, tơi xốp
giàu dinh dưỡng

Phân bố ven sông
suối trong VQG


Phân bố thành dải
nhỏ xen kẽ nhau
cây gỗ nhỏ che phủ thấp
bên hữu ngạn sơng
dưới 700m
Cả
Núi đá vơi dốc đứng có

(Cả vùng đệm)
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nghệ An (2006)

Tổng diện tích đất cả vùng đệm là 194.668 ha.
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.2.1. Dân tộc
Các dân tộc chính hiện đang sống trong 3 huyện thuộc khu vực VQG là
Thái, Mường, Khơ mú và Kinh. Ngồi cịn có một số dân tộc khác như H’Mông,
Đan Lai, Pọong, Ơ Đu, Tày nhưng số lượng khơng lớn.
Trong đó dân tộc Thái có số dân đơng nhất (chiếm 66,89%) và ít nhất là
dân tộc Ơ Đu (chiếm 0,6%).
Kinh tế
Các hoạt động sản xuất Nông Lâm nghiệp hiện chủ yếu tập trung ở 16 xã
vùng đệm và 3 lâm trường Con Cuông, Tương Dương và Anh Sơn.
Diện tích đất Lâm nghiệp trong vùng rất lớn, trên 152,418ha, chiếm
78,3% tổng diện tích đất tự nhiên. Các xã nằm trong vùng lõi của VQG như
Phúc Sơn (huyện Anh Sơn), Môn Sơn (huyện Con Cuông), Tam Hợp, Tam
Quang (huyện Tương Dương) diện tích đất Lâm nghiệp chiếm trên 70%. Đất
Nơng nghiệp chiếm một tỷ lệ nhỏ và phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở

15



vùng thấp, cụ thể: Huyện Anh Sơn 11%, Con Cuông 2%, Tương Dương 0,5%
diện tích đất tự nhiên. Điều đó cho thấy rằng tiềm năng sản xuất Lâm nghiệp lớn
hơn sản xuất Nơng nghiệp và đó là điều cần chú ý trong chiến lược phát triển
kinh tế vùng.
- Sản xuất Nông nghiệp:
Sản xuất Nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ đạo của 3 huyện, nhưng
với diện tích gieo trồng cịn ít, năng suất cây trồng thấp nên đời sống của người
dân nơi đây cịn gặp nhiều khó khăn. Vẫn còn 23% số hộ thiếu lương thực trong
những tháng giáp hạt.
Cây trồng Nông nghiệp chủ yếu là lúa nước, lúa nương, khoai và sắn.
Ngồi các cây trồng chính nêu trên, trong khu vực cồn có một số lồi cây trồng
khác như rau, đậu và một số lồi cây cơng nghiệp như vừng, lạc, mía…nhưng
diện tích khơng đáng kể.
- Thủy lợi:
Hệ thống thủy lợi cịn nghèo nàn, lạc hậu và thơ sơ, với số đập hiện có thì
chưa đảm bảo đủ nước tưới cho diện tích gieo trồng và diện tích nước sinh hoạt
cho người dân.
- Sản xuất Công nghiệp:
Trong các xã vùng đệm khơng có một cơ sở cơng nghiệp lớn nào, ngoại
trừ một số cơ sở sản xuất thủ công, quy mô nhỏ như khai thác đá, nung gạch, sản
xuất công cụ cầm tay.
- Sản xuất Lâm nghiệp:
Các chương trình Lâm nghiệp được thực hiện như chương trình 327, 661.
Hiện nay huyện Anh Sơn đã giao cho các hộ, các tập thể khoanh ni tu bổ,
chăm sóc bảo vệ và trồng được 2.217ha rừng.
3.2.2. Văn hoá giáo dục, y tế, giao thông
- Giáo dục:
Là khu vực miền núi nhưng tình hình giáo dục tương đối tốt. Huyện Anh

Sơn đã được cơng nhận là một huyện miền núi điển hình đạt tiêu chuẩn phổ cập
16


giáo dục tiểu học. Huyện Con Cng cũng hồn thành chương trình phổ cập tiểu
học và xóa mù chữ, được nhà nước tặng Huân chương lao động hạng III. Tuy
nhiên trong thực tế vẫn còn rất nhiều trở ngại, một số người trong độ tuổi từ 15 35 còn mù chữ (30% số dân mù chữ trong 3 bản người Đan Lai thuộc vùng bảo
vệ nghiêm ngặt). Một số bản ở vùng sâu vùng xa vẫn tiếp tục xuất hiện nạn tái
mù chữ.
- Y tế:
Cơ sở vật chất y tế trong khu vực cịn khó khăn và thiếu thốn. Đa số các
xã đều chưa có trạm xá kiên cố hồn chỉnh, chưa có bác sỹ, chỉ có các y sỹ, y tá
là người có tay nghề, khả năng và kỹ thuật cao nhất.
Tồn vùng có 3 bệnh viện huyện, 2 trung tâm khám đa khoa và các trạm y
tế xã. Tuy nhiên năng lực và phương tiện của y tế cấp xã cịn thiếu thốn nhiều.
- Giao thơng:
Trong vùng đệm VQG Pù Mát có quốc lộ 7, tuyến đường huyết mạch
quan trọng nối miền xuôi với miền núi và đi sang nước bạn Lào. Quốc lộ 7 góp
phần tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế vùng.
Về đường thủy: Các con sông lớn như sông Giăng, sông Cả là những hệ
thống giao thông thủy quan trọng. Tuy nhiên, do địa hình phức tạp nên các con
sơng thường chảy quanh co uốn khúc và độ dốc lớn nên dòng chảy mạnh, nhiều
thác ghềnh, việc vận chuyển đường thủy gặp nhiều khó khăn.
- Đƣờng điện:
Với các đường dây tải điện và các trạm biến thế đã đến được với hầu hết
các xã trong vùng VQG và trong quy hoạch sẽ xây dựng một nhà máy thủy điện
tại huyện Tương Dương.
3.3. Các hoạt động ảnh hƣởng đến VQG
Từ lâu đời, cuộc sống của đông bào các dân tộc ở đây chủ yếu dựa vào tài
nguyên thiên nhiên. Rừng là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu,

cây thuốc,…cho dân trong vùng. Từ khi KBTTN được thành lập, các hoạt động

17


phát rẫy trái phép khơng cịn nhưng khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng vẫn còn
phổ biến. Các hoạt động của người dân ảnh hưởng tới tài nguyên rừng và cảnh
quan gồm:
- Phát rẫy làm nương, gây cháy rừng.
- Khai thác gỗ, củi trái phép.
- Săn bắt động vật hoang dã.
- Đánh bắt cá bằng mìn, điện, chất độc trên sông suối phá hủy môi trường,
hủy diệt hệ động vật thủy sinh.
- Chăn thả gia súc quá mức dưới tán.
- Các hoạt động khai thác lâm sản khác như trầm hương, măng, cây thuốc,
mật ong, lấy nứa, cây cảnh.
3.4. Nguồn tài nguyên rừng ở VQG Pù Mát
3.4.1. Tình hình chung về Khu hệ thực vật
- Thành phần loài:
Tổng hợp kết quả các đợt điều tra từ trước đến nay cho thấy hệ thực vật
Pù Mát có số lượng lồi tương đối phong phú. Bước đầu ghi nhận được VQG Pù
Mát có 1.297 lồi thuộc 607 chi và 160 họ của 6 ngành thực vật bậc cao. Phong
phú nhất là ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm 92,58%, bình qn mỗi chi
có 2,67 lồi và mỗi họ có 12,34 lồi. Sự phong phú này ngồi yếu tố bản địa thì
vị trí địa lí thuận lợi đã tạo nên sự du nhập dễ dàng của nhiều luồng thực vật từ
các vùng khác nhau. Đó là luồng thực vật Hymalaya – Vân Nam – Q Châu di
cư xuống với các lồi đại diện trong ngành Thơng (Pinophyta) và các lồi lá
rộng rụng lá. Luồng thực vật Malesia – Indonesia từ phía Nam đi lên với các đại
diện thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae). Luồng thực vật India – Myanmar từ phía
Tây di sang với các đại diện thuộc họ Tử vi (Lythraceae), Bàng

(Combretaceae). Đặc biệt, ở VQG Pù Mát, Khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt
Nam – Nam Trung Hoa chiếm một tỷ trọng lớn nhất.

18


Trong số 160 họ thực vật tìm thấy có tới 40 họ có trên 10 lồi. Họ Cà phê
(Rubiaceae) với 92 loài, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 67 loài, họ Re
(Lauraceae) với 58 loài, họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm (Moraceae) với 42 loài,
họ Cam (Rutaceae), họ Lan (Orchidaceae) với 31 lồi, họ Đậu (Fabaceae) với
30 lồi,…Đặc biệt có tới 22 họ chỉ có 1 chi với 1 lồi duy nhất.
- Các lồi thực vật q hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt
Trong số 1.297 loài đã được ghi nhận thì có 37 lồi nằm trong Sách Đỏ
Việt Nam, trong đó: 1 lồi nguy cấp (Endangered), 12 lồi sắp nguy cấp
(Vulnerable), 9 loài hiếm (Rare), 3 loài bị đe dọa (Threatened) và 12 lồi biết
khơng chính xác (Insufficiently known). Có 20 lồi được liệt kê trong danh lục
đỏ IUCN (2002), 1 loài cấp EN, 3 loài cấp VU.
- Tài nguyên thực vật:
Bước đầu đã thống kê được 920 loài thực vật thuộc 7 nhóm cơng dụng:
+ Nhóm cây gỗ: Có 330 lồi cây gỗ thuộc ngành Ngọc lan và ngành
Thơng, chiếm 24,44% tổng số lồi ghi nhận. Đặc biệt ở đây có nhiều lồi gỗ q
như Pơ mu (Fokinea hodginsii), Sa mộc (Cunninghamia konishiii), Giáng hương
quả to (Pterocarpus macrocarpus), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Lát hoa
(Chukrasia tabularis),…Dùng làm ván sàn, bệ máy, tàu thuyền….
+ Nhóm cây thuốc: Hiện đã thống kê được 197 loài thực vật dùng làm
thuốc (chiếm 15,2% tổng số loài) thuộc 83 họ thực vật khác nhau. Một số lồi có
triển vọng là Chân chim (Scheffera octophylla), Hà thủ ơ trắng (Streptocaulon
griffithii), Thường sơn (Dichroa febrifuga),…
+ Nhóm cây cảnh: Nhóm này có 74 lồi chiếm 5,4% tổng số loài trong
vùng, phần lớn các loài thuộc dạng thân thảo hoặc cây bụi. Các loài quý chủ yếu

thuộc họ Phong lan (Orchdaceae), Cau dừa (Arecaceae), Tuế (Cycadaceae).
Hệ động vật
Thành phần loài
Qua kết quả khảo sát các năm 1993, 1994, 1998, 1999 của các nhà khoa
học trong và ngoài nước đã thống kê được 938 loài động vật ở Pù Mát, bao gồm
19


×